Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế tại chi cục thế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.52 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA TÀI CHÍNH CÔNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THEO
CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH
GVHD: PGS.TS.Diệp Gia Luật
SVTH : Trần Thị Phương Thanh
Lớp

:

PF04

MSSV : 31131022184

TP HCM,tháng 03 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế TP Hồ
Chí Minh,Thầy Cô Khoa Tài Chính Công đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
những kiến thức vô cùng quý báu cho em và các bạn trong quá trình học tập tại


trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Diệp Gia Luật đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp.Qua đó em đã tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ
ích,hệ thống được cơ sở lý thuyết và nghiệp vụ đã học trong nhà trường để có thể
vận dụng vào thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh và tập thể
cô chú,anh chị trong Đội Kiểm Tra Thuế số 1 đã tận tình hướng dẫn,giúp đỡ chỉ
dẫn,giải thích những thắc mắc trong quá trình thực tập về lý thuyết cũng như thực
hành đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi cho bản thân em hoàn thành đợt thực tập
này.
Kính gửi lời chức sức khỏe và công tác tốt đến tập thể Thầy Cô Trường Đại học
Kinh Tế TP Hồ Chí Minh,tập thể cô chú,anh chị trong Chi cục Thuế Quận Bình
Thạnh.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên

Trần Thị Phương Thanh

i


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

TP.Hồ Chí Minh,ngày

tháng

năm 2017

ii


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

TP.Hồ Chí Minh,ngày tháng năm 2017


iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2. 1: Kết quả kiểm tra doanh nghiệp:.............................................................. 28
Bảng 2. 2: Công tác quản lý đối tượng nộp thuế ..................................................... 30
Bảng 2. 3: Kết quả thu ngân sách đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Bình
Thạnh ........................................................................................................................ 31
Bảng 2. 4: Kết quả hoàn thuế trước kiểm tra sau ..................................................... 33
Bảng 2. 5: Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế sau ..................................................... 33
Bảng 2. 6: Kết quả thu thuế TNCN 2013-2015 ....................................................... 34
Bảng 2. 7: Tổng hợp số thu NSNN năm 2013-2015 ................................................ 37

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

GTGT


Giá trị gia tăng

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

MST

Mã số thuế

DN

Doanh nghiệp

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

NSNN

Ngân sách Nhà Nước

Sở KH-ĐT

Sở Kế Hoạch-Đầu Tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTX

Hợp tác xã

v


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ,CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,KIỂM TRA THUẾ. ......................... 4
1.1

Tổng quan cơ chế tự khai tự nộp thuế ........................................................ 4

1.1.1

Khái niệm cơ chế tự khai tự nộp thuế: ................................................. 4

1.1.2

Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế: .................................. 4

1.1.3

Đặc điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế: .................................................. 6


1.1.4

Nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế: ...................... 6

1.1.5

Sự cần thiết của cơ chế tự khai tự nộp thuế: ........................................ 8

1.2

Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp......................... 9

1.2.1

Khái niệm kiểm tra thuế: ...................................................................... 9

1.2.2

Mục đích của kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp ..................... 10

1.2.3

Nguyên tắc của thanh tra kiểm tra thuế: ............................................ 11

1.2.4

Nội dung kiểm tra thuế....................................................................... 13

1.2.4.1 Kiểm tra đối tượng nộp thuế: .......................................................... 13

1.2.4.2 Kiểm tra nội bộ ngành thuế:............................................................ 13
1.3

Cở sở thực tiễn của kiểm tra thuế ............................................................. 14

1.3.1

Kinh nghiệm quản lý thuế của Singapore .......................................... 14

1.3.2

Kinh nghiệm quản lý thuế từ Nhật Bản ............................................. 15

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TRA THUẾ
CỦA CHI CỤC THUẾ BÌNH THẠNH TỪ NĂM 2013-2015. ........................... 17
2.1 Đặc điểm kinh tế-xã hội và cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục thuế Bình
Thạnh ................................................................................................................. 17
2.1.1

Đặc điểm kinh tế-xã hội Bình Thạnh ................................................. 17

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của bộ máy quản lý tại Chi cục thuế
Quận Bình Thạnh:........................................................................................... 18
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục thuế Quận Bình Thạnh. .......... 18
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng đội: ............................................ 19
vi


2.1.3


Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế quận Bình Thạnh ................ 23

2.1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chi cục thuế quận Bình
Thạnh ............................................................................................................ 25
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Bình Thạnh 20132015: .................................................................................................................. 27
2.2.1

Thực trạng kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Thạnh: ... 27

2.2.2

Thực trạng kiểm tra hộ cá thể: ........................................................... 34

2.2.3

Thực trạng kiểm tra nội bộ tại Chi cục Thuế Bình Thạnh: ................ 35

2.3 Những thành tựu trong công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế Bình
Thạnh: ................................................................................................................ 37
2.4 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế
Bình Thạnh......................................................................................................... 38
2.4.1

