ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
VŨ XUÂN ĐIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC LÂM PHẦN
VÀ XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH TƢƠNG QUAN
SINH KHỐI CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA)
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
VŨ XUÂN ĐIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC LÂM PHẦN
VÀ XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH TƢƠNG QUAN
SINH KHỐI CỦA RỪNG VẦU ĐẮNG
(INDOSASA ANGUSTATA)
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, những số liệu và kết
quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề được công bố trong bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ
Vũ Xuân Điệp
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
theo chương trình đào tạo cao học hệ chính quy, chuyên ngành Lâm học, khoá 21
(2013 - 2015).
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, Phòng Đào tạo, Quý thầy cô giáo khoa Lâm nghiệp trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và Quý thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Trần Thị Thu Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện Định Hóa, UBND các xã
Tân Thịnh, Lam Vĩ, Quy Kỳ, các hộ gia đình có các diện tích rừng Vầu đắng trên
địa bàn nghiên cứu đã cung cấp tư liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong
việc thu thập số liệu ngoại nghiệp để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp tại Viện nghiên cứu và Phát triển Lâm nghiệp - trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã động viên, quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành khoá
học này.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn này chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng
nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Vũ Xuân Điệp
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2
3. Ý nghĩa ..................................................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Trên thế giới .......................................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc trưng về phân bố, cấu trúc và sinh thái của tre trúc ................3
1.1.2. Nghiên cứu sinh khối thực vật ...........................................................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 6
1.2.1. Nghiên cứu đặc trưng về phân bố, cấu trúc và sinh thái của tre trúc ................6
1.2.2. Một số nghiên cứu tổng quan về cây Vầu đắng ................................................8
1.2.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy sinh khối các trạng thái rừng ...........................10
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................................... 15
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................15
1.3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................15
1.3.1.2. Địa hình .........................................................................................................16
1.3.1.3. Khí hậu ..........................................................................................................17
1.3.1.4. Thủy văn ........................................................................................................17
1.3.1.5. Thổ nhưỡng ...................................................................................................17
1.3.1.6. Hiện trạng rừng và đất rừng ..........................................................................18
iv
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................18
1.3.2.1. Dân số và lao động ........................................................................................18
1.3.2.2. Tình hình kinh tế ...........................................................................................18
1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng và văn hóa xã hội ...................................................................19
1.3.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu .......................20
1.3.3.1. Thuận lợi........................................................................................................20
1.3.3.2. Khó khăn .......................................................................................................20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................21
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................21
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu ...............................................................22
2.3.2. Phương pháp lập OTC ......................................................................................22
2.3.3. Phương pháp nội nghiệp ..................................................................................26
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Thực trạng rừng Vầu đắng tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ................... 30
3.1.1. Diện tích rừng Vầu đắng tại Định Hóa ............................................................30
3.1.2. Mật độ rừng Vầu đắng tại Định Hóa ...............................................................31
3.2. Đặc điểm quy luật cấu trúc lâm phần của rừng Vầu đắng.................................. 33
3.2.1. Quy luật cấu trúc đường kính (phân bố N/D) ..................................................33
3.2.2. Quy luật phân bố N/H ......................................................................................34
3.2.3. Quy luật tương quan H/D .................................................................................35
3.3. Đặc điểm cấu trúc sinh khối của loài Vầu đắng tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................ 37
3.3.1. Đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài .................................37
3.3.1.1. Đặc điểm sinh khối tươi cây Vầu đắng .........................................................37
3.3.1.2. Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ........................40
v
3.3.1.3. Đặc điểm sinh khối tươi của toàn lâm phần Vầu đắng thuần loài ...............41
3.3.2. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài ..................................43
3.3.2.1. Đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng ................................................43
3.3.2.2. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi, vật rơi rụng .............................................45
3.3.2.3. Đặc điểm sinh khối khô của toàn lâm phần Vầu đắng thuần loài ................46
3.4. Phương trình tương quan về sinh khối của loài Vầu đắng ................................. 47
3.4.1. Phương trình tương quan sinh khối tươi với nhân tố điều tra .........................47
3.4.1.1. Phương trình tương quan giữa sinh khối tươi và các nhân tố điều tra ở cấp
tuổi 1 ...........................................................................................................................47
3.4.1.2. Phương trình tương quan giữa sinh khối tươi và các nhân tố điều tra ở cấp
tuổi 2 ...........................................................................................................................50
3.4.2. Phương trình tương quan sinh khối khô với nhân tố điều tra..........................52
3.4.2.1. Phương trình tương quan giữa sinh khối khô và các nhân tố điều tra ở cấp
tuổi 1 ...........................................................................................................................52
3.4.2.2. Phương trình tương quan giữa sinh khối khô và các nhân tố điều tra ở cấp
tuổi 2. ..........................................................................................................................54
3.5. Đề xuất các ứng dụng trong việc xác định lượng sinh khối tích lũy tại các trạng
thái Vầu đắng .............................................................................................................. 56
3.5.1. Ứng dụng quy luật cấu trúc đường kính Lâm phần .........................................56
3.5.2. Ứng dụng quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây ........56
3.5.3. Ứng dụng phương trình tương quan vào xác định tích lũy sinh khối .............57
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 58
1. Kết luận................................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu tiếng Anh
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CDM
Chữ đầy đủ
Cơ chế phát triển sạch
(Clean Development Mechanism)
UBND
Uỷ ban nhân dân
UNFCCC
Công ước chống biến đổi khí hậu toàn cầu
(United Nations Framework Convention on Climate Change)
KNK
Khí nhà kính
OTC
Ô tiêu chuẩn
ARCDM
Dự án rồng rừng/ tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
D00
