Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quy trinh van hanh MBA 250 MVA EEMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.55 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 1: SỐ LIỆU KỸ THUẬT
1. Giới thiệu chung:
Máy biến áp loại 250.000 kVA - 225/115/23kV do Tổng Công ty thiết bị điện Đông
Anh (Việt Nam) chế tạo theo tiêu chuẩn IEC 60076: 2006, chế độ chịu tải của máy
theo tiêu chuẩn IEC 60354
Máy biến áp 250.000 kVA - 225/115/23kV là loại máy biến áp tự ngẫu 3 pha ngâm
trong dầu, được chế tạo vận hành lâu dài ngoài trời. máy biến áp có bộ điều chỉnh
dưới tải đặt ở cả 3 pha phía cuộn dây 220 kV.
2. Các thông số chính của máy:
2.1- Công suất danh định (Cao/Trung/Hạ):
OFAF :

Sđm = 250.000/250.000/63.000 kVA (dầu tuần hoàn cưỡng bức có

quạt gió cưỡng bức).
ONAF :

Sđm = 200.000/200.000/50.400 kVA (dầu tuần hoàn tự nhiên có

quạt gió cưỡng bức).
ONAN : Sđm = 150.000/150.000/37.800 kVA (dầu tuần hoàn tự nhiên, không
quạt gió).
2.2- Sơ đồ đấu dây: Yna0-d11
2.3- Điện áp: 225 ± 8 x 1,25%/115/23 kV
2.4- Điện kháng ngắn mạch:
(Uk) giữa các cuộn dây, Ở nấc chính, nhiệt độ 75oC:
Uk 225-115:

10,41 % (ở 250 MVA)

Uk 225 - 23:



34,24 % (ở 250 MVA)

Uk 115 - 23:

20,14 % (ở 250 MVA)

2.5- Điện áp và dòng điện định mức:

Dây quấn

Vị trí trên mác
máy

Vị trí điều chỉnh tại chỉ
thị nấc

Điện
áp
(V)

Dòng điện
(A)


Phía 225
kV

1


1

247.500

583,18

2

2

244.687

589,88

3

3

241.875

596,74

4

4

239.062

603,76


5

5

236.250

610,95

6

6

233.437

618,31

7

7

230.625

625,85

8

8

227.812


633,58

9A

9A

225.000

641,50

9B

9B

225.000

641,50

9C

9C

225.000

641,50

10

10


222.187

649,62

11

11

219.375

657,95

12

12

216.562

666,49

13

13

213.750

675,26

14


14

210.937

684,26

15

15

208.125

693,51

16

16

205.312

703,01

17

17

202.500

712,77


115.000

1.255,10

23.000

1.581,43

Phía 115
kV
Phía 23
kV

2.6- Mức cách điện của MBA:
Đầu ra

Điện áp hoạt
động cực đại
(kV)

Cao áp (HV): 225 kV

245

Trung áp (MV): 115 kV

123

Trung tính cao áp (HV)
và trung áp (MV)


72,5

Điện áp thử tần số
công nghiệp AC
(kV)
460
(cảm ứng, 200 Hz)
230
(cảm ứng, 200 Hz)

Điện áp chịu
xung xét LI Giá
trị đỉnh (kV)

140

325

1050
550


Hạ áp (LV): 23 kV

24

50

125


2.7- Cách điều chỉnh tỷ số của MBA:
Điều chỉnh bằng cách thay đổi số vòng dây cuộn 220 kV nhờ bộ điều áp dưới
tải. Sử dụng bộ điều áp dưới tải do hãng MR sản xuất. Loại bộ điều chỉnh VRCI1001-170/C-10193W. Có dòng định mức 1.000 A.
2.8- Các biến dòng điện trên máy ( Các biến dòng chân sứ):
Vị trí lắp
đặt

Phía 225 kV

Công suất Cấp chính
(VA)
xác
30
CL0,5
30
5P20
30
5P20

Sứ Pha

cuộn

Tỉ số

A, B, C
A, B, C
A, B, C


1
2
3

600-800-1200/1/1/1A
600-800-1200/1/1/1A
600-800-1200/1/1/1A

B

4

800/1

15

CL1

a, b, c
a, b, c
a, b, c
b

1
2
3
4

800-1200-2000/1/1/1A
800-1200-2000/1/1/1A

800-1200-2000/1/1/1A
1500/1A

30
30
30
15

CL0,5
5P20
5P20
CL1

n

1

800-1200-2000/1/1/1A

30

5P20

n

2

800-1200-2000/1/1/1A

30


5P20

a, b, c

1

800-1200-2000/1/1/1A

30

5P20

a, b, c

2

800-1200-2000/1/1/1A

30

5P20

b

3

1500/1A

15


CL1

Phía 115 kV

Phía 23 kV

2.9- Khối lượng:
Toàn máy:

216,5 (tấn)

Khối lượng vận chuyển:

131,6 (tấn)

Khối lượng dầu:

63 (tấn)

Khối lượng ruột:

106 (tấn)

2.10- Kích thước:
Kích thước vận chuyển: DxRxC = 9.433 x 3.520 x 4.000 (mm)
Kích thước bao: DxRxC = 12.550 x 6.380 x 7.265 (mm)


CHƯƠNG 2: CÁC THIẾT BỊ CỦA MÁY BIẾN ÁP

1. Cuộn dây:
Toàn bộ cuộn dây đều được sử dụng dây đồng M1 có độ tinh khiết cao, vật
liệu cách điện chất lượng cao, phù hợp với cấp điện áp 220kV, chiều dầy cách điện
được lựa chọn theo giá trị điện áp thử nghiệm xung sét tại điểm có giá trị lớn nhất
trong cuộn dây. Cuộn dây điều chỉnh được bố trí riêng ở phía 220kV.
Cuộn dây phía 220kV và 110kV của máy biến áp được đấu tự ngẫu, 3 pha
được đấu hình sao có dây trung tính chung.
Cuộn dây hạ áp phía 23 kV được đấu hình tam giác và 3 đầu (a23, b23, c23)
được đưa ra ngoài, cuộn tam giác có tác dụng triệt tiêu các sóng đa hài bậc cao xuất
hiện trong các cuộn dây của MBA khi sự cố, thao tác lớn hoặc dao động trên lưới
điện. Nhờ vậy tránh quá điện áp và cải thiện dạng sóng của dòng điện đi qua MBA.
2. Sứ máy biến áp:
Loại cách điện giấy tẩm dầu, sứ liền khối không ghép nối phù hợp với tiêu
chuẩn.
- Sứ MBA phía 225kV sử dụng loại sứ 245kV - 1000 A, kiểu COT 1050 - 1000 do
hãng TRENCH - Pháp sản xuất theo tiêu chuẩn IEC 60137.
- Sứ MBA phía 115kV sử dụng loại sứ 123kV - 1600 A, kiểu COT 550 - 1600 do
hãng TRENCH - Pháp sản xuất theo tiêu chuẩn IEC 60137.
-

Sứ MBA phía 23kV sử dụng loại sứ 24kV - 2000 A do hãng COMEM- Italia sản
xuất. Các sứ có chiều dài dòng rò lớn hơn 25mm/kV, có ty đồng đảm bảo chịu
được dòng định mức không phát nhiệt.

