Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tây hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ TRÀ MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THỊ TRÀ MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA
CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG
Hà Nội – 2017


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Lê Thị Trà My


LỜI CẢM ƠN
Lời đầ u tiên , Tôi xin chân thành cảm ơn đế n toàn thể quý Thầ y , Cô Trường
Đa ̣i ho ̣c kinh tế , Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã trang bi ̣cho tôi những kiế n thức quý
báu trong thời gian tôi theo học tại trường.
Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn

TS Nguyễn Mạnh Hùng, người đã cho tôi nhiều

kiế n thức thiế t thực và hướng dẫn khoa ho ̣c của luâ ̣n văn


. Thầy đã luôn tâ ̣n tình

hướng dẫn, đinh
̣ hướng, góp ý giúp cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tiế p theo, Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn lañ h đa ̣o các phòng và các cán bộ, nhân
viên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội đã
cung cấ p thông tin , tài liệu , tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu, hoàn thiện luận văn.
Cuố i cùng , Tôi xin chân thà nh cảm ơn gia đình , người thân , bạn bè đã luôn
đô ̣ng viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đế n tấ t cả mo ̣i người!
Tác giả

Lê Thị Trà My


MỤC LỤC
CAM KẾT
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu .................................................................. 4
1.1.1. Giới thiệu một số công trình nghiên cứu........................................................... 4
1.1.2. Những khoảng trống của nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn ........ 7

1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại .... 8
1.2.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại................................. 8
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại ..................................... 23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 38
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ........................... 39
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 39
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 39
2.1.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 39
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .............................................................. 39
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 39
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .............................................................................. 40
2.3. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê ........................................ 41
2.4. Phương pháp so sánh.......................................................................................... 42
2.5. Phương pháp dự báo........................................................................................... 42


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM TẠI CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI .................... 43
3.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Tây Hà Nội ................................................................................................................ 43
3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Tây Hà Nội. ............................................................................................................... 43
3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam –
Chi nhánh Tây Hà Nội .............................................................................................. 44
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam –
Chi nhánh Tây Hà Nội .............................................................................................. 50
3.2.1. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV – Chi nhánh Tây Hà Nội qua các
chỉ tiêu định lượng .................................................................................................... 50
3.2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại BIDV - chi nhánh Tây Hà Nội qua các
chỉ tiêu định tính........................................................................................................ 54

3.2.3. Kết quả điều tra khảo sát đối với lãnh đạo và cán bộ làm việc tại BIDV Tây
Hà Nội về hiệu quả huy động vốn của Chi nhánh. ................................................... 60
3.2.4. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tây Hà Nội ................ 66
3.2.5. Những mặt còn hạn chế trong công tác huy động vốn và nguyên nhân ......... 71
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI ........................................................................ 77
4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
– Chi nhánh Tây Hà Nội ........................................................................................... 77
4.1.1. Tăng cường nguồn vốn huy động với chi phí huy động vốn thấp nhất .......... 77
4.1.2. Huy động mọi nguồn vốn trên địa bàn ở mức cao nhất .................................. 78
4.1.3. Tăng trưởng nâng cao chất lượng tín dụng ..................................................... 78
4.1.4. Nâng cao hiệu quả huy động vốn đi đôi với hiệu quả sử dụng vốn ................ 79
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Hà Nội ...................................................... 79


4.2.1. Hoàn thiện chính sách lãi suất huy động vốn một cách linh hoạt, hợp lý nhằm
giảm thiểu chi phí huy động vốn ............................................................................... 79
4.2.2. Các biện pháp nâng cao khả năng thu hút vốn huy động ................................ 82
4.2.3. Các biện pháp nâng cao chất lượng sử dụng vốn ............................................ 89
4.2.4. Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ............................................... 93
4.2.5. Tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ................... 94
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 96
4.3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................................... 96
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................... 98
4.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) ............. 102
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 110