Những thuận lợi trong công tác kiểm tra ........................................... 38

2.4.2

Những vấn đề còn tồn đọng trong công tác kiểm tra thuế ................. 39

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ THEO

CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH
THẠNH. ............................................................................................................ 43
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế quận
Bình Thạnh:........................................................................................................ 43
3.2

Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế: .................................... 44

3.2.1

Nhóm giải pháp chung: ...................................................................... 44

3.2.2

Nhóm giải pháp cụ thể: ...................................................................... 45

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 51

vii


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Thuế ra đời và hình thành gắn liền với sự hình thành,tồn tại và phát triển của Nhà
nước.Vì vậy,thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc cưỡng chế và có tính pháp
lý cao,là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước.Đồng thời thuế cũng là một

công cụ giúp điều tiết nền kinh tế-xã hội,tái phân phối thu nhập góp phần tạo môi
trường thúc đẩy sản xuất kinh doanh,giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội,đảm bảo
công bằng và hội nhập quốc tế.
Song hành với sự phát triển của đất nước là một hệ thống chính sách pháp luật nói
chung và luật thuế nói riêng phải vững mạnh,chặt chẽ,ngày càng đổi mới và hoàn
thiện để đảm bảo phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.Dù việc thực hiện
các chính sách pháp luật thuế có hiệu lực và hiệu quả nhưng với sự pháp triển ngày
càng nhiều và hoạt động đa dạng của các tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh thì
cơ chế tự khai tự nộp thuế đã và đang được áp dụng trên cả nước.Cơ chế này đã tạo
điều kiện cho các tổ chức,cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế của
mình một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất.Dù vậy nhưng cơ chế này vẫn còn
những mặt hạn chế như trình độ và ý thức chấp hành của một số đối tượng nộp thuế
chưa cao,lợi dụng khe hở của pháp luật để giảm thiểu số thuế phải nộp,tránh
thuế,trốn thuế.
Trong bối cảnh đó,kiểm tra thuế có chức năng vô cùng quan trọng,bởi công tác
kiểm tra thuế sẽ góp phần cảnh cáo,răn đe,ngăn ngừa,phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm gian lận thuế.Ngoài ra,kiểm tra thuế giúp cơ quan thuế nhìn nhận được các
mặt hạn chế trong luật thuế để kịp thời nghiên cứu,sửa đổi,bổ sung giúp hoàn thiện
hơn cho công tác quản lý thuế.Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện vẫn
còn nhiều vấn đề tồn đọng,những điểm bất cập cần khắc phục và hoàn thiện.Chính

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật


vì vậy,tôi chọn thực hiện đề tài báo cáo tốt nghiệp về:” Hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh”
2. Mục đích nghiên cứu:
 Mục tiêu chung:
Thanh tra kiểm tra thuế là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý thuế.Vì
vậy,việc tăng cường triển khai hiệu quả công tác thanh tra kiểm tra thuế có ý nghĩa
quyết định đến công tác quản lý thuế.Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá công tác thực
hiện công tác kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế tai Chi cục Thuế Quận
Bình Thạnh hướng đến mục tiêu đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra thuế trên địa
bàn cũng như đề xuất giải pháp hướng đến nâng cao và hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế Quận Bình Thạnh.
 Mục tiêu riêng:
Hướng giải quyết của đề tài:
-Cở sở lý luận cơ bản về cơ chế tự khai tự nộp thuế và kiểm tra thuế.
-Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế tại chi
cục thuế Quận Bình Thạnh,chỉ ra các kết quả đạt được,những vấn đề còn tồn đọng
và nguyên nhân.
-Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế
theo cơ chế tự khai tự nộp thuế tại chi cục thuế Bình Thạnh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp nghiên cứu:khái quát,phân tích,đối chiếu,so sánh, thống kê
và tổng hợp.
4. Phạm vi nghiên cứu:

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Tập trung nghiên cứu về công tác kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thuế với
mọi thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn quận Bình Thạnh.
5. Kết cấu đề tài:
Chương 1:Tổng quan cơ chế tự khai tự nộp thuế,cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh
tra,kiểm tra thuế.
Chương 2:Thực trạng của công tác thực hiện kiểm tra thuế của Chi cục Thuế Quận
Bình Thạnh năm 2013-2015.
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Thạnh.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