Đường kính gốc
D1.3
Đường kính ngang ngực
Hvn
Chiều cao vút ngọn
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới ...................................................3
Bảng 1.2: Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004 ..................................7
Bảng 1.3: Cơ cấu kinh tế khu vực ..............................................................................19
Bảng 2.1: Phân bố ô tiêu chuẩn tại 3 xã của huyện Định Hóa ..................................22
Bảng 3.1: Phân bố về diện tích rừng Vầu đắng tại huyện Định Hóa ........................31
Bảng 3.2: Hiện trạng rừng Vầu qua điều tra năm 2015 .............................................32
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp phân bố N/D ......................................................................33
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp phân bố N/H ......................................................................34
Bảng 3.5: Kết quả thăm dò dạng phương trình toán học mô tả mối tương quan giữa
chiều cao với đường kính thân cây trên các lâm phần lập ô tiêu chuẩn 36
Bảng 3.6: Đặc điểm sinh khối tươi cây Vầu đắng theo 2 cấp tuổi ............................38
Bảng 3.7: Giá trị trung bình sinh khối tươi các bộ phận theo 2 cấp tuổi ..................39
Bảng 3.8: Đặc điểm sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng .....................40
Bảng 3.9: Tổng hợp đặc điểm sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài ...........42
Bảng 3.10: Đặc điểm sinh khối khô cây Vầu đắng....................................................43
Bảng 3.11: Giá trị trung bình sinh khối khô các bộ phận theo 2 cấp tuổi .................44
Bảng 3.12: Đặc điểm sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng ...................45
Bảng 3.13: Tổng hợp đặc điểm sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài .........46
Bảng 3.14: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối tươi với đường kính ngang
ngực ở cấp tuổi 1 .....................................................................................48
Bảng 3.15: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối tươi với Chiều cao H vn ở
cấp tuổi 1 .................................................................................................49
Bảng 3.16: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối tươi với đường kính ngang
ngực ở cấp tuổi 2 .....................................................................................50
Bảng 3.17: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối tươi với chiều cao H vn ở
cấp tuổi 2 .................................................................................................51
Bảng 3.18: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối khô với đường kính ngang
ngực ở cấp tuổi 1.....................................................................................52
Bảng 3.19: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối khô với chiều cao H vn ở cấp
tuổi 1 .......................................................................................................53
Bảng 3.20: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối khô với đường kính ngang
ngực ở cấp tuổi 2 .....................................................................................54
Bảng 3.21: Hệ số bình phương hiệu chỉnh của sinh khối khô với chiều cao H vn ở cấp
tuổi 2 .......................................................................................................55
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên ..............16
Hình 2.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu .......................................................................21
Hình 2.2: Sơ đồ bố trí ô tiêu chuẩn, ô thứ cấp, ô dạng bản .......................................23
Hình 2.3: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu ........................................................29
Hình 3.1: Vầu đắng tại xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa............................................30
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh mật độ Vầu đắng với ở các cấp kính ...............................34
Hình 3.3: Số cây trong mỗi cấp chiều cao .................................................................35
Hình 3.4: Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây Vầu đắng tại 9 lâm phần lập OTC.......39
Hình 3.5: Biểu đồ lượng sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng...............41
Hình 3.6: Biểu đồ sinh khối tươi lâm phần Vầu đắng thuần loài ..............................42
Hình 3.7: Biểu đồ lượng sinh khối khô cây Vầu đắng ..............................................44
Hình 3.8: Biểu đồ lượng sinh khối khô cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng ...............46
Hình 3.9: Biểu đồ sinh khối khô lâm phần Vầu đắng thuần loài ..............................47
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề được cả thế giới quan tâm rất nhiều trong những
năm trở lại đây, sự biến đổi khí hậu có liên quan đến lượng phát thải khí nhà kính
vào khí quyển (chủ yếu là lượng CO2) do các hoạt động kinh tế, xã hội của con
người đang là mối quan tâm hàng đầu, vì vậy việc nghiên cứu khả năng tích lũy
sinh khối là một trong những bước quan trọng trong nghiên cứu khả năng tích lũy
CO2 của rừng góp phần làm ổn định được nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở
mức an toàn và ngăn ngừa các hoạt động có hại của con người đế khí hậu trên trái
đất. Nhận thức được sự thay đổi nhanh chóng và ngày càng xấu đi của khí hậu,
năm 1992 tại hội nghị thượng đỉnh trái đất đã cho ra đời công ước khung về biến
đổi khí hậu của liên hợp quốc (UNFCCC). Nước ta là một quốc gia tích cực tham
gia vào công ước và đã cùng 160 quốc gia trên thế giới đã thông qua và ký công
ước này. Đến năm 1997 nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí nhà kính ở các
nước phát triển được ký kết đây là một bước đi to lớn về quá trình ra đời của chương
trình REED [24].
Mỗi năm một lần các cuộc họp (Cop) được tổ chức đã từng bước đưa các vấn
đề về mất rừng, suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng Carbon... Đến năm 2010 (COP 16
tại Cancun): chính thức thông qua năm nhóm hoạt động thuộc REDD+ và nhấn mạnh
đến vấn đề về an toàn (safeguards) trong việc thực hiện REDD+. Theo quyết định của
COP 16 tại Cancun (tháng 12/2010), năm nhóm hoạt động sau được coi là phù hợp
trong khuôn khổ REDD+ đã được thông qua đó là: Giảm phát thải từ mất rừng; Giảm
phát thải từ suy thoái rừng; Bảo tồn trữ lượng carbon; Quản lý rừng bền vững; Nâng
cao trữ lượng carbon của rừng [24].
Việc bảo vệ rừng ngoài giá trị về gỗ thì sinh khối và trữ lượng cacbon đang và
đã được toàn xã hội quan tâm. Ngoài các kiểu rừng cây thân gỗ, rừng tre nứa đang
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Đối với rừng tre nứa tại nước ta Vầu đắng
chiếm một diện tích đáng kể ở khu vực một số tỉnh miền núi phía Bắc. Vầu đắng là
loại lâm sản ngoài gỗ rất có giá trị hiện nay và được phân bố rất phổ biến ở vùng
Đông Bắc bộ. Giá trị kinh tế của Vầu đắng không chỉ thể hiện ở măng mà thân cây
khí sinh của Vầu đắng được dùng nhiều trong xây dựng, làm đồ thủ công mỹ nghệ,...
2
Vầu đắng còn góp phần quan trọng trong việc cải tạo đất, điều hòa tiểu khí hậu,
chống xói mòn, rửa trôi, hạn chế lũ lụt,... Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, giá trị
của rừng Vầu đắng mới chỉ được thừa nhận ở những giá trị kinh tế của nó mang lại,
những giá trị về bảo vệ môi trường, khả năng tích lũy sinh khối của rừng Vầu đắng
vẫn chưa được thừa nhận mặc dù về mặt nhận thức chúng ta đều biết rừng nói chung
trong đó có rừng Vầu đắng nói riêng đều góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu
biến đổi khí hậu, có khả tích lũy một lượng sinh khối lớn nhưng lại không có đầy đủ
cơ sở khoa học cũng như thực tiễn để lượng hóa chúng, bên cạnh đó cũng chưa có
nhiều các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của lâm phần, đặc điểm sinh vật học...
của loài Vầu đắng. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đặc
điểm cấu trúc lâm phần và xây dựng phƣơng trình tƣơng quan sinh khối của
rừng Vầu đắng (Indosasa angustata) tại huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần vào nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần và xây dựng được
phương trình tương quan về sinh khối của rừng Vầu đắng ở nước ta làm cơ sở xây
dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phân bố rừng Vầu đắng ở huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định được đặc điểm cấu trúc lâm phần rừng Vầu đắng ở huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng phương trình tương quan sinh khối của rừng Vầu đắng.