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BIDV

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước


5

NHTM

Ngân hàng thương mại

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

TGĐ

8

NH

Ngân hàng

9

KH

Khách hàng

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam

Tổng giám đốc

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

Tổng hợp phiếu điều tra

40

2

Bảng 3.1

Kết quả kinh doanh BIDV Tây Hà Nội năm 2012-2016

44


3

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

Lợi nhuận từ huy động vốn

51

5

Bảng 3.4

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

52

6

Bảng 3.5

Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

52

7


Bảng 3.6

Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

54

8

Bảng 3.7

Vốn huy động và cho vay ngắn hạn

55

9

Bảng 3.8

Vốn huy động trung dài hạn và cho vay trung dài hạn

56

10

Bảng 3.9

Cơ cấu nguồn vốn huy động

57


11

Bảng 3.10

Kết quả huy động vốn theo kỳ hạn

58

12

Bảng 3.11

Tổng hợp phiếu điều tra

60

13

Bảng 3.12

Tình hình nguồn vốn huy động BIDV Chi nhánh Tây Hà
Nội 2012-2016

Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát đối với lãnh đạo và
cán bộ BIDV CN Tây Hà Nội

ii

Trang


44

65


DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức BIDV Tây Hà Nội

43

2

Hình 3.2 Nguồn vốn huy động theo thành phần tiền gửi

45

3

Hình 3.3 Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn


46

4

Hình 3.4 Dư nợ tín dụng của Chi nhánh 2012-2016

48

5

Hình 3.5

Tình hình nguồn vốn huy động BIDV Tây Hà Nội
2012-2016

iii

53


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt,
kinh doanh tiền tệ nên Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển đất nước: đó là góp phần giúp nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông qua
vai trò trung gian tài chính, nghĩa là thực hiện điều tiết nguồn vốn giữa các khu vực
trong nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện tốt vai trò này đòi hỏi Ngân hàng phải có
sự đầu tư vốn lớn và năng động. Tình hình kinh tế đất nước hiện nay đã đặt ra cho
các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại câu hỏi: “Làm thế nào để tồn
tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy gay gắt như hiện nay?”. Mà một

trong những hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các
ngân hàng thương mại chính là hoạt động huy động vốn.
Để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao vị thế của mình trên
thị trường, các Ngân hàng thương mại đòi hỏi phải có số vốn đủ lớn với dịch vụ đa
dạng cơ cấu hợp lý và sử được sử dụng hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế lượng vốn
một số Ngân hàng huy động được là chưa lớn, mặt khác không ít các Ngân hàng
đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn. Vì vậy, vấn đề nâng
cao hiệu quả huy động vốn luôn là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân
hàng trong mọi thời kỳ.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Tây Hà Nội là Chi
nhánh cấp 1 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Do hoạt động trong môi
trường cạnh tranh mới, nên Chi nhánh gặp phải nhiều khó khăn. Bên cạnh những
thành công nhất định trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh, thì vẫn còn tồn
tại những mặt hạn chế như việc sử dụng vốn còn ít chưa phù hợp với tốc độ huy
động vốn. Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài
chính, nâng cao sức cạnh tranh, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng và từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tây Hà Nội là vấn đề
1


có ý nghĩa thực tiễn trong điều kiện hiện nay, nên đề tài “Nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Tây Hà Nội” được chọn để học viên nghiên cứu làm đề tài của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài đặt ra, tôi đã trả lời các câu hỏi như sau:
-

Hiệu quả huy động vốn là gì? Nâng cao hiệu quả huy động vốn. Các


nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn? Những tiêu chí đánh giá hiệu quả
huy động vốn.
-

Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát

triển Việt Nam giai đoạn 2012-2016 ra sao?.
-

Các giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam trong thời gian tới là gì?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích một số vấn đề cơ bản về huy động vốn của ngân hàng
thương ma ̣i để làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2012-2016;
từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luậnvề hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng

thương mại.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2012-2016

-

Đề xuất các giải phát nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
-

Phạm vi nghiên cứu: thời gian 2012-2016, không gian: tại Ngân hàng TMCP

Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
2


5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận:
5.1.
-

Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:

Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin, số liệu 15 nhà lãnh đạo và 40 cán bộ

đang làm việc tại các Phòng giao dịch, quản lý khách hàng và phòng Quản lý rủi
rotại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi nhánh Tây Hà Nội .
-


Số liệu thứ cấp:Các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt

Nam, chi nhánh Tây Hà Nội.
5.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, cách tiếp cận đề tài
nghiên cứu như sau:
-

Nghiêncứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính như phỏng vấn, khảo sát,

điều tra, mô tả để xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu.
-

Sử dụng chủ yếu phương pháp sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích,

tổng hợp và so sánh, thống kê mô tả.
6. Bố cục của luận văn
Về kết cấu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm 4
chương:
Chƣơng I: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về huy động
vốn, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chƣơng II: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng III: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội.
Chƣơng IV: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tây

Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG
VỐN, HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Hiện nay, đề tài về huy động vốn đã có một số luận văn, bài báo, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề nâng cao hiệu quả huy
động vốn của doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Có những luận văn, bài báo, nghiên cứu khoa học đi sâu vào việc phân tích các giải
pháp thông qua một trong những hình thức như: nâng cao chất lượng dịch vụ, phát
triển thương hiệu, quản lý rủi ro…; cũng có những luận văn nghiên cứu và chỉ ra
tổng thể các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn một NHTM cụ thể. Đối với
đề tài huy động vốn hiện có các đề tài cụ thể như sau:
1.1.1. Giới thiệu một số công trình nghiên cứu
-

Võ Xuân Hội, 2010. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Agribank Đăk

Mil Tỉnh Đăk Nông. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Ở luận văn này, tác giả chỉ nghiên cứu về huy động vốn phạm vi hẹp trên
khía cạnh huy động vốn dân cư và cũng chỉ dừng lại ở việc đưa ra các biện pháp
nhằm tăng cường huy động vốn, tức là chú trọng đến “số lượng” vốn huy động
được, không nghiên cứu đến việc huy động vốn đó có mang lại hiệu quả hay không.
Mặt khác, phạm vi nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại Đăk Mil Tỉnh Đăk Nông, một địa bàn còn nhiều khó khăn chuyên về nông
nghiệp. Do vậy cách tiếp cận vấn đề cũng mang đặc thù riêng.

Các giải pháp tác giả đưa ra khá toàn diện bao gồm nhóm giải pháp vĩ mô và
nhóm giải pháp vi mô; các giải pháp được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá
chung về thực trạng huy động vốn của Agribank Đăk Nông. Đây là một luận văn
được viết khá tốt, các lý luận và thông tin, số liệu được trình bày một cách logic và
có sự gắn kết, bố cục rõ ràng, liền mạch, rất có giá trị tham khảo
4


-

PGS.TS. Lâm Chí Dũng & Trần Hoàng Tiến . 2015. Nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm của các khách
hàng cá nhân tại thành phố Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học công nghệ - Đại học Thái
Nguyên. Số 6, 2015. Trang 173-180
Đề tài này đã đề cập các nhân tố ảnh hưởng đến các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn gửi tiền tiết kiệm phạm vi tại thành phố Đà Nẵng một cách khá
toàn diện, chỉ rõ tiêu chí đánh giá và đưa ra các phương pháp nhằm tăng huy động
vốn trong lĩnh vực ngân hàng tài chính nói chung và của Đà Nẵng nói riêng. Tác giả
đã đánh giá thực trạng việc đưa ra quyết định lựa chọn ngân hàng dựa trên phân tích
các tiêu chí cụ thể, từ đó đưa ra nhiều nhóm giải pháp nhằm thu hút huy động vốn tại
Ngân hàng. Tuy nhiên cũng giống như các đề tài nghiên cứu ở trên, đề tài này vẫn chưa
có sự đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM.
-

