Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp góp phần phát triển hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ THU THUỶ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN
KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



HÀ NỘI – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LÊ THỊ THU THUỶ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT


TRIỂN HỆ THỐNG CÂY TRỒNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN YÊN
KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TIẾN DŨNG


HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng ñược công bố trong bất kỳ luận văn nào khác.

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tác giả




Lê Thị Thu Thủy
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, ngoài sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi ñã ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của
ðại gia ñình; Lãnh ñạo, ñồng nghiệp nơi công tác; Nhà trường, Khoa Nông
học, Bộ môn hệ thống nông nghiệp, Các thầy cô giáo; Các phòng chức năng
của huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình; Bạn bè và ñặc biệt là sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến Dũng – bộ môn hệ thống nông

nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin chân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Phạm Tiến
Dũng, các thầy cô giáo trong bộ môn hệ thống nông nghiệp ñã hướng dẫn tận
tình, góp ý giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñơn vị, cơ quan, các phòng chức năng
nơi học tập, công tác, bạn bè và ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian
qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến toàn thể gia ñình, người thân ñã
tạo mọi ñiều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tác giả



Lê Thị Thu Thủy



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ………………….………………………………… ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 3
1.3. Yêu cầu của ñề tài 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
1.5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.5.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu 5
1.6. Những ñóng góp mới của ñề tài 5
2. TỔNG QUAN 6
2.1. Cở sở lý luận của ñề tài 6
2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong ñề tài 6
2.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống 11
2.1.3 Vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng ñất 15
2.1.4 Những yếu tố chi phối HTCT và hiệu quả sử dụng ñất. 19
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 30
2.2.1 Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng trên thế giới 30
2.2.2 Tình hình nghiên cứu hệ thống cây trồng tại Việt Nam 35
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
3.1. Nội dung nghiên cứu 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.1.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình, những ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng, hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp trong các vùng nghiên cứu. 40
3.1.2. ðánh giá thực trạng hệ thống cây trồng tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh

Bình. 40
3.1.3. Nghiên cứu thực nghiệm góp phần hoàn thiện hệ thống cây trồng tại
huyện Yên Khánh 40
3.2. Phương pháp nghiên cứu 40
3.2.1. Thu thập thông tin sơ cấp. 40
3.2.2. Thu thập thông tin thứ cấp 41
3.2.3. ðiều tra sản xuất kinh tế nông hộ 41
3.2.4. Các thử nghiệm 42
3.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 46
3.2.6. Phương pháp tiếp cận hệ thống…………………………………….…46
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội chi phối hệ thống cây trồng hàng năm
tại huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình 49
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 49
4.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 55
4.2 Hệ thống cây trồng hàng năm của huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình 73
4.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng hàng năm 73
4.2.2 Thực trạng cơ cấu cây trồng hàng năm của các vùng nghiên cứu tại
huyện Yên Khánh 76
4.2.3 Công thức luân canh chính của các vùng nghiên cứu tại huyện Yên Khánh. 84
4.2.4 Hiệu quả kinh tế của CTLC chính ở các vùng nghiên cứu tại huyện Yên
Khánh 86
4.2.5 ðánh giá chung về hệ thống cây trồng hàng năm tại huyện Yên Khánh
87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.3 Kết quả thử nghiệm 89
4.3.1 Kết quả thử nghiệm giống lúa lai năng suất cao trong ñiều kiện sản xuất

vụ xuân 2012 90
4.3.2 Kết quả thử nghiệm giống lúa chất lượng cao trong ñiều kiện sản xuất
vụ xuân năm 2012. 93
4.4 Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp tại các vùng nghiên cứu. 96
4.4.1 Cơ sở lựa chọn các giải pháp 96
4.4.2 Các giải pháp phát triển HTCT hàng năm tại các vùng nghiên cứu 97
4.2.3 Hiệu quả kinh tế của CTLC chính ở các vùng nghiên cứu tại huyện Yên
Khánh 102
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 105
5.1 Kết luận 105
5.2 ðề nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 115












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HðH
KCN
CCN
KCCN
NTM
TTCN
KDC
CCCT
CTLC
GTSX
HSTNN
HTCT
HTNN
HTTT
HTX
CỤM TỪ
Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa
Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Khu, cụm công nghiệp
Nông thôn mới
Tiểu thủ công nghiệp
Khu dân cư
Cơ cấu cây trồng
Công thức luân canh

