Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.87 KB, 122 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
“Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” hiện nay là một đề tài mang tính cấp thiết nhưng còn khá mới
mẻ tại Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài, tôi đã gặp
không ít khó khăn về mặt kiến thức và tài liệu. Tuy vậy, đề tài đã đạt một số kết
quả có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Có được kết quả đó là nhờ vào sự động
viên, giúp đỡ to lớn của gia đình, thầy cô và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, Khoa Ngân hàng-Tài chính đã tạo điều kiện về mặt thời gian
cho tôi hoàn thành luận văn; GS-TS Nguyễn Văn Nam, Phó Hiệu trưởng trường
Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Bên cạnh đó, tôi đã nhận được những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu
của các chuyên gia về chứng khoán. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS Nguyễn
Sơn-Vụ phó Vụ Phát triển thị trường, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cùng toàn
thể các cán bộ của Vụ.
Cuối cùng, tôi xin được gửi những tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè đã luôn là nguồn động viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi vượt qua
khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Với tinh thần cầu thị trong học tập và nghiên cứu, tôi kính mong
nhận được những nhận xét, góp ý hơn nữa từ phía thầy cô cùng bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2004
Người thực hiện


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................1

LỜI CẢM ƠN...................................................1
MỤC LỤC.......................................................2

MỤC LỤC.......................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..................................................8

LỜI MỞ ĐẦU...................................................8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................11

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................11
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM............................................................12

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM.............................................................12
1.1 TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM......................................................12
1.1.1 Định hướng của Đảng và Nhà nước..................12
1.1.2 Thực trạng nguồn vốn nước ngoài chảy vào Việt
Nam.............................................................13

1.2 ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN..............................................19
1.2.1 Các hình thức tham gia của nhà đầu tư nước

ngoài vào thị trường chứng khoán.................19
1.2.1.1 Tại thị trường chứng khoán các quốc gia trên thế giới
19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.1.2 Tại thị trường chứng khoán Việt Nam.......................22
1.2.2 Vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.......................25
1.2.2.1 Những lợi ích mang lại từ hoạt động đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán...........................26
1.2.2.2 Một số ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi hoạt động đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam
28

1.3 KINH NGHIỆM CÁC NƯỚC TRONG VIỆC THU
HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN..............................................30
1.3.1 Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài tại một
số thị trường chứng khoán khu vực Châu Á....30
1.3.1.1 Hình thức đầu tư trực tiếp.........................................30
1.3.1.2 Hình thức đầu tư gián tiếp........................................33
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................36
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM............................................................38

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. 38

2.1 QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............................38
2.1.1 Quá trình Cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước
thời gian qua................................................38
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Thị trường
Chứng khoán Việt Nam.................................41
2.1.2.1 Sự ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam..............41
2.1.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động thị trường chứng khoán
Việt Nam đến cuối năm 2003...................................43


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.2 CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM..........................................49
2.2.1 Các văn bản áp dụng cho hoạt động đầu tư nước
ngoài nói chung............................................50
2.2.1.1 Luật Doanh nghiệp....................................................50
2.2.1.2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam........................50
2.2.1.3 Luật Khuyến khích đầu tư trong nước.......................51
2.2.1.4 Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002
52
2.2.1.5 Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003
53
2.2.1.6 Quyết định 36/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm
2003..........................................................................55
2.2.2 Các văn bản pháp lý áp dụng trực tiếp cho hoạt
động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng

khoán Việt Nam............................................57
2.2.2.1 Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm
2003..........................................................................57
2.2.2.2 Quyết định 146/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm
2003..........................................................................58
2.2.2.3 Thông tư 121/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003..........................................................................59
2.2.2.4 Quyết định 998/2002/QĐ-NHNN ngày 13 tháng 9 năm
2002..........................................................................60
2.2.3 Một số điểm lưu ý khác liên quan tới hệ thống
văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.......................62

2.3 THỰC TRẠNG THAM GIA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI.................................................65
2.3.1 Nhà đầu tư nước ngoài mua chứng khoán của
doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá.............65


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.3.1.1 Nguyên tắc và quy trình bán chứng khoán cho nhà
đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam........65
2.3.1.2 Kết quả mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tại
các công ty cổ phần..................................................69
2.3.1.3 Nhận xét....................................................................71
2.3.2 Cơ sở cho hoạt động ĐTNN tại các công ty cổ
phần có vốn ĐTNN........................................72
2.3.2.1 Nguyên tắc chuyển đổi và khả năng tham gia niêm

yết của các công ty cổ phần có vốn ĐTNN...............72
2.3.2.2 Thực trạng quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN sang hình thức công ty cổ phần tại Việt
Nam hiện nay............................................................74
2.3.3 Nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua, bán chứng
khoán trên TTGDCK Thành phố Hồ Chí Minh...76
2.3.3.1 Quy trình mua bán chứng khoán đối với nhà đầu tư
nước ngoài................................................................76
2.3.3.2 Kết quả giao dịch nhà đầu tư nước ngoài trong gần 4
năm hoạt động của TTCK Việt Nam..........................79
2.3.3.3 Một số nhận xét........................................................84
2.3.4 Nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn vào
công ty chứng khoán liên doanh, công ty quản
lý quỹ liên doanh..........................................86
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM.....................................................89