Nguyễn Ngọc Diên, 2015. Huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Luận văn Thạc sĩ, Đại học
Quốc gia Trường Đại học kinh tế
Cũng giống như những luận văn trên, ở luận văn này, tác giả cũng chỉ đề cập

đến số lượng vốn huy động, làm thế nào để huy động được vốn với số lượng lớn
nhất, không đề cập đến hiệu quả của việc huy động đó.
Phạm vi tại Agribank Chi nhánh Thăng Long chi nhánh nằm trên địa bàn
đang được chú trọng phát triển và mở rộng về dân cư, kinh tế và xã hội, có thể nói
là địa bàn khá mới mẻ và có nhiều tiềm năng phát triển.
-

Ths. Trịnh Thế Cường,2015.Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn

của Agribank.Tạp chí tài chính, kỳ 2, số tháng 8, trang 23 - 24. Bài viết cho người
đọc cái nhìn tổng quan huy động vốn về Ngân hàng Agribank thị phần, chất lượng,
cơ cấu nguồn vốn. Tác giả đưa ra các giải pháp như chính sách lãi suất huy động
mềm dẻo, linh hoạt hấp dẫn khách hàng, đưa ra các sản phẩm huy động vốn phù
hợp với các đối tượng khách hàng gửi tiền, đặc điểm các vùng, miền, xây dựng
chính sách ưu đãi về lãi suất, khuyến mãi phù hợp với từng phân đoạn khách
hàng… Tuy nhiên còn một vấn đề quan tâm nhất hiện nay đối với Ngân hàng mà
5


tác giả chưa đề cập tới đó là hiện đại hóa công nghệ, đưa ra các dịch vụ công nghệ
cao phù hợp với thị hiếu thị trường như chuyển tiền nhanh, gửi tiết kiệm online, nạp
tiền điện thoại bằng tài khoản…
-

TS . Đàm Hồng Phương,2010, Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các ngân

hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế. Luận án
Tiến sỹ, Đại học kinh tế quốc dân. Ở luận án này, tác giả nghiên cứu một khía cạnh
khác của “vốn” đó là “hiệu quả sử dụng vốn”, nghĩa là làm thế nào để đồng vốn huy
động được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, đem lại tối đa hóa lợi ích nhất.Tác

giả nghiên cứu chung nhất về “nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” cho các Ngân hàng
thương mại, không đi riêng phân tích nghiên cứu tại một Ngân hàng cụ thể nào.
Phạm vi nghiên cứu tại địa bàn Hà Nội. Do vậy, có thể thấy được điểm chung nhất
từ các giải pháp đưa ra cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, từ đó có thể áp dụng cho
riêng mỗi ngân hàng thương mại tại mỗi địa điểm khác nhau trên địa bàn Hà Nội.
Tuy nhiên, mỗi Ngân hàng tại mỗi khu vực khác nhau thì sẽ có cách tiếp cận khác
nhau về đặc điểm dân cư, kinh tế và xã hội vì vậy sẽ có cách áp dụng riêng.
-

Nguyễn Văn Thạnh, 2001."Giải pháp đa dạng các hình thức huy động và sử

dụng vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam”. Luận án Tiến sỹ, Đại học kinh tế
quốc dân
Luận án đã hệ thống hoá các hình thức huy động và sử dụng vốn của các NHTM
trong nền kinh tế thị trường. Đánh giá mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn
với kết quả kinh doanh của ngân hàng. Thông qua quá trình hoạt động kinh doanh
các hình thức huy động và sử dụng vốn hiện nay của ngân hàng công thương để
phân tích những mặt được và những mặt còn hạn chế. Tuy nhiên, luận án này tác
giả chỉ nghiên cứu lĩnh vực thuộc về hoạt động tín dụng truyền thống, trên cơ sở đó
đưa ra các hình thức huy động và sử dụng vốn mới, đối tượng nghiên cứu là các
NHTM Nhà nước Việt Nam. Luận án này tác giả không nghiên cứu hiệu quả huy
động vốn của NHTM nói chung và của BIDV Tây hà nội nói riêng.
-

