Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng đước (rhizophora apiculata) trồng tại phân trường tam giang III, công ty TNHH MTV lâm nghiệp ngọc hiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 82 trang )

CƠ SỞ 2 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
BAN NÔNG LÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA RỪNG ĐƯỚC
(Rhizophora apiculata) TRỒNG TẠI PHÂN TRƯỜNG TAM
GIANG III, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP NGỌC HIỂN
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: C620205

Giáo viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Hiếu
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Tiến
Lớp: CO2 – Lâm Sinh
Khóa học: 2013 - 2016

Đồng Nai, 2016


LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc của rừng đước (Rhizophora
Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp Ngọc Hiển” được hoàn thành theo chương trình đào tạo sinh viên
chính quy, khoá học 2013-2016 của Trường Đại học Lâm nghiệp cơ sở 2.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS.
Nguyễn Thị Hiếu, người đã trực tiếp hướng dẫn rất tận tình trong suốt quá
trình tôi thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi tới lời cảm sâu sắc tới cô giáo –
ThS. Bùi Thị Thu Trang. Cũng nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Công
ty TNHHMTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong quá
trình tôi khảo sát hiện trường ở đó. Tôi cũng mong gửi lời cảm ơn chân thành
tới kỷ sư Lê Công Uẩn và các cán bộ thuộc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp


Ngọc Hiển đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng
xin gửi lời cảm ơn đến tập thể các thầy cô giáo, các cán bộ trong ban Nông
Lâm đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khoá luận.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và những người
thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên tôi để tôi hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp này. Tôi cũng rất cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
của tất cả các bạn bè trong và ngoài trường.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do thời gian và trình độ còn có hạn nên
khoá luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quí báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học,
cùng bạn bè để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Phan Quốc Tiến
i


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... v
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT....................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................viii
ĐẶC VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 2
1.1. Khái niệm về sinh trưởng của cây và rừng ............................................... 2
1.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng trên thế giới.............. 3
1.3. Nghiên cứu sinh trưởng rừng ở Việt Nam ................................................ 6
1.4. Nghiên cứu về sinh trưởng của loài Đước ở Việt Nam ............................ 7

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 10
2.2. Địa điểm thực tập .................................................................................... 10
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 10
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 10
2.3.2. Phạm vị nghiên cứu............................................................................... 10
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 10
2.4.1. Đặc điểm chung của Rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng ở các
tuổi khác nhau ................................................................................................. 10
2.4.2. Đặc trưng kết cấu và cấu trúc của rừng ................................................ 10
2.4.3. Quan hệ giữa những nhân tố điều tra trên thân cây .............................. 11
2.4.4. Đề xuất các biện pháp phát triển rừng Đước (Rhizophora apiculata)
trồng ở khu vực nghiên cứu ............................................................................ 11
2.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 11
2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp ......................................................................... 11
ii


2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 11
2.5.3. Nội nghiệp ............................................................................................. 13
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 17
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 17
3.1.3. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 17
3.1.4. Đặc điểm thủy văn ................................................................................ 17
3.1.5. Đặc điểm đất đai ................................................................................... 18
3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế....................................................................... 18

3.2.1. Dân số và phân bố dân cư ..................................................................... 18
3.2.2. Tình hình sản xuất................................................................................. 18
3.2.3. Tình hình giao thông ............................................................................. 19
3.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế.......................................................................... 19
3.2.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 20
3.3. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 21
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 21
3.3.2. Đặc điểm phân bố Đước (Rhizophora apiculata)................................. 21
3.3.3. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng ........................................................ 21
3.3.4. Đặc tính sinh thái .................................................................................. 22
3.3.5. Công dụng và ý nghĩa kinh tế ............................................................... 22
3.3.6. Kỹ thuật trồng Đước ............................................................................. 23
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
4.1. Vị trí khu vục nghiên cứu ....................................................................... 24
4.2. Đặc điểm chung của Rừng Đước trồng (Rhizophora apiculata) ở các cấp
tuổi khác nhau ................................................................................................. 25
4.2.1. Mật độ trồng .......................................................................................... 25
4.2.2. Loài cây ................................................................................................. 25
4.3. Đặc trưng kết cấu và cấu trúc của rừng Đước ........................................ 26
iii


