Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.

KẾ TOÁN

Ngành:

Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: VÕ TƯỜNG VY
MSSV: 1311181277

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i

Lớp: 13DKKT02


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL
– THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.

KẾ TOÁN

Ngành:

Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện: VÕ TƯỜNG VY
MSSV: 1311181277

TP. Hồ Chí Minh, 2017
ii

Lớp: 13DKKT02


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo
cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường
về sự cam đoan này.
TP Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả

(Ký tên)

iii


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng
đã luôn nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn, truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt
bốn năm học tại trường, đồng thời giúp em có được nền tảng kiến thức vững chắc để làm
hành trang bước vào đời.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Tùng, người đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành tốt đề tài.
Sau nữa, em xin cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong CN Công ty TNHH Kiểm
toán Immanuel, đặc biệt là Giám đốc Đỗ Vi Toàn và Trưởng nhóm Nguyễn Thanh Trung
đã tạo điều kiện thật tốt, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình kiểm toán tại
một số khách hàng của công ty.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh có nhiều sức khỏe và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp trồng người!
TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2017
(SV Ký và ghi rõ họ tên)

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung


BCĐPS

Bảng cân đối phát sinh

BGĐ

Ban Giám đốc

BCKT

Báo cáo kiểm toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BVMT

Bảo vệ môi trường

CL

Chênh lệch

CN


Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

ĐGRR

Đánh giá rủi ro

GTGT

Giá trị gia tăng

KH

Khách hàng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên


MTY

Mức trọng yếu

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XK

Xuất khẩu

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không chịu thuế giá trị
gia tăng ............................................................................................................................... 10
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ ........................................................................................ 11
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ............. 28
Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ...... 30

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với
khoản mục doanh thu của công ty ..................................................................................... 19

Bảng 4.1: Tỷ lệ sử dụng tính mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA ...................... 36
Bảng 4.2: Một số rủi ro phát hiện khi KTV kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ................................................................................................................ 37
Bảng 4.3: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB của công
ty TNHH Sungwoo Vina đối với khoản mục doanh thu ................................................... 40
Bảng 4.4: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 ...................................................................... 41
Bảng 4.5: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 ...................................................................... 41
Bảng 4.6: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 ...................................................................... 42
Bảng 4.7: Trích giấy tờ làm việc WP-G150 ...................................................................... 43
Bảng 4.8: Trích giấy tờ làm việc WP-G160 ...................................................................... 44
Bảng 4.9: Trích mẫu giấy tờ làm việc WP-G170 .............................................................. 45
Bảng 4.10: Trích giấy tờ làm việc WP-G180 .................................................................... 46
Bảng 4.11: Trích dẫn BCKT của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .................... 47
Bảng 5.1: So sánh với chỉ tiêu ngành ................................................................................ 58
Bảng 5.2: Đánh giá thêm các tỷ suất ................................................................................. 58
Bảng 5.3: So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch ...................................................... 58

vi


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 1
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................2
1.3 Phạm vi kiểm toán ..................................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
1.5 Kết cấu đề tài ...........................................................................................................2
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU

BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ .........................................................................4
2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........4
2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
..........................................................................................................................4
2.1.2 Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
..........................................................................................................................7
2.1.3 Phương pháp kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
..........................................................................................................................7
2.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo
tài chính ........................................................................................................................11
2.2.1 Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm
toán báo cáo tài chính ............................................................................................. 11
2.2.2 Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính ....................................................................................12
2.2.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính ...........................................................................12
2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính ..............................................................................13
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................13
2.3.2 Thực hiện kiểm toán .......................................................................................18
2.3.3 Hoàn thành kiểm toán .................................................................................... 22
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
IMMANEUL ....................................................................................................................24
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ..24
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .24
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................25
3.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Immanue .....26
3.2.1 Chức năng ......................................................................................................26
3.2.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty .....................................................................26
3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel

.................................................................................................................................28
3.3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán immanuel – Chi Nhánh
TP.HCM ..................................................................................................................28
3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh .....................................................28
3.4 Quy định về hoạt động kiểm toán của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel ......................................................................................................................29

vii


3.4.1 Chế độ, chính sách kiểm toán áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán
Immanuel ................................................................................................................29
3.4.2 Quy định riêng áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .........29
3.4.3 Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ....30
CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL ........................................................................32
4.1 Chuẩn bị kiểm toán ............................................................................................... 32
4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng .......................................32
4.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và lập hợp đồng kiểm toán .......................33
4.1.3 Thu thập thông tin về khách hàng ..................................................................33
4.1.4 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ...........................................35
4.1.5 Xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán ....................................................36
4.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán .................................................................................37
4.2 Thực hiện kiểm toán ............................................................................................. 39
4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ............................................39
4.2.2 Thử nghiệm cơ bản.........................................................................................41
4.3 Hoàn thành kiểm toán .......................................................................................... 47
CHƯƠNG V: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI

CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL ...................................50
5.1 Nhận xét chung về Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ...............50
5.1.1 Ưu điểm..........................................................................................................50
5.1.2 Nhược điểm ....................................................................................................50
5.2 Nhận xét về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại
Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel .....................................................51
5.2.1 Ưu điểm..........................................................................................................51
5.2.2 Nhược điểm ....................................................................................................52
5.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel ..................................54
5.3.1 Giải pháp chung ............................................................................................. 54
5.3.2 Giải pháp cho quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ...
........................................................................................................................55
KẾT LUẬN .......................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 63

viii


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới
đang có chiều hướng suy giảm, nhà đầu tư trong và ngoài nước e ngại bỏ vốn, các doanh
nghiệp phá sản ngày càng nhiều, nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước
nguy cơ đó các DN cần phải có những chính sách kinh doanh hợp lý, khẳng định vị trí
của mình và củng cố lòng tin với các nhà đầu tư. Chính vì vậy các thông tin tài chính
đóng vai trò cực kỳ quan trọng, trở thành một trong những nhân tố quyết định sự thành
công của DN cũng như đối với các nhà đầu tư. Những thông tin này đòi hỏi sự trung thực
minh bạch trên các khía cạnh trọng yếu và phản ánh một cách rõ nét tình hình tài chính
của DN. Đó cũng chính là lý do mà vị trí của ngành kiểm toán ngày càng được nâng lên

và khẳng định tầm quang trọng trong nền kinh tế. Hoạt động kiểm toán góp phần đảm
bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý; giúp
cho DN và các tổ chức kinh tế biết và khắc phục những khuyết điểm trong quản lý và
thực thi pháp luật.
Trong kiểm toán BCTC, phần hành kiểm toán khoản mục doanh thu là phần hành vô
cùng quang trọng vì những thông tin về doanh thu là những thông tin luôn được nhiều đối
tượng trong và ngoài DN đặc biệt quan tâm. Vì vậy, các KTV rất thận trọng khi kiểm
toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng BCTC một cái nhìn chính
xác đối với hoạt động của một DN.
Trong nội dung đề tài này, dựa trên kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại CN
Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em xin trình bày và phân tích cách thức kiểm toán
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của CN Công ty TNHH Kiểm toán
Immaauel tại công ty khách hàng là Công ty TNHH Sung woo Vina với tên đề tài: “Quy
trình Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CN Công
ty TNHH Kiểm toán Immanuel – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đối với khách
hàng là Công ty TNHH Sungwoo Vina. Qua đó, tác giả đưa ra những nhận xét và giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình này.