- Đề xuất một số ứng dụng trong việc xác định lượng sinh khối của rừng
Vầu đắng trên địa bàn nghiên cứu.
3. Ý nghĩa
Kết quả của đề tài sẽ góp phần vào các công trình nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
lâm phần và sinh khối của rừng Vầu ở Định Hóa nói riêng và trên toàn quốc nói chung.
Kết quả của đề tài có thể được dùng làm cơ sở cho các công trình nghiên cứu
khác cùng lĩnh vực tại địa phương này, làm căn cứ cho các chương trình chi trả dịch
vụ môi trường rừng nếu các chương trình này được thực hiện tại địa phương này.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc trưng về phân bố, cấu trúc và sinh thái của tre trúc
Tre trúc là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hoà thảo (Poaceae, hoặc còn
gọi là Gramineae). Các loài tre trúc rất phong phú, đa dạng, phân bố rộng khắp trên
thế giới, đặc biệt là ở Châu Á. Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai
thác, dễ chế biến nên được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Tre trúc có
giá trị rất lớn đối với nền kinh tế quốc dân và đời sống nhân dân, đặc biệt là nông
dân nông thôn và miền núi [20].
Trung tâm phân bố của Tre nứa tập trung vào dải nhiệt đới và á nhiệt đới
thuộc Châu Á, trong đó chủ yếu là ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản,
Malaysia, Bắc Australia, Trung Phi, Nam Mỹ và một phần nhỏ ở Bắc Mỹ. Độ cao
phân bố của tre nứa từ sát biển lên đến 4000 m [7]. Theo Dransfield S, Widjaja EA
(1995) các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc
điểm nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau [34]. Còn theo
Rao and Rao (1995), cả thế giới có khoảng 1250 loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở
khắp các châu lục trừ châu Âu. Châu Á đặc biệt phong phú về số lượng và chủng
loại tre trúc với khoảng 900 loài của khoảng 65 chi [42,43]. Sự đa dạng của các loài
tre trúc trên thế giới được thể hiện ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới
Nƣớc - Vùng
Số Diện tích
Số chi
lãnh thổ
Loài
(ha)
Nƣớc-Vùng lãnh
thổ
Số chi Số loài
Diện tích
(ha)
Trung Quốc
26
300 2.900.000 Singapore
6
23
-
Nhật Bản
13
237
825.000 Bănglađet
8
20
6.000.000
Ấn Độ
23
125 9.600.000 Papua New Guinea
-
26
-
Việt Nam
16
92* 1.942.000 Srilanka
7
14
-
Myanma
20
90
2.200.000 Hàn Quốc
10
13
-
Inđônêxia
10
65
50.000 Đài Loan
-
40
140.000
Phillipnines
8
54
-
Madagaxca
11
40
-
Malaysia
7
44
-
Châu Mỹ
20
45
-
Thái Lan
12
41
4
4
-
1.000.000 Oxtralia
Ghi chú *: Nay khoảng hơn 200 loài [31]
4
Hiện nay đã có 20 loài tre nứa được quốc tế ưu tiên bảo tồn cao và có 18 loài
tre nứa khác được quốc tế ghi nhận là quan trọng [7]
Đặc trưng sinh thái của một số loài tre mọc cụm đã được một số tác giả đề
cập như ưa ấm, thích hợp nơi trồng đất dày, nhiều mùn hay một số loài khác chi
phân bố ở vùng núi cao ưa khí hậu ẩm mát quanh năm.
Đối với loài Trúc núi đá (Drepanostachyum luodianense) đã được nghiên
cứu ở mức độ các tiểu sinh cảnh: mặt đất, mặt đá, rãnh đá, kẽ đá, hốc đá, mức độ
quần thể, quần xã nơi có loài này phân bố. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy ở mỗi
kiểu tiểu sinh cảnh khác nhau đã có những đặc trưng sinh thái khác nhau và ảnh
hưởng tới kết cấu hình thái và sinh trưởng của loài. Kết quả nghiên cứu về quần thể
loài của tác giả đã đưa ra một số đặc trưng thích ứng như: Ở rừng Trúc núi đá tự
nhiên khi tỉ số ra măng nhiều thì số măng bị thoái hóa và chết sẽ cao dẫn tới tỉ lệ
mọc thành cây thấp. Tác giả đã giải thích nguyên nhân của sự thoái hóa trên chính
là do không gian dinh dưỡng không đủ. Trong rừng tự nhiên, tuổi quần thể có kết
cấu tăng trưởng tăng lên nhưng theo xu thế ổn định [15].
Liu Jiming cũng đã nghiên cứu những đặc trưng sinh thái của quần xã như:
thành phần loài cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi thảm tươi, kết cấu tầng thứ, chỉ số đa
dạng sinh học và nhận định môi trường từng khu vực có ảnh hưởng rõ rệt đến quần
xã [15].
1.1.2. Nghiên cứu sinh khối thực vật
Christensen B (1997) đã nghiên cứu sinh khối của rừng Đước ở rừng ngập
mặn đảo Phuket trên bờ biển Tây, Thái Lan. Kết quả nghiên cứu đã xác định được
tổng lượng sinh khối trên mặt đất ở rừng 15 tuổi là 159 tấn sinh khối khô trên một
ha. Lượng tăng trưởng hàng năm tính cho toàn bộ thân, cành, lá và rễ khoảng 20
tấn/ha/năm. Tổng năng suất sinh khối khô là 27 tấn/ha/năm. Nghiên cứu cũng đã
so sánh lượng vật rụng của rừng ngập mặn và rừng mưa nhiệt đới thì thấy lượng
vật rụng hàng năm của rừng ngập mặn cao hơn so với rừng mưa nhiệt đới do rừng
ngập mặn nhỏ tuổi hơn và sinh trưởng nhanh hơn [33].