Giá trị sản xuất
Hệ sinh thái nông nghiệp
Hệ thống cây trồng
Hệ thống nông nghiệp
Hệ thống trồng trọt
Hợp tác xã









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Bố trí cơ cấu cây trồng trong một năm. 20
Bảng 4.1 ðiều kiện thời tiết – khí hậu huyện Yên Khánh 50
trung bình 2000-2010 50
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Yên Khánh năm 2006-2010 54
Bảng 4.3 ðộng thái tăng trưởng kinh tế huyện Yên Khánh 57
năm 2006-2010 57
Bảng 4.4 Tăng trưởng GTSX và tỷ trọng ngành nông nghiệp năm 2006-2010

58
Bảng 4.5 Diện tích gieo trồng cây hàng năm tại huyện Yên Khánh 60
Bảng 4.6 Phát triển chăn nuôi tại huyện Yên Khánh giai ñoạn 2006-2010 62
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Yên Khánh 64
Bảng 4.8 Dân số và biến ñộng dân số 66
Bảng 4.9 Lao ñộng và biến ñộng lao ñộng 66
Bảng 4.10 Diện tích gieo trồng cây hàng năm tại huyện Yên Khánh 74
Bảng 4.11 Năng suất cây hàng năm tại huyện Yên Khánh 76
Bảng 4.12 Cơ cấu cây trồng vụ xuân của các vùng nghiên cứu năm 2011 79
Bảng 4.13 Cơ cấu cây trồng vụ mùa của các vùng nghiên cứu năm 2011 80
Bảng 4.14 Cơ cấu cây trồng vụ ñông của các vùng nghiên cứu năm 2011 82
Bảng 4.15 Cơ cấu giống lúa của các vùng nghiên cứu năm 2011 84
Bảng 4.16 Công thức luân canh của các vùng nghiên cứu năm 2011 85
Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của một số CTLC trên các vùng nghiên cứu tại
huyện Yên Khánh (năm 2011) 103
Bảng 4.18 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai thử nghiệm
trong vụ xuân năm 2010 90
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
Bảng 4.19 Hiệu quả kinh tế của một số giống lúa lai năng suất cao thử
nghiệm trong vụ xuân 2012 92
Bảng 4.20 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa chất lượng cao
thử nghiệm trong vụ xuân năm 2011. 94
Bảng 4.21 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa chất lượng cao 95
thử nghiệm trong vụ xuân năm 2011. 95
Bảng 4.22 Chuyển ñổi công thức luân canh tại các vùng nghiên cứu 100

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 4.1 Diễn biến nhiệt ñộ trung bình các tháng trong năm 51
Hình 4.2 Diễn biến lượng mưa trung bình các tháng trong năm 52
Hình 4.3 Cơ cấu sử dụng ñất năm 2006-2010 của huyện Yên Khánh 55
Hình 4.4 Tăng trưởng kinh tế huyện Yên Khánh năm 2007-2010 57
Hình 4.5 Tăng trưởng nông nghiệp năm 2007-2010 58
Hình 4.6 Cơ cấu nông nghiệp huyện Yên Khánh năm 2006-2010 59
Hình 4.7 Cơ cấu kinh tế của huyện Yên Khánh năm 2010 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Yên Khánh là một huyện của tỉnh Ninh Bình, thuộc ñồng bằng Bắc Bộ,
có tọa ñộ ñịa lý 19
o
0' ñến 20
o
7' vĩ ñộ Bắc, 105
o
2' ñến 106
o

7' kinh ñộ ðông.
Huyện nằm ở phía ðông Nam tỉnh Ninh Bình.
Phía Bắc giáp thành phố Ninh Bình
Phía Tây và Tây Nam giáp huyện Yên Mô
Phía Nam giáp huyện Kim Sơn
Phía ðông và ðông Bắc có sông ðáy bao bọc, là ranh giới tự nhiên với
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam ðịnh.
Hiện nay huyện Yên Khánh có 19 xã, 01 Thị trấn; diện tích tự nhiên:
137,9 km
2
, trong ñó 9.770 ha ñất nông nghiệp, 2.471 ha ñất chuyên dùng,
7.851 ha ñất hai lúa; dân số xấp xỉ 142.565 người, mật ñộ xấp xỉ 1.050
người/km
2
.
ðịa hình của huyện Yên Khánh là ñồng bằng tương ñối bằng phẳng,
không có núi non, mạng lưới sông ngòi phân bố tương ñối ñều. Dòng sông
ðáy chảy qua 11 xã phía ñông bắc với tổng chiều dài 37,3km. Dòng sông Vạc
chảy qua 7 xã phía Tây với chiều dài 14,6km, thuận lợi cho việc tưới tiêu
phục vụ sản xuất và ñời sống nhân dân.
Yên Khánh nằm trong vùng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, gần biển nên
mát mẻ. Tuy vậy, thời tiết vẫn chia thành 2 mùa rõ rệt. Mùa hạ nắng nóng, có
ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Mùa ñông, ảnh hưởng khá lớn của gió mùa
ðông Bắc, có sương muối nhưng không nhiều như các huyện phía Bắc của
tỉnh Ninh Bình. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm khoảng 23°C , nhiệt ñộ trung
bình tháng thấp nhất 9-12°C, trung bình tháng cao nhất 33-37°C.
Yên Khánh là huyện ñồng bằng ñược phù sa bồi ñắp của sông ðáy nằm
ở phía ðông, nên ñất ñai màu mỡ, nền kinh tế thế mạnh chủ yếu của huyện là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

