Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Đánh giá vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế nông hộ trên địa bàn huyện phù yên, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

LÒ NGỌC ÁNH

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
MIỀN NÚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN,
TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

LÒ NGỌC ÁNH

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC
MIỀN NÚI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ YÊN,
TỈNH SƠN LA


Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 62.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả

Lò Ngọc Ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Phù Yên - Tỉnh Sơn La tôi
đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường,
các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Tập thể thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; cán bộ Phòng
Nông nghiệp, Trạm Khuyến nông, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Phòng Thống Kê;
Cán bộ và cộng đồng người Thái xã Tường Phù, người Mường xã Tường Thượng,
người Mông xã Suối Bau, người Dao xã Kim Bon đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Dương
Văn Sơn - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã
chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu để
hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như
hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Lò Ngọc Ánh


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2

2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................................3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
1.1. Giới và giới tính ...................................................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về giới .......................................................................4
1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới ...................................................5

1.1.3. Vai trò của giới..................................................................................................6
1.1.4. Bình đẳng và bất bình đẳng giới .......................................................................6
1.1.5. Quan điểm về giới .............................................................................................7
1.1.6. Phân tích giới trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn .....................7
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ ..................................8
1.2.1. Một số khái niệm...............................................................................................8
1.2.2. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội......................................................9
1.2.3. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn ....................................11
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông hộ ..........................................................................................................11
1.3. Vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam.................................................13
1.3.1. Vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới ..............................................13
1.3.2. Phụ nữ nông thôn và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ......15
1.4. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn .......................................................19
1.4.1. Về vấn đề sức khoẻ .........................................................................................19
1.4.2. Về chuyên môn kỹ thuật .................................................................................20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iv

1.4.3. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận nguồn lực và ra quyết định ...................21
1.5. Vài nét về cộng đồng các dân tộc miền núi tại vùng nghiên cứu ......................24
1.5.1. Dân tộc Thái ....................................................................................................24
1.5.2. Dân tộc Mường ...............................................................................................25
1.5.3. Dân tộc Mông..................................................................................................26

1.5.4. Dân tộc Dao.....................................................................................................26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ....................28
2.2.2. Sự đóng góp của phụ nữ huyện Phù Yên trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương ...............................................................................................28
2.2.3. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ
trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................29
2.2.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu ......................29
2.2.5. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của
phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ huyện Phù Yên .......................29
2.3. Tiếp cận nghiên cứu ...........................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................30
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................................... 30
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đáng giá và xử lý số liệu ..........................32
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La .......................34
3.1.1.

Điều kiện tự nhiên .......................................................................................34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





v

3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội .................................................................38
3.1.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ.......................................................................42
3.1.4. Đánh giá chung ...............................................................................................45
3.2.

Sự đóng góp của phụ nữ huyện Phù Yên trong công cuộc phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương ...............................................................................................47
3.2.1.

Nữ trong các nhóm tuổi ...............................................................................47

3.2.2.

Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt hội đoàn thể .................................48

3.2.3.

Trình độ của phụ nữ trong độ tuổi lao động ................................................50

3.2.4. Phụ nữ trong cơ cấu các ngành nghề của huyện .............................................53
3.2.5. Phụ nữ tham gia công tác xây dựng đảng, chính quyền .................................54
3.3.

Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ


trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................56
3.3.1.

Vai trò của phụ nữ trong quản lý và điều hành sản xuất .............................56

3.3.2.

Vai trò của phụ nữ trong hoạt động sản xuất tạo thu nhập ..........................58

3.3.3.

Vai trò phụ nữ trong gia đình ......................................................................69

3.3.4.

Vai trò trong tham gia công tác xã hội ........................................................71

3.3.5.

Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận thông tin .................................................74

3.3.6.

Vai trò trong kiểm soát các nguồn lực của hộ .............................................75

3.3.7.

Vai trò trong việc nâng cao trình độ ............................................................78

3.3.8.


Vai trò trong công tác chăm sóc sức khỏe gia đình.....................................83

3.3.9.