TỔNG QUAN CƠ CHẾ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ,CƠ SỞ

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA,KIỂM TRA THUẾ.
1.1

Tổng quan cơ chế tự khai tự nộp thuế


1.1.1 Khái niệm cơ chế tự khai tự nộp thuế:
Tự khai tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế mà trong đó đối tượng nộp thuế sẽ tự
giác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ kê khai của mình và căn cứ
vào những quy định của pháp luật tự xác định nghĩa vụ thuế,kê khai,nộp thuế vào
ngân sách Nhà Nước,và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực,chính
xác của việc kê khai.Đối với cơ quan thuế sẽ thực hiện tuyên truyền,hỗ trợ,hướng
dẫn đối tượng nộp thuế để họ hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế,đồng thời
giám sát chặt chẽ mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế và tăng cường công tác
thanh tra kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi gian lận thuế của người
nộp thuế.Việc giám sát,kiểm tra của cơ quan thuế được thực hiện khi có đầy đủ
thông tin của đối tượng nộp thuế và thực hiện phân tích thông tin,đánh giá rủi ro để
lựa chọn những trường hợp vi phạm cần thanh tra,kiểm tra.
Như vậy,với hệ thống tự khai tự nộp thuế trách nhiệm pháp lý được chuyển sang
cho đối tượng nộp thuế.Với phương thức quản lý này sẽ giảm tải một khối lượng
công việc của cơ quan thuế về kiểm tra tờ khai lẫn thông báo thuế.Đồng thời,giúp
cơ quan thuế tập trung công tác thanh tra kiểm tra và giải quyết các đối tượng nộp
thuế không tuân thủ nghĩa vụ thuế,mang lại hiệu quả và hiệu suất cao trong công
tác quản lý thuế.Đây cũng được xem là hệ thống quản lý thu thuế hiện đại và tiên
tiến đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.Trong đó Việt Nam cũng đã và
đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế theo cơ chế này.
1.1.2 Điều kiện thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế:
Việc thực hiện cơ chế tự khai,tự nộp thuế đòi hỏi các điều kiện sau:

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Thứ nhất, hệ thống pháp luật thuế phải rõ ràng và đơn giản để người dân có thể dễ
dàng tiếp cận và dễ hiểu các chính sách thuế.Để áp dụng cơ chế quản lý thuế này
đòi hỏi đối tượng nộp thuế phải nắm vững các quy định của luật thuế để tự mình kê
khai,tính toán đúng số thuế phải nộp cho NSNN.Muốn vậy,các luật thuế phải thật
đơn giản,dễ hiểu,minh bạch,từng quy định trong luật thuế phải rõ ràng,không mơ
hồ,không làm cho người dân muốn hiểu sao cũng được.
Thứ hai,đòi hỏi người dân cần có trình độ,sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật tốt,như
vậy công tác tuyên truyền,phổ biến pháp luật phải đạt hiệu quả thiết thực.Vì đối
tượng nộp thuế là người trực tiếp tính toán số thuế mà mình nộp cho ngân sách nhà
nước,do đó đòi hỏi họ phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy định của
luật thuế.Mặt khác,cơ chế tự khai,tự nộp đòi hỏi sự tự giác của mỗi đối tượng nộp
thuế do vậy mà người dân cần phải có ý thức tuân thủ pháp luât tốt,để đạt được
điều kiện này thì cơ quan quản lý thuế phải đổi mới và nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục,tuyên truyền,phổ biến các chính sách thuế.
Thứ ba, các cơ quan hành pháp phải có năng lực cao và phối hợp tốt với cơ quan
thuế trong công tác quản lý hành chính.Trong khi cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi
đối tượng nộp thuế phải có sự tự giác tuân thủ cao thì có một số bộ phận lại không
có ý thức chấp hành pháp luật tốt.Vì vậy,đòi hỏi cơ quan hành pháp nói chung và
cơ quan thuế nói riêng phải có trình độ quản lý cao để đảm bảo thực hiện đúng
những quy định của pháp luật.
Thứ tư,các thủ tục như đăng ký thuế,kê khai,nộp thuế,hoàn thuế,…phải đơn giản và
được thực hiện nhanh chóng.Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế
phải có hiệu quả và hiệu lực.Các thủ tục về thuế phải đơn giản để giúp đối tượng
nộp thuế dễ dàng hoàn thành nghĩa vụ của mình đối với Nhà Nước.Đồng thời cơ
quan thuế phải luôn luôn thanh tra,kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các
đối tượng nộp thuế vì gian lận,trốn thuế luôn tồn tại song song cùng việc thu thuế
của Nhà Nước.
SVTH: Trần Thị Phương Thanh