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẨU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM......................................................89
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN ĐẾN NĂM 2010......................89
3.1.1 Quan điểm định hướng chiến lược phát triển
TTCK Việt Nam.............................................89


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.1.2 Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm

2010............................................................91

3.2 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM......................................................94
3.2.1 Ổn định và cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô..94
3.2.2 Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về chứng khoán
và TTCK.......................................................95
3.2.3 Tăng cung hàng hoá về mặt số lượng và chất
lượng...........................................................96
3.2.3.1 Thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN..............................97
3.2.3.2 Khuyến khích niêm yết mới và niêm yết bổ sung.....97
3.2.3.3 Tăng cường niêm yết các cổ phiếu chất lượng tốt....98
3.2.3.4 Phát triển thị trường trái phiếu.................................99
3.2.4 Từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ
trợ thị trường.............................................100
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống công bố
thông tin.................................................................100
3.2.4.2 Cải tiến quy trình giao dịch cho nhà ĐTNN.............101
3.2.4.3 Rút ngắn thời gian thanh toán giao dịch chứng khoán
102

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM..............102
3.3.1 Kiến nghị về quản lý ngoại hối trong giao dịch
chứng khoán...............................................102
3.3.2 Kiến nghị về chính sách thuế đối với nhà đầu tư
nước ngoài.................................................103
3.3.3 Kiến nghị về giới hạn đầu tư đối với hoạt động

đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
104
3.3.4 Kiến nghị về sự tham gia của tổ chức kiểm toán,
tổ chức định mức tín nhiệm.........................105


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.3.5 Kiến nghị về hoàn thiện hệ thống kế toán áp
dụng cho các công ty niêm yết....................106
KẾT LUẬN..................................................108

KẾT LUẬN...................................................108
PHỤ LỤC 1.................................................110

PHỤ LỤC 1.................................................110
PHỤ LỤC 2.................................................111

PHỤ LỤC 2.................................................111
PHỤ LỤC 3.................................................112

PHỤ LỤC 3.................................................112
PHỤ LỤC 4.................................................114

PHỤ LỤC 4.................................................114
PHỤ LỤC 5.................................................118

PHỤ LỤC 5.................................................118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................120


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................120


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hoá đòi hỏi phải
có một nền tảng tài chính ổn định, phát triển. Với tư cách là ngành dẫn dắt, hệ
thống tài chính tiền tệ quốc gia đã và đang có những bước phát triển, cải cách
và hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy quá trình đi lên của đất nước.
Việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 7 năm 2000 được coi
như một mốc phát triển quan trọng và tất yếu của hệ thống tài chính hiện đại.
Bên cạnh đó, hoà chung với quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới, đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế, thị trường chứng khoán Việt Nam đang
nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Mặc
dù đã đạt một số kết quả đáng mừng sau hơn 3 năm hoạt động nhưng thực tế
cho thấy TTCK Việt Nam vẫn còn nhỏ bé, manh mún và chưa có tính chuyên
nghiệp. Nhằm phát triển thị trường thành một kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền
kinh tế, tận dụng nguồn lực quan trọng bên ngoài, việc thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán đang trở thành một yêu cầu
vừa mang tính cấp thiết, vừa mang tính chiến lược.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn khách
quan. Nhận thức được vai trò to lớn của đầu tư nước ngoài đối với nền kinh tế
nói chung và TTCK nói riêng, trên cơ sở nghiên cứu học tập kinh nghiệm của
các quốc gia trên thế giới, đề tài sẽ xâu chuỗi thực trạng hoạt động đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua, tổng kết, đánh giá

các thành tựu đạt được, các hạn chế và bất cập cần tháo gỡ. Từ đó, tìm ra một
số giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn thị trường và nền kinh tế.
Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ thực thi giải pháp cũng sẽ được đề cập trong phần
nghiên cứu của đề tài.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là các hoạt động ĐTNN thực hiện trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Mặc dù thị trường chứng
khoán tập trung mới đi vào vận hành trong hơn 3 năm, song thị trường chứng
khoán sơ khai tự phát tại Việt Nam đã xuất hiện từ những năm đầu thập kỷ 90’
khi bắt đầu công cuộc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, phạm vi
nghiên cứu của đề tài ngoài tập trung chủ yếu vào hoạt động ĐTNN đang diễn
ra khá mạnh mẽ trên TTGDCK TP HCM, còn đề cập tới mảng thị trường sơ
cấp, nơi nhà ĐTNN mua cổ phiếu lần đầu của các DNNN cổ phần hoá. Do sự
hạn chế về việc tiếp cận thông tin trên thị trường chứng khoán tự do thứ cấp đối
với các công ty cổ phần, DNNN cổ phần hoá nên luận văn sẽ không nghiên cứu
mảng thực trạng này.
Lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ với nhiều nội dung phức tạp, liên
quan tới các lĩnh vực kinh tế – chính trị – xã hội khác nhau của đất nước. Trong
khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các lý luận
chung, cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Từ đó đánh giá thực trạng và tìm một số giải pháp để tạo môi
trường thông thoáng nhất, hấp dẫn nhất đối nhà đầu tư nước ngoài. Các vấn đề
phân tích mang tính nghiệp vụ, đánh giá bằng chỉ số kinh tế sẽ không được bàn
tới trong đề tài.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau
thường áp dụng cho khối ngành kinh tế: phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, phương pháp phỏng vấn, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu
trên cơ sở định lượng và định tính, phương pháp trích dẫn,…