-

Sứ trung tính cao áp sử dụng loại sứ 72,5kV - 1000 A, kiểu COT 325 - 1000 do
hãng TRENCH - Pháp sản xuất theo tiêu chuẩn IEC60137.
Các sứ cao áp, trung áp và trung tính cao áp có vị trí đo tg∂, đo phóng điện cục


bộ, bộ chỉ thị mức dầu của từng sứ.
Gioăng của các sứ là loại gioăng chịu dầu, chịu nhiệt độ, tuổi thọ không dưới
30 năm. Các cực của sứ đều được đánh dấu cố định và rõ ràng.


3. Thùng máy biến áp:
Thùng máy biến áp chứa phần cứng của máy (các cuộn dây và lõi thép).
Thùng máy biến áp được chế tạo bằng các tấm thép hàn với nhau, có các gân
chịu lực xung quanh và dưới đáy.Trên mặt máy có các mặt bích để lắp các biến
dòng, sứ đầu vào, ống dầu lên bình dầu phụ, mặt bích lắp van tự xả áp lực, vị trí lắp
các bộ cảm biến nhiệt, mặt bích cửa thăm…Vỏ máy biến áp chịu được áp suất bên
trong 1kg/cm2 hoặc độ chân không tuyệt đối ≤ 760 mmHg.
Bên thành thùng máy có các mặt bích để lắp các cánh dầu bộ làm mát, van nạp
dầu vào máy. Thành thùng máy phía dưới bình dầu phụ có mặt bích để lắp nối với
khoang bộ điều áp dưới tải… Phía dưới thùng máy có van xả dầu đáy, van lấy mẫu
dầu, vị trí bắt tiếp đất, vị trí để kích, cẩu máy… Phía trên thành thùng máy có van lấy
mẫu dầu phía trên.
Thùng máy có thể chịu được chân không tuyệt đối, điều này giúp cho công
nghệ lắp máy, nạp dầu, sấy máy được thuận tiện.
Bên thành máy biến áp có gắn bảng mô tả thông số định mức MVA và sơ đồ
đấu dây MBA.
4. Lõi thép máy biếp áp:
Lõi thép máy biến áp được chế tạo từ các lá thép kỹ thuật điện loại cán nguội
dẫn từ định hướng, suất tổn hao 1,04 W/kg (ở 1,7 Tesla). Phương pháp ghép các lá
thép trong mạch từ sử dụng ghép chéo 450.
5. Hệ thống chứa dầu của MBA và bộ đổi nấc dưới tải:
Loại hệ thống giãn nở dầu tự do có trang bị màng cao su chắn để giới hạn tiếp
xúc giữa dầu và không khí.
Hệ thống chứa dầu của thân máy biến áp và bộ OLTC được cách ly riêng biệt.
Có trang bị hai bộ hút ẩm cho dầu ở MBA và bộ OLTC, có van cân bằng áp

suất trên ống dẫn. Van liên thông giữa hai bình dầu phụ để bổ sung dầu từ khoang
thùng MBA sang khoang cho OLTC.


Ống thông giữa MBA tới bình dầu phụ đảm bảo độ dốc cần thiết, phù hợp với
yêu cầu thoát khí khi MBA và Rơle gas nằm ngang.
Máy được trang bị các van thuộc hệ thống chứa dầu:
+ Các van để tháo Rơle gas và Rơle dòng dầu bảo vệ OLTC.
+ Các van xử lý, tháo dầu MBA và OLTC tại bình chứa dầu.
+ Các van phục vụ cho thay thế các bộ hút ẩm.
Các van được bố trí dễ thao tác, có biện pháp che kín, tránh ẩm các đầu van,
đường ống nối tháo dầu, khí. Các van phải có dấu hiệu phân biệt vị trí đóng hoặc mở
hoàn toàn và phải có cơ cấu khóa ở vị trí đóng hoặc mở hoàn toàn.
Loại dầu: Dầu MBA và bộ OLTC sử dụng cùng một loại dầu.
Mác dầu: Hyvolt III – Ergon – Mỹ, không chứa độc tố PCB, phù hợp tiêu
chuẩn IEC60296 hoặc ANSI/ATM D3487.
6. Hệ thống làm mát:
Phương pháp làm mát: ONAN/ ONAF/ OFAF.
6.1 Bộ tản nhiệt:
Phương pháp làm mát của MBA là sự lưu thông dầu, gió tự nhiên (ONAN),
làm mát cưỡng bức bằng quạt gió (ONAF) và làm mát cưỡng bức bằng bơm dầu tuần
hoàn (OFAF). Thiết bị làm mát là hệ thống tản nhiệt kiểu dàn lá có thể tháo dời để
thuận tiện cho việc vận chuyển máy. Thiết bị làm mát đảm bảo khả năng tản nhiệt
theo phương thức đối lưu và bức xạ nhiệt tốt, kết cấu lắp ráp chắc chắn.
Mỗi bộ tản nhiệt được thiết kế chế tạo để có thể làm sạch bằng tay và bảo
dưỡng bề mặt tại hiện trường.
Mỗi ống nối với cánh tản nhiệt đều có một van cánh bướm phù hợp với tiêu
chuẩn, có khả năng khóa ở vị trí đóng hay mở và ký hiệu chắc chắn.
Có nút xả dầu ở đáy và xả khí phía trên ở mỗi hộp cánh, cho phép tháo dầu
của cánh tản nhiệt mà không cần xả dầu từ thùng. Mỗi bộ tản nhiệt cũng được bố trí

các tai móc cẩu để nâng và chỉnh khi lắp ráp vào vỏ máy.
6.2. Hệ thống quạt và bơm làm mát:


Hệ thống quạt mát hoạt động theo hai nhóm: Một nửa và toàn bộ (Ở chế độ
một nửa có thể lựa chọn nhóm 1, nhóm 2 hay toàn bộ bằng nút bấm). Theo 2 chế độ,
bằng tay và tự động, hệ thống quạt tự động làm việc theo chế độ dầu lớp trên, theo
nhiệt độ cuộn dây và theo tải khi đủ dòng định mức không phụ thuộc vào nhiệt độ.
Được thiết kế từng quạt riêng rẽ, không ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình
vận hành, bảo trì thay thế, đảm bảo 2 quạt cận kề không ngừng đồng thời tránh vùng
chết trong hệ thống làm mát.
Hệ thống tín hiệu tác động của quạt lấy tín hiệu từ đồng hồ đo nhiệt độ dầu lớp
trên:
+ Khởi động quạt:

65 0C

+ Dừng quạt:

55 0C

Và theo đồng hồ đo nhiệt cuộn dây:
+ Khởi động quạt:

70 0C

+ Dừng quạt:

60 0C


Số lượng quạt 12 cái, loại 0,4kW, động cơ 3 pha 220/380V – 50Hz. Trên thân
quạt ghi rõ ràng chiều quay theo quy định.
Các tín hiệu chỉ thị hoạt động, sự có của hệ thống làm mát như sau:
- Các quạt hoạt động.
- Các quạt ngừng.
- Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động bằng tay.
- Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động tự động.
- Sự cố quạt.
- Nguồn cung cấp bình thường.
Hệ thống có 2 bơm dầu ở hai phía dàn cánh tản nhiệt, dùng nguồn điện ba pha
- 380 V - 50 Hz. Bơm dầu sẽ tự động làm việc khi:
- Nhiệt độ dầu lớp trên:

70 0C

- Nhiệt độ cuộn dây:

75 0C

Các quạt, bơm có Áptômát loại có phần tử nhiệt và điện từ riêng bảo vệ.
Các tín hiệu chỉ thị hoạt động, sự cố của hệ thống bơm dầu:


- Các bơm hoạt động.
- Các bơm ngừng.
- Sự cố bơm.
Việc khởi động và dừng quạt và bơm ở tất cả các chế độ bắng tay và tự động
đều thực hiện được ở tại MBA và trong phòng điều hành.
7. Điều chỉnh điện áp dưới tải:


7.1 Bộ điều chỉnh điện áp dưới tải (OLTC):
MBA được lắp đặ 3 bộ điều chỉnh
điện áp dưới tải cho 3 pha. Bộ điều chỉnh
điện áp dưới tải do hãng MR (Cộng hòa
liên bang Đức) sản xuất.
Loại điều chỉnh: VRCI-1001-170/C10193W. Loại tháo rời được lắp cho MBA
có vỏ máy hình chuông. Dòng định mức =
1.000 A.
Các bộ OLTC có thùng dầu riêng,
dầu trong thùng được cách ly với dầu trong
thùng chính, thùng dầu của bộ OLTC có hệ
thống bảo quản dầu riêng và có ngăn dầu
phụ riêng. Các bộ OLTC được lắp ráp trên
nắp thùng chính MBA.
7.2 Bộ truyền động motor:
Cả 3 bộ OLTC có 1 bộ truyền động motor kiểu ED do hãng MR (Cộng hòa
liên bang Đức) sản xuất.


- Nguồn cung cấp cho bộ truyền động: 3 pha - 380V, 50Hz.
- Nguồn điều khiển: 1 pha - 220V, 50Hz.
- Điện áp cung cấp cho các tín hiệu: một chiều 220 VDC.
Cơ cấu truyền động của bộ điều chỉnh điện áp đảm bảo được việc chuyển nấc
phân áp một cách tin cậy chắc chắn không cho phép dừng ở các vị trí trung gian
trong quá trình chuyển nấc.
Hệ thống điều khiển của bộ điều chỉnh điện áp dưới tải được thiết kế để có thể
hoạt động theo các cách thức sau:
+ Tự động thông qua thiết bị tự động điều chỉnh điện áp.
+ Bằng điện từ nút bấm điều khiển từ xa trong phòng điều hành.
+ Bằng điện từ nút bấm điều khiển tại chỗ.

+ Bằng cần quay tay từng nấc.
Bộ OLTC được bảo vệ:
+ Cấm chuyển nấc khi quá dòng cho phép.
+ Giới hạn hành trình ở nấc đầu, nấc cuối.
+ Cấm thao tác bằng điện khi dùng tay quay.
+ Có nút dừng khẩn cấp, song việc dừng khẩn cấp không ảnh hưởng
đến sự vận hành an toàn của bộ OLTC khi máy biến áp có tải.
+ Chống quá tải, ngắn mạch động cơ và mạch điều khiển.
+ Mất ngược, quá hoặc kém áp.
8. Biến dòng chân sứ:
Các biến dòng có thể tháo rời khỏi MBA mà không cần phải tháo nắp MBA.
Các dây dẫn thứ cấp của các biến dòng được tập trung ở tủ đấu dây và sử dụng các
hàng kẹp có khả năng nối tắt khi đang vận hành.
Các biến dòng chân sứ có tỷ số biến, công suất và cấp chính xác như sau:
Biến dòng chân sứ 225kV:
- Số lượng: 03 chân sứ
- Số cuộn dây thứ cấp: 03 cuộn/chân sứ
- Tỷ số biến: 600-800-1200/1/1/1A


- 02 cuộn để bảo vệ: CL 5P20 – 30VA
- 01 cuộn để đo lường: CL 0,5 – 30VA
- Pha B có thêm 01 biến dòng để đo nhiệt độ cuộn dây: Tỉ số biến 800/1A; CL 1
-15VA.
Biến dòng chân sứ 115kV:
- Số lượng: 03 chân sứ
- Số cuộn dây thứ cấp: 03 cuộn/chân sứ
- Tỷ số biến: 800-1200-2000/1/1/1A
- 02 cuộn để bảo vệ: CL 5P20 – 30VA
- 01 cuộn để đo lường: CL 0,5 – 30VA

- Pha B có thêm 01 biến dòng để đo nhiệt độ cuộn dây: Tỉ số biến 1500/1A; CL
1 -15VA.
Biến dòng chân sứ trung tính 225-115kV:
- Số lượng: 01 chân sứ
- Số cuộn dây thứ cấp: 02 cuộn/chân sứ
- Tỷ số biến: 800-1200-2000/1/1/1A
- 02 cuộn để bảo vệ: CL 5P20 – 30VA
Biến dòng chân sứ 23kV:
- Số lượng: 03 chân sứ
- Số cuộn dây thứ cấp: 02 cuộn/chân sứ
- Tỷ số biến: 800-1200-2000/1/1/1A
- 02 cuộn để bảo vệ: CL 5P20 – 30VA
- Pha B có thêm 01 biến dòng để đo nhiệt độ cuộn dây: Tỉ số biến 1500/1A; CL
1 -15VA.
9. Tủ đấu dây sườn máy MBA:
Tủ được lắp đặt trên thân máy biến áp, đảm bảo phù hợp với điều kiện làm
việc ngoài trời. Tủ có cánh dạng bản lề cho phép mở từ phía trước. Phía đáy tủ có bố
trí đường cáp vào có khoá kẹp cáp. Tủ được chế tạo để quan sát tín hiệu từ bên ngoài
một cách dễ dàng.


