Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán phía nam (aascs) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
PHÍA NAM (AASCS) THỰC HIỆN
Ngành : KẾ TOÁN
Chuyên ngành : KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Tùng
Sinh viên thực hiện :

Lê Minh Duy Kha

MSSV: 1311180478

TP. Hồ Chí Minh, 2017
i

Lớp: 13DKKT02


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của Tiến sỹ Trần Văn Tùng. Mọi chứng từ, số liệu, báo cáo đều có sự cho phép của
Công ty, không có sự sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay có sự gian trá.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tp Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2017
(SV Ký và ghi rõ họ tên)



ii


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với thầy, cô của trường
Đại học Công Nghệ TP.HCM, Ban lãnh đạo Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán phía Nam cùng các anh,chị kiểm toán viên phòng kiểm toán 2. Đặc biệt là
TS. Trần Văn Tùng - Giảng viên hướng dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm khóa luận thực tập này khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
thầy,cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, đòng thời tạo
bước đệm làm hành trang kiến thức để bước vào nghề sau này.Sau cùng một lần nữa em
xin cảm ơn và có lời chúc sức khỏe, thành công đến thầy,cô trường Đại học Công nghệ
Thành phố Hồ Chí Minh, cùng anh,chị trong phòng kiểm toán 2 Công ty Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam.
Trân trọng!

ngày …tháng …năm 2017
(SV Ký và ghi rõ họ tên)

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐH

Đại học


TNHH

Trách nhiêm hữu hạn

HĐTV

Hội đồng thành viên

ĐVT

Đơn vị tính

BGĐ

Ban giám đốc

HTKK

Hỗ trợ kê khai

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

PCNCC


Phải trả nhà cung cấp

VACPA

Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam

GTGT

Giá trị gia tăng

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

NSNN

Ngân sách nhà nước

BCKT

Báo cáo kiểm toán

TSCĐ

Tài sản cố định

BĐSĐT

Bất động sản đầu tư


BCTC

Báo cáo tài chính

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả nhà cung cấp ....................................... 21
Bảng 2.2: Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả nhà cung cấp ............................................... 23
Bảng 3.1: Doanh thu, lợi nhuận của AASCS trong giai đoạn 2014 – 2016 ...................... 27
Bảng 4.1: Bản yêu cầu cung cấp tài liệu phục vụ kiểm toán ............................................. 39
Bảng 4.2: Bảng câu hỏi đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát..................... 44
Bảng 4.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty X ..................................... 48
Bảng 4.4: Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán ..................................... 49
Bảng 4.5: Bảng tổng hợp số dư đầu kỳ theo giấy tờ làm việc của AASCS ...................... 53
Bảng 4.6: Bảng phân tích số liệu tỷ trọng nở phải trả nhà cung cấp trong nợ ngắn hạn
theo giấy tờ làm việc của AASCS ..................................................................................... 54
Bảng 4.7: Bảng xác nhận công nợ theo giấy tờ làm việc của AASCS .............................. 55
Bảng 4.8: Bảng xác nhận công nợ theo giấy tờ làm việc của AASCS .............................. 56
Bảng 4.9: Bảng tổng hợp thư xác nhận nợ phải trả người bán tại khách hàng X .............. 57
Bảng 4.10: Bảng đánh giá lại số dư nợ phải trả có gốc ngoại tệ ....................................... 58
Bảng 4.11: Bảng kiểm tra việc trình bày khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trên báo cáo
tài chính của công ty X ...................................................................................................... 58

v



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phải trả nhà cung cấp ............................................................................... 9
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty AASCS ....................... 31
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức và quản lý của bộ phận kiểm toán tại công ty AASCS ........... 33

vi


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................ 11
1.1

Lý do chọn đề tài ....................................................................................................11

1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................... 11
1.3 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 12
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................12
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 12
1.6 Kết cấu đề tài .............................................................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................15
2.1. Đặc điểm kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp .............................................15
2.1.1. Khái niệm nợ phải trả nhà cung cấp..................................................................15
2.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ..............15
2.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp.............................. 17
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản ......................................................... 17
2.1.3.3. Sơ đồ kế toán nợ phải trả nhà cung cấp ......................................................... 18
2.2. Kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính ..........20

2.2.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC
........................................................................................................................................20
2.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ................22
2.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ............................. 22
2.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp ................................ 23
2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC ...24
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ....................................................................................24
2.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán .......................................................24
2.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược ................................................................................25
2.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ...................................................................26
2.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán ....................................................................29
vii