Mai Xuân Phúc ,2013.Mở rộng huy động vố n tại Ngân hàng TMCP Phương

đông chi nhánh Đà Nẵng . Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ Qu ản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng .
6



Đối với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động
vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ
cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lưọng dịch vụ thông qua số liệu
khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về
huy động từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở lý luận cơ bản ,
tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương đông – Chi
nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2012. Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết
quả đạt được và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương đông – Chi
nhánh Đà Nẵng.
1.1.2. Những khoảng trống của nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận văn
Có thể nói đề tài về huy động vốn không phải là một đề tài mới, đề tài này đã
có khá nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu phần lớn lựa chọn nghiên cứu về huy
động vốn ở phạm vi các doanh nghiệp nói chung hoặc tại một số doanh nghiệp cụ
thể đặc thù riêng, một số nghiên cứu về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại tuy
nhiên chỉ dừng lại ở nghiên cứu về tăng cường huy động vốn hoặc hiệu quả sử dụng
vốn… Qua quá trình nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, tác giả chưa thấy có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tây
Hà Nội, đặc biệt là về huy động vốn trong giai đoạn hiện nay khi các Ngân hàng
phải cạnh tranh gay gắt từ lãi suất huy động vốn đến chất lượng dịch vụ khách hàng.
Mặt khác, “vốn” và “hiệu quả huy động vốn” hiện đang là vấn đề quan tâm hàng
đầu của đội ngũ lãnh đạo cũng như từng cá nhân cán bộ BIDV chi nhánh Tây Hà
Nội nói riêng và của các Ngân hàng thương mại khác nói chung. Do vậy, nghiên
cứu về vấn đề “nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tây Hà Nội”
tại thời điểm này tôi cho là hợp lý và cần thiết.
Thông qua nghiên cứu, tác giả mong muốn đưa ra một số giải pháp đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh Tây Hà Nội. Đồng thời,
các giải pháp đưa ra căn cứ vào định hướng chiến lược mà BIDV chi nhánh Tây Hà

Nội đã lựa chọn. Tác giả hi vọng có thể đóng góp vào công tác nghiên cứu và lựa
7


chọn giải pháp tối ưu cho việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV chi nhánh
Tây Hà Nội, tiến tới đạt được hiệu quả mong muốn trong kinh doanh.
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn, hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thƣơng mại
1.2.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1.

Vốn và sự cần thiết phải huy động vốn

Vốn trong kinh tế học là một phạm trù tương đối phức tạp và khó tìm được
một định nghĩa thống nhất giữa các quan điểm từ trước đến nay.
Trong tác phẩm Tư bản luận(1867), Các Mác đã khái quát phạm trù vốn thành
phạm trù cơ bản. Theo Các Mác, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Định
nghĩa này thể hiện đầy đủ bản chất của vốn: 1) vốn phải đại diện cho một loại tài
sản nhất định nào đó; 2) vốn phải luôn luôn vận động, luôn luôn sinh lời trong quá
trình vận động; 3) vốn là một loại hàng hóa và cũng như những loại hàng hóa khác,
nó có chủ đích thực. Nói ngắn gọn, vốn là một bộ phận của cải được dùng vào sản
xuất để làm ra của cải nhiều hơn.
Theo David Begg, Stenley Ficher, Rudiger Darubused trong cuốn (Kinh tế học
2007) thì: vốn hiện vật là giá trị của hàng hoá đã sản xuất được sử dụng để tạo ra
hàng hoá và dịch vụ khác. Ngoài ra còn có vốn tài chính. Bản thân vốn là một hàng
hoá nhưng được tiếp tục sử dụng vào sản xuất kinh doanh tiếp theo. Quan điểm này
đã cho thấy nguồn gốc hình thành vốn và trạng thái biểu hiện của vốn, nhưng hạn
chế cơ bản là chưa cho thấy mục đích của việc sử dụng vốn.
Theo tác giả, vốn là các tài sản trong xã hội được đưa vào đầu tư nhằm mang
lại hiệu quả trong tương lai. Vì thế trong nền kinh tế thị trường dù hoạt động trong