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục từ ngữ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, luận văn tập trung vào một số nội dung chính sau:


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chương 1: Lý luận chung về hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư nước ngoài trên Thị
trường chứng khoán Việt Nam
Trên đây đã khái quát toàn bộ những vấn đề được đề cập tới trong luận
văn. Nội dung cụ thể xin cùng thầy cô và bạn đọc theo dõi trong các phần tiếp
sau.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT
CK
CPH
CTCP

Công ty TNHH
DNNN
DNV&N
ĐTNN
FDI
KBNN
LD
NHNN
NHTM
NN
ODA
Phòng ĐK-TTBT-LKCK

Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chứng khoán
Cổ phần hoá
Công ty cổ phần
Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Kho bạc Nhà nước
Liên doanh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Vốn nước ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phòng Đăng ký – Thanh toán bù trừ-


TNDN
TPCP
TTCK
TTGDCK
UBCKNN
XHCN

Lưu ký chứng khoán
Thu nhập doanh nghiệp
Trái phiếu Chính phủ
Thị trường chứng khoán
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
Xã hội chủ nghĩa


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Ch¬ng 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1 TÍNH TẤT YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

1.1.1

Định hướng của Đảng và Nhà nước

Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động ĐTNN đối với sự phát triển
của kinh tế Việt Nam, ngay từ những năm cuối thập kỷ 80, tại Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ VI quan điểm mở cửa đã được đưa ra nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Trên cơ sở đó,
Đảng và Nhà nước đã đề ra các chính sách, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm
thu hút vốn ĐTNN, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trên mọi mặt của đời
sống kinh tế.
Gần đây nhất, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ:
“Chủ động và khẩn trương hơn trong hội nhập kinh tế quốc tế, …, tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính
cạnh tranh cao so với khu vực; tăng nhanh xuất khẩu và thu hút mạnh
ĐTNN…”1 “Thúc đẩy sự hình thành phát triển và từng bước hoàn thiện các loại
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các thị trường
quan trọng nhưng hiện chưa có hoặc còn sơ khai như: thị trường lao động, thị
trường chứng khoán…”2.
Trên tinh thần đó, Quốc hội đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài năm
1987, Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài cùng các văn bản hướng dẫn, văn
bản dưới luật có liên quan nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dẫn. Các văn bản
1

Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung Ương Đảng khoá IX

2

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

pháp luật này luôn được quan tâm nghiên cứu về tính hiệu quả đối với các đối
tượng được điều chỉnh, từ đó kịp thời sửa đổi, hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu

cầu và tình hình thực tế của nền kinh tế. Một lần nữa, quan điểm về hội nhập
kinh tế, mở cửa thu hút ĐTNN được khẳng định qua nhiệm vụ, mục tiêu chủ
yếu của giai đoạn 2001-2005: “Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối
ngoại…”3.
Định hướng trên của Đảng và Nhà nước đã mở ra cho mọi lĩnh vực, mọi
ngành nghề trong nền kinh tế con đường tiếp cận với các nguồn lực bên ngoài
từ vốn, công nghệ kỹ thuật đến công nghệ quản lý. Lĩnh vực ngân hàng tài
chính, thị trường chứng khoán cũng không nằm ngoài xu thế chung đó. Sự phát
triển ngày càng sâu mạnh của hoạt động ĐTNN trên thị trường chứng khoán là
một hệ quả tất yếu.

1.1.2 Thực trạng nguồn vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam
Thị trường chứng khoán Việt Nam được xây dựng và đưa vào hoạt động
trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ
sau hơn 10 năm đổi mới. Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân trong giai đoạn này
là 7,4%. Lạm phát giảm từ mức độ 3 con số trong những năm 80’ xuống còn 1
con số trong gần hết các năm thập kỷ 90’. Cuộc sống của người dân được cải
thiện đáng kể. Luật Đầu tư nước ngoài ban hành năm 1987 là đánh dấu bước
ngoặt cho hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Tuy nhiên dòng vốn nước
ngoài thực sự đổ mạnh vào Việt Nam chỉ từ đầu những năm 1990 nhưng với
mức độ không ổn định. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á,
lượng vốn này đã giảm mạnh và hồi phục chậm chạp. Mặc dù vậy, không thể
phủ nhận sự đóng góp vô cùng to lớn của ĐTNN đối với kinh tế Việt Nam, thể
hiện ở tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTNN vào GDP tăng hàng năm
như trong biểu đồ 1:

3

Nghị quyết của Quốc hội số 55/2001/QH10



LUN VN TT NGHIP

V c cu lung
Biểu đồ 1: Đ óng góp của đầu t n ớ c ngoài vào
GDP giai đoạn 1998-2003

vn vo Vit Nam, hin
cú bn ngun chớnh: u

25%

t trc tip nc ngoi

20%
15%

(FDI), h tr phỏt trin

10%
5%

chớnh thc (ODA), vay

9.00%

10.50%

5.80%


4.77%

1998

1999

13.28%

13.75%

13.91%

14.07%

6.79%

6.89%

7.04%

7.24%

2000

2001

2002

2003


0%

thng mi v dũng vn

Tăng tr ởng GDP

Đ óng góp Đ TNN/GDP

vo di hỡnh thc u t

Ngun: Tng cc Thng kờ v World

danh mc chng khoỏn

Bank

(FPI).