nông nghiệp. Yên Khánh cũng là một huyện có tài nguyên nhân lực lao ñộng
dồi dào. Phần lớn vẫn phải làm việc tại các nơi khác. Từ năm 2007, huyện
Yên Khánh phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp nằm ở các xã Khánh
Phú, Khánh An ñể thúc ñẩy phát triển kinh tế. Yên Khánh nằm cạnh khu công
nghiệp Ninh Phúc và cảng Ninh Phúc rất thuận lợi giao lưu kinh tế nội tỉnh.
Với ñặc ñiểm trên về ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của huyện
Yên Khánh cho thấy ñây là huyện có lợi thế lớn trong tỉnh về sự phát triển hệ
thống trồng trọt 3 vụ/ năm với 2 vụ lúa và một vụ màu. Trong những năm gần
ñây, cùng với sự mở cửa và sự gia nhập tổ chức thương mại Quốc tế WTO
của nhà nước, huyện là một trong 2 ñơn vị ñầu tiên trong tỉnh thực hiện việc
xúc tiến chương trình ñưa ñất nước cơ bản trở thành nước công nghiệp vào
năm 2020. Hiện nay trên toàn huyện có 1 khu công nghiệp ñã và ñang hoạt
ñộng, 1 khu công nghiệp và 1 cụm khu công nghiệp ñang ñược quy hoạch
mới. Giá trị của ngành công nghiệp trong những năm gần ñây ñã mang lại lợi
thế cho sự phát triển kinh tế của huyện nói chung. Cơ sở hạ tầng ñược nâng
cấp, ñời sống nhân dân ñược nâng cao. Tuy nhiên, việc quy hoạch các khu
công nghiệp trên ñịa bàn huyện từ những năm 2004 cho ñến nay ñã thu hồi
150 ha ñất nông nghiệp dành cho ñất công nghiệp. Tuy diện tích chuyển ñổi
sang ñất công nghiệp không quá lớn so với diện tích sản xuất nông nghiệp
chung của toàn huyện song ñã làm cho hệ thống hạ tầng giao thông thủy lợi
nội ñồng bị thay ñổi, ruộng ñất bị chia cắt manh mún, ñiều kiện sinh thái môi
trường bị thay ñổi xung quanh các khu công nghiệp (nhiệt ñộ, ánh sáng tăng
cao, làm gia tăng sâu bệnh hại, ñộng vật hại – chuột- cho cây trồng); nguồn
nước và không khí tại các khu vực lân cận bị ô nhiễm, ảnh hưởng ñến năng
suất và chất lượng các sản phẩm cây trồng. Sự phân tán nguồn lao ñộng tại
các khu vực mất ñất nông nghiệp và các khu vực lân cận theo quy luật giá trị
dẫn ñến hiện tượng nông dân ít ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp, bỏ hoang ñất
sản xuất, ñặc biệt là trong vụ ñông do ñó hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

tại các vùng này. Hệ thống cây trồng chưa ñược quan tâm ñúng mức, thiếu
tính ña dạng về giống và loài cây mang tính hàng hóa. Các giống cây trồng
hàng năm chủ yếu là giống ñịa phương năng suất và chất lượng không cao,
các biện pháp kỹ thuật công nghệ cao chưa ñược áp dụng nhiều, hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Hiện nay, toàn tỉnh ñang bước ñầu
thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2011-2015 theo chủ
trương chính sách của ðảng, Nhà nước. Yên Khánh ñang ñẩy mạnh tuyên
truyền, vận ñộng sâu rộng trong nhân dân, ñồng thời tiến hành tập huấn và
khẩn trương triển khai việc khảo sát, ñánh giá thực trạng nông thôn ñể lựa
chọn các xã làm ñiểm xây dựng nông thôn mới giai ñoạn này. Tổ chức tốt
việc lập quy hoạch nông thôn mới theo hướng dẫn của Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp & PTNT và tổ chức lấy ý kiến tham khảo của cộng ñồng dân cư trước
khi trình UBND cấp huyện phê duyệt
.