Tủ bảo gồm các thiết bị sau:
* Các thiết bị kiểm soát, điều khiển hệ thống làm mát:
- Thay đổi vị trí điều khiển (tại chỗ hoặc từ xa)
- Thay đổi chệ độ điều khiển bằng tay hoặc tự động
- Khởi động và dừng các quạt
- Khởi động và dừng các bơm dầu cưỡng bức
- Các tín hiệu chỉ thị hoạt động, sự cố của hệ thống làm mát như sau:
 Các quạt hoạt động
 Các quạt ngừng

 Các bơm dầu hoạt động
 Các bơm dầu ngừng
 Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động bằng tay
 Hệ thống làm mát đang ở chế độ hoạt động tự động
 Sự cố quạt
 Sự cố bơm dầu
 Nguồn cung cấp bình thường
* Toàn bộ các cọc đấu dây của các cuộn thứ cấp biến dòng chân sứ, loại có khả năng
đấu tắt và nối đắt.
* Các cọc đấu dây cho các tiếp điểm của các thiết bị đo lường, bảo vệ.
* Tất cả các cáp điện được đi trong máng kim loạt mã kẽm để bảo vệ.\
Tủ có đèn chiếu sáng phía trong tủ và cực hạn cửa để tự động đóng cắt đèn.
Cửa tủ có gioăng làm kín. Tủ đảm bảo tiêu chuẩn IP65.

10. Thiết bị kiểm soát và bảo vệ:
10.1- Rơ le hơi (Rơ le Buchholz):
Kiểu: BR-1-3B do hãng Hyoda (Nhật Bản) sản xuất; Có 2 cấp bảo vệ để báo
tín hiệu và đi cắt, có vị trí lấy mẫu khí.
10.2- 03 rơ le dòng dầu:


Kiểu: RS- 2001 do hãng MR (Cộng hòa liên bang Đức) sản xuất đi kèm với bộ
điều áp dưới tải; Có 2 cấp bảo vệ để báo tín hiệu và đi cắt.
10.3- 03 đồng hồ đo nhiệt độ cuộn dây phía 225, 115, 23 kV:
Kiểu: KBW-P-TR-4-01-GSS-9-MR1 do hãng Hyoda (Nhật Bản) sản xuất.
Loại kim chỉ, có tiếp điểm khống chế nhiệt độ trên và dưới, 04 tiếp điểm, kèm bộ
hiển thị hiện số từ xa. Có transducer chuyển đổi tín hiệu nhiệt độ từ 0 0C đến 150 0C
sang tín hiệu điện 4 mA đến 20 mA phục vụ cho Scada.
10.4- Đồng hồ đo nhiệt độ dầu lớp trên:
Kiểu: KBO-TR-4-01-GSS-9 do hãng Hyoda (Nhật Bản) sản xuất . Loại kim

chỉ, có tiếp điểm khống chế nhiệt độ trên và dưới, 04 tiếp điểm. Kèm bộ hiển thị hiện
số từ xa. Có transducer chuyển đổi tín hiệu nhiệt độ từ 00C đến 150 0C sang tín hiệu
điện 4 mA đến 20 mA phục vụ cho Scada.
10.5- 02 Van phòng nổ:
Kiểu: PR 200-S-7, có tiếp điểm báo tác động và đi cắt.
10.6- Đồng hồ báo mức dầu:
Kiểu: OG170-B-2HL-A: 01 cái, OG170-A-2HL-A: 01 cái. Lắp ở bình dầu phụ
để đo mức dầu ngăn chính và ngăn phụ (bộ OLTC) bình dầu phụ MBA. Do hãng
Hyoda (Nhật Bản) sản xuất. Có 02 bộ báo tiếp điểm báo mức dầu cao và thấp.
10.7- 02 bơm tuần hoàn cưỡng bức:
Để làm mát dầu. Loại bơm hướng trục, kiểu PR 200/6. Do hãng GEA - Đức
sản xuất.
10.8- 02 đồng hồ đo lưu lượng dầu tuần hoàn:
Loại OF-1S, có tiếp điểm báo tín hiệu và cắt điện bơm dầu khi lưu lượng chỉ
giới hạn Min (có thể điều chỉnh được).
10.9- 01 Rơ le áp suất đột biến máy biến áp:
Loại PVOA- 2, do hãng Hyoda (Nhật Bản) sản xuất, lắp ở trên đường ống dẫn
dầu từ ngăn chính bình dầu phụ xuống thùng MBA. Có tiếp điểm báo tín hiệu và đi
cắt.
10.10- 03 Rơ le áp suất đột biến bộ OLTC:


Loại PVOA- 2, do hãng Hyoda (Nhật Bản) sản xuất, lắp ở trên đường ống dẫn
dầu từ ngăn phụ bình dầu phụ xuống thùng công tác K (bộ OLTC). Có tiếp điểm báo
tín hiệu và đi cắt.
Các thiết bị giám sát và bảo vệ lắp trên thân máy đảm bảo cấp bảo vệ IP65
theo tiêu chuẩn IEC60529. Cáp nhị thứ đấu nối từ các thiết bị trên thân máy xuống tủ
điều khiển nội bộ MBA là cáp chống cháy, chống bức xạ mặt trời và các tiêu chuẩn
khác phù hợp với tiêu chuẩn IEC60502.



CHƯƠNG 3: BẢO VỆ MÁY BIẾN ÁP
3.1- Bảo vệ so lệch dùng để bảo vệ các loại ngắn mạch Pha - Đất và Pha - Pha trong
các cuộn dây MBA, sứ đầu vào, và ở các đoạn dây dẫn trong phạm vi giữa các biến
dòng có cuộn thứ cấp đi vào bảo vệ so lệch MBA. Bảo vệ tác động đi cắt 3 phía
MBA với thời gian 0 s.
3.2- Rơ le hơi dùng bảo vệ chống các sự cố trong thùng MBA. Rơ le hơi có 2 cấp
bảo vệ:
- Cấp 1 (hơi nhẹ): Báo tín hiệu.
- Cấp 2 (hơi nặng): Cắt tức thời các máy cắt 3 phía MBA.
3.3- Bảo vệ nhiệt độ dầu cao:
90 0C báo tín hiệu; 95 0C cắt 3 phía MBA.
3.4- Bảo vệ nhiệt độ cuộn dây:
95 0C báo tín hiệu; 105 0C cắt 3 phía MBA.
3.5- Rơle áp lực: Khi có sự cố sinh áp lực trong thùng máy đạt đến ngưỡng tác động
thì Rơle áp lực làm việc gửi tín hiệu đi cắt 3 phía MBA.
3.6- Bảo vệ dự phòng phía 220 kV: Bảo vệ quá dòng điện phía 220 kV.
3.7- Bảo vệ dự phòng phía 110 kV: Bảo vệ quá dòng điện phía 110 kV.
3.8- Bảo vệ dự phòng phía 23 kV: Bảo vệ quá dòng điện phía 23 kV.
3.9- Bảo vệ dòng dầu: Cắt 3 phía MBA trong thời gian 0 s.
3.10- Rơle áp lực đột biến: Cắt 3 phía MBA trong thời gian 0 s.