4.3.1. Phân bố số cây theo đường kính ngang ngực (N/D1.3) ......................... 26
4.3.2. Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) .................................. 29
4.3.3. Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dt) .......................................... 30
4.4. Phân tích tương quan giữa những nhân tố điều tra ................................. 32
4.4.1. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực ....... 32
4.4.2. Tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực.............. 35
4.4.3. Tương quan giữa chiều cao dưới cành và đường kính ngang ngực.............
37

4.5. Đề xuất các biện pháp phát triển rừng đước trồng tại khu vực nghiên cứu
................................................................................................................. 39
Chương 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 42
5.1. Kết luận ................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ..................................................................................................... 44
5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 44

iv


DANH SÁCH BẢNG
STT

Nội dung

Trang

2.1

Các dạng hàm

15

4.2

Thống kê các đặc trưng mẫu

26

4.3


Thống kê các đặc trưng mẫu phân bố N/D1.3

27

4.4

Thống kê đặc trưng mẫu theo phân bố N/Hvn

30

4.5

Thống kê đặc trưng mẫu theo phân bố N/Dt

31

4.6

Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm
Hvn/D1.3

34

4.7

Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm

36


Dt và D1.3

4.8

Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn các dạng hàm
Ddc và D1.3

v

38


DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
RNM
TNHH MTV

Rừng ngập mặn
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

OTC

Ô tiêu chuẩn

D1.3

Đường kính thân cây đo ở vị trí cách gốc cây 1,3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn


N

Số cây

N/ha

Mật độ

N/ô

Số cây của ô tiêu chuẩn diện tích 1000m

Hbq

chiều cao bình quân

N-D1.3
Phân bố đường kính thân cây

N-H
Phân bố chiều cao thân cây

N-Dt
Hdc

Phân bố đường kính tán cây
Chiều cao dưới cành lớn nhất còn sống

vi


2


Dt

Đường kính tán cây

S

sai tiêu chuẩn

M

Trữ lượng

G

Tiết diện ngang

(C)

Độ tàn che

QĐ-BNNQuyết định – Bộ Nông Nghiệp – Khoa Học Công Nghệ
KHCN
Sk

Độ Lệch


Ex

Độ nhọn

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Nội dung

Trang

4.1

Vị trí khu vực nghiên cứu

24

4.3

Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1

28

4.4

Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)


30

4.5

Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đường kính tán

31

(N/Dt)

4.6

Phương trình tương quan giữa D1.3 và Hvn

35

4.7

Phương trình tương quan giữa Dt và D1.3

37

4.8

Phương trình tương quan giữa D1.3 và Hdc

39

viii



ĐẶC VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) là dạng cấu trúc thực vật đặc trưng của vùng
ven biển nhiệt đới và cận nhiệt đới. Vai trò của RNM được khẳng định với
nhiều các sản phẩm cung cấp cho cộng đồng bao gồm các vật liệu xây dựng,
nhiên liệu, thức ăn… Ngoài những giá trị về kinh tế và đa dạng sinh học thì
RNM còn giữ một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sông, điều
hòa khí hậu, hạn chế xói lở, ổn định đất phù sa mới bồi, hạn chế sự xâm mặn,
bảo vệ đê điều, nước biển dâng. Tuy nhiên, do hậu quả của chiến tranh để lại,
sức ép của việc gia tăng dân số và đặc biệt là sự ấm lên toàn cầu dẫn đến hiện
tượng băng tan cùng với việc nhận thức chưa đầy đủ của con người về vai trò
và vị trí của RNM dẫn đến việc khai thác, tàn phá quá mức.
Nhằm quản lý được vốn rừng hiện có cũng như phát triển rừng trong
tương lai, phải có định hướng xây dựng kế hoạch và quy hoạch phù hợp, sử
dụng rừng một cách hợp lý và bền vững. Hiện nay, Phân trường Tam Giang III,
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển có diện tích rừng Đước trồng với
nhiều cấp tuổi và mật độ khác nhau, tuy nhiên cho đến nay, tại khu vực vẫn
chưa có nhiều đề tài nghiên cứu và đánh giá về tình hình sinh trưởng, kết cấu
và cấu trúc của rừng Đước trồng nhằm có biện pháp lâm sinh tác động hợp lý,
từ đó làm cơ sở khoa học cho việc nuôi dưỡng rừng đạt tới trạng thái ổn định.
Xuất phát từ tình hình thực tế đã nêu trên, với nguyện vọng của bản thân,
qua kết quả nghiên cứu của chuyên đề này nó sẽ góp phần nhỏ để làm cơ sở
khoa học cho việc đánh giá đúng mức khả năng sinh trưởng, cấu trúc rừng
Đước trồng tại khu vực nghiên cứu. Trong giới hạn của một khóa luận cuối
khóa, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc của rừng Đước (Rhizophora Apiculata) trồng tại Phân Trường Tam
Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển”.