u t trc tip nc ngoi FDI
õy l b phn quan trng nht v cú ý ngha ln nht trong tng lung
vn vo ti Vit nam do tớnh cht di hn, khụng gõy ra ngha v n nc ngoi
i vi bờn nhn vn, i trc tip n khu vc sn xut v thng i kốm vi
chuyn giao cụng ngh v k nng qun lý. Tuy FDI cng cú mt s nh hng
bt li nht nh nh cht lng vn u t trc tip, cn tr dũng u t trong
nc, kim soỏt th trng trong nc ca ngi nc ngoi, gõy ụ nhim mụi
trng, khai thỏc cn kit ti nguyờn nhng trờn thc t cỏc ngun li do u
t trc tip nc ngoi mang li vn c ỏnh giỏ cao hn v cú nh hng
ln hn trong cụng tỏc hoch nh chớnh sỏch thu hỳt TNN.
Tớnh n ht nm 2003, c nc ó cp giy phộp u t cho 5.424 d ỏn

TNN vi tng vn ng ký 54,8 t USD, trong ú cú 4.376 d ỏn FDI cũn
hiu lc vi tng vn u t ng ký 41 t USD. Lnh vc cụng nghip v xõy
dng chim t trng ln nht 66,9% v s d ỏn v 57,2% tng vn u t ng
ký. Tip theo l lnh vc dch v v cui cựng l lnh vc nụng, lõm ng nghip
chim 13,6% tng s d ỏn v 7% v vn u t ng ký.


LUN VN TT NGHIP

Trong s 64 nc
Biểu đồ 2: Đ ầu t trực tiếp n ớ c ngoài theo ngành
1988-2003

v vựng lónh th cú d

25,000

Singapore l nc cú s

20,000

lng d ỏn v tng vn
u t ng ký ln nht,
tip theo l i Loan,
Nht Bn, Hn Quc,

Triệu VND

ỏn u t ti Vit Nam,


67% 22,983
16,213

14,656

15,000
10,000

14% 2,860

5,000

6,274

19%

1,528

0

Công nghiệp Nông, lâ
m nghiệp

80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%

10%
0%

Dịch vụ

Hng Kụng.
Cỏc

thnh

ph

ln, cú iu kin kinh t

Đ ầu t thực hiện

TVĐ T

Tỷ trọng số dự án

Ngun: Cc u t nc ngoi B K hoch
v u t

xó hi thun li vn l nhng a phng dn u thu hỳt TNN nh thnh ph
H Chớ Minh chim 26% tng vn ng ký, H Ni chim 11,1% tng vn
ng ký. Bỡnh Dng, ng Nai cng c mt lng ln vn TNN vo.
V doanh thu t c, tớnh ht nm 2003, cỏc d ỏn TNN ó t tng
doanh thu gn 70 t USD (khụng k du khớ). Trong ú, riờng ba nm 20012003 t khong 38,8 t USD. Xut khu ca khu vc doanh nghip cú vn
TNN tng nhanh, bỡnh quõn trờn 20%/nm, ó lm cho t trng ca khu vc
kinh t ny trong tng giỏ tr xut khu ca c nc tng liờn tc qua cỏc nm:

nm 2001 l 24,4%, nm 2002 l 27,5 % v nm 2003 l 31,4%.
t c kt qu tớch cc nh trờn cho thy s ỳng n ca ng li
i mi kinh t, a phng hoỏ, a dng hoỏ quan h kinh t i ngoi, ch
ng hi nhp kinh t quc t, to sc hp dn i vi cỏc nh u t. õy l
tin tớch cc cho cỏc lung vn bờn ngoi di chuyn vo Vit Nam trong thi
gian ti, trong ú cú lung vn nc ngoi qua kờnh th trng chng khoỏn.

H tr phỏt trin chớnh thc (ODA)
Cựng vi vic m ca thu hỳt vn u t trc tip nc ngoi, cỏc nc
ang phỏt trin cũn nhn c lung vn quan trng h tr phỏt trin chớnh
thc (ODA). Hỡnh thc ny luụn nhn c s quan tõm c bit ca cỏc quc


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

gia do tính chất cho không hoặc cho vay ưu đãi, thời gian ân hạn và đáo hạn
dài. Thêm vào đó, các khoản vốn ODA thường đi kèm với chuyển giao công
nghệ và kỹ năng quản lý. Tuy vậy, vốn ODA cũng tạo nhiều áp lực cho các
quốc gia nhận vốn do các điều kiện ràng buộc từ phía nhà tài trợ; việc giải ngân
phụ thuộc vào tính hiệu quả của dự án do bên nhận vốn thực hiện; có nhiều tiêu
cực vận động hành lang tìm vốn và Chính phủ nước nhận vốn phải đảm bảo
lượng vốn đối ứng.
Đối với Việt Nam, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã đóng
vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh tế cao,
xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân. Trong giai đoạn 1993 đến
nay, Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ quan hệ hợp tác phát triển với 25 nhà tài
trợ song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài. Việt Nam đã tổ chức thành công 9 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ
và được cộng đồng tài trợ cam kết hỗ trợ nguồn vốn ODA trị giá 19,94 tỷ USD.
Nhằm đưa lượng vốn cam kết này vào thực hiện, Việt Nam đã tiến hành

ký kết các Điều ước quốc tế cụ thể với các nhà tài trợ. Tình hình thực hiện
ODA được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn ODA tại Việt Nam
Năm