Các chính sách của nhà nước và địa phương tác động đến phụ nữ .............85

3.4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ nữ
dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu ......................86
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................86
3.4.2. Khó khăn .........................................................................................................87
3.5. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của
phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh tế hộ huyện Phù Yên .......................90
3.5.1. Quan điểm về việc nâng cao vai trò của phụ nữ .............................................90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi

3.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi
trong phát triển kinh tế nông hộ ................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................96
1. Kết luận .................................................................................................................96
2. Kiến nghị ...............................................................................................................97
2.1. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ...........................................97
2.2. Đối với người phụ nữ .........................................................................................97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii
Ký hiệu

Diễn giải

BCH

: Ban chấp hành

CCB

: Cựu chiến binh


CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

CN

: Cận nghèo

CNVC

: Công nhân viên chức

DS & KHHGD: Dân số và kế hoạch hóa gia đình
ĐVT

: Đơn vị tính

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

LĐ-TBXH

:Lao động thương binh xã hội


LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

ND

: Nông dân

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thanh niên

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





viii
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả lựa chọn nhóm hộ điều tra........................................................... 31
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của huyện gia đoạn 2012-2014 ................. 39
Bảng 3.2. Một số cây trồng chính của huyện từ 2012 - 2014 ................................... 40
Bảng 3.3. Nữ trong các nhóm tuổi từ năm 2013 - 2015............................................ 47
Bảng 3.4. Phụ nữ trong độ tuổi tham gia sinh hoạt đoàn thể năm 2015 ................... 48
Bảng 3.5. Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kì 2011 - 2016 .......................... 51
Bảng 3.6. Tỷ lệ nữ chủ hộ và tham gia quản lý hộ ở vùng nghiên cứu .................... 57
Bảng 3.7. Hoạt động sản xuất tạo thu nhập của các hộ nghiên cứu (120 hộ) ........... 60
Bảng 3.8. Phân công lao động sản xuất nông nghiệp trong các hộ nghiên cứu........ 62
Bảng 3.9. Phân công lao động trong hoạt động lâm nghiệp (31 hộ)......................... 66
Bảng 3.10. Phân công lao động trong hoạt động thủy sản (26 hộ) ........................... 67
Bảng 3.11. Phân công lao động trong hoạt động buôn bán (25 hộ) .......................... 68
Bảng 3.12. Phân công lao động trong hoạt động tái sản xuất của gia đình .............. 70
Bảng 3.13. Phụ nữ tham gia cấp ủy, chính quyền, đoàn thể
tại vùng nghiên cứu năm 2015 .................................................................................. 71
Bảng 3.14. Phụ nữ tham gia hoạt động cộng đồng tại điểm nghiên cứu .................. 73
Bảng 3.15. Nguồn tiếp cận thông tin của phụ nữ tại vùng nghiên cứu ..................... 74
Bảng 3.16. Tình hình quản lý tài chính tại vùng nghiên cứu .................................... 76
Bảng 3.17. Người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................... 77
Bảng 3.18. Trình độ văn hóa của nam và nữ trong độ tuổi ở vùng nghiên cứu........ 79


ix

DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế của huyện Phù Yên năm 2014 .......................................... 39
Hình 3.2. Trình độ văn hóa của lao động nữ huyện Phù Yên năm 2014 ..................52
Hình 3.3. Cơ cấu ngành nghề của phụ nữ huyện Phù Yên năm 2014 ......................53
Hình 3.4. Phụ nữ tham gia cấp ủy Đảng, HĐND các cấp huyện Phù Yên ...............54
Hình 3.5. Cơ cấu hoạt động sản xuất tạo thu nhập của các hộ nghiên cứu...............58
Hình 3.6. Phân công lao động trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp (30 hộ) ..........69
Hình 3.7. Phụ nữ không tham gia công tác xã hội (24 người) ..................................72
Hình 3.8. Trình độ văn hóa của người phụ nữ trong vùng nghiên cứu ....................80
Hình 3.9. Mức độ tiếp nhận các thông tin của phụ nữ dân tộc
trong vùng nghiên cứu...............................................................................................82
Hình 3.10. Chăm sóc sức khỏe gia đình trong vùng nghiên cứu ..............................83
Hình 3.11. Tỷ lệ các hộ sử dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình ..........................84