1



Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về sinh trưởng của cây và rừng
Sinh trưởng của cây rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những
nguồn năng lượng của môi trường dưới ảnh hưởng của những quy luật nội tại
cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố nội tại với các nhân tố ngoại cảnh
trong suốt thời gian tồn tại tự nhiên của chúng.
Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và trọng lượng (hoặc từng bộ
phận) có liên quan đến sự tạo thành mới các cơ quan, các tế bào cũng như các
yếu tố cấu trúc của tế bào. Sinh trưởng là quá trình không đi ngược chiều lại.
Theo Giang Văn Thắng (2002), sinh trưởng của cây rừng được chia làm
3 giai đoạn: hình thành phát triển, sinh trưởng mạnh, thành thục và già cỗi. Ba
giai đoạn này sẽ diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính sinh
vật học của loài cây, điều kiện hoàn cảnh môi trường xung quanh.
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên sản lượng rừng, vì
vậy muốn nghiên cứu sinh trưởng của rừng (quần thể) trước hết phải bắt đầu
từ việc nghiên cứu cây cá thể.
Sinh trưởng của rừng là quá trình sinh trưởng của quần thể cây rừng, có
quan hệ chặt chẽ với điều kiện môi trường, trong đó có lập địa. Sinh trưởng
của rừng là cơ sở chủ yếu để đánh giá sức sản xuất của lập địa, điều kiện tự
nhiên cũng như hiệu quả của các biện pháp tác động đã được áp dụng.
Theo Lâm Xuân Sanh (1978), sinh trưởng là một biểu thị động thái của
rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra các phương thức kỹ thuật lâm
sinh kết hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với
mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp. Sinh trưởng của quần xã thực vật rừng và cá
thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh
trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.
Nghiên cứu sinh trưởng của cây và rừng là tìm hiểu và xác định quy
luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như: D1.3, Hvn,
V,… theo tuổi. Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng những

2


phương trình toán học cụ thể và được gọi là các hàm sinh trưởng hay các mô
hình sinh trưởng. Từ những quy luật đã được phát hiện, người làm công tác
lâm nghiệp sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách khách quan về ảnh
hưởng của các yếu tố ngoại cảnh (như điều kiện tự nhiên, lịch sử tác động…)
tới quá trình sinh trưởng của cây rừng. Từ đó đề xuất những biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây rừng, phù hợp
với mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
1.2. Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng của cây rừng trên thế giới
Cho đến nay, vấn đề mô hình hóa sinh trưởng và sản lượng rừng được
tranh luận rộng rãi và ngày càng được hoàn thiện. Sinh trưởng của cây rừng là
sự thay đổi về kích thước, trọng lượng, thể tích theo thời gian một cách liên
tục.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu
tố môi trường và những biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên
cứu thực nghiệm thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận
thức được điều này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác
giả Octtelt, Pauslen, Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann,
Draudt, Hagtig, Weise, … Nhìn chung, những nghiên cứu về sinh trưởng cây
rừng và lâm phần phần lớn được xây dựng thành các mô hình toán học chặt
chẽ và được công bố trong các công trình của Meyer, M.A, Stevenson (1949),
Schumacher, F.X và Coile T.X (1960), Alder (1980)… (dẫn nguồn Nguyễn
Minh Quốc, 2006).
Nhìn chung, các phương pháp nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng rừng
của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật
phân tích thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy từ đó xác định
trữ, sản lượng gỗ của lâm phần.
Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất hiện hàm