lĩnh vực nào thì vốn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của hoạt
động đó. Ngân hàng cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại
hiệu quả cao thì công tác huy động vốn cần phải được quan tâm đúng mức.
1.2.1.2.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại có một quá trình phát triển lâu dài từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Khi mới ra đời, tổ chức và nhiệm vụ hoạt động của nó rất
8


đơn giản là làm trung gian tài chính nhưng càng về sau theo đà phát triển của kinh
tế hàng hoá, tổ chức của các Ngân hàng cũng như nhiệm vụ của nó ngày càng phát
triển và hoàn thiện hơn.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã định nghĩa về khái niệm
Ngân hàng thương mại tại điều 4 khoản 3: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật ngày nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Các hoạt động của ngân hàng được thể hiện rõ ở điều 4 khoản 12 luật tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng
thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:a) Nhận tiền gửi;b) Cấp tín
dụng;c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.”
Đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại :
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính; hay theo
đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức uỷ thác , hoặc dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó

để cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Tóm lại, theo tác giả Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế, hoạt
động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, nó cung cấp một số dịch vụ cho
khách hàng và ngƣợc lại nó nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức
khác nhau.
Nghiệp vụ kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa dạng
cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật và xã hội, hoạt động của
Ngân hàng thương mại cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và các hoạt động cho vay, đầu tư. Qua
Ngân hàng thương mại các chính sách tài chính tiền tệ của cách doanh nghiệp theo
đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Ngân hàng
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế và dời sống xã hội.Trong cơ chế thị
trường, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cũng là các doanh
9


nghiệp nhưng chúng là những doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong quá trình kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại đều phụ thuộc và các khách hàng.
b. Khái niệm vốn của Ngân hàng thƣơng mại
- Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại:
Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong toàn xã hội nói chung và của
mỗi doanh nghiệp nói riêng, mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu to lớn về vốn để vận
hành và phát triển. Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với
các chức năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức
năng tạotiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách
cóhiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn
hoạt động nhất định.
Vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh
doanh mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Vậy, vốn của NHTM là gì?

Phan Thị Cúc (Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, 2015, trang 35)
đãđưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau:
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng
thương mại tạo lập ra hoặc huy động được, dùng để đầu tư, cho vay, hoặc thực hiện
các hoạt động kinh doanh khác của mình.
Theo định nghĩa trên, vốn mà NHTM tạo lập được là một phần lợi nhuận hoặc
vốn góp của các cổ đông hàng năm, vốn huy động là một phần thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, được người chủ
sở hữu của khoản vốn đó gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.
Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn cho Ngân hàng để rồi nhận một
khoản thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đó. Như vậy, NHTM đã thực hiện vai
trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả là
làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển. Nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập và huy động được đã
góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Đồng thời cũng chính những
10


hoạt động đó lại là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của bản thân Ngân hàng.
c. Các nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại
Nguồn vốn của NHTM bao gồm các bộ phận đó là: vốn chủ sở hữu, vốn
huy động, vốn đi vay của các TCTD và vốn khác.


