Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 97 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

TRẦN THỊ THANH HOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội – Năm 2018


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

TRẦN THỊ THANH HOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S. Lê Thị Kim Dung

Hà Nội – Năm 2018



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: T.S Lê Thị Kim Dung
Cán bộ chấm phản biện 1: T.S Nguyễn Tiến Sỹ
Cán bộ chấm phản biện 2: T.S Hoàng Xuân Phương

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày ... tháng ... năm 20..


Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường
Hà Nội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong quá trình hoàn thành
luận văn này sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô trong khoa.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản
lý đất đai cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Lê Thị Kim Dung đã trực

tiếp hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND và các
phòng, Ban huyện Đông Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ tôi
làm quen với thực tế hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp
đỡ e trong quá trình thực hiện đề tài.
Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các Thầy, các cô và các bạn để
khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn, cũng như để tôi có thể vững bước hơn
trong chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Bình, Ngày tháng

năm 2018

Tác giả

Trần Thị Thanh Hoa


THÔNG TIN LUẬN VĂN
Nội dung được trình bày gồm:
+ Họ và tên học viên: Trần Thị Thanh Hoa
+ Lớp: CH2B.QĐ

Khoá: 2

+ Cán bộ hướng dẫn: T.S Lê Thị Kim Dung
+ Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đông
Hưng, tỉnh Thái Bình.

+ Thông tin luận văn: trình bày những nội dung chính được nghiên cứu trong
luận văn và kết quả đạt được:
Mục tiêu nghiên cứu:

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Hưng.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Nội dung chính trong luận văn:

- Huyện Đông Hưng có vị trí trung chuyển giữa thành phố Thái Bình và
các huyện phía Bắc. Thị trấn Đông Hưng là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá
của huyện, cách thành phố Thái Bình 12 km, rất thuận lợi cho việc giao lưu phát
triển kinh tế - xã hội và trao đổi khoa học kỹ thuật công nghệ. Theo thống kê đất
đai tính đến 31/12/2017, huyện Đông Hưng có diện tích đất tự nhiên là 19930,23
ha, gồm 44 xã, thị trấn. Địa hình huyện Đông Hưng tương đối bằng phẳng,
sông ngòi chảy theo nhiều hướng. Cùng với sự khai thác tài nguyên đất đai
và xây dựng hệ thống đê điều từ lâu đời đã phân chia thành nhiều ô lớn nhỏ,
đê điều là ranh giới phân chia giữa các ô và sông. Phần đất ngoài đê có địa
hình cao thấp khác nhau. Phần đất trong đê tương đối bằng phẳng. Nhìn chung
điều kiện địa hình của Đông Hưng thuận lợi cho việc khai thác triệt để quỹ đất
đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí khu dân cư, phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, tạo ra hệ sinh thái động, thực vật khá đa dạng, phong phú, thuận
lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.


- Sự hình thành và phân bố của các các loại hình sử dụng đất xuất phát từ
đặc điểm tự nhiên của huyện, tập quán sản xuất của nhân dân địa phương, từ yêu
cầu tiêu thụ sản phẩm, điều kiện kinh tế xã hội của huyện Hải Hậu và của tỉnh Nam

Định. Quá trình nghiên cứu xác định sự hình thành và phân bố của các loại hình sử
dụng đất huyện Đông Hưng, cụ thể bao gồm: LUT chuyên lúa, LUT 2 lúa – 1 màu,
LUT 2 màu – 1 lúa, LUT chuyên màu, LUT thủy sản.
- Xây dựng đơn vị bản đồ đất đai và phân hạng thích hợp đất đai của các
loại hình được lựa chọn

- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất : hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình và đưa ra một số giải pháp cụ thể như: giải pháp về thị trường tiêu
thụ sản phẩm, giải pháp tài chính, giải pháp chính sách, giải pháp về nguồn
nhân lực và khoa học kĩ thuật.
- Kết quả đánh giá thích hợp đất đai Đông Hưng đã xây dựng được
bản đồ đơn vị đất đai của huyện gồm 21 đơn vị đất đai. Kết quả phân hạng
thích hợp đất đai cho các LUT huyện Đông Hưng đã xác định được diện tích
thích hợp đất đai ở các mức S1, S2, S3, N cho các LUT.
- Qua đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
tôi có những định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Đông Hưng đến
năm 2020:Giữ ổn định các LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa xuân –
lúa mùa và LUT chuyên rau màu với kiểu sử dụng đất Lạc – ngô – khoai tây
để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện và góp phần cung ứng gạo,
khoai tây cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận.