sinh trưởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là các hàm sinh trưởng của các
tác giả như: Verhulst (1845), Kosun (1935), Frane (1968), Korf (1973), Wenk
(1973), Schumacher (1983)… hầu như những nghiên cứu về sinh trưởng của
3


cây rừng và lâm phần, phần lớn được xây dựng thành các mô hình toán học
chặt chẽ và được công bố trong các công trình của Meyer và Stevenson (1943),
Schumacher và Coile (1960) hay gần đây là của Wenk (1973). Nhìn chung,
các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá phức tạp, biểu diễn quá trình
sinh học dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và ngoại cảnh. Đây là
những hàm toán học mô phỏng được quy luật sinh trưởng của cây rừng cũng
như lâm phần dựa vào các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá trị lớn
nhất của các đại lượng sinh trưởng (dẫn nguồn Nguyễn Minh Quốc, 2006).
Từ lâu, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu và
ứng dụng toán thống kê với sự hỗ trợ của máy vi tính và các phần mềm xử lý
số liệu chuyên dụng như Excel, Statgraphics,spss… nhằm tìm ra các phương
trình toán học phù hợp nhằm mô phỏng quy luật sinh trưởng của các loài cây
rừng ở các vùng sinh thái khác nhau trên khắp các châu lục. Tuy nhiên, các
hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích hợp với một số
loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó, đối với các loài cây khác nhau
ở các vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học này có phù hợp hay không
cần phải kiểm chứng thực tế để kết luận về mức độ phù hợp của chúng.
Tiêu biểu là đại diện cho các kết quả nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng
được công bố trên thế giới là những hàm sinh trưởng mang tên các tác giả như:

4


a0


- Hàm Gompertz:

Y  m.e

- Hàm Thomasius:

Y  a0 1

A
a1

e





e



a1 . A 1e

- Hàm Backmann:

Log (Y )  a0 a1.
Log

- Hàm Korsun:


Y  a .e

- Hàm Mirscherlich:

Y  a0 . 1  a1 . Aa 0

0

Trong đó:

 a 2. A



( A)  a2. Log ( A)
2

a .Ln( A)a .Ln
1



2



e

2


( A)





Y: Là đại lượng sinh trưởng như: đường kính và chiều cao.
m: giá trị cực đại có thể đạt được của Y
a0,a1,a2: các tham số của phương trình.

5


A: Tuổi của cây rừng hay lâm phần.
e: số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182….).
Trong các hàm tăng trưởng đã trình bày ở trên, có thể coi hàm
Gompertz là hàm cơ sở ban đầu cho việc nghiên cứu quá trình sinh trưởng cây
rừng nào đó, tiếp tục phát triển tiếp theo các hàm sinh trưởng khác.
Trong nghiên cứu sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi tương
ứng của mật độ cây rừng cũng được chú trọng. Từ đó Thomasius (1972) đã đề
xướng học thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi loài cây rừng
thông qua phương trình:
K = log(N).log(D).e c.A
Trong đó:
K: không gian sinh trưởng tối ưu.
N: mật độ cây rừng (cây/ha) ở tuổi A.
D: kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A.
c: tham số phương trình.
Khi nhu cầu về không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi

về mật độ cho phù hợp với các quan hệ nội, ngoại cảnh của đời sống cây rừng
(dẫn nguồn Đặng Thế Trung, 2008).
Theo lý thuyết, tăng trưởng là hiệu số của đại lượng sinh trưởng ở hai
thời điểm khác nhau. Tốc độ tăng trưởng hay còn được gọi là lượng tăng
trưởng thường xuyên của cây rừng cũng được các nhà nghiên cứu đặc biệt
quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng trưởng của cây rừng bằng
những hàm tăng trưởng như:




- Hàm Gompertz: y
- Hàm Korf:

 a0 .e  a1. A


y  a0 .A a

1

Trong đó:


y : là lượng tăng trưởng của nhân tố sinh trưởng nào đó
A: là tuổi.
a0, a1: tham số của phương trình.


e: số mũ tự nhiên Neper (e = 2,7182…).