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là bộ phận
quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao
động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu xã hội làm phong phú cuộc
sống con người, phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình trong các
lĩnh vực đời sống xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là một lực
lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ tái sản xuất ra
của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra bản thân con người để duy trì và phát
triển xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trò sáng tạo nền văn
hoá nhân loại.
Phù Yên là một huyện nằm ở phía đông của tỉnh Sơn La có 12 dân tộc cùng
sinh sống, trong đó có 4 cộng đồng dân tộc chủ yếu, chiếm đa số là: Thái, Mường,
H’Mông và Dao. Đây được coi là nhóm cộng đồng đã và đang có những đóng góp
to lớn nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của toàn huyện. Vì

vậy, bất kỳ một can thiệp nào đối với nhóm cộng đồng đông đảo này, đều được coi
là những tác động làm thay đổi toàn bộ sự phát triển của toàn huyện. Người phụ nữ
dân tộc trước đây khéo léo đảm đang nhưng cam chịu và hầu như không có quyền
quyết định trong gia đình, sống phụ thuộc và nghe theo chồng, thì nay họ đã có
những nhận thức và thay đổi nhất định. Người phụ nữ dân tộc không chỉ đóng góp
trong phát triển kinh tế hộ gia đình mà còn giúp sức trong công cuộc xây dựng phát
triển thay đổi diện mạo địa phương. Tuy nhiên, sự đóng góp của phụ nữ lại chưa
được ghi nhận một cách xứng đáng, chưa tương xứng với vị trí vai trò của họ trong
nền kinh tế, trong quan hệ xã hội và trong đời sống gia đình, đặc biệt đối với khu
vực là dân tộc miền núi. Người phụ nữ phải “nặng gánh hai vai” vừa phải làm tốt
công việc xã hội vừa phải đảm nhiệm vai trò làm vợ làm mẹ trong khi có rất nhiều
khó khăn cản trở và đè nặng về phong tục tập quán, quan niệm phong kiến cổ hủ, về
trình độ cũng như sức khỏe còn hạn chế. Để cố gắng làm tốt, họ phải nỗ lực hi sinh,
nhưng quyền lợi về mọi mặt của họ lại chưa được quan tâm đúng mức.


2
Trong bối cảnh đó, việc tìm hiểu thực trạng và đánh giá về vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế nông hộ ở nông thôn rất cần được quan tâm và chú trọng. Là
khu vực miền núi, tập trung nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số, việc tìm hiểu những
đóng góp của người phụ nữ, tìm ra những khó khăn mà họ đang gặp phải và giải
pháp nhằm phát huy năng lực giúp họ nâng cao vai trò trong phát triển kinh tế hộ,
nâng cao vị thế trong cộng đồng và xã hội là vấn đề cấp bách và nằm trong mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên và nhận thấy những tiềm năng của phụ nữ cần
được khai thác, những khó khăn của phụ nữ cần được tháo gỡ, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:

nh gi v i trò c


ph n d n t c miền núi trong ph t tri n inh

t n ng h trên đị bàn hu n h

ên t nh

nL

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. M c tiêu chung
Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong phát triển kinh
tế nông hộ. Xác định yếu tố ảnh hưởng tới sự đóng góp của phụ nữ, từ đó đề xuất
giải pháp giúp phụ nữ nâng cao vai trò, vị thế trong gia đình và ngoài xã hội.
2.2. M c tiêu c th
- Đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc miền núi trong các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, các hoạt động quản lý hộ và phát triển
kinh tế nông hộ tại huyện Phù Yên.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến khả năng đóng góp của phụ
nữ dân tộc miền núi trong quản lý hộ và phát triển kinh tế hộ tại huyện Phù Yên.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò, nâng cao vị thế của phụ
nữ dân tộc trong phát triển kinh tế nông hộ nông thôn miền núi trên địa bàn huyện
Phù Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩ

ho học c

đề tài

- Đề tài là thông tin cơ sở về sự đóng góp của phụ nữ dân tộc miền núi trong

phát triển kinh tế nông hộ tại huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.