1


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Tìm hiểu tổng quan về chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.3 Phạm vi kiểm toán
- Phạm vi về thời gian: Năm tài chính 2016
- Phạm vi về không gian: CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel kiểm toán khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Sungwoo Vina.
- Vì bảo đảm tính bí mật nên hạn chế việc thu thập số liệu bằng chứng kiểm toán tại
công ty kiểm toán.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu từ những cuộc kiểm toán trước, tài liệu từ các chuyến đi thực tế
xuống khách hàng.
- Vận dụng từ kiến thức đã học cùng với những kinh nghiệm từ các chuyến đi thực
hiện phần hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- So sánh phân tích và đánh giá từ các tài liệu khác.
- Nêu ra các nhận xét về ưu điểm, nhược điểm hay nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp để khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả của quy trình.
1.5 Kết cấu đề tài
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ.
Chương 3: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
Chương 4: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.
Chương 5: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel.

2



KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương I đã nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài, qua đó ta thấy được tầm quan trọng của
việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán
BCTC. Từ đó làm cơ sở để tác giả hoàn thiện nghiên cứu đề tài.

3


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 – Doanh thu và thu nhập khác(Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài
chính) đoạn 03: “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Nội dung chuẩn mực được quy định rõ tại đoạn 4 của chuẩn mực: “Doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý là tiền hoa hồng được
hưởng). Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu”.
Trong đề tài này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
do đặc điểm khách hàng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel có doanh thu chủ
yếu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
doanh thu phát sinh từ các giao dịch bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán
các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ các khoản chênh lệch trong các đơn vị

kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận theo hợp đồng. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn chủ yếu trong thu nhập hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là toàn bộ tiền thu về và sẽ thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng. Trong đó quá trình tiêu thụ được
coi là kết thúc khi đơn vị mua chấp nhận thanh toán.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của
các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm
trừ bán hàng và giá trị hàng bán bị trả lại.

4


Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ tiêu doanh thu
thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu doanh thu đã ghi nhận. Doanh
thu thuần được thể hiện bởi công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ.
 Các khoản giảm trừ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm chất, sai
quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là gái trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
 Kế toán doanh thu sử dụng các tài khoản sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 5211: Chiết khấu thương mại

TK 5212: Hàng bán bị trả lại
TK 5213: Giảm giá hàng bán.
Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
của các tài khoản nói trên được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
2.1.2 Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp
dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn.
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán
bất động sản đầu tư.

5


b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng....
c) Doanh thu khác.
- Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết
các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán, ví dụ:


Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán

hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh

thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ;


Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm,

hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực
hiện xong.


Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa,

dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền
thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí
đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong
kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do
các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách
hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi
trong hợp đồng kinh tế);
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau
phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp
được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:


Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm

giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo
cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập
Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo.



Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương

mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh
thu của kỳ phát sinh.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

6


Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 đoạn 10: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi thỏa mãn cả 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”.
Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 đoạn 16: “Doanh thu của giao dịch về cung
cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin
cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi
thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch
cung cấp dịch vụ đó”.

2.1.3 Phương pháp kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1.3.1 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có:

7


- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá,
vật tư, lương thực, ...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư
nghiệp, lâm nghiệp, ...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh

doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch
vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, ...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm
vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản
đầu tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp
dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu
khác.
2.1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu
 Chứng từ, tài liệu kế toán

8


- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh nghiệp và
khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho khách
hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã của
hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền của người
mua.
- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin
liên quan đến khách hàng đặt mua.

- Hóa đơn GTGT: là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá
và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng, chất
lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán hàng là
căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người
mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ
kế toán.
- Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý ( ký
gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn
vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ minh
chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương mại
của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng, chính sách
cả…Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu.
 Hệ thống sổ sách kế toán.
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ kinh tế tài
chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ
đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ này được đối chiếu với
hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của những sổ này sẽ được ghi vào
sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của
đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt động kinh

9


doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu tiền qua ngân hàng,
cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua

hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ, hàng hóa.
Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền
sau.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số trang liên tiếp trên
sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và theo
hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối
tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu,
tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng
được.
2.1.3.3 Sơ đồ kế toán đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không chịu thuế
giá trị gia tăng

10


Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ

2.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài
chính
2.2.1 Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính.
- Thứ nhất, doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên
Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh doanh, cụ thể là các khoản thu tiền bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu; chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối, các

chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước.
- Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư ,
hàng hoá .Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó,
thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận
trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán và
11


ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết
các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về
doanh thu.
- Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác
nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu nhập
doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Cho nên,
thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiềm toán đối với chỉ tiêu
doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các
chỉ tiêu đó.
2.2.2 Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản
mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan
tâm đến tình hình tài chính của DN dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay
hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Do
đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm với một số sai phạm như sau:
- Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đòi hỏi sự xét đoán;
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do

đó, những sai lệch về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường dẫn đến lãi lỗ bị
trình bày không trung thực, hợp lý;
- Tại nhiều DN doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để đánh giá kết quả
hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn so với thực tế;
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra
nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế.
2.2.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối
kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán của BCTC có được lập trên cơ
sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật
liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”.

12


Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại,
sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được cụ
thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù sau đây:
- Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là thực
sự đã phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán hàng cho khách hàng là
có thật, không tồn tại các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận mà
khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
- Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ đều đã được ghi sổ, DN không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
- Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của DN không
phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của DN tương ứng với trách nhiệm vật
chất mà DN phải thực hiện với KH.
- Mục tiêu ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ được ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích
hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm giá, chiết
khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và
đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng.
- Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ đều được phân loại theo đúng nội dung và được hạch toán vào đúng tài
khoản, được trình bày trên BCTC.
2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong
kiểm toán báo cáo tài chính
2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán
2.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng
 Đối với khách hàng mới:
KTV phải thu thập các thông tin như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính, lý do
mà DN muốn mời kiểm toán. KTV có thể thu thập thông tin từ ngân hàng dữ liệu, từ báo
chí. Nếu DN đã có KTV tiền nhiệm thì KTV phải tiếp xúc với họ, Qua đó, KTV nghiên
cứu và phân tích sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh

13


để quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay không? Nếu đồng ý, KTV sẽ thỏa thuận sơ
bộ và ký thư cam kết với khách hàng.
 Đối với khách hàng cũ:
Hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin đầy đủ để đánh
giá lại về những khách hàng hiện hữu của mình, để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ
không.
2.3.1.2 Ký hợp đồng và lựa chọn đội ngũ KTV
 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng:

Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thoản thuận sơ bộ với
khách hàng về một số vấn đề sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán;
- Việc cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán;
- Việc sử dụng nhân viên của khách hàng;
- Phí kiểm toán.
 Ký hợp đồng kiểm toán:
Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết
(công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của
các khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán,
quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thười gian thực hiện các
điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng.
Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hàng công việc
kiểm toán nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng và của công ty kiểm toán.
Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo
quy định hiện hành, có thể thay đổi phù hợp với sự thỏa thuận của các bên, nhưng phải
bao gồm các yếu tố chủ yếu (số hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ký hợp đồng; tên, địa chỉ;
nội dung giao dịch…)
 Phân công kiểm toán viên
Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong cuộc một cuộc kiểm
toán cụ thể. Người có trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố sau:
- Yêu cầu về nhân viên và thời gian của hợp đồng kiểm toán;
- Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, đại vị, học vấn cơ bản, và năng lực đặc biệt của
nhân viên;

14


- Kế hoạch tham gia của người được giap trách nhiệm giám sát;
- Dự kiến thời gian của từng cá nhân;

- Những tình huống ảnh hưởng đến tính độc lập.
Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục và tính luân phiên để nhân
viên có thể thực hiện công việc của mình một cách có hiệu quả và cũng phải xem xét tới
khả năng, trình độ và kinh nghiệm của những nhân viên khác.
2.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống KSNB
Tìm hiểu hệ thống KSNB là tìm hiểu các vấn đề sau:
- Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong
các chính sách đó;
- Ảnh hưởng của các chính sách mới về hệ thống kế toán và kiểm toán;
- Hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB và những điểm quan
trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.
Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV phải dựa vào:
- Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị;
- Nội dung và kết quả trao đổi với Ban giám đốc, với các phòng, ban và đối chiếu với
các tài liệu liên quan;
- Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ thống
KSNB cung cấp;
- Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ thống thông
tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch
giữa các bộ phận trong đơn vị.
2.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
 Xác lập mức trọng yếu:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 310: “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể
hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính”.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của Người sử dụng BCTC.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được
để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để
đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định
lượng và định tính của sai sót.