Vấn đề nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, đường kính, thể tích,… đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên
cứu sinh trưởng trên thế giới. Qua đó các tác giả đã đưa ra nhiều dạng hàm
toán học khác nhau nhằm mô tả chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài
cây ở từng vùng sinh thái khác nhau trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học
cho những nghiên cứu khác về sinh trưởng cây rừng trên thế giới.
1.3. Nghiên cứu sinh trưởng rừng ở Việt Nam
Nghiên cứu sinh trưởng của cây cá thể và quần thể ở nước ta đã được
nhiều nhà khoa học lâm nghiệp nghiên cứu ứng dụng và đề nghị một số dạng
phương trình toán học biểu diễn quá trình sinh trưởng của một số loài cây
trồng và nhiều loại hình trồng rừng khác nhau cũng như mối quan hệ giũa các
nhân tố sinh trưởng như:
Vũ Đình Phương và cộng tác viên (1973), sau khi nghiên cứu về quy
luật sinh trưởng rừng Bồ Đề (Styrax tonkinensis Pierre) đã mô tả quan hệ giữa
chiều cao bình quân (Hbq) với tuổi của lâm phần Bồ đề trồng thuần loài đều
tuổi bằng phương trình.
2


AH  a 0  a 1 .A  a2 .A

Trong đó:
A: tuổi của lâm phần.
AH : tích số giữa tuổi và chiều cao bình quân lâm phần.

a0,a1,a2: các tham số của phương trình.
Phùng Ngọc Lan (1981 - 1985) đã khảo nghiệm phương trình sinh
trưởng Schumacher và Gompertz cho một số loài cây như: Mỡ, Thông nhựa,
Bồ đề và Bạch đàn trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: đường
sinh trưởng thực nghiệm và đường sinh trưởng lý thuyết đa số cắt nhau tại

một điểm, chứng tỏ sai số của phương trình rất nhỏ, song có hai giai đoạn có
sai số ngược dấu nhau một cách có hệ thống.
Đồng Sỹ Hiền (1973), trong công cuộc nghiên cứu của mình, ông đã


đưa ra một dạng phương trình toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ
giữa đường kính và chiều cao ở các vị trí khác nhau của cây. Qua đó đã mô tả
được quy luật phát triển hình dạng của thân cây của rừng. Đặc biệt là rừng tự
1

2

3

nhiên, phương trình có dạng: Y = b0 + b1x + b2x + b3x + ... + bnx

n

Sau đó, dùng phương trình này làm cơ sở cho việc lập thể tích và biểu
độ thon cây đứng, nhằm để xác định nhanh trữ lượng rừng theo phương pháp
cây tiêu chuẩn nhanh chóng, giảm nhẹ công việc nội nghiệp và ngoại nghiệp
trong công tác điều tra rừng. Tác giả cũng đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học
để nghiên cứu lập biểu quá trình sinh trưởng của rừng. Một số phương trình
đã được ông sử dụng để biểu thị mối tương quan giữa chiều cao và đường
kính trên 10 loài cây trồng chính và phụ ở các đơn vị chọn ngẫu nhiên, số
lượng 20 cây trở lên gồm các dạng phương trình sau:
H  a0  a1.d  a2 .d2


H  a0  a1 .d  a2 .d2  a3 d 3

H  a0  a1.d  a2 .log( d )

 