Michael S và Ross (1998) đã nghiên cứu sinh khối và năng suất trên mặt đất
của các quần thể rừng ngập mặn ở vườn Quốc gia Biscayne, Florida (USA) từ sau
5
cơn bão Andrew xảy ra năm 1992, kết quả phân tích cho thấy: Cấu trúc tự nhiên của
quần thể giữ vai trò quan trọng trong việc chống bão của hệ thống rừng ngập mặn,
đặc biệt kích thước và sự phân bố của các bộ phận cấu thành sinh khối [40]. Akira
và cs (2000) qua nghiên cứu sinh khối và kích thước rễ dưới mặt đất của Dà vôi
(Ceriops tagal) ở Nam Thái Lan kết quả cho thấy: Tổng sinh khối là 137,5 tấn/ha và
tỉ lệ sinh khối trên mặt đất và rễ là 1,05. Trong đó sinh khối thân được 53,35 tấn/ha,
lá được 13,29, rễ được 1,99 tấn/ha và dưới mặt đất là 87,51 tấn/ha [29]. Kumar B.
M, Rajesh G và Sudheesh K. G (2005) đã nghiên cứu sinh khối trên mặt đất và hấp
thụ chất dinh dưỡng của Bambusa bambos (L.) Voss ở khu vườn Thrissur, Kerala,
miền Nam Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sinh khối trên mặt đất trung bình
là 2.417 kg/bụi và trung bình mỗi ha là 241,7 tấn/ha. Sinh khối tích lũy cao nhất là ở
thân tươi (82%), tiếp theo gai và lá (13%), thân cây chết chiếm khoảng 5% trong
sinh khối. Đồng thời cũng đã thiết lập được phương trình tương quan giữa số lượng
cây, sinh khối khô thân và tổng sinh khối cụm với đường kính (DBH) [39].
Những nghiên cứu về sinh khối tích tụ trên vật rơi rụng dưới tán rừng đã
được một số tác giả nghiên cứu. Theo đó lượng rơi rụng rất khác nhau ở các
kiểu rừng khác nhau và phụ thuộc vào thành phần loài cây [29].
Theo Isagi.Y, Kawahara. T, Kamo. K và Ito. H (1997) sinh khối tích lũy ở
thân là 116,50 tấn/ha, ở cành là 15,5 tấn/ha, sinh khối lá 5,9 tấn/ha và tổng sinh
khối 137,9 tấn/ha [38].
Các nhà sinh thái rừng đã dành sự quan tâm đặc biệt đến nghiên cứu sự khác
nhau về sinh khối rừng ở các vùng sinh thái. Tuy nhiên, việc xác định đầy đủ sinh
khối rừng không dễ dàng, đặc biệt là sinh khối của hệ rễ, nên việc làm sáng tỏ vấn
đề trên đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn nữa mới đưa ra được những dẫn liệu mang tính
thực tiễn và có sức thuyết phục cao. Hiện nay tồn tại 3 cách tiếp cận để xác định
sinh khối rừng như sau:
Cách tiếp cận thứ nhất: Dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối rừng với kích
thước của cây hoặc của từng bộ phận cây theo dạng hàm toán học nào đó. Hướng
tiếp cận này được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và châu Âu [14].
Cách tiếp cận thứ hai: Xác định sinh khối rừng thông qua đo trực tiếp quá
6
trình sinh lý điều khiển cân bằng carbon trong hệ sinh thái. Cách này bao gồm việc
đo cường độ quang hợp và hô hấp cho từng thành phần trong hệ sinh thái rừng (lá,
cành, thân, rễ), sau đó ngoại suy ra lượng CO2 tích lũy trong toàn bộ hệ sinh thái.
Các nhà sinh thái rừng thường sử dụng tiếp cận này để dự tính tổng sản lượng
nguyên, hô hấp của hệ sinh thái và sinh khối hiện có của nhiều dạng rừng trồng hỗn
giao ở Bắc Mỹ [38].
Cách tiếp cận thứ ba: Được phát triển trong những năm gần đây với sự hỗ
trợ của kỹ thuật vi khí tượng học (micrometeological techniques). Phương pháp
phân tích hiệp phương sai dòng xoáy đã cho phép định lượng sự thay đổi của lượng
CO2 theo mặt phẳng đứng của tán rừng. Căn cứ vào tốc độ gió, hướng gió, nhiệt
độ, số liệu CO2 theo mặt phẳng đứng để dự đoán lượng carbon đi vào và đi ra khỏi
hệ sinh thái rừng theo định kỳ từng giờ, từng ngày, từng năm. Kỹ thuật này đã áp
dụng thành công ở rừng thứ sinh Harward - Massachusetts. Tổng lượng carbon tích
lũy dự đoán theo phương pháp phân tích hiệp phương sai dòng xoáy là 3,7
megagram/ha/năm. Tổng lượng carbon hô hấp của toàn bộ hệ sinh thái vào ban
đêm là 7,4 megagram/ha/năm. Vì thế tổng lượng carbon đi vào hệ sinh thái là 11,1
megagram/ha/năm [37].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc trưng về phân bố, cấu trúc và sinh thái của tre trúc
Là đất nước nằm ở trong vùng nhiệt đới gió mùa châu Á và chịu ảnh hưởng
rất lớn từ 3 luồng thực vật di cư: hệ thực vật Himalaya - Quảng Châu - Vân Nam ở
phía Bắc, hệ thực vật Ấn Độ - Mianma - Thái Lan ở phía Tây, và từ hệ thực vật
Indonexia và Malaixia ở phía Nam. Việt Nam có một hệ thực vật rất phong phú và
đa dạng, trong đó có các loài tre trúc (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [18]. Theo
Biswas (1995) [31] thì Việt Nam có khoảng 92 loài tre trúc của 16 chi (Bảng 1.1).
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy số lượng loài tre trúc phân bố ở Việt Nam
lớn hơn rất nhiều. Theo Vũ Văn Dũng và Lê Viết Lâm (2005) [6] thì Việt Nam có
trên 140 loài của 29 chi và có thể còn tìm thấy các loài mới. Cũng cùng năm 2005,
Nguyễn Hoàng Nghĩa đã rà soát các kết quả nghiên cứu về phân loại tre trúc ở Việt
Nam kết hợp với một số nghiên cứu, khảo sát ở thực địa đã đưa ra danh sách của
7
216 loài thuộc 25 chi tre trúc phân bố tự nhiên ở Việt Nam [18].