2.3.2. Thực hiện kiểm toán.......................................................................................... 30
2.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với nợ phải trả nhà cung cấp ....................................30
2.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích ............................................................................31
2.3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết ........................................................... 31
2.3.3. Kết thúc kiểm toán ............................................................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................26
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM .......................................................................27
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính kế toán
và kiểm toán phía Nam (AASCS) ..................................................................................27
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................27
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ......................................................27
3.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
phía Nam......................................................................................................................... 28
3.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty .................................................................28
3.2.2. Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính

Kế toán và Kiểm toán phía Nam .................................................................................30
3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán phía Nam .......................................................................................... 30
3.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty ....................................................................30
3.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty ...31
3.4 Giới thiệu về bộ phận kiểm toán tại công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
Toán và Kiểm toán phía Nam (AASCS) ........................................................................33
3.4.1 Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán tại công ty ............................................33
3.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong bộ phận kiểm toán tại công ty
.....................................................................................................................................33
3.4.3. Quy định về hoạt động kiểm toán của công ty. ................................................34
3.4.4.

Chế độ, chính sách kiểm toán áp dụng tại công ty . ......................................34

3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty. ..................................34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................................36
viii


CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCS) TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN X. ...............................................................................................................37
4.1. Công việc trước kiểm toán .......................................................................................... 37
4.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát ..............................................................................41
4.2.1. Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng ...............................................41
4.2.2. Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng............................................................. 42
4.2.3. Đánh giá rủi ro kiểm soát và môi trường kiểm soát ..........................................43
4.2.4. Tìm hiểu về quy trình kế toán ...........................................................................46

4.2.5. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ............................................................... 47
4.3. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết .....................................................................49
4.4 Xác định mức trọng yếu ............................................................................................ 52
4.5 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán................................................................................52
4.6 Thực hiện Kiểm toán các khoản nợ phải trả người bán ............................................53
4.7. Kết thúc kiểm toán ......................................................................................................59
4.7.1. Họp tổng kết, thống nhất điều chỉnh với khách hàng .......................................59
4.7.2. Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý.....................................................59
4.8. Công việc sau kiểm toán ............................................................................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..................................................................................................62
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCS) THỰC HIỆN ..................................................63
5.1. Nhận xét ......................................................................................................................63
5.1.1 . Nhận xét về tình hình hoạt động của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán phía Nam (AASCS) .........................................................................63
5.1.1.1 . Ưu điểm .........................................................................................................63
5.1.1.2. Tồn tại ............................................................................................................64

ix


5.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công
ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) .....................................65
5.1.2.1. Ưu điểm ..........................................................................................................65
5.1.2.2.Tồn tại .............................................................................................................67
5.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp
do AASC thực hiện.........................................................................................................68
5.2.1. Kiến nghị về giai đoạn chuẩn bị kiểm toán .......................................................... 68

5.2.2. Kiến nghị về giai đoạn thực hiện kiểm toán ......................................................... 70
5.2.3. Kiến nghị về giai đoạn kết thúc kiểm toán ........................................................... 73
5.2.4. Kiến nghị khác ......................................................................................................73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..................................................................................................75
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................77
DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC VÀ BIỂU MÃU KÈM THEO ........................................78

x


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 . Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, lĩnh vực kiểm toán đã và đang cho thấy tầm ảnh hưởng
ngày càng lớn của mình đối với nền kinh tế quốc gia. Điều này xuất phát từ vai trò là đảm
bảo một môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Hơn nữa, một số sự kiện phá sản,
vỡ nợ của của nhiều công ty lớn trong và ngoài nước có liên quan đến dịch vụ kiểm toán
càng làm cho những đối tượng sử dụng BCTC như ngân hàng, cổ đông, nhà đầu
tư…quan tâm hơn nữa đến sự trung thực và hợp lý trên BCTC của mỗi đơn vị. Trong đó,
nợ phải trả nhà cung cấp là khoản mục chứa đựng rủi ro tiềm tàng cao và phản ánh khả
năng chiếm dụng vốn cũng như bị chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Đó là
lý do tại sao công tác kiểm toán đối vói khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp hay còn gọi
là nợ phải trả người bán đóng vai trò quan trọng trong một cuộc kiểm toán.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán & Kiểm toán phía Nam (AASCS), tôi đã được tiếp xúc với quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp. Nhằm hệ thống lại những gì đã thu nhận được từ
thực tế cùng với những kiến thức đã học trên giảng đường về phần hành này, tôi đã chọn
đề tài cho khóa luận của mình như sau : “Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vu Tư vấn
Tài chính Kế toán & Kiểm toán phía Nam (AASCS) thực hiện”

1.2 . Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu đặt ra khi nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng công tác kiểm toán nợ phải trả
nhà cung cấp do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía
Nam thực hiện như sau:
- Nắm được cơ sở lý luận của một quy trình kiểm toán BCTC nói chung hay quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp nói riêng từ khi bắt đầu cho đến khi hoàn
tất công viêc kiểm toán.