3
- Quá trình thực hiện đề tài giúp học viên có điều kiện tiếp cận với thực tế,
giúp học viên củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Biết cách thực hiện một đề tài khoa học, rèn luyện các kỹ năng thu thập xử
lý số liệu, viết báo cáo và hoàn thành một luận văn.
3.2. Ý nghĩ thực tiễn c

đề tài

Nghiên cứu V i trò c
n ng h tại hu n h

ph n d n t c miền núi trong ph t tri n inh t

ên t nh

nL

nhằm góp phần hiểu rõ thực trạng, vị

trí, vai trò của người phụ nữ dân tộc trong quá trình biến đổi xã hội. Cũng từ đó đề tài
đưa ra những chính sách phù hợp nhằm nâng cao vai trò và vị trí của người phụ nữ
trong phát triển kinh tế xã hội nông hộ tại địa phương.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới và giới tính
1.1.1. M t số h i ni m c bản về giới
* Giới: Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam
giới và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và
nam giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có
thể thay đổi được.
Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam và nữ
do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa nơi này
và nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay đổi theo
thời gian [7]. Giới là một thuật ngữ xã hội học bắt nguồn từ nhân học, nói đến vai
trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam và nữ. Giới đề cập đến
vấn đề phân công lao động, các kiểu phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ
trong một bối cảnh cụ thể [7].
Giới là yếu tố luôn biến đổi cũng như tương quan về địa vị trong xã hội của
nữ giới và nam giới, không phải là hiện tượng bất biến mà liên tục thay đổi. Nó phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Giới là sản phẩm của xã hội, có
tính xã hội, dùng để phân biệt sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ. Đây là cơ sở
để nghiên cứu sự cân bằng về giới và đảm bảo công bằng trong xã hội.
* Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay
đổi được [21].
* Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt
là cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ [16].
* Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ
và nam giới thực hiện [16].
* Nhạy cảm giới: Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và
trách nhiệm khác nhau của phụ nữ và nam giới [16].



5
* Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt
giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và
khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới [16].
* Phân công lao động trên cơ sở giới: Là sự phân công việc và trách nhiệm
khác nhau giữa phụ nữ và nam giới [16].
1.1.2. ặc đi m nguồn gốc và sự h c bi t về giới
* Đặc điểm về giới
Đặc điểm về giới gồm: (1) Không tự nhiên mà có, (2) Học được từ gia đình
và xã hội, (3) Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền), (4) Có thể thay đổi được.
* Nguồn gốc giới:
- Trong gia đình, bắt đầu từ khi sinh ra đứa trẻ được đối xử tuỳ theo nó là trai
hay gái. Đó là sự khác nhau về đồ chơi, quần áo, tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh
chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cô giáo cũng định hướng theo sự khác biệt về
giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện tử, các
ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như may, thêu,
trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỉ mỉ.
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là thành
phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ nữ là làm
vợ, làm mẹ, nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và cũng từ đấy mối
quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới [14].
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình, họ cứng rắn hơn về tình
cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho phép họ dồn
hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào công việc xã hội, ít bị ràng buộc bởi con cái
và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội. Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không

giống nhau để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và
mức độ khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức,
nắm bắt các thông tin xã hội. [14].


6
1.1.3. V i trò c

giới

- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để
làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ:
trồng lúa, nuôi gà, dạy học.
- Vai trò tái sản xuất (còn gọi là công việc gia đình): Bao gồm các hoạt động
nhằm duy trì nòi giống, tái tạo sức lao động. Vai trò này không chỉ đơn thuần là tái
sản xuất sinh học, mà còn cả việc chăm lo, duy trì, phát triển lực lượng lao động
cho hiện tại và tương lai như: nuôi dạy con cái, nuôi dưỡng các thành viên trong gia
đình, làm công việc nội trợ, vai trò này hầu như của người phụ nữ.
- Vai trò cộng đồng: Thể hiện ở những hoạt động tham gia thực hiện ở mức
cộng đồng nhằm duy trì và phát triển các nguồn lực cộng đồng, thực hiện các nhu
cầu, mục tiêu chung của cộng đồng. Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi
cho cộng đồng như: dọn đường sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ
thiện. Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: Tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể.
Tuy phụ nữ và nam giới cùng thực hiện ba vai trò xong lại được phân công
lao động khác nhau. Phụ nữ thường làm những việc đơn giản, ít kỹ thuật nên thu
nhập thấp và giá trị công việc bị đánh giá thấp. Phân công lao động theo giới truyền
thống đã tạo ra bất bình đẳng giới, hạn chế sự phát huy tiềm năng của phụ nữ và
ảnh hưởng tới sự tham gia của phụ nữ vào quá trình phát triển của đất nước và xây
dựng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, một trong những yếu tố tạo nên bình đẳng giới là