Diện tích rừng tre trúc của Việt Nam cũng rất lớn. Theo Nguyễn Ngọc Bình
và Phạm Đức Tuấn (2007), tính tới năm 2001, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt
Nam có khoảng 1.489.000 ha, trong đó 1.415.500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài
hoặc hỗn loài), và khoảng 73.500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2004,
thì tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam là 1.563.253 ha [1] (Bảng 1.2), gần
tương đương với số liệu thống kê năm 1990. Trong đó:
Diện tích rừng tre trúc tự nhiên thuần loài: 799.130 ha.
Diện tích rừng tự nhiên tre trúc tự nhiên pha gỗ: 682.642 ha.
Diện tích rừng tre trúc trồng (chủ yếu là rừng luồng): 81.484 ha.
Bảng 1.2: Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004
Diện tích
Các loại rừng tre trúc
(ha)
Phân chia theo chức năng (ha)
Rừng đặc dụng
Rừng
phòng hộ
Rừng sản
xuất
799.13
82.409
343.04
373.69
Rừng tre trúc tự nhiên
hỗn loài
682.64
113.85
319.27
249.53
Rừng tre trúc trồng
81.484
285
10.186
71.013
1.563.256
196.54
672.49
694.23
Rừng tre trúc tự nhiên
thuần loài
Tổng cộng
Nguồn: Hiện trạng tre trúc Việt Nam tính tới tháng 12/2004 [1]
Tre trúc dễ trồng, sinh trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên
được sử dụng trong rất nhiều các mục đích khác nhau của con người, đặc biệt là
người dân nông thôn cả miền đồng bằng và miền núi. Nhìn chung, tre trúc có thể
được sử dụng trong xây dựng, thực phẩm, phục vụ mục tiêu văn hoá, và một số các
công dụng khác.
Bên cạnh đó, cũng đã có một số công trình nghiên cứu cụ thể về loài Vầu
đắng như: Nghiên cứu của tác giả Ngô Quang Đê (1994) [8] đã có những kết quả
8
nghiên cứu ban đầu về cấu trúc mật độ, cấu trúc tuổi của một số trạng thái rừng Vầu
đắng tại lâm trường cầu Hàm - Bắc Quang - Hà Giang.
Các tác giả trên cũng cho rằng: Sự phục hồi của rừng Vầu trước hết về mật
độ và khi mật độ đạt tới mức nào đó mới có sự phục hồi nhanh về đường kính. Sự
giảm sút về đường kính rừng Vầu có thể xảy ra rất nhanh, nhưng phục hồi đi lên của
đường kính lại xảy ra rất chậm. Nên cường độ khai thác từ 30 đến 50% số cây thì
sau 4 đến 5 năm đường kính có thể trở lại ban đầu [8].
Căn cứ vào mức độ tác động của con người tới lâm phần Vầu đắng, Ngô
Quang Đê (1994) đã chia rừng Vầu ở cầu Hàm (Bắc Quang - Hà Giang) ra ba trạng
thái chính: Rừng Vầu tự nhiên ổn định - rừng Vầu có xen cây gỗ đã qua kinh doanh
- rừng Vầu thoái hoá đang phục hồi trở lại. Nhóm tác giả cũng đề cập đến một số
tác động tới rừng Vầu như đốt nương, khai thác chọn, khai thác tỉa, khai thác trắng
và quá trình phục hồi sau những tác động đó [8].
1.2.2. Một số nghiên cứu tổng quan về cây Vầu đắng
* Phân loại:
Theo Lê Mộng Chân (1976) Vầu đắng có tên khoa học là Indosasa sinica
C.D. Chu & C.S. Chao thuộc họ Hòa Thảo Poace Barnh, phân họ Tre
Bambusoideae và thuộc chi Vầu đắng Indosasa [4]. Vũ Dũng sau khi thu nhập mẫu
mô tả, đối chiếu với tài liệu và trao đổi với chuyên gia Trung Quốc đã đề nghị thống
nhất và sửa lại tên là Indosasa angustata McClure (2001) [6].
* Đặc điểm hình thái:
Vầu đắng là loài Tre mọc tản, thân ngầm lan rộng trong đất, đường kính 1 - 3
cm. Thân khí sinh cao 17 - 20m, đường kính 10 - 12cm; cây to nhất có thể tới 20
cm; thân non màu lục nhạt, phủ lông mềm, thưa, màu trắng, sau rụng đi; thân già
màu lục xám. Chiều dài lóng giữa thân 30 - 50cm, dài nhất đến 80cm; vòng thân hơi
nổi lên, nhất là những lóng giữa thân trở lên; vòng mo không có lông. Cây phân
cành muộn, phần không có cành thường tròn đều, vòng đốt không nổi rõ. Phần thân
tre có cành, thường có vết lõm dọc lóng, đốt phình to, gờ nổi cao. Cành thường 3,
đôi khi 2 hay 1. Bẹ mo sớm rụng, hình thang dài và hẹp, lúc non màu lục hồng sau
khi khô màu nâu nhạt, lưng có nhiều sọc dọc, giữa các sọc có lông cứng màu nâu,
9
mép có lông mi rõ; tai mo không phát triển, thay vào đó là 4 - 6 lông mi dài 7 15cm, đứng thẳng; lưỡi mo nhỏ, cao 2 - 5 mm, đầu có lông mảnh; phiến mo hình
lưỡi mác, màu đỏ tím nhạt, ở giữa màu lục, dài 7 - 15cm, lật ra ngoài, đáy phiến mo
hẹp so với đỉnh bẹ mo. Lá 3 - 6 trên cành nhỏ; hình mác dạng dải, dài 11 - 28cm,
rộng 1 - 5 cm, gân cấp hai 3 - 7 đôi; bẹ lá không lông, mép đôi khi có lông mảnh, tai
lá thường không phát triển. Cụm hoa mọc trên cành không lá, mỗi đốt mang 1 hoặc
nhiều bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ mang 8 - 12 hoa. Hoa có 3 mày cực nhỏ trong suốt,
6 nhị, đầu nhụy xẻ 3 hình lông chim. Quả dĩnh, hình trứng trái xoan, mầu nâu. [18].
Bên cạnh đó, theo Phạm Văn Điển và cộng sự đặc điểm nhận biết của Vầu
đắng còn ở hai mặt phiến mo có lông cứng, nháp. Một bên bẹ mo nhô lên, không
đối xứng. Lưng lá không có lông, vòng thân và vòng cành đều lồi lên [7].