CHƯƠNG 4: CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP
4.1- Máy biến áp được thiết kế làm việc ngoài trời với chế độ làm việc định mức lâu
dài với nhiệt độ môi trường không quá 40 0 C. Khi nhiệt độ lớp dầu trên đạt tới 85 0C
hoặc nhiệt độ cuộn dây 110 kV, 220 kV tới 100 0C hệ thống tự động báo tín hiệu, ca
trực phải kiểm tra máy và báo cáo ngay Trạm trưởng, B0 để xác minh nguyên nhân
và khắc phục. Báo A1 để chuẩn bị phương thức giảm phụ tải hoặc tách máy khi cần.
Khi nhiệt độ lớp dầu trên tới 95 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây 220 kV, 110 kV, 23

kV tới 105 0C hệ thống bảo vệ tự động cắt máy cắt 3 phía MBA. Nếu do trục trặc mà
hệ thống tự động không cắt máy thì trực ca phải cắt ngay máy bằng tay.
Kiểm tra chế độ làm việc tự động theo nhiệt độ của máy. Nếu hệ thống tự
động không làm việc đúng phải báo Trạm trưởng, B0 để xác định nguyên nhân và
khắc phục.
4.2- Khi hệ thống quạt gió và bơm dầu bị ngừng do sự cố, cho phép MBA làm việc
không lớn hơn 60 % phụ tải định mức Sđm với điều kiện nhiệt độ lớp dầu trên không
quá 85 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây không quá 100 0C.
4.3- Cho phép MBA làm việc quá điện áp lâu dài tới 105 % so với điện áp các nấc
của các cuộn dây khi dòng diện trong cuộn dây không cao hơn dòng điện định mức
ứng với nấc đó và nhiệt độ lớp dầu trên không quá 85 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây
không quá 100 0C.
4.4- Cho phép MBA quá tải lâu dài ở 1 trong các cuộn dây không quá 105 % so với
dòng điện các nấc của các cuộn dây nếu điện áp cuộn dây không vượt quá định mức
ứng với nấc đó và nhiệt độ lớp dầu trên không quá 85 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây
không quá 100 0C.
4.5- Cho phép MBA quá tải ngắn hạn (không liên tục) ở các thời điểm khác nhau
trong một ngày đêm (khi quá tải bù trừ khi non tải) tới 130 % so với dòng điện của
các nấc của các cuộn dây, nếu điện áp cuộn dây không vượt quá định mức ứng với
nấc đó và nhiệt độ lớp dầu trên không quá 85 0C hoặc nhiệt độ cuộn dây không quá
100 0C.


4.6- Cho phép MBA quá tải ngắn hạn với thời gian không quá 30 phút tới 150 % so
với dòng điện các nấc của các cuộn dây nếu điện áp cuộn dây không vượt quá định
mức ứng với nấc đó và nhiệt độ lớp dầu trên không quá 85 0C hoặc nhiệt độ cuộn
dây không quá 100 0C.


CHƯƠNG 5: VẬN HÀNH MÁY BIẾN ÁP

A- Các công việc trước khi đóng điện vào MBA:
5.1- Sau khi nắp đặt máy mới hoặc sau khi đại tu sửa chữa MBA cần có các tài
liệu sau:
- Biên bản lắp đặt máy hoặc biên bản tháo lắp sửa chữa máy.
- Biên bản thử nghiệm MBA và các phụ kiện máy.
- Biên bản đo tiếp địa máy.
- Biên bản nghiệm thu máy.
Các biên bản trên phải có chữ ký của các đại diện của bên lắp máy, thí
nghiệm, nhà chế tạo (nếu lắp mới) và biên bản quản lý vận hành.
5.2- Trước khi đóng điện vào MBA phải kiểm tra các hạng mục sau:
1. Kiểm tra sự lắp ráp hoàn chỉnh của MBA và không có khiếm khuyết gì.
2. Kiểm tra hoạt động của tất cả các rơ le bảo vệ và tự động theo thiết kế.
3. Kiểm tra sự làm việc của các máy cắt 3 phía MBA bằng điều khiển và bảo
vệ.
4. Kiểm tra tất cả các đồng hồ đo nhiệt độ dầu, đo nhiệt độ cuộn dây, các đồng
hồ chỉ mức dầu trên bình dầu phụ, đảm bảo mức dầu đủ.
5. Kiểm tra tất cả các van dầu trên MBA xem có đúng vị trí vận hành theo quy
định trên bảng vị trí các van của máy.
6. Kiểm tra nấc của bộ điều chỉnh điện áp dưới tải phía 110 kV. Thử điều
chỉnh nấc bằng tay tại chỗ, bằng điều khiển tại chỗ và từ xa. Vị trí nấc của bộ điều áp
dưới tải phải đặt đúng nấc theo yêu cầu của điều độ và phải đúng vị trí làm việc,
không ở vị trí trung gian. Kiểm tra vị trí nấc chỉ thị trên mặt các khoang tiếp điểm
dập hồ của bộ ĐAT, tại bộ truyền động điều chỉnh điện áp và ở phòng điều khiển
phải trùng nhau.
7. Kiểm tra sự làm việc của hệ thống làm mát. Các quạt làm việc theo đúng
chế độ tự động, bằng tay, chiều quay các quạt gió đúng. Các bơm dầu làm việc theo
đúng thiết kế. Sau khi kiểm tra xong đưa khóa chế độ sang vị trí tự động.
8. Kiểm tra các đầu dây dẫn vào sứ MBA và sứ trung tính phải chắc chắn, đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật.
9. Kiểm tra tiếp địa vỏ MBA và trung tính 220/110, 23 kV đủ, tốt.

10. Kiểm tra hệ thống chống sét nối vào 3 phía MBA đủ và đạt yêu cầu kỹ
thuật.
11. Kiểm tra hệ thống chữa cháy của trạm, các trang bị phòng chữa cháy
MBA đủ.
5.3- Chuẩn bị trước khi đóng điện vào MBA cần tiến hành:
1- Kiểm tra sơ đồ đấu điện.