thay đổi phân công lao động theo giới truyền thống.
1.1.4. Bình đẳng và bất bình đẳng giới
Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống
và khác nhau giữa phụ nữ và nam giới [16].
Bất bình đẳng giới: Là sự phân biệt đối xử với nam, nữ về vị thế, điều kiện
và cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và
hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất nước [16].
Bất bình đẳng giới là sâu sắc nhất trong các loại bất bình đẳng vì nó tồn tại ở
trong xã hội và gia đình, xuất hiện sớm nhất nhưng được phát hiện muộn nhất. Nhìn


7
chung trong gia đình, bất bình đẳng giới không dễ nhận biết bằng ngoài xã hội vì đã
bị tình cảm che mất. Không những thế đấu tranh chống bất bình đẳng giới trong gia
đình không thể giải quyết bằng đấu tranh bạo lực hoặc hòa đàm.
Như vậy “bất bình đẳng giới” được hiểu là sự phân biệt trên cơ sở giới tính
mà sự phân biệt này ảnh hưởng đến sự tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn
lực của xã hội và quá trình phát triển của con người. Xét riêng trong lĩnh vực lao
động thì sự bất bình đẳng giới thể hiện ở sự phân biệt trong việc tiếp cận các cơ hội,
sự phân biệt đối xử trong công việc và nghề nghiệp cũng như sự phân biệt trong
việc thừa hưởng các thành quả lao động giữa lao động nam và lao động nữ [12].
1.1.5. Qu n đi m về giới
Quan điểm giới khẳng định và đánh giá cao vai trò của người phụ nữ. Quan
điểm này cho rằng để đạt đến bình đẳng nam nữ cần thay đổi cơ chế phân công lao
động hiện đang quá nhấn mạnh đến mức khác biệt giữa phụ nữ và nam giới [13].
Vào những năm 1970 người ta đã tìm cách đưa các vấn đề của phụ nữ vào
các chính sách phát triển nhưng nhìn chung, các nhà nghiên cứu cũng như các nhà
làm chính sách đã không thấy hết được vai trò kinh tế to lớn của phụ nữ. Nhà kinh
tế người Đan Mạch là Ester Boserup với cuốn “Vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế” (1970) được coi là người đầu tiên đặt lại vấn đề về cách nhìn nhận vai

trò của người phụ nữ. Điểm hạn chế của cách tiếp cận này là coi phụ nữ như một
nhóm đặc thù và những giải pháp được đưa ra cũng là những giải pháp đặc thù [13].
1.1.6. Phân tích giới trong lĩnh vực n ng nghi p ph t tri n n ng th n
Phân tích giới là quá trình thu thập và phân tích thông tin về điều kiện, địa vị
kinh tế xã hội của nam và nữ bằng cách xem xét những hoạt động mà mỗi giới làm
đảm bảo những lợi ích của các nguồn lực phát triển được sử dụng một cách có hiệu
quả và tác động một cách bình đẳng đối với cả nam và nữ. Xem xét sự khác biệt
giữa họ và nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó để tìm ra các biện pháp tránh
những tác động tiêu cực đối với phụ nữ hay mối quan hệ giới có thể xảy ra trong
quá trình phát triển [7].
Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động xã hội
ở nước ta hiện nay. Họ đã và đang tham gia tích cực vào các hoạt động sản xuất và