Nguồn vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu hay vốn tự có là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Đây
là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng. Vốn chủ

sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được chia ra thành vốn
cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó vốn cấp 1(vốn cơ bản) được xem là sức mạnh và
tiềm lực thực sự của ngân hàng; vốn cấp 2 (vốn bổ sung) được giới hạn tối đa
bằng 100% vốn cấp 1.
Theo văn bản hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt nam,vốn được xác
định cụ thể như sau:
+ Vốn cấp 1:
Vốn cấp 1 bao gồm:
- Vốn điều lệ: là vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Tuỳ
theo các hình thức sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Đối với NHTM nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà
nước cấp khi thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động. NHTM
cổ phần thì vốn do các cổ đông đóng góp; ngân hàng liên doanh thì vốn điều lệ
do các bên tham gia liên doanh đóng góp. Đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam thì vốn này do ngân hàng mẹ cấp.
Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và quy mô hoạt động của từng ngân hàng, nhưng không được thấp hơn mức
vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại ngân hàng.
- Các quỹ dự trữ: Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình, các NHTM trong quá trình hoạt động đã trích lập các quỹ. Các quỹ
của NHTM bao gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính,
11


quỹ khác như: quỹ phúc lợi, quỹ phát triển nghiệp vụ...Việc trích lập và sử dụng
các quỹ này của ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật trong
từng thời kì cụ thể.
- Lợi nhuận không chia: là phần thu nhập của ngân hàng được giữ lại trong
quá trình hoạt động kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức cho các cổ đông. Tỉ
lệ giữ lại này tuỳ thuộc vào sự cân nhắc quyết định của chủ ngân hàng và tuỳ

thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng trong các thời kì cụ thể.
+ Vốn cấp 2:
Vốn cấp 2 về cơ bản bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản
của tổ chức tín dụng; nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (bao gồm
trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ thứ cấp nhất định)
và dự phòng chung cho rủi ro tín dụng.
Tuy có vai trò và độ tin cậy thấp hơn vốn cấp 1, song vốn cấp 2 là một trong hai
thành tố quan trọng để đánh gia mức độ an toàn vốn của một ngân hàng.
 Nguồn vốn huy động
Lượng vốn mà ngân hàng cần có để thực hiện các hoạt động kinh doanh của
mình là rất lớn. Cho nên việc tạo lập nguồn vốn cho NHTM là vấn đề hết sức cần
thiết. Mặt khác, NHTM hoạt động theo tiêu chí “đi vay để cho vay” nên bộ phận
không thể thiếu trong nguồn vốn của ngân hàng là vốn huy động. Vốn huy đông
của NHTM dưới hình thức bằng tiền nội tệ, ngoại tệ và vàng được hình thành từ
hai bộ phận là: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua hình thức
phát hành GTCG.
+ Vốn huy động từ tiền gửi
Để huy động vốn, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại tiền gửi khác
nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà các ngân hàng
đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu
cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức
kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
12


+ Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá
Nguồn vốn mà NHTM có được thông qua phát hành GTCG như: kì phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi… Đối tượng mua các GTCG
là các tổ chức, cá nhân.

Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%) trong
toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến
chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này có xu
hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế trong
điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng.
 Nguồn vốn đi vay
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM luôn có tình trạng tạm
thời thừa và thiếu vốn. Khi đó các NHTM có thể gửi vào các tổ chức tín dụng
khác để hưởng lãi hoặc đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo
khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc
vay vốn từ NHNN.
+ Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh
qua Hội sở chính. Khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính.
Còn khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính. Vì
vậy, việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài nước thường chỉ được thực
hiện ở NHNN của từng hệ thống.
+ Vốn vay của Ngân hàng nhà nước
NHNN là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối cùng
trong nền kinh tế. Vì vậy, các NHTM có thể được NHNN cho vay khi cần thiết.
Ở Việt Nam, hiên nay NHNN có thể cho các tổ chức tín dụng vay dưới hình thức
tái cấp vốn sau: cho vay có đảm bảo bằng GTCG; cho vay theo hồ sơ tín dụng;
chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các GTCG ngắn hạn khác.