2- Đưa toàn bộ các rơ le bảo vệ, tự động vào làm việc.
3- Tháo toàn bộ các tiếp địa biển báo, rào ngăn tạm thời.
4- Xả hết khí dư trong MBA ở các vị trí rơ le ga, rơ le dòng dầu, chân sứ, mắt
các khoang dập hồ….
5.4- Nạp dầu hoặc bổ xung dầu cần các điều kiện:
1- Sau khi nạp dầu vào máy dưới chân không và phá chân không phải để máy
ổn định ít nhất 36 giờ mới cho phép đóng điện.
2- Sau khi bổ sung dầu vào MBA phải để ít nhất 12 giờ mới cho phép đóng
điện.
5.5- Đóng điện xung kích vào MBA trong các điều kiện sau:
1- Bảo vệ rơ le hơi, dòng dầu, so lệch và tín hiệu phải ở trạng thái sẵn sàng đi
cắt các máy cắt của MBA.
2- Các bảo vệ quá dòng đặt không có thời gian.
3- Đưa nấc của ĐAT về vị trí có điện áp lớn nhất.
4- Đóng điện vào MBA và ngâm điện áp định mức trong 30 phút để tiến hành
nghe và giám sát tình trạng của máy, kiểm tra sự tăng nhiệt thùng máy.
5- Tiến hành đóng điện xung kích vào máy từ 3 - 5 lần bằng điện áp định mức.
Khoảng thời gian giữa thao tác đóng và cắt nhỏ nhất là 2 phút để tránh xung điện áp
cao do đóng cắt đột ngột dòng từ hóa và sóng phản hồi.
6- Sau khi đóng điện xung kích đặt lại mức đặt của bảo vệ quá dòng và bảo vệ
so lệch theo đúng vị trí chỉnh định vận hành. Chuyển nấc của MBA về vị trí vận
hành.

7- Kết quả đóng xung kích tốt, cho phép MBA mang tải.
8- Sau khi MBA mang tải tốt 72 giờ chính thức bàn giao máy cho vận hành.
B- Vận hành mày biến áp:
5.6- Khi MBA đang làm việc bình thường, hệ thống rơle bảo vệ và điều khiển tự
động phải sẵn sàng làm việc.
5.7- Trực ca phải căn cứ vào các đồng hồ ở các tủ điều khiển và đồng hồ nhiệt
độ MBA mỗi giờ một lần ghi các chỉ số dòng điện, điện áp, nhiệt độ máy.
Nếu MBA quá tải thì cứ 30 phút ghi chỉ số và nhiệt độ MBA. Ghi số lần
chuyển mỗi ca 1 lần.
5.8- Mỗi ca trực phải kiểm tra MBA theo các nội dung sau:
1- Kiểm tra tiếng kêu của máy.
2- Kiểm tra mức dầu trên bình dầu phụ. Kiểm tra sự làm việc của đồng hồ đo
mức dầu bằng cách xem số chỉ trên đồng hồ ngày và đêm (khi nhiệt độ thay đổi) phải
biến thiên theo nhiệt độ.
3- Kiểm tra nhiệt độ của dầu MBA và nhiệt độ các cuộn dây MBA.


4- Kiểm tra mức dầu trên các đầu sứ 220, 110, sứ TT 220/110 kV nhờ mắt chỉ
thị mức dầu. Kiểm tra tình trạng các sứ 220, 110, 23 kV, sứ trung tính xem có vết rạn
nứt, chảy dầu, vết phóng điện không.
5- Kiểm tra màu sắc của hạt silicagen trong các bình thở phải có màu trắng.
Mức dầu trong đĩa dầu phải ở mức cho phép. Dầu trong cốc nếu bị lão hóa phải tiến
hành thay.
6- Kiểm tra xem có vết rò rỉ dầu nào trên thân máy và các mặt bích không.
7- Kiểm tra các bộ làm mát:
+ Các van cánh bướm 2 đầu các cánh làm mát phải ở vị trí mở.
+ Chiều quay, độ rung, tiếng kêu của các quạt gió.
+ Các mặt bích, cánh làm mát không bị rò rỉ dầu, sự lưu thông dầu trong cánh
tốt.
8- Kiểm tra rơle hơi xem có khi ở bên trong không. Nếu có khí phải xả hết.

9- Kiểm tra vị trí nấc của bộ điều áp dưới tải phía 220 kV.
10- Kiểm tra vị trí các van dầu có ở vị trí trong vận hành không.
11- Kiểm tra các đồng hồ đo lường và các tín hiệu máy.
12- Kiểm tra tình trạng các thanh cái và các đầu cốt bắt dây dẫn vào máy.
13- Kiểm tra các tiếp địa thân máy, tiếp địa trung tính máy.
14- Kiểm tra các chống sét 3 phía máy.
15- Kiểm tra hệ thống cứu hỏa và các trang bị phòng cháy.
16- Kiểm tra các tủ sườn máy về độ kín, độ bắt chặt của hàng kẹp…
5.9- Máy biến áp làm việc quá tải: Quá tải lâu dài đối với các loại máy biến áp
đều được phép cao hơn định mức tới 5% của nấc điện áp tương ứng nếu điện áp ở
nấc đó không cao hơn điện áp định mức. Nhân viên vận hành Báo cáo cấp điều độ có
quyền điều khiển các thông tin sau:
- Thời gian bắt đầu và mức mang tải trên 90%, 100%, 110% giá trị định mức;
- Nhiệt độ dầu và cuộn dây của máy biến áp (theo dõi liên tục, báo
cáo ngay khi có sự thay đổi);
5.10- Máy biến áp làm việc quá áp: Máy biến áp được vận hành lâu dài với điện
áp cao hơn không quá 5% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp trong điều
kiện máy biến áp không bị quá tải; không quá 10% điện áp định mức tương ứng
với đầu phân áp trong điều kiện tải qua máy biến áp không quá 25% công suất định
mức của máy biến áp;
- Máy biến áp được vận hành ngắn hạn (dưới 06 giờ trong 24 giờ) với điện
áp cao hơn không quá 10% điện áp định mức tương ứng với đầu phân áp
trong điều kiện máy biến áp không bị quá tải.
- Không cho phép điện áp vận hành vượt quá 20% so với điện áp
định mức của đầu phân áp tương ứng, Nhân viên vận hành tại nhà máy


điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải thực hiện tách ngay máy biến
áp khỏi vậnhành để tránh hư hỏng.
5.11- Kiểm tra MBA vào ban đêm mỗi ca một lần.