* Đặc tính sinh thái:
Theo Ngô Quang Đê (1994) Vầu đắng có độ chịu bóng lớn, độ tán che trung
bình của rừng Vầu ổn định tới 0,8-0,9, nơi rừng thưa nhiều ánh sáng, sinh trưởng
của Vầu đắng hạn chế. Tác giả cũng đã đưa ra một số thông tin khác như vùng có
Vầu đắng, phân bố nhiệt độ bình quân từ 22-23,5°C, lượng mưa 1600-1700mm/năm
trở lên, độ ẩm không khí trung bình 85-95%, độ cao phân bố 50m-120m so với mặt
nước biển, Vầu mọc trên các loại đất có đá mẹ là phiến thạch, phiến philit, phiến
mica, thành phần cơ giới trung bình nhưng đất ẩm [8].
Vầu đắng ưa đất hình thành từ các loại đá phiến, phong hóa tương đối kém;
thành phần cơ giới là các loại đất thịt có đá lẫn; tầng đất thường sâu 50 - 80cm, có
màu vàng, pH (Kcl) từ 3,2 - 4,6; C/N 8,3 - 9,9; mùn tổng số (%) 0,7 - 4,4; đạm tổng
số 0,08 -0,32. Vầu đắng có thể mọc hỗn giao hoặc thuần loài, những loài cây gỗ lớn
thường mọc hỗn giao với Vầu đắng thường thuộc họ Đậu (Fabaceae), họ Re
(Laureceae), Thầu Dầu (Euphorbiaceae) [9].
* Giá trị sử dụng:
Thân khí sinh của Vầu đắng thường được sử dụng trong xây dựng, bên cạnh
đó còn được sử dụng để làm nguyên liệu giấy, sản xuất đũa, tăm xuất khẩu,…
Măng Vầu đắng được sử dụng làm thực phẩm. Thu hoạch khi măng mới nhú
lên khỏi mặt đất là có chất lượng tốt nhất.
10
* Nhân giống:
Ngô Quang Đê (2003) [9] và nhiều tác giả khác thì hiện nay Vầu đắng ở
nước ta có 2 hình thức nhân giống là nhân giống bằng thân ngầm và nhân giống
bằng thân khí sinh có mang 1 đoạn thân ngầm. Hình thức nhân giống bằng thân
ngầm thì hom được chọn có tuổi từ 1 - 3, khỏe mạnh, có từ 5 - 6 mắt ngủ, thời gian
lấy hom trước mùa ra măng,… Đối với nhân giống Vầu đắng bằng thân khí sinh
mang một đoạn thân ngầm thì nên chọn thân khí sinh ở tuổi 2 là tốt nhất.
* Kỹ thuật gây trồng và khai thác:
Theo Ngô Quang Đê, có thể trồng Vầu đắng bằng gốc thân khí sinh có mang
thân ngâm hoặc bằng một đoạn thân ngầm, trồng vào cuối đông, đầu xuân (vào
trước mùa măng), khi trồng chú ý đặt cây hoặc gốc cây thẳng đứng, không được
uốn cong hoặc lệch với hướng của thân ngầm: hố đào sâu 40 -50 cm, bón lót bằng
phân chuồng hoai, khi trồng cần nệm chặt đất, trồng xong ủ rác để giữ ẩm, tưới
nước 2-3 lần [8].
Về kỹ thuật khai thác, tác giả Ngô Quang Đê nhận định: ở những rừng Vầu
mới trồng, tuyệt đối không được thả trâu, bò, thường xuyên chú ý phát quang, xới đất.
Nơi Vầu ra hoa thì cần khai thác ngay cây có hoa và những cây xung quanh. Sau đó
đào bới, loại bỏ thân ngầm rồi bón phân chuồng để giúp cây phát triển tốt. Nếu khai
thác không hợp lý sẽ làm cho rừng Vầu bị thoái hoá, mật độ tăng lên nhưng cây nhỏ
dần, chỉ nên khai thác cây tuổi 5-6; chu kỳ chặt có thể 2-3 năm một lần; tỉ lệ cây ở các
tổ tuổi có thể giữ lại là: 1 tuổi 20-30%, 2-3 tuổi 30-40%, 4-5 tuổi 30-40%.
Đối với rừng Vầu đã thoái hoá (Vầu đinh), có thể cải tạo bằng cách trồng cây gỗ
lá rộng theo băng hoặc theo đám trong rừng Vầu, trước khi trồng cần chặt bỏ và đào
gốc cây Vầu theo đám, loài cây trồng có thể chọn Lim xanh, Ràng ràng, Mán đỉa…;
cũng có thể chặt trắng, sau đó đào bỏ hết thân ngầm, trồng lại Vầu xen cây lá rộng [9].
1.2.3. Nghiên cứu khả năng tích lũy sinh khối các trạng thái rừng
Những nghiên cứu về khả năng tích lũy sinh khối của rừng ở nước ta mới
chỉ được tiến hành trong một vài năm trở lại đây. Song những kết quả thu được
bước đầu là rất lớn, góp phần quan trọng trong việc đánh giá, quản lý và sử dụng
hiệu quả các hệ thực vật (rừng).
11
Nguyễn Hoàng Trí (1986) với công trình “Sinh khối và năng suất rừng Đước”
đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã
rừng Đước đôi (Zhizophora apiculata) rừng ngập mặn ven biển Minh Hải là đóng
góp có ý nghĩa lớn về mặt lý luận và thực tiễn đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn
ven biển nước ta [26]. Hà Văn Tuế (1994) cũng trên cơ sở phương pháp “cây mẫu”
của Newboul, P.J (1967) nghiên cứu năng suất, sinh khối một số quần xã rừng trồng
nguyên liệu giấy tại vùng trung du Vĩnh Phúc [28].
Vũ Văn Thông (1998) đã nghiên cứu cơ sở xác định sinh khối cây cá lẻ và
lâm phần Keo lá tràm tại tỉnh Thái Nguyên. Tác giả cũng đã thiết lập được một số
mô hình dự đoán sinh khối cây cá lẻ bằng phương pháp sử dụng cây mẫu. Theo kết
quả nghiên cứu thì dạng hàm W = a + bD1.3 và LnW = a + bLnD1.3 mô tả tốt mối
quan hệ giữa sinh khối các bộ phận với chỉ tiêu sinh trưởng đường kính. Tuy nhiên,
đề tài này cũng mới dừng lại ở việc nghiên cứu sinh khối các bộ phận trên mặt đất,
chưa tiến hành nghiên cứu sinh khối rễ và lượng vật rơi [25].