5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Thứ năm,cần có các biện pháp chế tài pháp luật đủ nghiêm để răn đe các hành vi vi
phạm.Khi áp dụng quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp thì các chế tài pháp luật
nghiêm minh là rất cần thiết,rất quan trọng bởi khả năng lợi dụng sự cho phép tự
giác của Nhà nước để trốn thuế là khá cao,nhất là đối với nước ta-một nước có trình
độ phát triển chưa cao về mọi mặt.
1.1.3 Đặc điểm cơ chế tự khai tự nộp thuế:
Quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nôp được hình thành dựa trên sự tuân thủ tự
nguyện của đối tượng nộp thuế,cơ quan thuế quản lý thuế dựa trên kỹ thuật quản lý
rủi ro.
Cơ chế này dòi hỏi đối tượng nộp thuế nâng cao tính tự giác và trách nhiệm do đối
tượng nộp thuế sẽ tự lập tờ khai thuế dụa trên kết quả sản xuất kinh doanh và chính
sách thuế mà không cần sự xác nhận của cơ quan thuế.Đối tượng nộp thuế tự chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ quan thuế chỉ tiến hành các hoạt động thanh tra,kiểm tra và sẽ xử phạt,cưỡng
chế theo pháp luật với những trường hợp có hành vi vi phạm mà sẽ không can thiệp
vào quá trình kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp thuế.
Cơ chế tự khai tự nộp là cơ chế quản lý thu thuế hiện đại,hiệu quả,được hầu hết các
nước trên thế giới áp dụng,nó cho phép các cơ quan thuế phân bổ nguồn lực theo
hướng chuyên môn hóa,chuyên sâu trong quản lý cái tiến các quy trình quản lý rõ
ràng làm tăng tính minh bạch trong quản lý thuế,đồng thời giảm bớt chi phí quản
lý,thúc đẩy cải cách hành chính thuế.
1.1.4 Nhiệm vụ,quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thuế:

(Trích TT83-BTC-22092005)

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

“Ngoài những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được quy định tại các văn bản
pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan, cơ quan thuế quản lý cơ sở
kinh doanh theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế có trách nhiệm :
Thứ nhất, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của cơ sở kinh
doanh về chính sách thuế, thủ tục kê khai, nộp thuế để cơ sở kinh doanh hiểu và
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thuế và cơ chế tự kê khai thuế, tự nộp
thuế.
Thứ hai,theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh:
- Quá thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, tờ khai tự quyết toán thuế năm theo qui định,
cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp tờ khai và xử phạt vi phạm hành chính theo
qui định hiện hành. Quá thời hạn cuối cùng phải nộp tờ khai theo thông báo nhắc
nộp tờ khai mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp, cơ quan thuế sẽ ấn định số thuế
phải nộp theo quy định.
- Quá các thời hạn nộp thuế theo quy định, cơ quan thuế gửi thông báo nhắc nộp
thuế đối với các cơ sở kinh doanh chưa nộp hoặc nộp chưa đủ tiền thuế đồng thời
tính phạt nộp chậm đối với số thuế còn nợ ngân sách nhà nước theo quy định.
Thứ ba,tiến hành kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
Thứ tư,áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu nợ thuế, thu phạt theo quy định của
pháp luật.

Thứ năm,đảm bảo giữ bí mật đối với các thông tin được cung cấp về cơ sở sản
xuất, kinh doanh thí điểm theo quy định.”

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

1.1.5 Sự cần thiết của cơ chế tự khai tự nộp thuế:
Cơ chế tự khai,tự nộp thuế đã và đang được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế
giới,đây là cơ chế giúp quá trình thu thuế ngày càng tiến tiến đem lại nhiều lợi ích
cho cả cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế.Sự cần thiết của cơ chế này:
 Tiết kiệm thời gian và công sức
Khi áp dụng cơ chế này, cán bộ quản lý thu thuế sẽ không phải mất thời gian để
tính toán lại số thuế phải nộp và thời gian đi gửi thông báo thuế cho đối tượng nộp
thuế.Chính vì vậy,đối với cơ quan thuế là dư thừa và lãng phí thời gian,công sức.
Còn đối với các đối tượng nộp thuế thì với việc cơ chế tự khai,tự nộp thuế sẽ giảm
được các thủ tục hành chính trong việc thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế của
mình,do đó cũng tiết kiệm được nhiều chi phí,thời gian và công sức.
 Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính về thuế
Khi thực hiện cơ chế này cơ quan thuế không phải gửi hàng triệu thông bao thuế
nên ngành thuế sẽ tiết kiệm được chi phí giấy mực,in ấn,cước phí bưu điện… đem
lại một hiệu quả kinh tế không nhỏ mà công tác quản lý thuế càng được nâng
cao.Ngoài ra,cơ cấu tổ chức của cơ quan thuế sẽ được tổ chức theo chức năng nên
bộ máy quản lý sẽ gọn nhẹ hơn,bớt cồng kềnh,vì thế giảm được một phần lớn chi
phí quản lý mà hiệu quả quản lý vẫn cao.

 Nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế
Để tránh tình trạng các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh lợi dụng tính toán số
liệu một cách qua loa,đại khai và sự thiếu sót của cán bộ kiểm tra dẫn đến các
trường hợp sai số thuế phải nộp.Vì vậy việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp,đối
tượng nộp thuế sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm pháp lý về tính trung thực số liệu khê
khai và tính chính xác tính toán số thuế phải nộp.Như vậy sự tự giác và chủ động

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế được nâng cao,thiết lập
được niềm tin giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế.
 Tạo tiền đề nâng cao hiệu quả công tác quản lý của cơ quan thuế.
Cơ chế tự khai,tự nộp thuế giúp cơ quan thuế có điều kiện để cải tiến cơ cấu tổ
chức nhằm sử dụng hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có,công tác quản lý thu thuế
được tổ chức theo hường ngày càng hiện đại và chuyên môn hóa.Không còn mất
thời gian cho tính toán lại số thuế phải nộp của đối tượng nộp thuế cũng như phát
hành thông báo thuế mà cán bộ thuế có điều kiện tập trung thời gian và công sức
cho các công việc quản lý khác như: công tác phục vụ,hỗ trợ các tổ chức cá nhân
sản xuất kinh doanh hiểu và tự giác thực hiện các nghĩa vụ thuế của mình đối với
ngân sách nhà nước,công tác thanh tra kiểm tra…Triển khai thực hiện cơ chế này
sẽ tạo điều kiện cho ngành thuế đẩy mạnh hiện đại hóa công tác quản lý mà cụ thể
là đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thu thuế.Đó
là tiền đề để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.

1.2

Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp

1.2.1 Khái niệm kiểm tra thuế:
Kiểm tra là một tiến trình đo lường kết quả thực hiện so sánh với những điều đã
được hoạch định,đồng thời sửa chữa những sai lầm để đảm bảo việc đạt được mục
tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đã đề ra.Nói theo cách khác thì kiểm tra
là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét,xác minh việc gì đó của đối tượng
bị quản lý xem có phù hợp hay không phù hợp trạng thái đã quy định trước.Chủ thể
kiểm tra có thể áp dụng một số chế tài pháp lý nhất định như xử phạt vi phạm hành
chính hoặc buộc phải thực hiện một số biện pháp ngăn chặn hành chính.
Vì vậy,kiểm tra thuế được hiểu là hoạt động xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra để có những đánh giá,nhận xét chính xác.Kiểm tra thuế là yếu tố
cấu thành của hoạt động lãnh đạo,quản lý thuế.Kiểm tra thuế là chức năng quan
SVTH: Trần Thị Phương Thanh

9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

trọng để kiểm tra,giám sát và đánh giá sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp
thuế.
Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên,mang tính chất nhiệm vụ của cơ quan
quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan thuế dựa trên hồ sơ khai thuế
của người nộp thuế.Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp
thuế,chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi,bổ sung những nội dung sai sót mà

cơ quan thuế đã kiểm tra,phát hiện và yêu cầu.Nội dung kiểm tra thuế là việc kiểm
tra tính đầy đủ,chính xác của thông tin.Tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
1.2.2 Mục đích của kiểm tra thuế theo cơ chế tự khai tự nộp
Trong chính sách thuế,mỗi đối tượng nộp thuế phải tự xác định số thuế phải
nộp.Mục đích của kiểm tra thuế là nhằm chắc chắn rằng tiền thuế được tính toán
đúng nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành vi gian lận,trốn thuế.
Kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của cơ quan thuế
là thu đủ các loại thuế quy định trong luật trên cơ sở khuyến khích sự tuân thủ tự
nguyện của đối tượng nộp thuế và duy trì sự tin tưởng của công chúng vào tính
thống nhất của chính sách thuế.
Kiểm tra thuế là việc kiểm tra đối chiếu các sổ sách và hóa đơn chứng từ của đối
tượng nộp thuế để xác định một cách chính xác số tiền thuế,tiền phạt phải nộp theo
quy định của pháp luật,bên cạnh đó cơ quan thuế phải cung cấp thông tin,tài liệu
hướng dẫn và tuyên truyền hướng dẫn người nộp thuế.
Tự khai,tự nộp thuế chỉ có thể duy trì được là nhờ thông qua việc kiểm tra hồ sơ
khai thuế của đối tượng nộp thuế một cách thận trọng và thường xuyên.Mục đích
của kiểm tra thuế là giám sát,kiểm soát và duy trì sự vận hành chính sách tự khai,tự
nộp thuế.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Kiểm tra thuế là một yếu tố tác động mạnh đến ý thức tuân thủ tự nguyện và tự giác