8
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế ở nông thôn. Tuy nhiên, họ
cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình lao động sản xuất, từ chính bản
thân họ (trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức khoẻ) hay những khó khăn hạn chế
khách quan (như việc tiếp cận với các nguồn vốn, việc làm, các dịch vụ xã hội).
Vấn đề đặt ra là cần đánh giá đúng thực trạng của lực lượng lao động nữ ở nông
thôn hiện nay, đồng thời tìm hiểu những khó khăn và hạn chế của họ, từ đó đề xuất
một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng lao
động này và qua đó thúc đẩy sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng chuyên môn hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá [6].
Ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của phụ nữ nông
thôn trong sản xuất và công việc nội trợ. Phụ nữ đã thực hiện nhiều hoạt động sản
xuất và đã đóng góp đáng kể đến thu nhập gia đình. Họ tham gia không chỉ vào
công việc sản xuất mà còn cả làm các công việc nội trợ. Vì vậy, vai trò nhân đôi của
họ rất nặng nhọc, tuy nhiên trình độ văn hóa của họ khá thấp, nhiều người đã không
được hướng dẫn kỹ thuật. Phụ nữ nông thôn thường bị hạn chế hơn nam giới trong

tiếp cận đất đai, vốn hay các nguồn lực khác. Điều này ảnh hưởng đến việc đảm bảo
và duy trì cuộc sống hàng ngày của họ, làm họ phải lệ thuộc nhiều hơn vào nam
giới. Sự bất bình đẳng giới trong tiếp cận đến các nguồn lực và quyền lực ảnh
hưởng đến tính tự chủ của phụ nữ trong việc ra quyết định cho sự phát triển của bản
thân cũng như gia đình [6].
1.2. Vị trí, vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông hộ
1.2.1. M t số h i ni m
* Dân tộc: Là cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh
hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau
bộ lạc, bộ tộc.
* Vai trò: Là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ được
gán cho một địa vị cụ thể mà địa vị là một sự xác định vị trí xã hội trong một cơ cấu
xã hội [13].


9
* Phát triển kinh tế: Là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện
cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã
hội [10].
* Phát triển xã hội: Là sự biến đổi xã hội về mặt chất lượng bao gồm tăng
trưởng kinh tế, đẩy mạnh giáo dục, y tế về số lượng cũng như chất lượng và các chỉ
số về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ và có sự biến đổi theo hướng tiến bộ hơn, đẹp hơn,
tốt hơn [10].
* Hộ: Là một nhóm người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc, họ cùng
sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà, có chung một nguồn thu
nhập và ăn chung, cùng tiến hành sản xuất chung [8].
* Hộ nông dân: Là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp, theo nghĩa
rộng hơn bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn [8].
* Kinh tế hộ nông dân: Là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất

xã hội, trong đó các nguồn lực như đất đai, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là
của chung để tiến hành sản xuất. Mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển [8].
1.2.2. Vai trò c

ph n trong gi đình và xã h i

Gia đình là một tế bào của xã hội và tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội.
Người phụ nữ là người thiết tha nhất với hạnh phúc gia đình, đóng vai trò rất quan
trọng giữa gia đình và xã hội trong mọi thời đại. Qua các chặng đường lịch sử loài
người, vai trò người phụ nữ trong gia đình có những biến đổi rõ rệt [11].
Phụ nữ vừa là người công dân, người lao động, vừa là người mẹ và người
thầy đầu tiên của con người; Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xây dựng gia đình
cần tạo điều kiện để phụ nữ kết hợp hài hòa giữa nghĩa vụ công dân và chức năng
người mẹ trong việc xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ Việt Nam tiếp tục
vượt qua mọi thành kiến và thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt
động xã hội, duy trì ảnh hưởng của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia quản lý


10
nhà nước, tham gia xóa đói giảm nghèo, xây dựng gia đình no ấm hạnh phúc, tham


11
gia chống tệ nạn xã hội, tham gia hoạt động đối ngoại. Ngày càng có nhiều người
trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng, nhà quản lý năng động. Những lĩnh
vực trước đây chỉ giành cho nam giới, phụ nữ cũng làm rất tốt.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của