Viên Ngọc Nam (1998) trong công trình nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ
cấp rừng Đước (Rhizophora apiculata) trồng ở Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh đã cho rằng
sinh khối rừng Đước có lượng tăng sinh khối từ 5,93 - 12,44 tấn/ha/năm, trong đó tuổi
4 có lượng tăng sinh khối thấp nhất và cao nhất ở tuổi 12; lượng tăng đường kính 0,46 0,81 cm/năm, trữ lượng thảm mục tích lũy trên sản rừng 3,4 - 12,46 tấn/ha [18]. Cũng
tác giả (2003) trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp
quần thể Mấm trắng (Avicennia alba BL) tự nhiên tại Cần Giờ, Tp. Hồ Chí Minh” đã
xác định được tổng sinh khối, lượng tăng trưởng sinh khối, năng suất vật rụng cũng
như năng suất thuần của quần thể Mấm trắng trồng tại Cần Giờ. Tác giả cho rằng để
xác định sinh khối cây rừng, các nghiên cứu về sinh khối thường dùng phương trình
hồi quy tương quan giữa đường kính hoặc chu vi thân cây ở vị trí 1.3 m với tổng sinh
khối hay sinh khối bộ phận của cây. Nghiên cứu đã mô tả mối tương quan giữa sinh
khối các bộ phận với đường kính của cây bằng dạng phương trình logW = a + blogD1.3
và đã tìm ra phương trình tương quan giữa sinh khối và các nhân tố điều tra cho loài
Mấm trắng là: logPttsk = 0,632085+2,40562*logD1.3 với hệ số xác định R2 = 0,991.
Theo tác giả, sinh khối tươi thân trong quần thể Mấm trắng trung bình là 70,64 % biến
12
động từ 69,16 % - 73,64 %, cành chiếm 15,04 % - 22,92 % và lá chiếm 7,92 % 11,33%. Tỉ lệ sinh khối tươi trung bình của thân và cành chiếm 91,1 % trong quần thể,
tỉ lệ sinh khối của lá giảm dần theo tuổi, ngược lại sinh khối thân + cành và cành tăng
dần theo tuổi. Sinh khối khô trung bình của quần thể Mấm trắng là 118,29 tấn/ha dao
động từ 79,21 - 137,18 tấn/ha [18]. Năm 2009, tác giả đã nghiên cứu sinh khối Dà
quánh (Ceriops zippeliana) và Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Willd) tại Khu Dự trữ
sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sinh khối khô của
các bộ phận cây Cóc trắng cá thể được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:
Thân (74,44 ± 2,25 %) > cành (19,60 ± 2,05 %) > lá (5,96 ± 0,56 %). Tương tự đối với
cây Dà quánh (Wthk) thân là 56,17 ± 2,7 %, cành là 26,67 ± 2,29 %, lá là 17,16 ± 1,37
% [19].
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng biểu quá trình
sinh trưởng và biểu Biomass để tính toán sinh khối rừng. Kết quả cho thấy: tính theo
biểu quá trình sinh trưởng (Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công Khanh 1999), trữ lượng
thân cây cả vỏ 1 ha lúc 60 tuổi là 586 m3/ha (phần cây sống) thì Biomass thân cây
khô tuyệt đối là: 586 x 0,532 = 311,75 tấn. Biomass toàn rừng là: 311,75 x 1,3736 =
428,2 tấn. Còn nếu tính toán theo biểu Biomass thì giá trị này là 434,2 tấn. Sai số
giữa biểu quá trình sinh trưởng và biểu sản lượng là 1,4%, đây là mức sai số có thể
chấp nhận được [17].
Nguyễn Tuấn Dũng (2005), nghiên cứu tại Núi Luốt cho thấy rừng trồng
Thông mã vĩ thuần loài 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là
321,7 - 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4 - 266,2 tấn.
Rừng Keo lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và trong
vật rơi rụng) là 251,1 - 433,7 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô thân là
132,2 - 223,4 tấn/ha [4].
Võ Đại Hải (2007) đã nghiên cứu sinh khối cây cá lẻ Mỡ trồng thuần loài
vùng trung tâm Bắc Bộ Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sinh khối khô và
tươi cây cá lẻ Mỡ thay đổi theo tuổi và theo cấp đất. Cụ thể, tuổi tăng lên thì sinh
khối cũng tăng lên, ở cấp đất tốt thì sinh khối cao hơn ở cấp đất xấu. Cấu trúc sinh
khối cây cá lẻ gồm 4 phần, trong đó sinh khối thân chiếm tỷ lệ lớn nhất, sau đó đến
13
sinh khối rễ, cành và lá. Giữa sinh khối cây cá lẻ và các nhân tố điều tra lâm phần
D1.3, Hvn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mối quan hệ này được biểu thị bằng
các phương trình dạng tuyến tính đơn giản một lớp. Với các kết quả nghiên cứu thu
được, có thể sử dụng để xác định hoặc dự báo nhanh sinh khối cây cá lẻ Mỡ thông
qua chỉ tiêu D1,3 và Hvn, xác định sinh khối khô thông qua sinh khối tươi, xác định
sinh khối dưới mặt đất thông qua sinh khối trên mặt đất [11]. Đối với cây Keo, năm
2008, tác giả đã nghiên cứu sinh khối cây cá thể keo lai trồng thuần loài ở Việt Nam.
Kết quả cho thấy, sinh khối cây cá thể Keo lai có sự biến đổi rất lớn theo các cấp đất
và các giai đoạn tuổi khác nhau. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá thể keo lai chủ yếu
tập trung vào sinh khối thân 49,8 %, rễ 19,1 %, lá 16,5 % và 7 cành 14,6 %. Giữa
sinh khối khô và sinh khối tươi cây cá thể keo lai với các nhân tố điều tra lâm phần
như D1,3, Hvn, A và giữa sinh khối khô với sinh khối tươi có mối quan hệ rất chặt chẽ
với nhau. Các mối quan hệ này được mô phỏng bởi các dạng hàm mũ (y = a.xb), hàm
(y = a.bx) với hệ số tương quan cao, sai tiêu chuẩn thấp và đơn giản, dễ áp dụng. Có
thể sử dụng các phương trình này để tính toán nhanh, dự báo sinh khối keo lai dựa vào
các nhân tố điều tra lâm phần như D1.3, Hvn, A hoặc các tính toán sinh khối dưới mặt
đất từ sinh khối trên mặt đất, từ sinh khối tươi ra sinh khối khô [12].