DANH MỤC BẢNG
Bảng1. 1 : Phân hạng đất đai thích hợp .......................................................... 19
Bảng 2. 1: Số nông hộ được chọn điều tra theo các LUT huyện Đông Hưng 30
Bảng 3. 1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Hưng năm 2017 ... 48
Bảng 3. 2: Biến động sử dụng đất nông nghiệp huyện Đông Hưng ............... 50
Bảng 3. 3: Các loại hình sử dụng đất chính tại huyện Đông Hưng. ............... 54

Bảng 3. 4. Phân cấp và mã hoá các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ..... 57
Bảng 3. 5: Phân cấp đất theo Loại đất............................................................. 58
Bảng 3. 6: Phân cấp đất theo địa hình tương đối ............................................ 58
Bảng 3. 7 : Phân cấp đất theo thành phần cơ giới ........................................... 59
Bảng 3. 8: Phân cấp đất theo chế độ tưới ........................................................ 59
Bảng 3. 9: Phân cấp đất theo chế độ tiêu ........................................................ 60
Bảng 3. 10: Đặc điểm và tính chất đất đai của các đơn vị bản đồ đất đai ...... 60
Bảng 3. 11: Yêu cầu sử dụng đất và phân cấp thích hợp của các loại hình đất
được lựa chọn ................................................................................. 61
Bảng 3. 12: Phân hạng thích hợp đất đai đối với các loại hình sử dụng đất ....... 62
Bảng 3. 13: Kết quả điều tra năng suất một số cây trồng chính ..................... 64
Bảng 3. 14: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ........................... 64
Bảng 3. 15: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................ 66
Bảng 3. 16: Bảng so sánh lượng thuốc bảo vệ thực vật .................................. 68
Bảng 3. 17: Các LUT được lựa chọn .............................................................. 71
Bảng 3. 18: Định hướng các loại hình sử dụng đât năm 2020 ........................ 72


DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục

Kí hiệu

Diện tích đất tự nhiên

DTTN

Diện tích đất nông nghiệp


DTĐNN

Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc

FAO

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Gía trị sản xuất

GTSX

Gía trị gia tăng

GTGT

Loại hình sử dụng đất

LUT

Đơn vị đất đai

LMU

Thành phần cơ giới

TPCG


ủy ban nhân dân

UBND

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
THÔNG TIN LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm sử dụng đất. ......................................................................... 4
1.1.2.Sử dụng đất bền vững ............................................................................ 7
1.1.3. Khái niệm về hiệu quả, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp. .................................................................................................. 11
1.1.4. Đánh giá đất theo FAO ....................................................................... 17
1.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên thế
giới và ở Việt Nam. ...................................................................................... 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất trên thế giới .............. 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
ở Việt Nam .................................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 29

2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
2.3.1. Điều tra thu thập số liệu ...................................................................... 29
2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu: ............................. 30
2.3.3. Phương pháp so sánh .......................................................................... 31


2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sự dụng đất thông qua hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường ..................................................... 31
2.3.5. Phương pháp khác ............................................................................... 32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 34
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của huyện Đông
Hưng ............................................................................................................. 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ..................................................................... 40
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội ....................... 45
3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông
Hưng ............................................................................................................. 46
3.2.1. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đông
Hưng .............................................................................................................. 46
3.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Đông
Hưng và mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp................................. 53
3.2.3. Xây dựng và mô tả các đơn vị bản đồ đơn vị đất đai huyện Đông
Hưng .............................................................................................................. 57
3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đông Hưng.......................................................................... 63
3.3.1. Hệ thống cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phổ
biến trên địa bàn huyện ................................................................................. 63
3.3.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 63