13


Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh
toán bù trừ và trong một số trường hợp cho vay đối với các TCTD tạm thời mất

khả năng chi trả, có khả năng gây mất an toàn cho hệ thống.
 Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động kinh doanh của
mình NHTM còn có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác.
+ Vốn trong thanh toán
Đây là số vốn có được do ngân hàng thực hiện vai trò làm trung gian thanh
toán trong nền kinh tế. Cụ thể:
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do còn phải luân chuyển và xử lý
chứng từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng gửi lưu ký tại ngân hàng để thực hiện
một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ ký quỹ…
+ Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ
Nguồn vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ là nguồn vốn mà ngân hàng có được do
làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư
cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong thời gian
vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giải ngân hết theo kế hoạch hoặc
vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn trả lại cho chủ đầu tư. Hơn nữa
khi thực hiện các nghiệp vụ này ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng phí. Ngoài ra các
NHTM còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp, hay thu hộ
lợi tức chứng khoán cho khách hàng. Qua nghiệp vụ này ngân hàng cũng tạo
thêm nguồn vốn cho mình.
+ Vốn vay trên thị trường vốn
Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn bằng cách phát hành các giấy nợ
trên thị trường vốn như: kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Thông thường đây là
khoản cho vay không có đảm bảo. Khả năng vay mượn phụ thuộc vào trình độ
phát triển của thị trường tài chính. Bởi vì khả năng chuyển đổi của các công cụ
14



nợ càng cao thì khả năng huy động vốn qua kênh này càng nhiều. Bên cạnh đó
các yếu tố khác ảnh hưởng đến kênh huy động vốn này như: vấn đề chuyển
nhượng, điều chỉnh lãi suất và vấn đề bảo quản chứng từ sau bán. Vì vậy các
ngân hàng cũng cần hết sức quan tâm đến vấn đề này.
Tóm lại, vốn huy động là loại vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Điều này hoàn toàn phù hợp về mặt cơ sở lý luận vì NHTM luôn
được xem là doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn, lấy vốn đi vay để cho vay. Vốn
huy động là công cụ chính, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM quyết định trực tiếp tới những nguồn lợi cũng như uy tín của Ngân hàng.
1.2.1.3.

Huy động vốn của Ngân hàng Thương mại

a) Khái niệm về huy động vốn
Xuất hiện khá lâu đời và không ngừng phát triển, thay đổi cùng với sự phát
triển của các ngân hàng thương mại, nội hàm của khái niệm hoạt động huy động
vốn đã có những thay đổi rất đáng kể, cả về quy mô và các hình thức thể hiện. Hơn
nữa, gần như không tìm được một định nghĩa hoàn thiện về hoạt động này cũng như
không có được sự thống nhất hoàn toàn giữa các quan điểm. Đặc biệt, là sự khác
biệt trong cách hiểu khi đề cập vấn đề này dưới các khía cạnh khác nhau.
Phổ biến nhất là việc sử dụng thuật ngữ này trong các khía cạnh không
chuyên, đặc biệt là ngôn ngữ thường nhật của xã hội và báo chí, khái niệm huy động
vốn được sử dụng ở đây đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể nói
là hẹp và không rõ ràng nhất, trong nhiều trường hợp có sự không thống nhất trong
nội hàm của bản thân khái niệm. Nhưng nhìn chung, phổ biến nhất, khái niệm này
được dùng chủ yếu đề cập đến một hoạt động đặc trưng nhất của các ngân hàng
thương mại, đó là nhận tiền gửi và dưới các hình thức cơ bản nhất, cụ thể là nhận
tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi có và không có kì hạn khác.
Một cách không chính thức, dưới khía cạnh kinh tế cũng có khá nhiều cách
tiếp cận với riêng khái niệm này, tuy cũng khá tương đồng nhau và phạm vi thường

rộng hơn khái niệm được đề cập ở trên nhưng nội hàm của chúng thường không
đồng nhất. Cách tiếp cận thông thường nhất hiện nay trong các nghiên cứu của các
15


×