ðứng trước thực trạng trên, ñể nâng cao thu nhập cho người dân, nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trong thời kỳ hội nhập ñặc biệt trong
giai ñoạn ñầu của quá trình công nghiệp hóa, ñáp ứng nhu cầu về sản phẩm
hàng hóa ngày càng cao của thị trường, ñảm bảo an ninh lương thực việc thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp góp phần phát triển hệ thống cây
trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình” là rất cần thiết.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- Xác ñịnh một số giải pháp phát triển hệ thống cây trồng thích hợp,
nâng cao hiệu quả trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp, tăng thu nhập
cho người nông dân.

1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñúng thực trạng, những hạn chế của HTCT, các yếu tố ảnh
hưởng ñến sự phát triển của HTCT và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp tại
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

- Thử nghiệm một số CTLC cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cho mỗi CTLC, nâng cao hiệu quả quy hoạch gắn liền với cơ sở hạ tầng của
huyện. Tìm ra các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất cây trồng.
- ðề xuất một số giải pháp thiết thực ñể tăng hiệu quả sản xuất cây
trồng hợp lý, công thức luân canh hiệu quả.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
tới sự phát triển hệ thống cây trồng tại ñịa phương.
- Từ cơ sở khoa học, ñịnh hướng cho việc bố trí cây trồng hợp lý, ña
dạng hóa sản phẩm theo hướng hàng hóa và nông nghiệp bền vững phù hợp
với ñiều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Yên Khánh.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng ñến hệ thống cây trồng ở
ñịa phương ñể ñề ra giải pháp phát triển hệ thống cây trồng có hiệu quả cao
trên ñịa bàn của huyện, góp phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là khuyến cáo tốt cho nông dân áp
dụng, góp phần nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và tạo ra sản phẩm
hàng hóa có chất lượng cao, tăng hiệu quả sử dụng ñất ñể bù lại phần ñất mất
ñi do sự mở rộng của các khu công nghiệp.
1.5. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. ðối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới hệ thống cây trồng
và thực trạng HTCT tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Các công thức luân canh cây trồng tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Các hộ nông dân tham gia phỏng vấn.
- Các giống lúa tham gia thử nghiệm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do ñiều kiện thời gian có hạn nên ñề tài tập trung nghiên cứu một số
giải pháp phát triển hệ thống cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp. Nghiên cứu thử nghiệm một số giống lúa lai và giống lúa chất
lượng cao tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.6. Những ñóng góp mới của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu ñã chọn ñược 2 giống lúa lai cho năng suất cao
(TH3-3 và TH3-5) và 2 giống lúa chất lượng cao (Hương cốm và VS1) phù
hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện.
- ðưa ra ñược một số công thức luân canh hợp lý cho từng vùng sản
xuất và ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên 1 ñơn vị diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp.




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


2. TỔNG QUAN

2.1. Cở sở lý luận của ñề tài
2.1.1. Một số khái niệm sử dụng trong ñề tài
* Khái niệm hệ thống
Theo tác giả Vonberialanfy thì khái niệm về hệ thống có thể hiểu
như sau:
“ Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau thông qua các
mối quan hệ và tạo thành một tổ chức nhất ñịnh ñể thực hiện một số chức
năng nào ñó”. Khái niệm về hệ thống giống như một cách tư duy ñặc biệt về
thế giới, nó giúp chúng ta có thể khai thác và quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên hiệu quả hơn. ðồng thời khái niệm này còn giúp chúng ta ñịnh ra một
kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai vững chắc hơn so với quá khứ (Vũ
ðình Tôn, 2006) [57].
Như vậy, hệ thống là một tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài)
của các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn nhau). Thành phần hệ
thống chính là các yếu tố và yếu tố là thành phần không biến ñổi của hệ
thống. Trong hệ thống, các yếu tố có mối quan hệ và tác ñộng qua lại với
nhau và với các yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mối liên hệ và sự tác ñộng
bên trong hệ thống thường mạnh hơn so với mối liên hệ và sự tác ñộng với
các yếu tố bên ngoài hệ thống. Các mối quan hệ và tác ñộng ñó theo một
cách thức nhất ñịnh nào ñó ñể sản sinh ra những kết quả nhất ñịnh. Những
kết quả này chính là sản phẩm của cả một hệ thống chứ không phải là của
một bộ phận nào ñó trong hệ thống. Kết quả ñó phụ thuộc vào cách thức tác
ñộng bên trong và bên ngoài hệ thống. Như vậy, mối quan hệ, sự tác ñộng
bên trong và bên ngoài hệ thống là ñiều kiện ñể duy trì sự tồn tại và phát
triển của một hệ thống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