chấp hành của đối tượng nộp thuế,sự liên hệ giữa người nộp thuế và cán bộ thuế
trong quá trình kiểm tra sẽ thúc đẩy cả người nộp thuế và cán bộ thuế phải thực
hiện nghĩa vụ của mình theo pháp luật thuế.
1.2.3 Nguyên tắc của thanh tra kiểm tra thuế:
(Trích: Giáo trình quản lý thuế (thuế 2),trang 257,chủ biên PGS.TS.Nguyễn Ngọc
Hùng,Trường Đại học Kinh Tế Tp HCM,xuất bản năm 2012,Nhà xuất bản Kinh Tế
TP.HCM).
“Khi tiến hành hoạt động thanh tra,kiểm tra thuế cần tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản sau:
‾ Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin,dữ liệu liên quan đến đối tượng nộp
thuế,đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế,xác minh và thu
thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
‾ Không cản trở hoạt dộng bình thường của cơ quan,tổ chức,cá nhân là người
nộp thuế.
‾ Tuân thủ quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.Theo quy định của Luật quản lý thuế,cơ quan thuế kiểm tra tính
đầy đủ,chính xác của các thông tin,tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.Việc kiểm tra thuế được thực
hiện tại trụ sở cơ quan thuế hoặc tại trụ sở của người nộp thuế.Việc thanh tra
thuế được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh tra hàng năm và thanh tra đột
xuất.Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã duyệt.Thanh
tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan,tổ chức cá nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật về thuế;thanh tra để giải quyết khiếu nại,tố cáo hoặc
theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng
Tài chính.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

11



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Ngoài ra,một số yêu càu cần được xem xét khi tiến hành hoạt động kiểm
tra,thanh tra thuế như sau:
‾ Tính chính xác: Kết quả các cuộc kiểm tra,thanh tra thuế phải xác định
chính xác hành vi không tuân thủ,làm sáng tỏ các quy định của pháp luật
và từ đó giúp người nộp thuế xác định chính xác nghĩa vụ thuế.
‾ Tính hiệu quả: giảm thiểu gánh nặng tuân thủ thuế của người nộp
thuế,đồng thời giảm thiểu việc sử dụng nguồn lực của cơ quan thuế,xét
trong yêu cầu tương xứng đầu ra của hoạt động kiểm tra,thanh tra thuế.
‾ Tính khách quan: tất cả các quyết định đều phải được thực hiện căn cứ
vào dữ liệu thực tế.
‾ Tính minh bạch: tất cả các vấn đề phát sinh cần phải dựa trên việc thu
thập đầy đủ chứng từ và được thảo luận hoặc thông báo rõ ràng và đầy đủ
cho người nộp thuế trong suốt thời gian thực hiện cuộc kiểm tra,thanh tra
thuế.
‾ Tính đúng đắn: yêu cầu chính xác về kỹ thuật và chính xác về thủ tục theo
quy định của pháp luật và chính sách trong nước.
‾ Tính rõ ràng: thời gian khởi đầu và kết thúc của cuộc kiểm tra,thanh tra
thuế phải được xác định rõ ràng và công khai cho người nộp thuế biết khi
nào chúng được hoàn tất.
‾ Tính dự phòng: các quyết định của cuộc kiểm tra,thanh tra thuế và tiến
hành kiểm tra,thanh tra thực tế phải dự trù với việc đương đầu vơi những
sự giám sát từ bên ngoài,chẳng hạn cơ quan truyền thông,đối tác,nhà…
‾ Tính nhất quán: kết quả kiểm tra,thanh tra thuế đối với cùng đối tượng
nộp thuế phải đảm bảo là như nhau bất kể kiểm tra viên hoặc thanh tra
viên nào thực hiện phụ trách hồ sơ này của người nộp thuế.”


SVTH: Trần Thị Phương Thanh

12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

1.2.4 Nội dung kiểm tra thuế
1.2.4.1

Kiểm tra đối tượng nộp thuế:

Kiểm tra đối tượng nộp thuế là nội dung cơ bản và quan trọng trong công tác quản
lý thuế.Đối tượng nộp thuế phải thực hiện đầy đủ việc đăng ký kinh doanh,đăng ký
thuế,hóa đơn,chứng từ…Tuy nhiên,trong thực tế còn nhiều đối tượng vi phạm các
quy định trên,vì vậy việc tăng cường công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế là hết sức cần thiết nhằm phát hiện,ngăn chặn và xử lý kịp
thời những hành vi sai phạm.Nội dung công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế gồm:
‾ Kiểm tra việc đăng ký và kê khai thuế,sổ sách kế toán,chứng từ hóa đơn.
‾ Kiểm tra quyết toán thuế.
‾ Kiểm tra hoàn thuế.
‾ Kiểm tra thanh tra miễn giảm thuế.
1.2.4.2

Kiểm tra nội bộ ngành thuế:

Kiểm tra nội bộ ngành là quá trình kiểm tra lại công chức thực hiện nhiệm vụ của

mình như kiểm tra,kiểm soát,quản lý thu…Công tác kiểm tra nội bộ ngành thuế là
việc xem xét thực hiện các chức năng của từng bộ phận,của từng công chức thuế có
làm việc có công bằng,nghiêm minh đối với đối tượng nộp thuế hay không?Có tuân
thủ nghiêm ngặt các quy trình kiểm tra và quản lý hay không?Nhằm đạt được các
mục đích:thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế hiện hành,thực hiện thu đúng,thu
đủ,đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu Nhà nước giao,góp phần củng cố đội ngũ
công chức thuế, chống tiêu cực trong nội bộ ngành thuế,đưa công tác chỉ đạo và
quản lý thu thuế vào nề nếp,xây dựng ngành thuế ngày càng vững mạnh,trong sạch.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.3

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

Cở sở thực tiễn của kiểm tra thuế

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế của Singapore
(Trích từ bài “củng cố niềm tin người nộp thuế kinh nghiệm từ Singapore” của tác
giả Ths.Đặng Thị Bạch Vân-Quan Hán Xương,được đăng trên trang
tapchithue.com.vn đăng ngày 27/10/2015
Link: )
“Từ năm 2008,dựa trên niềm tin đối với người nộp thuế,Cơ quan Thuế Singapore
đã chủ trương thực hiện thí điểm chương trình tăng cường mối quan hệ giữa cơ
quan thuế và đối tượng nộp thuế.Chiến lược mà họ nhắm đến số đối tượng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số đối tượng nộp thuế nhưng lại đóng góp số thu lớn.Chương

trình được thực hiện với hai bên cùng có lợi theo nguyên tắc win-win và nhận được
sự phản hồi tích cực từ người nộp thuế.Điều này sẽ khiến cơ quan thuế các nước
phải suy ngẫm nghiêm túc về cách cư xử với đối tượng nộp thuế,nhằm cải thiện
mức độ tuân thủ.Đến năm 2013,hiệu quả chương trình này của Singapore đã được
OECD đánh giá cao so với các quốc gia khác.
Hệ thống thuế Singapore vận hành đảm bảo bốn trụ cột chiến lược quan trọng.Thứ
nhất,xây dựng hệ thống thuế đơn giản,tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế dễ
dàng tuân thủ và giảm thiểu tối đa khả năng người nộp thuế gian lận thuế.Thứ
hai,người nộp thuế được thông tin đầy đủ nhằm hỗ trợ người nộp thuê sao cho họ
biết rõ nghĩa vụ thuế của mình.Thứ ba,xây dựng hình ảnh cơ quan thuế đáng tin cậy
bằng cách chủ động hỗ trợ,tuân thủ và có những hành động kịp thời,hiệu quả ngăn
chặn việc không tuân thủ,đảm bảo công bằng.Thứ tư,cam kết xây dựng cộng đồng
cùng chia sẻ niềm tin trong việc nộp thuế.
Bên cạnh việc thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế,cơ quan thuế
Singapore còn thực hiện xây dựng hệ thống kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc đánh
SVTH: Trần Thị Phương Thanh

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

giá rủi ro tuân thủ,trong đó sẽ xác định cụ thể và có các trình tự ưu tiên cho những
khu vực có tủi ro,đưa ra những lĩnh vực có khả năng rủi ro cao,cần tập trung kiểm
tra và tổng hợp sai phạm thường gặp đối với sự tuận thủ của đối tượng nộp
thuế.Với sự tiếp cận nay đã được đánh giá tích cực bởi sự minh bạch trong cung
cấp thông tin và chống tạo tâm lý đối phó với người nộp thuế.Từ đó,quá trình quản
lý dựa trên việc đặt niềm tin vào người nộp thuế sẽ nhẹ nhàng và thuận tiện hơn.”

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý thuế từ Nhật Bản
(trích từ bài “cơ chế tự khai,tự tính,tự nộp thuế trong kê khai thuế ở Nhật Bản”
được đăng trên trang ttbd.gov.vn ngày 20/10/2015
link: />4&distid=3896 )
“Năm 1947,sau khi kết thúc chiến tranh,Nhât Bản chuyển sang thực hiện cơ chế tự
khai tự nộp thuế ( Self Assessment System-SAS) được áp dụng trên 3 sắc thuế
mang lại nguồn thu thuế chủ yếu lúc đó là thuế TNDN,thuế TNCN và thuế thừa kế.
Việc áp dụng SAS đã dẫn theo hàng loạt các thay đổi trong quản lý thuế từ đổi mới
chính sách đến thay đổi cơ cấu tổ chức,vấn đề hỗ trợ người nộp thuế,hệ thống máy
tính,vấn đề thanh tra kiểm tra thuế.Đối với Nhật Bản,khi áp dụng cơ chế này,cần
thiết lập mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau,giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.Điều
đó sẽ mang lại hiệu quả tốt trong công tác quản lý thuế.
Tháng 6 năm 1949,sau khi cơ quan thuế quốc gia được thành lập và tách biệt khỏi
cơ quan hành chính thuế thuộc Bộ Tài Chính.Cơ quan thuế đã có những chiến dich
tuyên truyền,vận động để người nộp thuế hiểu được nghĩa vụ của họ,hiểu được hệ
thống thuế và các giá trị tiêu chuẩn đạo đức trong việc nộp thuế.Cán bộ thuế được
đào tạo lại,đảm bảo các luật lệ và tiêu chuẩn đạo đức để có được sự tin tưởng của
dân chúng.Bên cạnh đó,cơ quan thuế đã ban hành các tiêu chuẩn của hệ thống sổ
sách kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa với rất nhiều ưu đã cho những người
SVTH: Trần Thị Phương Thanh