5.12- Kiểm tra sự bất thường của MBA trong các trường hợp sau:
1- Khi có các bảo vệ rơ le, bảo vệ nhiệt độ, áp lực tác động.
2- Khi có biến động về thời tiết: mưa to, gió lớn, bão, sét, thay đổi nhiệt độ
môi trường.
3- Khi có thay đổi nhiệt độ môi trường làm mát phải kiểm tra mức dầu trên
bình dầu phụ và đầu sứ 220 kV, 110 kV, sứ TT 220/110 kV.
5.11- Kiểm tra dầu MBA sau đóng điện:
1- Sau 3 ngày.
2- Sau 10 ngày.
3- Sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
4- Sau 1 năm


CHƯƠNG 6: XỬ LÝ MÁY BIẾN ÁP Ở CÁC CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
KHÔNG BÌNH THƯỜNG VÀ KHI MÁY BIẾN ÁP BỊ SỰ CỐ
6.1- Trong trường hợp MBA bị nhảy sự cố Nhân viên vận hành tại xử lý như
sau:
a) Báo cáo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển các thông tin sau:
- Tên máy biến áp bị sự cố, rơ le bảo vệ tác động theo tín hiệu chỉ thị tại
phòng điều khiển trung tâm;
- Ảnh hưởng của sự cố máy biến áp.
b) Chuyển tự dùng xoay chiều sang nhận từ nguồn dự phòng khác nếu mất tự
dùng xoay chiều do sự cố máy biến áp;
c) Hoàn thành Báo cáo nhanh sự cố theo quy định.
6.2- Khôi phục MBA sau sự cố:
1. Trường hợp máy biến áp bị cắt sự cố do bảo vệ khác ngoài so lệch, hơi,
dòng dầu, áp lực dầu, đưa máy biến áp trở lại vận hành sau khi kiểm tra, báo cáo
tình trạng bên ngoài của máy biến áp không phát hiện có dấu hiệu bất thường,
khẳng định mạch bảo vệ không tác động nhầm.
2. Trường hợp máy biến áp bị cắt sự cố do tác động của hai mạch bảo vệ nội

bộ máy biến áp là so lệch và hơi (hoặc dòng dầu, áp lực dầu) , đưa máy biến áp vào
vận hành trở lại khi đủ các điều kiện sau:
a) Đơn vị quản lý vận hành đã tiến hành thí nghiệm, kiểm tra thử nghiệm
các thông số, phân tích mẫu khí, mẫu dầu, khắc phục những nhược điểm bất
thường đã phát hiện;
b) Đơn vị quản lý vận hành có văn bản xác nhận máy biến áp đủ điều kiện
vận hành gửi Cấp điều độ có quyền điều khiển.
3. Trường hợp chỉ có một trong các mạch bảo vệ nội bộ tác động, cô lập máy
biến áp và giao máy biến áp cho Đơn vị tiến hành thí nghiệm, kiểm tra mạch bảo vệ
nội bộ máy biến áp được đưa máy biến áp vào vận hành trở lại khi:
a) Qua kiểm tra phát hiện mạch bảo vệ nội bộ của máy biến áp tác động là do
hư hỏng trong mạch bảo vệ và hư hỏng đó đã được khắc phục;
b) Qua kiểm tra mạch bảo vệ nội bộ và không phát hiện hư hỏng thực hiện
tách máy quá vận vận hành.,
Trong trường hợp MBA tự động cắt ra do tác động bên trong MBA (Bảo vệ so
lệch, hơi, áp lực, nhiệt độ) cần tiến hành kiểm tra tại máy biến áp, thử nghiệm máy
và phân tích khí, dầu để xác định nguyên nhân cắt MBA. Chỉ cho phép đóng MBA
sau khi đã xác định nguyên nhân, khắc phục các hư hỏng và được sự đồng ý của
Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật Công ty.


Trong trường hợp cắt MBA do các bảo vệ khác không liên quan đến hư hỏng
bên trong máy thì cho phép đóng MBA sau khi đã kiểm tra tình trạng bên ngoài máy
bình thường.
6.3- Xử lý máy biến áp có những hiện tượng khác thường
1. Trường hợp phát hiện máy biến áp có những hiện tượng khác thường như
chảy dầu, thiếu dầu, bị nóng quá mức, có tiếng kêu khác thường, phát nóng cục bộ ở
đầu cốt sứ, bộ điều áp dưới tải hoạt động không bình thường, Nhân viên vận hành tại
nhà máy điện, trạm điện hoặc trung tâm điều khiển phải tìm mọi biện pháp xử lý sự
cố theo quy định để giải quyết, đồng thời báo cáo với Cấp điều độ có quyền điều

khiển, lãnh đạo trực tiếp và ghi vào sổ nhật ký vận hành.
2. Khi rơ le hơi tác động báo tín hiệu, Nhân viên vận hành phải tiến hành xem
xét bên ngoài máy biến áp, lấy mẫu khí trong rơ le để phân tích và kiểm tra tính chất
cháy của khí:
a) Trường hợp khí cháy được hoặc trong khí có chứa những sản phẩm do phân
hủy chất cách điện phải báo cáo ngay với với Cấp điều độ có quyền điều khiển để
tách máy biến áp;
b) Trường hợp chất khí không mầu, không mùi, không đốt cháy được thì vẫn
có thể để máy biến áp tiếp tục vận hành và phải tăng cường kiểm tra giám sát tình
trạng máy biến áp.
6.4- MBA phải cắt ra khỏi vận hành khi có các hiện tượng sau:
1. Có tiếng kêu mạnh không đều và tiếng phóng điện trong máy biến áp.
2. Sự phát nóng của máy biến áp tăng lên bất thường và liên tục trong điều
kiện làm mát bình thường và không bị quá tải.
3. Dầu tràn ra ngoài máy qua bình dầu phụ, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun
ra qua van an toàn.
4. Mức dầu hạ thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
5. Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
6. Các sứ bị rạn, vỡ, bị phóng điện bề mặt, áp lực dầu của các sứ kiểu kín
không nằm trong quy định của nhà chế tạo, đầu cốt bị nóng đỏ.
7. Kết quả phân tích dầu cho thấy dầu không đạt các tiêu chuẩn.
8. Các trường hợp bất thường khác.
6.4- Sau khi đã tìm ra nguyên nhân và khắc phục các hiện tượng trên, chỉ cho phép
vận hành lại MBA khi có lệnh của Giám đốc, Phó Giám đốc kỹ thuật Công ty.
6.5- Tất cả mọi xử lý trong vận hành MBA khi có các hiện tượng không bình
thường và trong sự cố phải ghi vào sổ nhật ký vẫn hành và lý lịch của MBA.