11


- Hoàn thiện kĩ năng phân tích, tổng hợp thông tin, chọn lọc thông tin để đưa ra các
đánh giá và góp ý nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà
cung cấp.
- Vận dụng những kiến thức đã thu thập được về quy trình kiểm toán khoản mục nợ
phải trả nhà cung cấp để đưa ra những nghiên cứu mới.
1.3 . Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà
cung cấp tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam.
Cụ thể hơn là nghiên cứu qua ba giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán
và kết thúc kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp mà Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam đã xây dựng cũng như đã thực hiện với
khách hàng thực tế là Công ty Cổ phần X.
1.4 . Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà
cung cấp tại công ty. Cụ thể:
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 13/1/2017 đến ngày 10/5/2017
- Địa điểm: Khách hàng của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán phía Nam là Công ty Cổ phần X.
- Số liệu và đề tài thu thập được từ các giấy tờ làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam và báo cáo
kiểm toán của công ty từ các năm 2016-2017.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trà nhà cung cấp mà không tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm toán của
toàn bộ các phần hành khách trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam thực hiện.
1.5 . Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này sử dụng để tổng hợp những kiến
thức nền tảng cũng như mở rộng nhằm củng cố cho đề tài thông qua tìm hiểu và nghiên
cứu: các văn bản pháp luật, Hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam,
12


Chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán hành nghề Việt Nam (VACPA) và tham
khảo các khóa luận, chuyên đề hay bài viết có liên quan.
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu nghiên cứu bao gồm:
+ Quan sát thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể từ đó có thể nắm bắt
được từng bước thực hiện của quy trình.
+ Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong quy
trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện.
+ Trực tiếp tham gia vào một số cộng đoạn của quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý
Kiểm toán viên.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu: Tổng hợp, chọn lọc số liệu phù hợp với mục
đích nghiên cứu, tính toán số học, so sánh và phân tích số liệu để từ đó có thể rút ra các
nhận xét từ các số liệu thu thập được.
1.6 . Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam gồm 5 phần chính:
Chương 1:


Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán phía Nam (AASCS)
Chương 4: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam thực
hiện tại Công ty Cổ phần X
Chương 5: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam thực hiện.

13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã cho thấy một cái nhìn tổng quan về nội dung của đề tài khóa luận, từ lí
do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, kết cáu đề tài. Qua
đó cho thấy sơ lược được nhửng nét chính của đề tài cần được phân tích và nghiên cứu,
dẫn dắt các vấn đề từ lý luận cho tới thực tiễn phục vụ cho việc hoàn thiện đề tài khóa
luận một cách tốt nhất.

14


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Đặc điểm kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp

2.1.1. Khái niệm nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả nhà cung cấp là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các
món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước sửa chữa và rất nhiều sản
phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.
Như vậy khoản nợ phải trả nhà cung cấp là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi chiếm
dụng của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung cấp.
Việc hình thành khoản mục nợ phải trả nhà cung cáp liên quan trực tiếp đến quá trình
mua hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì vậy nó chiếm một vị
trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.
2.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của
doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán TSCĐ,
BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng
được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận
thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền
ngay.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản
này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu

15


xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng

loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331) bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài
sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với
số tiền đã ứng trước.
+ Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối
tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được
xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng
trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài
khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên
có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ
tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao
dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo
tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy
định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả cho
người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán
về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán
thông thường.

16


- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa
có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận

được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các
khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán,
người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
2.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
2.1.3.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp là TK
331- Phải trả nhà cung cấp.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người nhận
thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng
chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn
giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán.
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người
nhận thầu xây lắp;
17


- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng

hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
- Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã
ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi
tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của
từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
2.1.3.2.Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng từ vận
chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các biên
bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê
- Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực tiếp
sử dụng
- Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng…
- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng
Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu
giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…Ngoài ra còn sử
dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất của bộ
phận có sử dụng tài sản. Khoản nợ phải trả nhà cung cấp, người nhận thầu được hạch
toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho
từng đối tượng.
2.1.3.3. Sơ đồ kế toán nợ phải trả nhà cung cấp
18



TK 151, 152,
153,156,611,...