Cam kết ODA (triệu USD)

Thực hiện ODA (triệu USD)

1995

2.260

737

1996

2.430

900

1997

2.400

1.000

1998


2.200

1.242

1999

2.210

1.350

2000

2.400

1.650

2001

2.400

1.500

2002

2.470

1.600

2003


2.500

1.600

Tổng số

21.270

11.579

Nguồn: World Bank; Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn
năm trước, và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến hết


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

năm 2001, vốn ODA giải ngân khoảng 9,5 tỷ USD, tương đương 47,91% tổng
nguồn vốn ODA đã cam kết.
Nguồn vốn ODA đã được tập trung hỗ trợ cho các lĩnh vực phát triển
kinh tế, xã hội, ưu tiên của Chính phủ bao gồm ngành giao thông (27,5%), năng
lượng điện (24%), phát triển nông nghiệp, nông thôn (12,74%), các ngành y tếxã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học – công nghệ – môi trường (11,78%),
ngành cấp thoát nước (7,8%).
Qua kết quả thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA từ năm 1993 tới nay cho
thấy những đóng góp không nhỏ của nguồn ngoại lực này đối với quá trình phát
triển kinh tế, xã hội của Việt Nam. Đạt được thành quả này là nhờ sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa ban ngành của Chính phủ Việt Nam trong việc tạo sự gắn kết
và uy tín đối với các nhà tài trợ cũng như trong công tác chỉ đạo, giám sát và
thực hiện ODA. Có thể nói những kinh nghiệm trong việc huy động, sử dụng

và quản lý nguồn vốn ODA sẽ giúp ích trong công tác thu hút các nguồn vốn
nước ngoài khác của Chính phủ, trong đó có nguồn vốn vào qua TTCK.

Vay thương mại
Khác với hai hình thức tài trợ quốc tế trên, vay thương mại là hình thức
cung ứng vốn của cá nhân, tổ chức, chính phủ nước này với đối tác của mình
trên thế giới trên nguyên tắc thương mại thuần tuý có trả cả gốc và lãi theo thời
hạn xác định. Các nguyên tắc trong vay thương mại được thực hiện không ưu
đãi theo thông lệ quốc tế về lãi vay thương mại LIBOR hoặc SIBOR, thời hạn,
phương thức hoàn trả tiền vay hay cách thức xử lý nợ vay. Nhiều năm qua,
hình thức tài trợ này đã tạo ra dòng vốn lớn chảy vào các quốc gia, đặc biệt là
các quốc gia đang phát triển và các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Tuy
người đi vay theo phương thức này có thể toàn quyền quyết định việc sử dụng
tiền vay, nhưng nhiều nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra như việc gia tăng nhanh
chóng các khoản nợ lãi và gốc, tạo áp lực lạm phát,…
Ở Việt Nam, vay thương mại đã phát triển từ khá sớm song phát triển với
tốc độ không cao. Các khoản vay thương mại thường phải chịu lãi suất thương


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

mại và các điều kiện thuần thương mại nên phía Việt Nam khó đáp ứng đủ. Vay
thương mại đã trở thành một bộ phận làm tăng tổng nợ nước ngoài hàng năm
của Việt Nam từ 10,7 tỷ USD năm 1999 lên 12,6 tỷ USD năm 2001 và 15,1 tỷ
USD năm 20034.

Vốn đầu tư qua thị trường chứng khoán (FPI)
Là bộ phận cuối cùng trong tổng thể các nguồn vốn vào của một quốc
gia, vốn nước ngoài đầu tư vào thị trường chứng khoán đang đóng một vai trò
ngày càng quan trọng đối với hầu khắp các nền kinh tế. Do tính lỏng khá cao

nên khi điều kiện kinh tế trong nước thay đổi sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với
các dòng vốn vào và ra thông qua kênh này.
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong gần bốn năm đầu phát triển đã
chứng kiến sự có mặt của nguồn vốn này. Tuy số lượng khiêm tốn, nhưng với
các tiền đề về kinh tế xã hội ngày càng vững mạnh, các chính sách khuyến
khích, ưu đãi của Chính phủ, FPI đang tăng dần và tiềm năng trở thành một cấu
phần vốn vào quan trọng của quốc gia. Các phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể
hơn về luồng vốn này trên các khía cạnh: các hình thức vốn đầu tư, thuận lợi
nguồn vốn tạo ra cho nền kinh tế, các nguy cơ khi luồng vốn này biến động,
thực trạng và giải pháp nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả.
Như vậy là, cùng với định hướng và sự khuyến khích của Đảng và Nhà
nước, kết quả các luồng vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam trong thời gian qua,
đặc biệt trong giai đoạn mở cửa nền kinh tế và đưa thị trường chứng khoán vào
hoạt động đã tạo một tiền đề cơ bản, mở ra triển vọng phát triển nhanh kênh thu
hút vốn cho nền kinh tế qua ĐTNN trên thị trường chứng khoán. Có thể khẳng
định đây là xu hướng tất yếu khi kinh tế Việt Nam tiến vào hội nhập khu vực và
quốc tế, đẩy nhanh hiệu quả quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