đất nước, thể hiện ở số nữ chiếm tỉ lệ cao trong lực lượng lao động. Với hơn 50%
dân số và gần 50% lực lượng lao động xã hội, ngày càng có nhiều phụ nữ tham gia
vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và giữ những chức vụ quan trọng trong
bộ máy nhà nước. Chỉ cần điểm qua một vài con số: Hiện có tới 24,4% đại biểu nữ
trong Quốc hội (khóa XIII) - cao nhất ở châu Á và là một trong những nước có tỷ lệ
nữ đại biểu Quốc hội cao nhất thế giới; tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh là 25,7%, cấp huyện là 24,6% và cấp cơ sở là 27,7%. Hơn 90% phụ nữ biết
đọc, biết viết. Tỷ lệ nữ tốt nghiệp đại học là 36,24%; thạc sĩ 33,95%; tiến sĩ 25,69%.
Ngay trong giới báo chí, tỷ lệ các nhà báo nữ cũng ước tính tới gần 30%. Phụ nữ
chiếm ưu thế trong một số ngành như giáo dục, y tế, và dịch vụ. Trong công tác
chuyên môn, phụ nữ chiếm số đông trong các bộ môn văn học, ngôn ngữ, y dược,
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và kinh tế. Nếu tính tổng số giờ làm việc của nữ
giới (kể cả ở nhà và bên ngoài) cao hơn rất nhiều so với nam giới [11].
Theo kết quả của những công trình nghiên cứu trước cho biết: Phụ nữ là
người tạo ra phần lớn lương thực tiêu dùng cho gia đình. 1/4 số hộ gia đình trên thế
giới do nữ làm chủ hộ và nhiều hộ gia đình khác phải phụ thuộc vào thu nhập của
lao động nữ [2]. Tuy vậy, sự bất bình đẳng vẫn còn tồn tại ở rất nhiều nước trên thế
giới. Đặc biệt là ở các vùng nông thôn, phụ nữ bị hạn chế về mọi mặt, đời sống,
điều kiện sống và làm việc khó khăn, địa vị trong xã hội thấp. Trong số hơn 1,3 tỷ
người trên thế giới ở trong tình trạng nghèo khổ thì có đến 70% là nữ. Có ít nhất 1/2
triệu phụ nữ tử vong do các biến chứng về mang thai, sinh đẻ.
Phụ nữ luôn là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của gia đình và xã
hội. Nghĩa vụ công dân và thiên chức làm vợ, làm mẹ của phụ nữ được thực hiện tốt
là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển lâu dài
của đất nước. Ngày càng có nhiều phụ nữ thành đạt trong các lĩnh vực kinh tế, khoa
học, chính trị và xã hội. Điều đó cho thấy phụ nữ ngày càng có vai trò quan trọng
hơn trong các lĩnh vực của xã hội.


12

1.2.3. V i trò c

ph n trong ph t tri n inh t n ng th n

Phụ nữ luôn là người đóng vai trò then chốt trong gia đình về khả năng sản
xuất và tái sản xuất. Sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã đem lại cho xã hội nguồn nhân
lực, trí lực dồi dào và ngày càng phát triển. Vai trò của phụ nữ trong sự phát triển
kinh tế nông hộ nông thôn thể hiện như sau:
Trong lao động sản xuất: Phụ nữ là người làm ra phần lớn lương thực, thực
phẩm tiêu dùng cho gia đình. Đặc biệt các hộ nghèo sinh sống chủ yếu dựa vào kết
quả làm việc của phụ nữ. Ngoài việc tham gia vào lao động sản xuất đóng góp thu
nhập cho gia đình, phụ nữ còn đảm nhận chức năng người vợ, người mẹ. Họ phải
làm hầu hết các công việc nội trợ chăm sóc con cái, các công việc này rất quan
trọng đối với sự tồn tại, phát triển của gia đình và xã hội.
Như vậy, dù được thừa nhận hay không thừa nhận, thực tế cuộc sống và
những gì phụ nữ làm đã khẳng định vai trò và vị trí của họ trong gia đình, trong mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong bước tiến của nhân loại. Phụ nữ cùng
lúc phải thực hiện nhiều vai trò, cho nên họ cần được chia sẻ, thông cảm cả về hành
động lẫn tinh thần, gia đình và xã hội cũng cần có những trợ giúp để họ thực hiện
tốt hơn vai trò của mình.
1.2.4. Nh ng