* Hệ thống nông nghiệp
Khái niệm hệ thống nông nghiệp (agricultunal systems) ñược các nhà
ñịa lý dùng từ lâu ñể phân kiểu nông nghiệp trên thế giới và nghiên cứu sự
tiến hóa của chúng.
Khái niệm farming systems ñược sử dụng rộng rãi ở các nước nói tiếng
anh, nó có ý nghĩa là hệ thống nông trại hay hệ thống kinh doanh nông
nghiệp. Hệ thống nông trại là sự sắp xếp ñộc nhất và ổn ñịnh một cách hợp lý
các việc kinh doanh nông nghiệp của hộ nông dân quản lý tùy theo các hoạt
ñộng ñã ñược xác ñịnh, tùy thuộc vào môi trường vật lý, sinh học và kinh tế-
xã hội phù hợp với mục tiêu, sở thích và nguồn lợi của hộ (Zandstra, 1981)
[89]. Do ñó khái niệm hệ thống nông trại gần giống với khái niệm hệ thống ở
Pháp. Ở Nga cũng có một khái niệm dùng trong kinh tế nông nghiệp là hệ
thống quản lý doanh nghiệp.
Ở các nước nói tiếng anh còn có khái niệm hệ sinh thái nông nghiệp
(HSTNN) (Agroecossystems) hay hệ thống nông nghiệp (HTNN)
(Agricultunal systems) thực chất ñồng nghĩa với khái niệm hệ thống nông
trại, chỉ các mối liên hệ phức tạp của các quá trình xã hội, sinh học và sinh
thái bên ngoài và bên trong. Spendding (1977)[87] ñịnh nghĩa HTNN là các
ñơn vị hoạt ñộng của nông nghiệp bao gồm tất cả các sự thay ñổi về kích
thước và ñộ phức tạp mà người ta gọi là doanh nghiệp nông trại, nông nghiệp
của một vùng.
Việc nghiên cứu triển khai ñã dần ñi ñến khái niệm HTNN. Hiện nay
có một số ñịnh nghĩa sau về HTNN:
+ HTNN là sự biểu hiện không gian cúa sự phối hợp các ngành sản
xuất và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thỏa mãn nhu cầu. Nó biểu
hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học – sinh thái mà
môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống văn hóa – xã hội qua các hoạt
ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật (Vũ ðình Tôn, 2006) [57].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

+ HTNN trước hết là một phương thức khai thác môi trường ñược
hình thành trong lịch sử và một lực lượng sản xuất thích ứng với các ñiều
kiện và nhu cầu của xã hội tại thời ñiểm ấy (Mazoyer, 1985) (dẫn theo Vũ
ðình Tôn, 2006) [57]
Nói theo một cách ñơn giản hơn thì HTNN tương ứng với những
phương thức khai thác nông nghiệp của một không gian nhất ñịnh do một xã
hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, xã hội –
văn hóa, kinh tế kỹ thuật.
* Hệ thống cây trồng
Theo Zandstra và ctv, 1981[89]: HTCT là hoạt ñộng sản xuất cây trồng
của nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần thiết ñể tạo ra tổ hợp các cây
trồng, mối quan hệ của chúng với môi trường, các hợp phần này bao gồm tất
cả các yếu tố vật lý, sinh học cũng như kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
Thông qua sơ ñồ trên cũng như ý kiến của nhiều tác giả ñều thống nhất
cho rằng trong HTNN thì HTTT là một hệ phụ trung tâm, sự thay ñổi cũng
như phát triển của HTTT sẽ quyết ñịnh xu hướng phát triển của HTNN, vậy
khi nói ñến nghiên cứu HTNN luôn gắn liền với nghiên cứu HTTT. Trong
HTTT, HTCT lại là trung tâm của nghiên cứu và kèm theo là hệ thống các
biện pháp kỹ thuật.
Nghiên cứu hệ thống trồng trọt nhằm bố trí lại các bộ phận trong hệ
thống hoặc chuyển ñổi chúng ñể tăng hệ số sử dụng ñât, sử dụng ñất có hiệu
quả hơn, tận dụng lợi thế của mỗi vùng sinh thái nông nghiệp cũng như sử
dụng một cách có hiệu quả tiền vốn, lao ñộng và kỹ thuật ñể nâng cao giá trị
sản xuất cũng như lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích canh tác ñể tiến tới xây
dựng nền nông nghiệp bền vững.
* Khái niệm về cơ cấu cây trồng