4

Báo cáo Quốc gia tháng 1 năm 2004, Công ty The Economist Intelligence

Unit Limited


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2 ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1.2.1

Các hình thức tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào
thị trường chứng khoán
1.2.1.1

Tại thị trường chứng khoán các quốc gia trên thế giới

Thị trường chứng khoán manh nha phát triển từ thế kỷ thứ 15. Sau nhiều
thăng trầm biến động, tại nhiều quốc gia trên thế giới đã có các thị trường phát
triển sôi động với nhiều hình thức tham gia của các đối tượng đầu tư khác nhau.
Đối với đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài, thông thường có các hình thức sau:

Hình thức đầu tư trực tiếp
Đây là hình thức đầu tư trong đó phía nước ngoài tham gia thành lập các
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, quỹ đầu tư chứng khoán, các
tổ chức lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán, tổ chức định mức tín nhiệm…
Các tổ chức kinh tế này là pháp nhân tại quốc gia đó, mua bán chứng khoán cho
mình – dịch vụ tự doanh, cung cấp các dịch vụ liên quan tới chứng khoán, công
ty niêm yết, công ty cổ phần và nhà đầu tư.
Nhìn chung, hình thức đầu tư này mang tính tổ chức cao, thường được sự
đầu tư từ các nhà đầu tư có tổ chức nước ngoài. Tiềm lực về tài chính, nhân
lực, công nghệ kỹ thuật, trình độ quản trị của loại hình đầu tư này rất cao, dẫn
đến khả năng ảnh hưởng tới thị trường chứng khoán trong nước khá mạnh. Vì
thế cơ quan quản lý thị trường, đặc biệt tại các thị trường mới đi vào hoạt động
luôn chú ý và có cơ chế giám sát chặt chẽ tới các nhà đầu tư theo hình thức này
nhằm một mặt tạo điều kiện tận dụng các thế mạnh của họ, mặt khác hạn chế
khả năng bị nước ngoài chi phối thị trường, kiểm soát được các biến động khó
lường trước.
Với hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư có thể liên doanh với đối tác
trong nước hoặc thành lập các tổ chức kinh doanh độc lập 100% vốn nước
ngoài. Tuỳ chính sách từng quốc gia và mức độ phát triển của thị trường, các tổ

chức kinh doanh chứng khoán có vốn ĐTNN có thể tham gia vào thị trường ở


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

các cấp độ hạn chế, khuyến khích khác nhau. Thông thường, thị trường đã phát
triển mạnh cho phép ĐTNN được bỏ 100% vốn vào thành lập tổ chức kinh
doanh chứng khoán, trở thành thành viên Sở giao dịch. Ngược lại, thị trường
mới phát triển với khả năng quản lý còn yếu thường hạn chế hình thức tham gia
trực tiếp dưới dạng thành lập các tổ chức liên doanh và không được trở thành
thành viên Sở giao dịch, không được tham gia cung cấp một số dịch vụ liên
quan tới chứng khoán.

Đầu tư gián tiếp
Khác với hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp của người nước
ngoài vào thị trường thường được nhắc đến dưới dạng các nhà đầu tư riêng lẻ
hoặc nhà đầu tư có tổ chức của nước ngoài. Họ không có tư cách pháp nhân
của nước sở tại và vì thế không được kinh doanh các dịch vụ liên quan đến
chứng khoán. Hoạt động liên quan tới chứng khoán duy nhất sử dụng nguồn
vốn của họ là mua cổ phần, cổ phiếu hoặc các loại chứng khoán khác của các
công ty, tổ chức trong nước, có thể đã hoặc chưa được niêm yết.
Khả năng chi phối thị trường của hình thức đầu tư này cũng không ít,
nhưng việc quản lý lại khó khăn hơn do độ lớn rất chênh lệch của các khoản
vốn đầu tư, tính lỏng cao, vốn nhạy cảm với các động thái trên thị trường. Tuy
chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật, song các nhà đầu tư này có thể
bằng cách này hoặc cách khác lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để mua bán cổ
phiếu, trái phiếu, gây xáo trộn thị trường. Hiện tượng này đã từng diễn ra khá
phổ biến tại nhiều TTCK, đặc biệt là các thị trường mới nổi. Vì thế, nhiều quốc
gia đã đưa ra các quy định nghiêm ngặt đối với đối tượng đầu tư này:



Phát hành một loại cổ phiếu dành riêng cho nhà ĐTNN



Quy định tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của nhà ĐTNN ở các công ty thuộc
ngành nghề khác nhau tuỳ vào tính trọng yếu và tầm ảnh hưởng của các
ngành nghề ngày tới toàn thị trường, nền kinh tế và an ninh quốc gia.


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tóm lại, hình thức đầu tư gián tiếp được xem là dễ dàng tiếp cận và thực
hiện hơn, các quy định và thủ tục đơn giản hơn, do đó hấp dẫn hơn với các nhà
ĐTNN.

Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn nước ngoài trên Sở giao dịch
Theo hình thức này, trên thị trường chứng khoán có sự xuất hiện của các
công ty có vốn ĐTNN. Đó là các công ty liên doanh giữa đối tác trong nước
với bên nước ngoài hoặc là công ty 100% vốn nước ngoài. Các công ty này có
thể được thành lập và đặt trụ sở tại chính quốc gia niêm yết cổ phiếu, trở thành
pháp nhân của quốc gia đó. Cũng có thể các công ty này thành lập ở nước
ngoài, là pháp nhân nước ngoài, đưa cổ phiếu lên giao dịch tại thị trường trong
nước.
Hình thức này được các công ty lớn, các công ty đa quốc gia đặc biệt
quan tâm bởi nhiều lý do khác nhau. Trước hết, đối với các công ty có vốn
ĐTNN thành lập và hoạt động tại nước sở tại, được niêm yết và huy động vốn
qua thị trường chứng khoán trong nước là nhu cầu tất yếu của mọi doanh
nghiệp đang hoạt động trên thị trường đó. Đối với các công ty nước ngoài tìm
kiếm nguồn vốn trên thị trường chứng khoán quốc tế, một lý do dễ nhận thấy

nhất là thị trường chứng khoán trong nước không đủ khả năng cung cấp lượng
vốn cần thiết cho sự mở rộng ngày càng lớn mạnh của các công ty. Hay nói
cách khác, thị trường chứng khoán trong nước không thể tiêu thụ hết các cổ
phiếu phát hành. Tiếp theo đó, việc niêm yết tại thị trường tiềm năng hay thị
trường mục tiêu sẽ gây dựng được vị thế tại thị trường đó cũng như củng cố
được hình ảnh của công ty trên thị trường thế giới. Cũng nhờ niêm yết trên thị
trường nước ngoài, các giao dịch bằng đồng bản tệ tại thị trường đó sẽ không
cần sự vay mượn hay mua bán ngoại tệ qua các ngân hàng thương mại địa
phương. Mặt khác, khi một công ty chỉ phát hành cổ phiếu ở thị trường nội địa,
số lượng cổ đông sẽ bị giới hạn, một lượng nhỏ những nhà đầu tư lớn sẽ sở hữu
hầu hết các cổ phần. Bằng việc phát hành cổ phiếu trên thị trường quốc tế, các


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

công ty này có thể đa dạng hoá các cổ đông và tránh được biến động giá cổ
phiếu khi các cổ đông lớn bán cổ phần.
Nhìn chung, các công ty có vốn ĐTNN tham gia giao dịch, niêm yết có
nhiều lợi thế nhưng cũng gặp không ít trở ngại. Do việc thu hút vốn của các
công ty này có tính nhạy cảm lớn nên chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của cơ
quan quản lý thị trường. Các công ty phải thoả mãn những luật lệ nghiêm ngặt
về tính minh bạch tình hình tài chính của công ty, triển vọng phát triển và nhu
cầu vốn trong tương lai, cơ cấu cổ đông và các tiêu chuẩn khác do UBCK nước
đó yêu cầu. Hơn nữa, chỉ một số quốc gia có thị trường khá phát triển, có tính
thanh khoản cao mới thu hút được luồng vốn ra vào thị trường theo hình thức
này do bản thân công ty phải thấy được khả năng lượng cổ phiếu phát hành ra
có thể tiêu thụ hết và mang lại lợi ích như mong muốn.
Như vậy, chúng ta đã thấy toàn cảnh các hình thức ĐTNN trên thị trường
chứng khoán thế giới nói chung, các đặc điểm, điều kiện áp dụng, thế mạnh
cũng như sự thiếu hấp dẫn của từng hình thức. Từ đó có thể thấy không phải thị

trường nào cũng có thể duy trì và khuyến khích mọi hình thức phát triển. Thị
trường chứng khoán Việt Nam cũng không nằm ngoài tính chất đó.

1.2.1.2

Tại thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam ngay từ buổi đầu xây dựng đã quan
tâm tới hoạt động ĐTNN tất yếu diễn ra trên thị trường. Trong các văn bản
pháp lý hướng dẫn thị trường đã có quy định các hình thức nhà ĐTNN được
phép tham gia và sự giới hạn tham gia của họ trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Các quy định dù được trình bày tại các văn bản có cấp độ hiệu lực pháp
lý khác nhau, nhưng tựu chung lại có một số hình thức nhà ĐTNN có thể tham
gia trên thị trường chứng khoán Việt Nam như sau:

Hình thức đầu tư trực tiếp
Hình thức đầu tư trực tiếp ở Việt Nam được lần đầu tiên quy định tại
Nghị định 48/1998/NĐ-CP. Sau đó, tiếp tục được nêu ra trong Nghị định
144/2003/NĐ-CP của Chính phủ với nội dung: “Tổ chức kinh doanh chứng


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

khoán nước ngoài được tham gia góp vốn mua cổ phần, góp vốn liên doanh
thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý Quỹ với đối tác Việt
Nam…”5. Như vậy, thị trường chứng khoán Việt Nam không cho phép nhà
ĐTNN được trực tiếp thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý Quỹ
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Điều này cho thấy mức độ hạn chế một số
loại hình đầu tư trực tiếp của Việt Nam so với thế giới. Hơn nữa, theo Nghị
định 144, việc thành lập công ty liên doanh phải được Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước cấp giấy phép và phía nước ngoài phải chịu một mức giới hạn về tỷ lệ
góp vốn của mình.
Việc đối tác nước ngoài tham gia kinh doanh chứng khoán với hình thức
liên doanh có nhiều tác dụng tốt đối với phía Việt Nam:


Chúng ta tranh thủ được vốn, công nghệ kỹ thuật, học hỏi kỹ năng và
kinh nghiệm quản trị kinh doanh của nước ngoài.