TK 331

TK 111,112, 341

(1)

(8)

TK 133
TK 515
(9)

TK 211, 213
(2)

TK 152,153, 156,
211,611…

TK 152,153,157,211,213
(3)

(10)

TK 333
TK 133

TK 711


TK 133

(11)

TK 156,241, 242,623,
627,641,642,635,811

(4)

TK 511

TK 111,112, 131…

(5)

(12)
TK 3331

TK 151, 152, 156, 211

(6)
TK 111,112
(13a)

TK 133

(13b)

TK 632

(7)

TK 413

TK 413
(14a)

(14b)

Sơ đồ 2.1: Kế toán phải trả nhà cung cấp
❖ Giải thích sơ đồ:
(1) Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng tồn kho, TSCĐ,
BĐSĐT hay mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh
(2) Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ
19


khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ
(3) Phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được
giảm giá do kém, mất phẩm chất, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ căn cứ vào
chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan
(4) Ghi nhận số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ được NSNN hoàn lại
(5) Phản ánh số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá,
công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh
(6a) Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (giá trị lớn)
(6b) Phân bổ thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào chi phí
(7) Cuối tháng, xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT
đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
2.2. Kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính
2.2.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán

BCTC
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán thường
không diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp là khoản mục
thường xuyên xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các nghiệp vụ
phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh nghiệp. Khoản mục nợ phải
trả phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp.
Nợ phải trả nhà cung cấp là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của doanh
nghiệp, nó có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC của doanh
nghiệp như hàng tồn kho, tiền , tài sản cố định…Khoản nợ phải trả còn liên quan trực tiếp
đến quá trình mua các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn và từ đó ảnh hưởng tới lợi
nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ phải trả nhà cung cấp là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của
doanh nghiệp, là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp.

20


Chính vì nó chiếm giữ một tỉ trọng lớn trong tổng nợ của doanh nghiệp mà nó ảnh hưởng
rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ =

𝑁𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑣ố𝑛

Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của doanh
nghiệp là thấp, ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ thuộc vào nguồn tài trợ
từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Nợ phải trả nhà cung cấp phải được quản lí chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản
ánh khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán cuả doanh

nghiệp bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đều
liên quan đến khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp như: khả năng thanh toán nhanh, khả
năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức
thời…
Như vậy nếu nợ phải trả nhà cung cấp bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu
trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như khả năng thanh
toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ phải trả nhà cung cấp có mối liên hệ với các chi
phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó kiểm
toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm toán
BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được kiến xác thức hơn về BCTC
của đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung
cấp cần lưu ý những sai phạm thường gặp sau:
- Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp có thể bị ghi chép không đầy đủ hoặc cố tình
ghi thiếu. Việc ghi chép này khiến cho tỉ suất tự tài trợ và hệ số khả năng thanh toán bị
tính toán sai lệch, khiến tình hình tài chính phản ánh trên BCTC của doanh nghiệp tốt
hơn thực tế. Ngoài ra có thể dẫn đến khả năng chi phí không được phản ánh đầy đủ, làm
21


cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không đúng so với thực tế, có thể ảnh hưởng
trọng yếu đến BCTC. Việc khai thiếu nợ phải trả thường rất khó phát hiện vì thông
thường là do bỏ sót các nghiệp vụ phát sinh, khi phát hiện KTV cũng rất khó nhận biết
được lỗi là do cố y hay vô tình bỏ sót nghiệp vụ để quy trách nhiệm cụ thể.
- Khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ
mà thực tế chưa phát sinh. Ghi chép như vậy sẽ làm thay đổi cá tỉ suấ tài chính, dẫn đến
hiểu sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc ghi sai này thường do cá nhân có
hành vi gian lận, muốn rút tiền từ công quỹ làm lợi riêng cho mình. Các nghiệp vụ khai
khống thông thường dễ dẫn phát hiện hơn và có thể quy trách nhiệm cho cá nhân thực