3.4. Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng ..................................... 70
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiêp có hiệu quả ............ 70
3.4.2. Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Hưng .................................................................................................... 71


3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả. ................................................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 78
PHỤ LỤC ............................................................. Error! Bookmark not defined.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực
sự có hiệu quả kinh tế đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có
khả năng canh tác càng ít ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công
nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật; do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu
cực của con người dẫn tới đất bị ô nhiễm, thoái hoá, mất khả năng canh tác,
trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu cần thiết cho canh tác nông nghiệp phải
trải qua hàng trăm năm.
Việt Nam là một đất nước khoảng hơn 70% dân số sống bằng nông
nghiệp, nên ta càng thấy được tầm quan trọng của đất đai trong sản xuất nông
nghiệp. Với vai trò là tư liệu sản xuất, đất đai tham gia vào quá trình sản xuất

tạo ra của cải vật chất, đảm bảo nhu cầu của con người như ăn, ở, mặc....
Trước hết, đất canh tác cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người tồn
tại. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu đảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với thành phố Thái Bình , huyện Đông Hưng nằm giữa trung tâm tỉnh
Thái Bình, phía Đông giáp huyện Thái Thụy, phía Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ,
phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hưng Hà, phía Tây Nam giáp huyện Vũ Thư,
phía Nam giáp thành phố Thái Bình, phía Đông Nam giáp huyện Kiến Xương.
Con sông Trà Lý chảy men theo ranh giới phía Nam của huyện với các huyện
Vũ Thư và Kiến Xương. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội của huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình, nhu cầu sử dụng đất
trên địa bàn huyện ngày càng tăng làm nảy sinh các vấn đề liên quan đến đất
đai,đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp. Nếu chúng ta sử dụng đất không có


2

khoa học, không theo quy hoạch, kế hoạch sẽ làm cho đất bị cằn cỗi và bạc màu
dẫn đến những tác hại xấu đối với đời sống kinh tế xã hội.
Huyện Đông Hưng với diện tích tự nhiên khoảng 19.929,93 ha trong đó,
đất nông nghiệp chiếm 70,56 % tổng diện tích; là huyện có tiềm năng về đất
đai, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn (38,24%) trong cơ cấu
kinh tế của huyện.
Vì vậy, sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả có tầm quan trọng lớn
đối với sự phát triển của huyện. Tuy nhiên thực trạng cho sản xuất nông
nghiệp còn nhiều bất cập, chưa khai thác được đúng tiềm năng đất đai. Mặt khác
hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất mang lại
chưa được quan tâm, đánh giá đúng mức. Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất, định hướng sử dụng đất và các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả là một việc làm rất cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ những

vấn đề trên, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Đông Hưng
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Dựa trên nghiên cứu của các nhà khoa học về hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp bền vững cũng như đánh giá về các
loại hình sử dụng đất và những kết quả nghiên cứu thu thập được đưa ra được
những đánh giá khách quan nhất về tình hình sử dụng đất nông nghiệp và
những biện pháp sử dụng đất hiệu quả nhất tại huyện Đông Hưng.


3

- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở cho các nhà quản lý chỉ đạo và
điều hành sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững.
Các kết quả nghiên cứu có thế giúp địa phương chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp phù hợp, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất theo hướng phát triển bền vững, góp phần tăng thu nhập cho người sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình


4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học

1.1.1. Khái niệm sử dụng đất.
- Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu
tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không
gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô cùng
quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống muôn
loài trên trái đất.
- Sử dụng đất là tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong
muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại
hình sử dụng đất trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai – LMU.
- Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã biết tận
dụng và khai thác các tiềm năng của đất đai để sử dụng cho các mục đích
khác nhau. Sử dụng vào mục đích nông nghiệp, xây dựng cơ bản, khai thác
khoáng sản, làm nhà ở,…Hay nói cách khác, loại sử dụng đất được hiểu khái
quát là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất cụ thể. Có
thể chia sử dụng đất thành các hình thức (kiểu) sử dụng đất như sau:
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất trực tiếp (cây trồng, đồng cỏ và
rừng gỗ,…).
- Sử dụng đất trên cơ sở sản xuất thứ yếu/gián tiếp (như là chăn nuôi).
- Sử dụng đất vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng
hoá loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng đất theo các chức năng đặc biệt như thuỷ lợi, đường giao
thông, đất khu dân cư, du lịch sinh thái, công nghiệp, khu an dưỡng,…
Thông thường khi nghiên cứu sử dụng đất người ta thường phân tách
thành 3 loại như sau:



5

Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind Of Land Use) Là sự phân nhỏ sử
dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông – lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ sở
sản xuất của các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải trí
nghĩ ngơi, rừng, động vật hoang dã, bảo vệ nước, cải thiện đồng cỏ. Ví dụ như
cây hàng năm, cây lâu năm, trồng cỏ đại trà, trồng cỏ thâm canh,...
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT) Là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo
thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại
chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất là
một hoặc một nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên,
kinh tế hiện hành.
Kiểu sử dụng đất (Land Utilization Type – LUT) Là bức tranh mô tả chi
tiết các loại sử dụng đất khi đánh giá ở cấp huyện, xã, nông trại, nông hộ. Đó
cũng có thể là hệ thống cây trồng hoặc luân canh cây trồng của LUT trên mỗi
LMU. LUT chuyên lúa: Lúa xuân – lúa mùa hoặc 1 vụ lúa.
1.1.1.a. Khái niệm đất nông nghiệp
Luật đất đai 2013 quy định, đất nông nghiệp là đất được xác định chủ
yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.
Trong nông nghiệp, đất đai vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao
động. Như vậy, đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa của lao động mà cung
cấp chất dinh dưỡng nuôi cây trồng và thông qua sự phát triển của trồng trọt
tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là cơ sở tự nhiên sản sinh ra của cải vật chất cho xã hội. Ở
nước ta với hơn 70% dân số làm nông nghiệp nên vấn đề phát triển nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu tạo cơ sở vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.[20]



6

1.1.1.b Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia
Nguyên tắc bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa với với trò an
ninh lương thực quốc gia :
“Nhà nước có chính sách bảo vệ đất chuyên trồng lúa nước, hạn chế
chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông
nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác thì nhà nước có biện pháp bổ
sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng
khoa học và và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch chuyên trồng lúa
nước có năng suất, chất lượng cao. Người sử dụng đất chuyên trồng lúa nước
có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang
sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và
vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép”.
- Sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững.
Sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp có nghĩa là có thể chuyển đổi việc sử
dụng đất vào nhiều mục đích sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện và cơ
hội sản xuất khác nhau nhằm đa dạng hóa cây trồng.Việc sử dụng đất linh
hoạt cho phép nông dân có thể ứng xử với các tín hiệu thị trường như là giá cả
của các yếu tố đầu vào và đầu ra. Nông dân sẽ có lợi nhiều khi sử dụng đất
linh hoạt và sẽ giúp họ giảm thiểu rủi ro, đồng thời tiết kiệm chi phí, giảm
thiểu tổn thất và do đó tăng thu nhập cho họ. Đất đai đối với mỗi quốc gia là
có hạn, đặc biệt trong tiến trình công nghiêp hóa hiện đại hóa đất nước, đất

nông nghiệp đang dần bị thu hẹp lại. Cùng với đó, việc sử dụng đất bền vững,
tiết kiệm và có hiệu quả là mối quan tâm đặc biệt của nước ta.