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

nộp thuế thực hiện và thực hiện tốt chế độ kế toán.Cơ quan thuế cũng gửi thư mời
tới người nộp thuế trong thời gian kê khai và gửi tờ khai thuế để giúp họ hiểu và

khai đúng,thực hiện đúng chế độ kế toán,đồng thời chỉ rõ cho người nộp thuế thực
hiện việc lưu trữ sổ sách kế toán và chấp hành các quy định về kế toán.Điều này
không chỉ mang lại lợi ích cho cơ quan thuế trong việc làm tờ khai thuế mà còn
giúp bản than người nộp thuế phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh của họ
và từ đó có những kế hoạch cho sự phát triển trong tương lai tốt hơn.
Việc áp dụng SAS là một nhu cầu tất yếu đối với nganhg thuế Nhật Bản.Nó xuất
phát từ việc tôn trọng tính tuân thủ của người nộp thuế và sự hạn chế trong nguồn
lực của cơ quan thuế trong khi người nộp thuế tăng nhanh.Khi áp dụng SAS,người
nộp thuế luôn có ý thức giữ sổ sách kế toán và các chứng từ,nhận biết được nghĩa
vụ của mình một cách rõ ràng,từ đó việc thanh tra sẽ dễ dàng hơn.
Mặc dù được xem là một trong những nước có kinh nghiệm trong việc thực hiện cơ
chế này,Nhật Bản ngày nay vẫn duy trì các biện pháp khuyến khích tính tuân thủ tự
nguyện của người nộp thuế như áp dụng các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế thông
qua các chương trình đối thoại,tăng cường sử dụng công nghệ thông tin để cung
cấp thông tin và đơn giản hóa việc quản lý,phát triển dịch vụ đại lý thuế để tăng
tính chính xác của tờ khai thuế…”
Kết luận chương 1:
Trong chương 1,bài khóa luận tập trung khái quát về cơ chê tự khai tự nộp thuế
cũng như vai trò của công tác kiểm tra thuế.Trong đó đã góp phần làm rõ các lý
luận và ý nghĩa thực tiễn về sự cần thiết của công tác kiểm tra theo cơ chế tự khai
tự nộp thuế.Bài viết cũng có đề cập một số kinh nghiệm quản lý thuế ở các
nước.Trên cở sở đó làm mục tiêu cho thực hiện các nhiệm vụ được đặt ra để nghiên
cứu trong bài viết này.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2

GVHD: PGS.TS. Diệp Gia Luật

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TRA

THUẾ CỦA CHI CỤC THUẾ BÌNH THẠNH TỪ NĂM 2013-2015.

2.1

Đặc điểm kinh tế-xã hội và cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục

thuế Bình Thạnh
2.1.1 Đặc điểm kinh tế-xã hội Bình Thạnh
Diện tích : 2076 ha
Dân số : 464397 người
Dân tộc : 21 dân tộc, đa số là người kinh
Quận bình thạnh nằm về phía đông bắc thành phố hồ chí minh, ở vị trí cửa ngõ
thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng.
Phía đông bắc giáp với quận 2 và thủ đức; ở phía nam, bình thạnh và quận 1 cách
nhau bởi con rạch thị nghè; về phía tây - tây bắc giáp với quận gò vấp và phú
nhuận.
Quận Bình Thạnh có sông Sài Gòn bao quanh mạn đông bắc.
Cùng với sông Sài Gòn các kinh rạch: thị nghè, cầu bông, văn thánh, thanh đa, hố
tàu, thủ tắc... Đã tạo thành một hệ thống đường thủy đáp ứng lưu thông cho xuồng,
ghe nhỏ đi sâu vào các khu vực trên khắp địa bàn bình thạnh, thông thương với các
địa phương khác.
Quận Bình Thạnh được xem là một nút giao thông quan trọng của thành phố hồ chí
minh bởi vì bình thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: quốc lộ 1, quốc lộ 13;
là cửa ngõ đón con tàu thống nhất bắc nam qua cầu bình lợi vào ga hòa hưng và lại

có bến xe khách miền đông.

SVTH: Trần Thị Phương Thanh

17


×