Log H 
a

 a .d  a .log( d )
0

1

2

Ứng dụng phương trình trên vào phương pháp lập biểu cấp chiều cao của
Đồng Sỹ Hiền, Lê Sĩ Việt (1992) đã ứng dụng phương trình giữa suất tăng
trưởng về đường kính (Pd) với đường kính D1,3 dưới dạng phương trình sau:
a
Pd 
a a 0  1.x
Lâm Xuân Sanh (1987) cho rằng, sinh trưởng là một biểu thị động thái
2

của rừng, là căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ
thuật lâm sinh thích hợp với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để
đáp ứng với mục tiêu kinh doanh lâm nghiệp, sinh trưởng của quần xã thực
vật và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với
nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của rừng.
1.4. Nghiên cứu về sinh trưởng của loài Đước ở Việt Nam
Một số nghiên cứu về sinh trưởng của rừng Đước (Rhizophora



apiculata) đã được các nhà khoa học trong nước thực hiện, tập trung ở các
rừng ngập mặn Cà Mau và Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.
Những nghiên cứu của Phan Nguyên Hồng và Nguyễn Hoàng Trí
(1983) tại Rạch Bà Bường thuộc Lâm ngư trường Ngọc Hiển cho thấy, tốc độ
tăng trưởng trung bình của cây Đước về chiều cao là 0,85 m/năm, đường kính
2

là 0,75 cm/năm và trọng lượng gỗ là 3,34g/m /năm. Mức tăng trưởng cây ở
cấp kính thân 5 – 10 cm là cao nhất và cây ở cấp kính 2 cm là thấp nhất.
Những nghiên cứu của Viên Ngọc Nam (1996) tại Cần Giờ cho các số
liệu sau: Tăng trưởng trung bình về đường kính là 0,46 – 0,81 cm/năm, chiều
cao là 0,45 – 0,76 m/năm. Cây có tuổi 4 có mức tăng chiều cao là lớn nhất và
ở tuổi 16 có mức tăng đường kính lớn nhất.
Tạ Đình Văn (1993) nghiên cứu quy luật sinh trưởng rừng Đước Duyên
Hải đã đưa ra các phương trình tương quan sau:
0,65

D1,3 = 1,397.A

0,836

Hvn = 1,14.A
Dt

0,069A

= 0,73.e


Trần Bình Hải (2001), nghiên cứu quy luật sinh trưởng rừng Đước
trồng tại Lâm ngư trường Kiến Vàng, Huyện Ngọc Hiển, Tỉnh Cà Mau đã đưa
ra các phương trình tương quan:
LogD1,3 = - 0,3450 + 1,2459.Log(A)

với r = 0,99

LogY

= - 0,1897 + 1,058.Log(A)

với r = 0,99

Ln(DT) = - 0,4943 + 0,0862.Ln(A)

với r = 0,98

Theo kết quả nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch rừng, 01 ha rừng
Đước trưởng thành ở Cà Mau (với 305 cây và chiều cao trung bình 26 m) đã
3

cho một sản lượng 369,8 m gỗ củi.
Nhìn chung, phương pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước về sinh trưởng, tăng trưởng và sản lượng rừng là đi vào định lượng,
những nghiên cứu đều xuất phát từ cơ sở lý luận về mặt lâm sinh học, về quan
hệ giữa sinh trưởng và sản lượng với điều kiện lập địa, về sự phụ thuộc của


sinh trưởng và sản lượng vào không gian sinh trưởng cũng như ảnh hưởng của
các biện pháp tác động. Từ đó xây dựng các mô hình sinh trưởng phù hợp cho