7

1.1.2.Sử dụng đất bền vững
1.1.2.a.. Quan điểm sử dụng đất bền vững
- Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: Về kinh tế đảm bảo
được hiệu quả cao và lâu bền. Về xã hội không tạo khoảng cách lớn giữa giàu
nghèo, không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội
nghiêm trọng. Về tài nguyên môi trường không làm cạn kiệt tài nguyên,
không làm suy thoái và hủy hoại môi trường. Về văn hóa quan tâm đến việc
bảo tồn và phát huy bản sắc nền văn hóa dân tộc.
- Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thõa mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ
các nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống đó bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn
lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay đổi công
nghệ và thể chế để đảm bảo duy trì và thõa mãn liên tục những nhu cầu của
con người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền
với việc bảo vệ đất, nước, các nguồn gen cây trồng, vật nuôi và đảm bảo lợi
ích kinh tế và sự chấp nhận xã hội.
-

Eckert and Breitchuh (1994) cho rằng, nông nghiệp bền vững là sự

quản lý và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính đa dạng
sinh học, năng suất, khả năng tái sinh và hoạt động của nó, để nó có thể hoàn
thành những chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương

lai trên phạm vi địa phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại đến
các hệ sinh thái khác.[16]
1.1.2.b. Phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ XX.


8

Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển (WCED, 1986), đã đề xuất
“Chương trình tương lai của chúng ta”. Sau đó, Hội nghị Olympic thế giới
(thể thao và môi trường) (1992), đã đưa ra “Chương trình nghị sự 21”. Hai
chương trình này đều định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
các nhu cầu hiện tại mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ tương lai”.
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị Rio de Janeiro về môi trường
và phát triển (1992), có 182 nước tham gia đã thông qua bản tuyên bố Rio de
Janeiro về môi trường và phát triển. Bản tuyên bố này đã đưa ra 27 nguyên
tắc cho sự phát triển và bảo vệ môi trường.
Hội đồng Liên Hợp Quốc trong Hội nghị về phát triển bền vững (2002),
đã thông qua bản tuyên bố “Johannesburg”. Trong bản tuyên bố này đã nêu,
phát triển bền vững là có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt
của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát
triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo
và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và
chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên,
bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường sống).
FAO (1991) và FAO (1993), đề xuất “Phát triển bền vững là quản lý và
bảo vệ nguồn lực tự nhiên, định hướng sự thay đổi công nghệ, thể chế, nhằm

đảm bảo và đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của con người trong các thế
hệ hiện tại và tương lai” [31,33]
1.1.2.c. Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững
- Theo quan điểm sinh thái
Trước hết cần hiểu rõ khái niệm hệ sinh thái. Có nhiều định nghĩa khác
nhau về hệ sinh thái. Odum (1971) đã định nghĩa hệ sinh thái là “ một cấu trúc


9

và chức năng của tự nhiên”. Ehrlich và Roughgarden (1987) cho rằng hệ sinh
thái là “mối quan hệ giữa các tổ chức và môi trường sinh học và vật chất của
chúng”. Như vậy, sinh thái đề cập đến tính chất tự nhiên, vốn có của một hệ
thống cân bằng giữa các yếu tố sự sống và môi trường tự nhiên tồn tại trên trái
đất của chúng ta. [33]
Theo Miguel A. Altieri (2001), nông nghiệp sinh thái là một khoa học
nông nghiệp sử dụng lý thuyết sinh thái để nghiên cứu, thiết kế, quản lý và
đánh giá hệ thống nông nghiệp đạt được năng suất và đảm bảo duy trì, tái tạo
nguồn lực.[32]
Nông nghiệp sinh thái nghiên cứu và đánh giá hệ thống nông nghiệp từ
ba khía cạnh sinh thái, kinh tế và xã hội để nhằm đạt được ba mục tiêu: môi
trường (trong sạch, không ô nhiễm), kinh tế (năng suất - chất lượng - hiệu
quả) và xã hội (xoá đói giảm nghèo - tạo việc làm - công bằng xã hội). Để đạt
được các mục tiêu trên, nông nghiệp sinh thái dựa vào nền tảng khoa học của
sự phát triển bền vững trong đó sự tương tác giữa các yếu tố trong hệ thống
của nó hướng tới việc duy trì mối quan hệ cân bằng, bền vững của các yếu tố
trong hệ sinh thái bao gồm những cơ thể sống của con người, cây trồng, vật
nuôi và các yếu tố môi trường tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu, nước,
năng lượng…
Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái phát triển lâu bền là cơ sở vật chất