Cơ cấu cây trồng là một trong những nội dung quan trọng của một hệ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

thống biện pháp kĩ thuật gọi là chế ñộ canh tác. Ngoài cơ cấu cây trồng, chế
ñộ canh tác bao gồm chế ñộ luân canh, làm ñất, bón phân, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh và cỏ dại. Cơ cấu cây trồng là yếu tố chủ ñạo, nằm ở vị trí trung
tâm và có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến nội dung của các biện pháp khác. Cơ cấu
cây trồng hợp lý là sự ñịnh hình về mặt tổ chức cây trồng trên ñồng ruộng về
số lượng, tỷ lệ, chủng loại, vị trí và thời ñiểm, nhằm tạo ra sự cộng hưởng các
mối quan hệ hữu cơ giữa các loại cây trồng với nhau ñể khai thác sử dụng một
cách tiết kiệm và hợp lý nhất các nguồn tài nguyên cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội (ðào Thế Tuấn, 1978) [59].
Bố trí cây trồng hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp xếp lại
hoạt ñộng của hệ sinh thái. Một CCCT hợp lý chỉ khi nó lợi dụng tốt nhất các
ñiều kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây
trồng, tránh sâu bệnh, cỏ dại, ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hoá lớn,
ñảm bảo phát triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý
lao ñộng, vật tư, phương tiện (ðào Thế Tuấn, 1984) [61].
Theo ðào Thế Tuấn, (1989) [64], Lý Nhạc và CTV, (1987) [39] cơ cấu
cây trồng hợp lý là cơ cấu cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội của vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn thể hiện tính hiệu quả của mối quân
hệ giữa cây trồng ñược bố trí trên ñồng ruộng, làm cho ngành sản xuất trồng
trọt phát triển toàn diện, mạnh mẽ vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh
gắn với ña canh, sản xuất hang hóa và có hiệu quả kinh tế cao.
Xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý ngoài việc giải quyết tốt mối liên hệ
giữa cây trồng với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cần phải dụa trên
phương hướng sản xuất của vùng. Phương hướng sản xuất quyết ñịnh cơ cấu
cây trồng, nhưng cơ cấu cây trồng lại là cơ sở hợp lý cho các nhà hoạch ñịnh

chính sách xác ñịnh phương hướng sản xuất (Phạm Chí Thành và CTV, 1996
[51], (ðào Thế Tuấn, 1984) [61].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

* Khái niệm về chuyển ñổi cơ cấu cây trồng
Là sự thay ñổi tỉ lệ % của diện tích gieo trồng, giá trị sản lượng của
nhóm cây trồng trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu sự tác ñộng, thay
ñổi của yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội. Quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây
trồng là quá trình thực hiện bước chuyển từ hiện trạng cơ cấu cây trồng cũ
sang một cơ cấu cây trồng mới.
Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng chính là việc thay ñổi tỉ lệ các loại cây
trồng trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác là việc ñưa vào sản xuất những
loại cây trồng có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, thay cho
những loại cây trồng cũ năng suất thấp, chất lượng kém ñể thúc ñẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hóa, phù hợp với yêu cầu của
thị trường.
Như vậy chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Cơ cấu cây trồng phải phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Phải khai thác có hiệu quả tiềm năng về ñiểu kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế - xã hội của mỗi vùng.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải lợi dụng triệt ñể ñược những ñặc
tính sinh học của mỗi loại cây trồng, phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh,
nhằm giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc
nghiệt gây ra.
- Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải tính ñến sự phát triển của tiến bộ
khoa học – kĩ thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản
xuất nông nghiệp.
- Về mặt kinh tế phải chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo có hiệu

quả kinh tế cao, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
* Công thức luân canh cây trồng
Luân canh là sự luân phiên thay ñổi cây trồng theo không gian và thời
gian trong một chu kỳ nhất ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