từng loài cây đáp ứng mục tiêu kinh doanh cụ thể. Việc lựa chọn một hàm
toán học nào đó để biểu thị cho quá trình sinh trưởng của nhân tố định lượng
phải thỏa mãn một số tiêu chí là hàm đó phải biểu diễn phù hợp với quá trình
sinh trưởng và phát triển của loài cây nghiên cứu, có hệ số tương quan cao
nhất, sai số phương trình nhỏ nhất, các tham số của phương trình đều tồn tại.
Trong trường hợp, cùng một số liệu thực nghiệm có nhiều hàm khác nhau đều
phù hợp, cần thực hiện thực hiện phương pháp so sánh nhiều hàm để cuối
cùng lựa chọn ra hàm tốt nhất. Đây chính là quan điểm mà đề tài kế thừa để
giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu được đặt ra.
Trên đây giới thiệu tóm lược những vấn đề có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài mà trong quá trình thực hiện sẽ được vận dụng, đặc biệt
có chú trọng tới các vấn đề cơ sở lý luận, những quan điểm và phương pháp
nghiên cứu định lượng sao cho phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu
của đề tài. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng
của cây rừng của các tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu tham khảo
rất quý báu và bổ ích cho những nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng nói
chung và loài Đước nói riêng ở hiện tại và tương lai sau này.


Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần đề xuất các biện pháp phát triển rừng
Đước ở Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc
Hiển.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được đặc điểm cấu trúc của rừng Đước trồng ở các tuổi khác
nhau.
Đề xuất các biện pháp triển rừng Đước trồng ở khu vựu nghiêm cứu.

2.2. Địa điểm thực tập
Phân Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Ngọc
Hiển.
2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng Đước (Rhizophora Apiculata) trồng ở 4 tuổi khác nhau.
2.3.2. Phạm vị nghiên cứu
Đề tài chỉ điều tra, khảo sát về đặc điểm cấu trúc rừng Đước trồng,
không nghiên cứu các yếu tố đất đai, khí hậu và các yếu tố về tái sinh, sinh
trưởng của rừng. Địa điểm thu thập số liệu chỉ giới hạn tại khu vực Phân
Trường Tam Giang III, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Ngọc Hiển.
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm chung của Rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng ở
các tuổi khác nhau
- Mật độ trồng
- Loài cây
2.4.2. Đặc trưng kết cấu và cấu trúc của rừng
2.4.2.1. Phân bố đường kính thân cây (N-D1.3)


2.4.2.2. Phân bố chiều cao thân cây (N-H)


2.4.2.3. Phân bố đường kính tán cây (N-Dt)
2.4.3. Quan hệ giữa những nhân tố điều tra trên thân cây
2.4.3.1. Quan hệ giữa H – D1.3
2.4.3.2. Quan hệ giữa Dt – D1.3
2.4.3.3. Quan hệ giữa Hdc – D1.3
2.4.4. Đề xuất các biện pháp phát triển rừng Đước (Rhizophora
apiculata)

trồng ở khu vực nghiên cứu
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Kế thừa tài liệu thứ cấp
Kế thừa số liệu trước đây của đơn vị về các giải pháp quản lý, phục hồi
rừng (Tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, tái sinh nhân tạo...).
Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội:
dân số, lao động, thành phần dân tộc, tập quán canh tác. Khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, địa hình, tài nguyên…
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp
Điều tra sơ thám: Với mục đích nắm được một cách tổng quát đối tượng
nghiên cứu để bổ sung kịp thời thông số kỹ thuật đã định ra ở phần chuẩn bị.
Điều tra tỉ mỉ: Lập ô mẫu: Tiến hành lập ô tiêu chuẩn theo phương pháp
ô mẫu điển hình, tạm thời. Ô tiêu chuẩn phải đại diện cho lâm phần nghiên
cứu về điều kiện sinh thái, cấu trúc quần xã và tình hình sinh trưởng.
Những chỉ tiêu nghiên cứu:
Trong quá trình điều tra trên hiện trường, đề tài đề cập các chỉ tiêu sau
đây: mật độ quần thụ (N); đường kính thân cây ngang ngực (D1.3); chiều cao
toàn thân (Hvn); chiều cao dưới cành lớn nhất còn sống (Hdc), đường kính tán
cây (Dt); độ tàn che.
Phương pháp điều tra cụ thể:
Số lượng, kích thước và phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn:
Điều tra đặc trưng cấu trúc rừng Đước được thực hiện trên các ô tiêu
2

chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, diện tích mỗi ô1000 m , trong OTC tiến


×