tất yếu của sản xuất nông nghiệp bền vững cho mọi quốc gia. Nền nông
nghiệp sinh thái học là một nền nông nghiệp không loại trừ phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng… mà sử dụng chúng một
cách hợp lý hơn, có hiệu quả hơn, tránh ô nhiễm môi trường. Phải biết chắt
lọc, phát huy thế mạnh, tính ưu việt của từng nền nông nghiệp và kiên quyết
loại bỏ những tồn tại của chúng. Nền nông nghiệp sinh thái phải tuân thủ theo
các nguyên tắc: Không phá hoại môi trường, đảm bảo năng suất ổn định, đảm


10

bảo khả năng thực thi, không phụ thuộc vào bên ngoài, ít phụ thuộc vào hàng
nhập ngoại.
- Theo quan điểm phát triển bền vững
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống nông nghiệp
bền vững về mặt sinh thái, có tiềm lực về mặt kinh tế, có khả năng thoả mãn
những nhu cầu ngày càng tăng của con người mà không làm suy thoái đất,
không làm ô nhiễm môi trường trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên.
Nhóm tư vấn về nghiên cứu nông nghiệp quốc tế TAC/CGIAR (1989), cho
rằng “Nông nghiệp bền vững là sự quản lý thành công nguồn nhân lực cho nông
nghiệp, để thỏa mãn các nhu cầu thay đổi của con người, trong khi vẫn giữ vững
hoặc nâng cao được chất lượng môi trường và bảo tồn các nguồn tài nguyên
thiên nhiên”
FAO (1991) và FAO (1993), định nghĩa “Phát triển bền vững trong lĩnh
vực nông lâm ngư là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn di truyền động thực
vật, môi trường không suy thoái, kỹ thuật phù hợp, kinh tế phát triển và xã hội
chấp nhận được”. [33,35]
Theo nghiên cứu nông nghiệp Hội nghị ở New Delhi Ấn Độ về quản lý
nông nghiệp bền vững (Baier, 1990), “Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ
thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng nhu cầu xã hội về an ninh lương thực,

đồng thời giữ gìn, cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi
trường sống cho đời sau” [28]
Croson P. và Anderson J.R (1993), đã định nghĩa “Một hệ thống nông
nghiệp bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao về ăn và mặc
thích hợp; có hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội; gắn với việc tăng phúc
lợi trên đầu người”. [30]
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998)
việc sử dụng đất bền vững dựa trên các nguyên tắc: Duy trì hoặc nâng cao các
hoạt động sản xuất; Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất; Bảo vệ tiềm năng


11

của các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chống lại sự thoái hóa chất lượng đất và
nước; Khả thi về mặt kinh tế; Được xã hội chấp nhận và được thể hiện trong 3
yêu cầu sau :
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn thoái hóa đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời
sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm về sử dụng đất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng
vùng đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy
trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng
một cách ổn định, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời
gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của

con người và sinh vật.[11]

1.1.3. Khái niệm về hiệu quả, các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
1.1.3.a. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các
nuớc trên thế giới. Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác
nhau và mối liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích,
là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện
bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn
với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả đó đuợc tạo ra


12

như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay
không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó .
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa

học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất nông nghiệp..[7]
1.1.3.b. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội [7]
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:


13

Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống là một tập hợp các
phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
động. Theo nguyên lí đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ.
Do vậy, việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các
mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi

trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng
hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
- Hiệu quả xã hội :
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng
các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động,
xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội


×