hiện.
- Một sai phạm thường gặp đó là phân loại không đúng giữa các khoản ứng trước cho
người bán với các khoản tạm ứng, phải thu khách hàng, hoặc bù trừ công nợ nhầm giữa
các nhà cung cấp. Các nghiệp vụ ghi sai này không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
trong kì. Tuy nhiên, việc ghi chép như vậy có thế ảnh hưởng đến các tỉ suất thanh toán
của doanh nghiệp, bù trừ công nợ sai khiến cho doanh nghiệp không theo dõi được đúng
đối tượng dẫn đến không có kế hoạch trả nợ đúng đắn.
2.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
2.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Khi kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, kiểm toán viên cần thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết luận kiểm toán một cách
xác thực nhất về tình hình các khoản nợ phải trả nhà cung cấp của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chung đó là KTV phải đưa ra được ý kiến nhận xét về đối tượng
chung của các thông tin liên quan nợ phải trả nhà cung cấp. Để đạt được mục tiêu kiểm
toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mọi khía cạnh (cơ sở dẫn liệu) của
các thông tin liên quan tới khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp. Các khía cạnh (mục tiêu
cụ thể) đó là:
- Xác định các khoản nợ phải trả nhà cung cấp được ghi chép trên BCTC là có thực
(thực sự phát sinh) và có căn cứ hợp lý.
22


- Xác định khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được đánh giá và tính toán đúng đắn.
- Xác định khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp phát sinh bằng ngoại tệ (mua hàng và
thanh toán bằng ngoại tệ) được quy đổi một cách đúng đắn theo đúng tỷ giá quy định.
- Xác định khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp được ghi sổ một cách đầy đủ, kịp
thời, đúng phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kỳ.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh nghĩa vụ trả nợ: KTV cần xác định rõ khoản nợ
phải trả nhà cung cấp có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không.
- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp là

hoàn toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV hoàn toàn tin tưởng
vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp.
- Xác minh việc trình bày và công bố về khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trên
BCTC là hoàn toàn đúng đắn và đúng quy định.
2.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp bao gồm những tài liệu chủ
yếu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ mua
hàng và thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài sản mua
vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT,
chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng, các niên
bản thanh lý hợp đồng mua bán, vân chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ phận
trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phấn xưởng và của bộ phận vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi tiền…
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
23


- Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tải sản và
thanh toán.
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số liệu
giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản xuất
của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.

2.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
BCTC
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này KTV xem xét thư
mời kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch tổng thể và
thiết kế chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp
tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường
kinh doanh cảu đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lươc phải được lập cho các cuộc
kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC
của nhiều năm.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung,
phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc
kiểm toán.
- Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết
tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp xếp theo
một trình tự nhất định.
2.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Khi nhận được lời mời kiểm toán từ phía khách hàng công ty tiến hành thực hiện các
các công việc phân tích đánh giá, quyế định nhận hay từ chối thực hiện kiểm toán. Công
việc này được thực hiện qua các bước:

24


- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng: Công việc này giữ
vai trò rất quan trọng, giúp công ty có thể đánh giá chung nhất về khách hàng ở mức độ
rủi ro cao, bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định kiểm toán. Nhận thức được vai
trò quan trọng của công việc này, công ty thường cử một thành viên trong BGĐ là người
có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp phân tích đánh giá. Các thông tin

cần thu thập là lĩnh vực hoạt động kinh doanh, môi trường hoạt động, cơ cấu tổ chức của
công ty, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng…
- Lựa chọn nhóm kiểm toán: sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng
một thành viên trong BGĐ của công ty tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm
toán thường gồm 5 thành viên, lựa chọn dựa theo kinh nghiệm, sự hiểu biết của KTV và
ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Số lượng thành viên kiểm toán được thay đổi tùy
theo quy mô công ty khách hàng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán,….
- Thiết lập hợp đồng kiểm toán: sau khi đã xem xét cá yếu tố trên, công ty thỏa thuận
với khách hàng để thiết lập hợp đồng kiểm toán, đạt được sự thỏa thuận chính giữa công
ty với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác. Công việc
này được hoàn thành trước khi tiến hành công việc kiểm toán. KTV tiến hành soạn thảo
hợp đồng kiểm toán quy định rõ các điều khoản sau: mục đích phạm vi cuộc kiểm toán,
trách nhiệm BGĐ đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của KTV, thời gian tiến hành
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán dưới hình thức báo cáo kiểm toán và thư quản lý,
giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
2.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Nhóm kiểm toán được lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu hoạt động kinh doanh của
khách hàng thông qua các phương tiện thông tin để định hướng cho công việc kiểm toán.
- KTV tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi kiểm toán
khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp, KTV cần thu thập các thông tin về lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, sản phẩm chính của công ty, các yếu tố nguyên vật liệu,
dịch vụ đầu vào, các chỉ tiêu định mức nguyên vật liệu…của khách hàng. Từ đó KTV có
thông tin khái quát về các nhà cung cấp của công ty khách hàng. Để thu thập được các
thông tin này, công ty tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài kiệu cần thu thập tới khách
25


×