15


Đánh giá tính trọng yếu là một công việc hết sức cần thiết, nó giúp cho KTV xác
định được qui mô và mức độ của các gian lận và sai sót. Mức độ trọng yếu của các sai
phạm này ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế các phương pháp
kiểm toán và việc phát hành báo cáo kiểm toán. Việc đánh giá mức trọng yếu trong giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toan bao gồm các công việc sau:
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: KTV sẽ căn cứ các nhân tố có ảnh hưởng đến
tính trọng yếu đưa ra ước tính ban đầu về mức trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài
chính.Đây là mức sai sót tối đa cho phép, nghĩa là mức mà KTV tin tưởng rằng vẫn
không làm cho báo cáo tài chính có sai phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến quyết
định của người sử dụng báo cáo tài chính.tuy nhiên mức này vẫn có thể thay đổi, điều
chỉnh tùy theo diễn biến của cuộc kiểm toán.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, KTV cần phân bổ mức ước lượng cho
từng khoản mục. Đối với khoản mục doanh thu thì mức ước lượng thông thường là vào
khoảng 0.5% - 3% tổng doanh thu tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp.
 Đánh gái rủi ro kiểm toán:
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 315, đoạn 06: Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán bao
gồm:
- Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân trong đơn vị mà theo xét đoán của KTV có
khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian
lận hoặc nhầm lẫn: KTV thu thập được phần lớn thông tin từ việc phỏng vấn BGĐ và
những người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên, KTV cũng có
thể phỏng vấn những các nhân khác và nhân viên ở các cấp bậc, chức vụ khác nhau trong
đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác
giúp cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích sử dụng làm thủ tục đánh giá rủi ro có thể

giúp KTV xác định các đặc điểm của đơn vị mà KTV chưa biết và giúp đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với
rủi ro đã đánh giá. Thủ tục phân tích sử dụng trong quy trình đánh giá rủi ro có thể liên
quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính, như mối quan hệ giữa doanh thu và số
lượng hàng bán…

16


- Quan sát và điều tra: Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn BGĐ và các
cá nhân khác trong đơn vị, đồng thời cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm
toán và môi trường của đơn vị.
- Hoạt động của đơn vị: Các tài liệu, hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về kiểm soát nội bộ,
các báo cáo do BGĐ lập và báo cáo do Ban quản trị lập, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, máy
móc thiết bị.
Xây dựng mô hình tính rủi ro kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ dựa trên công thức:
AR = IR x CR x DR
Trong đó:
- IR (Inherent Rick) Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ: là sai sót trọng yếu trong khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán và kiểm soát nội bộ đối với khoản mục
doanh thu. Rủi ro thường khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy
mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
- CR (Control Rick) Rủi ro kiểm soát: là sai sót trọng yếu còn tồn tại trong khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà hệ thống kiểm soát khách hàng không
phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Ví dụ như những sai sót trong khâu bán hàng, sai phạm
trong ghi nhận doanh thu (bỏ sót không ghi nhận những khoản doanh thu phát sinh trong
kỳ, ghi nhận doanh thu sai niên độ kế toán…).
- DR (Detection Rick) Rủi ro phát hiện: là sai sót trọng yếu KTV không xác định

được khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- AR (Audit Rick) Rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra
nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn tồn tại trên Báo cáo tài chính mà KTV
không phát hiện ra sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác.
 Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
KTV phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của
các thủ tục kiểm toán một các thích hợp, như: Khi lập kế hoạc kiểm toán, nếu KTV xác

17


×