u tố ảnh hưởng đ n v i trò c

ph n trong ph t tri n inh t

n ng h
* Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở Việt Nam
Phụ nữ trước hết phải lo việc gia đình, con cái. Dù làm bất kỳ công việc gì,
thì việc nội trợ vẫn là trách nhiệm của họ, đây là một quan niệm ngự trị ở nước ta từ

nhiều năm nay. Sự tồn tại những hủ tục lạc hậu, trọng nam khinh nữ đã kìm hãm tài
năng sáng tạo của phụ nữ, hạn chế sự cống hiến của họ cho xã hội và cho gia đình.
Việc mang thai, sinh đẻ, nuôi dưỡng con nhỏ và làm nội trợ gia đình đè nặng lên đôi
vai người phụ nữ. Đây là trở ngại lớn cho họ tập trung sức lực, thời gian, trí tuệ vào
sản xuất và các hoạt động chính trị, xã hội. Vì vậy nhiều chị em trở nên không
mạnh bạo, không năng động sáng tạo bằng nam giới và gặp nhiều khó khăn trong
giao tiếp xã hội. Phong tục tập quán là một nguyên nhân cơ bản cản trở phụ nữ tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế.


13
* Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của lao động nữ còn
nhiều hạn chế
Ở nông thôn, đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn và sách
báo đến với người dân còn rất nhiều hạn chế, do vậy việc lao động nữ tiếp cận và
nắm bắt các thông tin kỹ thuật về chăn nuôi, trồng trọt còn gặp nhiều khó khăn.
Ngoài thời gian lao động sản xuất, người phụ nữ dường như ít có thời gian dành cho
nghỉ ngơi hoặc hưởng thụ văn hoá tinh thần, học hỏi nâng cao hiểu biết kiến thức xã
hội mà họ phải giành phần lớn thời gian còn lại cho công việc gia đình. Do vậy, phụ
nữ bị hạn chế về kỹ thuật chuyên môn và sự hiểu biết xã hội. Phụ nữ ở độ tuổi lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 6%, còn ở nam giới tỷ lệ này là 10% [14].
Theo thông báo của Liên hiệp quốc thì hiện nay trên thế giới còn hơn 840 triệu
người bị mù chữ, trong đó nữ giới chiếm 2/3; trong số hơn 180 triệu trẻ em không
được đi học thì có tới 70% là trẻ em gái.
Theo thống kê cho thấy tỷ lệ lao động nữ ở Việt Nam không qua đào tạo là
rất cao, chiếm tới gần 90% tổng số lao động không qua đào tạo trong cả nước; chỉ
có 0,63 % công nhân kỹ thuật có bằng là nữ, trong khi chỉ tiêu này của nam giới là
3,46%. Tỷ lệ lao động nữ có trình độ đại học và trên đại học 0,016%, tỷ lệ này ở
nam giới là 0,077% (gấp 5 lần so với nữ giới) [14]. Điều đó cho thấy trình độ học
vấn và chuyên môn nghề nghiệp của phụ nữ là rất thấp và thấp hơn so với nam giới.

Phụ nữ bị hạn chế về kỹ thuật, chuyên môn và sự hiểu biết nên gặp không ít khó
khăn trong việc nắm bắt kiến thức pháp luật, tìm nguồn vốn, tìm kiếm thị trường,
khó khăn trong việc tiếp cận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và
đời sống. Do vậy, hiệu quả công việc và năng suất lao động của họ thấp.
* Yếu tố về sức khoẻ
Với phụ nữ nông thôn vừa phải lao động nặng vừa phải thực hiện thiên chức
của mình là phải mang thai, sinh con và cho con bú bằng bầu sữa của mình, cùng
với điều kiện sinh hoạt thấp kém đã làm cho sức khoẻ của họ bị giảm sút. Điều này
không những ảnh hưởng đến khả năng lao động mà còn làm vai trò của phụ nữ
trong gia đình cũng như trong việc phát triển kinh tế gia đình trở nên thấp hơn.
* Khả năng tiếp nhận thông tin


×