CHƯƠNG 7: PHÒNG CHỮA CHÁY MÁY BIẾN ÁP
7.1- MBA dầu rất dễ xảy ra cháy khi ngắn mạch phát sinh hồ quang điện hoặc khi

tiếp xúc với lửa. Vì vậy khi vẫn hành phải tuận theo các quy định về phòng chữa
cháy.
7.2- Khi MBA bị cháy phải thực hiện các quy định dưới đây:
1- Báo ngay cho lực lượng phòng chữa cháy của trạm, Công ty và địa phương.
2- Kiểm tra các máy cắt 3 phía của MBA có tự động cắt không nếu chưa cắt
thì phải cắt ngay các máy cắt, các dao các ly của các máy cắt tổng, tiếp địa 3 phía
MBA. Cắt nguồn đến hệ thống làm mát MBA, nguồn xoay chiều, một chiều đến
MBA.
3- Nếu lửa vẫn cháy cần ngăn cách vùng bị cháy với vùng lửa có thể lan tới và
cử người trực ban bảo vệ trên đường qua lại và hướng dẫn các đơn vị chữa cháy
ngoài trạm vào phối hợp chữa cháy.
4- Đóng van dầu trên đường ống với bình dầu phụ nếu có thể, đồng thời dùng
bình CO2, bọt hóa học và cát để cứu hỏa.
5- Dùng thiết bị vòi phun nước của hệ thống cứu hỏa trạm để dập tắt ngọn lửa.
7.3- Khi dầu trên nắp máy bị cháy, cần tháo dầu ở van xả dầu sao cho dầu trong máy
thấp hơn bộ phận hư hỏng. Để tăng tốc độ làm mát dầu cần phun nước vào thùng
MBA.
Khi máy có khả năng nổ cần phải có các biện pháp an toàn về sử dụng dụng cụ
áo, mũ, găng,…, đứng ở chỗ nấp hoặc cách một khoảng an toàn từ người tới máy khi
chữa cháy.
7.4- Nếu khu vực cháy có nguy hiểm cho thiết bị đựng dầu ở gần cần phải dùng
tường chắn đất, vật ngăn cách bằng vật liệu không cháy để ngăn cách ngon lửa. Nếu
vùng cháy có ảnh hưởng tới thiết bị có điện cần cắt điện ngay nhưng thiết bị đó.


CHƯƠNG 8: BẢO DƯỠNG VÀ THÍ NGHIỆM ĐỊNH KỲ MBA

I- Thí nghiệm máy biến áp:
8.1- Thí nghiệm MBA sau khi lắp đặt và sau sửa chữa, đại tu:
1- Đo điện trở các điện Rcđ các cuộn dây MBA bằng mê gôm mét 2.500 V hoặc

5.000 V.
- Để đánh giá và so sánh trị số điện trở Rcđ đo được với các lần trước phải quy đổi
giá trị điện trở cách điện về nhiệt độ 20 0C. Giá trị Rcđ phải đạt tối thiểu 1 M  /1kV
cho mỗi cuộn dây ở 20 0C. Nếu trị số điện trở cách điện nhỏ dưới 1 M  /1kV, hoặc
giảm xuống dưới 70 % so với kết quả thì nghiệm trước hoặc so với số liệu xuất
xưởng phải xác định nguyên nhân và kết hợp với các kết quả đo khác để đánh giá
chất lượng.
- Tỷ số hấp thụ K = R60/R15  1,3.
2- Đo tổn hao điện môi tg  và điện dung lớp cách điện các cuộn dây MBA bằng cầu
đo xoay chiều. Để so sánh trị số với các lần đo khác cũng phải quy đổi giá trị đo
được về 200C.
3- Đo tổn hao điện môi tg  và điện dung lớp cách điện chính của các sứ đầu vào 220
kV, 110 kV và trung tính 220 kV/110 kV.
4- Đo dòng không tải của MBA.
5- Đo điện trở thuần các cuộn dây MBA ở tất cả các nấc bằng cầu đo 1 chiều. Sự
chênh lệch điện trở giữa các pha ở cùng nấc hoặc so với lần thí nghiệm trước không
được vượt quá 2 %. Đối với các cuộn dây nhiều nấc thì giá trị điện trở đo được phải
diễn biến theo đúng sự sắp xếp các vòng dây, các nấc.
6- Kiểm tra tổ đấu dây MBA.
7- Đo tỷ số biến áp giữa các phía MBA ở tất cả các nấc.
8- Thí nghiệm các biến dòng chân sứ MBA.
9- Thí nghiệm bộ ĐAT theo tài liệu ĐAT nếu bộ ĐAT có hư hỏng và có sửa chữa
đến các bộ phận của nó.


10- Thí nghiệm hiệu chỉnh toàn bộ hệ thống rơ le bảo vệ, điều khiển tự động, mạch
dòng, mạch áp, mạch 1 chiều tiêu chuẩn.
11- Phân tích mẫu dầu trong thùng MBA và trong các khoang dập hồ gồm các hạng
mục sau:
a- Đo điện áp chọc thủng Uct (Uct dầu thùng máy, Uct dầu khoang dập hồ).

b- Xem xét màu sắc của dầu.
c- Đo độ nhớt của dầu.
d- Thử tính chất hóa học của dầu.
e- Đo tổn hao điện môi tg  ở 10 kV, 90 0C.
f- Thí nghiệm hàm lượng nước trong dầu (Trong thùng máy và trong khoang dập
hồ).
g- Phân tích khí trong dầu (Mục này chỉ làm khi đã vận hành).
8.2- Thí nghiệm định kỳ MBA:
1- Đo điện trở cách điện, tỷ số hấp thụ.
2- Đo tổn hao điện môi tg  , điện dung của các cuộn dây và sứ đầu vào.
3- Đo điện trở một chiều các cuộn dây MBA.
Ghi chú: Nếu hạng mục đo điện trở một chiều không đạt tiêu chuẩn thì phải kiểm
tra tỉ số biến áp tại tất cả các đầu phân áp.
4- Thí nghiệm các máy biến dòng chân sứ (Chỉ đo điện trở 1 chiều và cách điện giữa
các cuộn dây).
5- Phân tích mẫu dầu trong thùng MBA và trong bộ dập hồ (mục phân tích khí trong
dầu chỉ làm 2 năm /1 lần).
8.3- Bảo dưỡng thường kỳ MBA mỗi năm một lần với các nội dung sau:
1- Khắc phục các khuyết tật trong quá trình vận hành.
2- Vệ sinh sạch sẽ thùng máy biến áp và hệ thống làm mát.
3- Khắc phục các chỗ rò rỉ dầu ở trên thùng máy, các mặt bích, van dầu,…
4- Bổ sung dầu mới vào bình dầu phụ tới mức tiêu chuẩn, dùng dầu cũng chủng loại
đủ tiêu chuẩn.
5- Kiểm tra xiết chặt các bu lông mặt bích, chỗ nối.


×