CTLC cây trồng là một số cây trồng ñược trồng trên cánh ñồng trong một
năm (Lý Nhạc và cộng sự, 1987) [39].
* Khái niệm về cơ cấu cây trồng hợp lý
Theo ðào Thế Tuấn [61], cơ cấu cây trồng hợp lý với ñặc ñiểm ñiều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Cơ cấu cây trồng hợp lý còn là
sự thể hiện tính hiệu quả của mối quan hệ các loại cây trồng ñược bố trí trên
ñồng ruộng, làm cơ sở cho ngành trồng trọt trong nông nghiệp phát triển toàn
diện, mạnh mẽ, vững chắc theo hướng sản xuất thâm canh gắn với ña canh,
sản xuất hàng hóa và có hiệu quả kinh tế cao. cơ cấu cây trồng là 1 thực tế
khách quan, ñược hình thành từ ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể và
vận ñộng theo thời gian.
2.1.2. Phương pháp tiếp cận hệ thống
Hệ thống là một vấn ñề ñược nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề cập ñến từ
rất sớm. Một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình
hóa, phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế. Sau ñây là một
số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống.
Tiếp cận hệ thống (System approach): ðây là phương pháp nghiên cứu
dùng ñể xét các vấn ñề trên quan ñiểm hệ thống, nó giúp cho sự hiểu biết và
giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các sự vật và hiện tượng.
Tiếp cận theo quá trình lịch sử từ thấp lên cao, phương pháp này coi
trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển CCCT trong lịch sử. Qua ñó, sẽ

xác ñịnh ñược sự phát triển của hệ thống trong tương lai, ñồng thời giúp cho
việc giải quyết các trở ngại phù hợp với hướng phát triển ñó.
FAO (1994) [81] ñưa ra phương pháp phát triển các HTNN và cộng
ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu xây dựng các hệ
thống canh tác tiến bộ phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác
truyền thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Những nghiên cứu phát triển hệ thống canh tác của FAO là một nỗ lực
nhằm bổ sung và hoàn thiện cho các tiếp cận ñơn lẻ. Xuất phát ñiểm của hệ
thống canh tác là nhìn nhận cả nông trại như một hệ thống; phân tích toàn bộ
hạn chế và tiềm năng; xác ñịnh các nghiên cứu thích hợp theo thứ tự ưu tiên
và những thay ñổi cần thiết ñược thể chế vào chính sách; thử nghiệm trên thực
tế ñồng ruộng, hoặc mô phỏng các hiệu ứng của nó bằng các mô hình hóa
trong trường hợp chính sách thay ñổi. Sau ñó tiến hành phân tích, ñánh giá
hiệu quả hiện tại trên quy mô toàn nông trại và ñề xuất hướng cải tiến phát
triển của nông trại trong thời gian tới.
Spedding, C.R.W (1975) [86] ñã ñưa ra 2 phương pháp cơ bản trong
nghiên cứu hệ thống.
- Nghiên cứu hoàn thiện hoặc cải tiến hệ thống ñã có sẵn, tức là dùng
phương pháp phân tích hệ thống ñể tìm ra “ñiểm hẹp” hay chỗ “thắt lại” của
hệ thống, ñó là chỗ có ảnh hưởng không tốt, hạn chế ñến hoạt ñộng của hệ
thống, cần tác ñộng cải tiến, sửa chữa khai thông ñể cho hệ thống hoàn thiện
hơn, có hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống mới, phương pháp này ñòi hỏi phải có
ñầu tư, tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng, cách nghiên cứu này cần có trình ñộ cao
hơn ñể tổ chức, sắp ñặt các bộ phận trong hệ thống dự kiến ñúng vị trí, trong
các mối quan hệ giữa các phần tử ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống tốt nhất.

Phạm Chí Thành, ðào Châu Thu, Phạm Tiến Dũng, Trần ðức Viên
(1996) [51] ñã có ñúc kết các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu hệ
thống canh tác bao gồm:
Tiếp cận từ dưới lên trên (bottom – up) là dùng phương pháp quan sát
phân tích tìm ñiểm ách tắc của hệ thống ñể xác ñịnh phương pháp can thiệp
thích hợp và có hiệu quả. Trước ñây, thường dùng phương pháp tiếp cận từ
trên xuống, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả vì nhà nghiên cứu không
thấy ñược hết các ñiều kiện của nông dân, do ñó giải pháp ñề xuất thường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