Việc chỉ cho phép thành lập liên doanh với các quy định chặt chẽ
khác của Chính phủ đảm bảo cho phía Việt Nam trong liên doanh
nắm quyền quản lý, kiểm soát, tránh sự thao túng của đối tác nước
ngoài khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Hình thức đầu tư gián tiếp
Với hình thức đầu tư gián tiếp, nhà ĐTNN có thể tham gia trên cả hai
loại thị trường: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp
Trên thị trường sơ cấp, nhà đầu tư phải tuân theo những quy định của
luật pháp Việt Nam và công ty phát hành như đối với nhà đầu tư Việt Nam.
Song hiện nay có một số quy định của Việt Nam hạn chế tỷ lệ tham gia của nhà
ĐTNN trên thị trường sơ cấp:
Theo Nghị định 01/2000/NĐ-CP ngày 13/1/2000 của Chính phủ quy định
người ĐTNN không được mua TPCP khi phát hành trên thị trường sơ cấp.
5

Điều 101, Chương X, Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003
của Chính phủ



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Theo tinh thần của Quyết định 145/1999/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính
phủ, Quyết định 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng chính phủ đã
quy định “Mức góp vốn, mua cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài ở
doanh nghiệp Việt Nam bằng 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp Việt Nam” 6.
Theo quy định này, nhà ĐTNN có thể mua cổ phần phát hành lần đầu của các
DNNN thực hiện cổ phần hoá.
Trên thị trường thứ cấp, việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu cũng được
quy định cụ thể về loại hình và tỷ lệ được phép nắm giữ tương ứng với từng loại
chứng khoán “ tổ chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam được nắm giữ tối đa 30% tổng số cổ phiếu
niêm yết của tổ chức phát hành”, “ tổ chức, cá nhân nước ngoài được nắm
giữ không giới hạn tỷ lệ trái phiếu lưu hành trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” 7.
Qua đây chúng ta thấy hầu hết các loại hình đầu tư gián tiếp đều được
pháp luật cho phép với các tỷ lệ nắm giữ theo quy định khác nhau. Các quy chế
này nhằm khuyến khích có mức độ các nhà ĐTNN góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp được niêm yết nói riêng
nhằm huy động vốn, công nghệ, phương pháp quản lý doanh nghiệp của nước
ngoài và mở rộng thị trường, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam.

Niêm yết cổ phiếu của công ty có vốn nước ngoài trên TTGDCK Hồ Chí
Minh
Hình thức đầu tư này đang được Chính phủ và các cơ quan Nhà nước
dành sự quan tâm đặc biệt. Để tạo điều kiện bước đầu cho các công ty có vốn
ĐTNN được niêm yết, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 38/2003/NĐ-CP
ngày 15/4/2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Đây là bước chuyển biến quan trọng

trong cơ cấu và hình thức sở hữu của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN từ trước
6

Quyết định số 36/2003/QĐ-Ttg ngày 11/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ

7

Quyết định số 146/2003/QĐ-Ttg ngày 17/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

đến nay vốn chỉ tồn tại dưới hình thức công ty TNHH. Ngoài mục tiêu tạo
thêm nguồn hàng cho thị trường chứng khoán Việt Nam, việc chuyển đổi một
số doanh nghiệp có vốn ĐTNN sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần
còn nhằm:


Nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.



Huy động vốn của các nhà đầu tư ngoài nước, trong nước để đầu tư đổi mới
công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp.



Đa dạng hoá hình thức đầu tư, cỉa hitẹn môi trường đầu tư, tạo sức hấp dẫn
để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 8

Qua tìm hiểu các hình thức ĐTNN vào TTCK hiện có ở Việt Nam và trên

thế giới, Việt Nam về cơ bản đã tạo được cơ sở pháp lý cho phép hầu hết các
hình thức ĐTNN phát triển. Mặc dù vậy, không phải mọi hình thức đều phát
triển với trình độ giống nhau. Các ưu đãi của Chính phủ cũng như sự hấp dẫn
của bản thân thị trường và nền kinh tế đang là động lực kích thích hay kìm hãm
mức độ tham gia của các hình thức khác nhau.

1.2.2
Vai trò của hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường
chứng khoán Việt Nam
Như đã trình bày ở trên, sự tham gia của các nhà ĐTNN trên thị trường
Việt Nam là một tất yếu khách quan, phù hợp với định hướng của Đảng, Nhà
nước và xu thế thời đại. Song bất kỳ một vấn đề nào cũng có tính hai mặt. Đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ mang lại lợi ích cho thị
trường nói riêng và nền kinh tế nói chung bên cạnh những thách thức thị trường
phải đối mặt khi mở rộng đón nhận luồng vốn nước ngoài.

8

Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 của Chính phủ.


×