Võ Đại Hải và các cộng sự (2009) khi nghiên cứu về sinh khối về 4 loại rừng
trồng cho kết quả: Rừng trồng Thông mã vĩ từ 5 - 30 tuổi sinh khối từ 21,12 - 315,05
tấn/ha; rừng trồng Thông nhựa từ 5 - 45 tuổi có sinh khối từ 20,79 - 174,72 tấn/ha;
rừng trồng Keo lai từ 1 - 7 tuổi có sinh khối từ 4,09 - 138,13 tấn/ha; rừng trồng Bạch
đàn urophylla từ 1 - 7 tuổi có sinh khối từ 5,67 - 117,92 tấn/ha; rừng trồng Mỡ từ 6 18 tuổi có sinh khối từ 35,08 - 110,44 tấn/ha; rừng trồng Keo lá tràm từ 2 - 12 tuổi
có sinh khối từ 7,29 - 113,56 tấn/ha. Bên cạnh đó tác giả thiết lập các phương trình
tương quan giữa sinh khối với các nhân tố điều tra lâm phần: đường kính D1.3, Hvn,
N/ha, tuổi lâm phần A, mối quan hệ giữa sinh khối tươi và sinh khối khô, sinh khối
trên mặt đất và dưới mặt đất theo các cấp đất [14].
Đặng Thịnh Triều (2010) khi nghiên cứu sinh khối của rừng trồng Thông mã
vĩ và Thông nhựa đưa ra kết quả: tổng sinh khối của rừng trồng Thông mã vĩ từ 1 - 9
tuổi là: 20,6 - 313,43 tấn/ha, rừng trồng Thông nhựa là: 22,58 - 192,12 tấn/ha. Tác
14
giả đã xây dựng bảng tra lượng sinh khối của cây cá thể Thông mã vĩ và Thông nhựa
theo nhân tố điều tra D1.3 và Hvn theo từng cấp đất và chung cho các cấp đất [27].
Kết quả nghiên cứu rừng luồng ở Thanh Hoá chỉ cho thấy: Phân bố số bụi
theo đường kính gốc bụi, đường kính tán bụi đều có dạng đường cong một đỉnh.
Phân bố số cây theo đường kính trong từng thế hệ hoặc trong lâm phần cũng có
dạng một đỉnh cân đối hoặc hơi lệch, có thể mô phỏng bằng hàm Weibull. Đường
kính bình quân của các thế hệ cây về cơ bản xấp xỉ nhau và phù hợp với đường kính
bình quân toàn lâm phần. Nếu không tính thế hệ măng, thì tỉ lệ số cây các thế hệ
trong lâm phần là: 38% non, 32% trung niên, 30% già. Giữa các nhân tố: Thể tích,
đường kính, trọng lượng tươi, trọng lương khô thân cây luôn tồn tại mối quan hệ
chặt chẽ và phù hợp với hàm mũ Y = k.xb. Trên cơ sở các mối quan hệ này, biểu thể
tích và trọng lượng thân cây đã được xây dựng phục vụ cho công tác điều tra và
kinh doanh rừng luồng ờ Thanh Hoá [16]
1.2.4. Nhận xét chung
Nghiên cứu về các nhân tố sinh thái đã được nhiều tác giả đề cập trên quan
điểm nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa rừng và môi trường, giữa các sinh vật
rừng với nhau, khẳng định rằng các nhân tố sinh thái đều quan hệ với nhau.
Loài Vầu đắng có phân bố ở nhiều tỉnh thuộc vùng Tây Bắc và vùng Đông
Bắc, đây là loài cây đa tác dụng và gắn với đời sống của nhiều người dân vùng cao;
nhưng hiện nay chưa có những nghiên cứu sâu nào về cấu trúc lâm phần, đặc tính
sinh vật học, sinh thái học của loài, từ đó làm cơ sở đánh giá tầm quan trọng của
rừng Vầu đắng đối khả năng kinh doanh, phát triển kinh tế rừng.
Về nghiên cứu khả năng tích lũy sinh khối ở nước ta vẫn còn là một số vấn
đề khá mới mẻ, bắt đầu tiến hành từ năm 2004 trở lại đây, bước đầu đã có những
công trình có chất lượng được nghiên cứu nhưng nội dung nghiên cứu tập chung
vào xác định khả năng tích lũy sinh khối của các loài cây rừng. Còn đối với loài tre
trúc hay đặc biệt là loài Vầu đắng nhưng năm gần đây cũng đã có một số tác giả
nghiên cứu tuy nhiên lại chỉ tập trung vào lượng tích lũy carbon mà chưa nghiên
cứu sâu tích kỹ sinh khối.
Vì vậy, những vấn đề tồn tại yêu cầu được giải quyết về nghiên cứu cấu trúc
15
lâm phần như hiện nay còn thiếu nghiên cứu mang tính hệ thống về đặc điểm sinh vật
học, sinh thái học của loài Vầu đắng làm cơ sở cho đề xuất biện pháp kỹ thuật phù
hợp. Đồng thời, cần có các nghiên cứu cụ thể về khả năng tích lũy sinh khối của Vầu
đắng được tiến hành đồng bộ ở nhiều lĩnh vực từ nghiên cứu cơ bản cho tới các
nghiên cứu ứng dụng để hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu phục vụ cho các
công trình nghiên cứu lĩnh vực tương tự sau này.
1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lý
Định Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên,
cách trung tâm tỉnh Thái Nguyên gần 60 km về phía Tây - Bắc theo quốc lộ 3 và
tỉnh lộ 248, có tọa độ địa lý từ 24005” đến 24040” độ vĩ Bắc; từ 18005’’ đến
185080’’ độ kinh Đông.
Là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với các
tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, Thái Nguyên có vị trí hết sức quan trọng về an ninh, quốc
phòng, kinh tế,… và đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng kinh tế của vùng
Trung du miền núi bắc bộ và của đất nước. Cần phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí
địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng và huy động tối đa các nguồn lực để thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra bước đột phá mới, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả, bền vững.
-
Phía Bắc giáp 02 huyện Chợ Đồn và Chợ Mới tình Bắc Kạn.
-
Phía Nam giáp huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
-
Phía Đông giáp huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
-
Phía Tây giáp 02 huyện Sơn Dương và Yên Sơn tình Tuyên Quang.