không phù hợp và ñược thay thế bằng phương pháp ñánh giá nông thôn có sự
tham gia của nông dân (PRA).
* Phương pháp nghiên cứu hệ thống nông nghiệp
Cho ñến nay, vì tiếp cận hệ thống nông nghiệp còn tương ñối mới nên
chưa có phương pháp thống nhất. Tuy vậy, các tác giả nghiên cứu ñều theo
một số nguyên tắc cơ bản là:
- Nghiên cứu chủ yếu hướng vào người nông dân
- ðề cập tới tính chất của HTNN
- Yêu cầu tham gia của nhiều bộ môn (ña ngành)
- Chú ý tới việc làm ở nông trại
- Tính chất nhắc lại và liên tục
Quá trình nghiên cứu có thể chia thành 3 bước sau:
+ Chẩn ñoán và phân loại
+ Thiết kế và làm thử
+ Mở rộng
Việc chẩn ñoán có mục ñích là ñặc ñiểm hoá hệ thống, tìm hiểu hệ
thống nông nghiệp, xác ñịnh những ñiều kiện quyết ñịnh tới sự phát triển của
hệ thống và xác ñịnh các hạn chế, cản trở của hệ thống. Việc chẩn ñoán gồm

hai bước nhỏ là phân kiểu và chẩn ñoán HTNN, ñặc biệt là HTNN hộ nông
dân thường phức tạp và không ñồng ñều, do ñó phải phân thành các kiểu phổ
biến, qua ñó ta hiểu sự biến ñộng của hệ thống và xác ñịnh theo kiểu nào
chiếm ưu thế trong hệ thống ñể ñịnh ưu phát triển. Vì vậy không nên chia
thành quá nhiều hệ thống mà thường chỉ nên phân thành 3- 4 kiểu HTNN ñại
diện cho phần lớn các hộ trên ñịa bàn. Có thể phân chia kiểu hộ nông dân theo
các tiêu chí khác nhau như: mức thu nhập, nhân tố sản xuất, chiến lược sản
xuất, mục tiêu sản xuất. Hiện nay chưa có kết luận nên phân kiểu theo tiêu chí
nào. Dựa vào mục ñích nghiên cứu khác nhau mà ta lựa chọn tiêu chí phân
kiểu hộ nông dân khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

Còn giai ñoạn thiết kế, làm thử và giai ñoạn mở rộng là các giải
pháp cụ thể ñược tác ñộng và các “ cản trở” và thử nghiệm mở rộng
chúng trên ñịa bàn.
Phương pháp nghiên cứu hệ thống cây trồng:
Muốn cho hoạt ñộng của HTCT ñạt hiệu quả cao cần phải nắm vững
các yếu tố ảnh hưởng (liên quan) ñến hoạt ñộng của chúng, nếu coi sinh
trưởng và năng suất cây trồng là Y, ta có hàm :
Y = f(M, E)
Trong ñó:
M: là quản lý bao gồm việc bố trí cây trồng theo không gian, thời gian
cho phù hợp, các biện pháp kỹ thuật canh tác như chọn giống cây trồng, tưới
nước, bón phân, làm cỏ, mật ñộ, phòng trừ sâu bệnh.
E: là môi trường liên quan như: ñất ñai, khí hậu, lượng mưa, nước
ngầm, ñịa hình, lao ñộng, thị trường, do hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào
giá trị ñầu vào, ñầu ra của hệ thống.
Như vậy, muốn cho hệ thống ñạt ñược hệ quả cao các nhà nghiên cứu

cần tập trung xem xét các thành phần quản lý và môi trường sao cho chúng
ñược sắp xếp phù hợp, lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện của thị trường mà vận
dụng vào hệ thống theo từng giai ñoạn.
Nghiên cứu HTCT là một bộ phận của nghiên cứu hệ thống canh tác
ñược giới hạn ở cây trồng trong phạm vi vùng hoặc nông trại. Khi cây trồng
thay ñổi thì hoạt ñộng trồng trọt cũng thay ñổi theo tuỳ vào ñiều kiện môi
trường như: thị trường, lao ñộng, kinh tế. Muốn cho nông dân chấp nhận
HTCT mới , các nhà nghiên cứu phải tiếp cận các biện pháp kĩ thuật mới tiến
bộ hơn ñể áp dụng vào sản xuất cho nông dân mà không chỉ tác ñộng riêng lẻ
từng cây trồng mà phải xem xét tác ñộng sao cho ñạt ñựơc hiệu quả cao cho
cả hệ thống, ñó chính là mục tiêu của nghiên cứu HTCT.

×