Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tiểu luận phân tích cổ phiếu ngành xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.41 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM
KHOA KINH TẾ - LUẬT

Sinh viên thực hiện :
TRỊNH NGỌC NAM – K085041693
Lớp : K08504
GV hướng dẫn : Thầy Trần Viết Hoàng


Nội dung chính của bài :
VỊ TRÍ CỦA NGÀNH ……………………………………………………………………
VAI TRÒ CỦA NGÀNH…………………………………………………………………
PHÂN LOẠI NGÀNH…………………………………………………………………….
THỰC TRẠNG NGÀNH………………………………………………………………….
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH…………………………………………………………….
ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU……………………………………………………………….
CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO…………………………………………
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG ………………………………………………………..
BẢNG SO SÁNH CHỈ SỐ CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH…………………….
PHÂN TÍCH SƠ LƯỢC CÁC CÔNG TY TRÊN………………………………………….


SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5 ………………………………………………
LCG : Công ty Cổ phần Licogi 16……………………………………………….
SNG : Công Ty Cổ Phần Sông Đà 10.1………………………………………….
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………

VỊ TRÍ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG :
Công cuộc đổi mới đất nước trong 20 năm qua đã thu được nhiều thành tựu to lớn có ý
nghĩa rất quan trọng. Nước ta đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Chúng ta không thể không nhắc đến những đóng góp quan trọng


và nổi bật của ngành xây dựng.
Nhìn vào diện mạo đô thị Việt Nam hôm nay phần nào cho thấy vị trí quan trọng và sự
lớn mạnh của ngành xây dựng trong nỗ lực suốt nửa thế kỷ qua để khẳng định vị trí của
một nền kinh tế mũi nhọn trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Theo


phân tích của các chuyên gia kinh tế thì hiện nay ngành xây dựng là 1 ngành có khả năng
dẫn dắt nền kinh tế và đem lại nguồn thu nhập quốc dân rất lớn.
Mạng lưới đô thị quốc gia hiện đã được sắp xếp lại, mở rộng và phát triển hơn 720 đô thị
trên cả nước, cùng 150 khu công nghiệp và khu kinh tế, đã góp phần quan trọng tạo động
lực phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cả 2 khu vực đô thị và nông
thôn.
Ngành xây dựng đã huy động mọi nguồn vốn cho việc đầu tư và phát triển các khu đô thị
mới nhằm tạo bước đột phá trong việc giải quyết nhu cầu bức xúc về nhà ở cho nhân dân
đô thị. Số lượng các dự án phát triển nhà ở đô thị tăng nhanh với hơn 1500 dự án đã và
đang được triển khai. Hiện cả nước có khoảng trên 890 triệu m2 nhà ở trong đó đô thị
khoảng 260 triệu m2, bình quân mỗi năm tăng thêm 58 triệu m2 trong những năm gần
đây. Trong lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, bằng nhiều nguồn vốn khác nhau,
ngành đã đầu tư khoảng 2,2 tỷ USD cho hệ thống cấp thoát nước. Hiện đã có trên 300 dự
án cấp thoát nước được triển khai với công suất thiết kế đạt 4,2 triệu m3/ngày đêm, đảm
bảo cho 70% dân số đô thị được cấp nước sạch.
Bằng nỗ lực tiếp cận công nghệ mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các doanh
nghiệp xây dựng Việt Nam đã tự đảm đương được hoặc nhận thầu hầu hết các công trình
xây dựng quan trọng của quốc gia, nhiều công trình của các dự án đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam hoặc của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Có thể kể đến các công trình lớn như
nhà máy thủy điện Sơn La, nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án nhiệt điện Cà Mau, thủy
điện Buôn Lốp, cầu Thủ Thiêm …
Các doanh nghiệp xây dựng cũng đã ghi dấu ấn trong lĩnh vực hợp tác với các nước trong
khu vực về phát triển đô thị, thủy điện bằng việc góp vốn thành lập 2 công ty cổ phần để
xúc tiến các hoạt động đầu tư tại Lào và Campuchia. Ngoài ra, Viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn đang tích cực triển khai giúp Lào lập điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Thủ đô

Viên Chăn.
VAI TRÒ CỦA NGÀNH XÂY DỰNG :


Ngay từ khi con người tiến những bước đầu tiên thoát khỏi thế giới của loài vượn để trở
thành thống lĩnh của muôn loài cũng như thế giới tự nhiên. Để đáp ứng nhu cầu nơi trú
ngụ một cách chủ động, xây dựng đã xuất hiện và ngày càng hoàn thiện dần cùng với quá
trình phát triển của nhân loại. Ngày nay, những tòa nhà chọc trời hay những cây cầu vượt
biển… giờ đây không còn là điều xa lạ đó là thành quả sự phát triển của ngành xây dựng.
Đặc biệt, ở Việt Nam đang tiến hành quá trình phát triển thành nước công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng đòi hỏi của sự thay đổi
thì tầm quan trọng của ngành xây dựng rất to lớn. Ngành xây dựng đóng vai trò chủ chốt
ở khâu cuối cùng trong quá trình sáng tạo nên cơ sở vật chất- kĩ thuật và tài sản cố định
của mọi lĩnh vực hoạt động của mọi đất nước và xã hội dưới mọi hình. Theo đó ngành
xây dựng được coi là ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc dân, nhiều ưu đãi, chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành nhằm tận dụng tối đa
nguồn vốn và nhân lực nhàn rỗi của các ngành khác, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo
công ăn việc làm cho người lao động .
Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện hạ tầng kinh tế và kiến trúc xã hội, tốc độ đô
thị hoá nhanh trung bình khoảng 30-33%/ năm cùng với việc phát triển và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng dẫn đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ngành công nghiệp và xây dựng
trung bình đóng góp khoảng 40% GDP cả nước, trong đó riêng lĩnh vực xây dựng đóng
góp khoảng 6-7% GDP hàng năm.
Tuy xây dựng chiếm tỉ trọng không lớn trong cơ cấu GDP, việc tăng trưởng của ngành
này lại là một nhân tố quan trọng hỗ trợ cho các ngành khác như công ngiệp, dịch vụ, vận
tải và tạo ra công ăn việc làm cho toàn xã hội. Là một nước đang phát triển, đang trong
quá trình hoàn thiện hoàn thiện hạ tầng kinh tế và kiến trúc xã hội, tốc độ tăng trường
kinh tế hàng năm của Việt Nam được dự báp sẽ tiếp tục duy trì ở mức khá cao, trung bình
trên 7%/ năm.
Bên cạnh đó , với khoảng 70% dân số ở độ tuổi dưới 35, cùng với tốc độ đô thị hoá tăng

trung bình khoảng 30-33%, nhu cần về nhà ở vẫn được xác định sẽ tăng trong vài năm
tới. Tình trạng xuống cấp của hệ thống cơ sở hạ tầng cũng đòi hỏi nhiều sự đầu tư và cải
thiện với nhiều dự án lớn như đường vành đai Tân Sơn Nhất- Bình Lợi, cầu Phú Mỹ, hệ


thống Metro,…Do vậy, ngành xây dựng được xem là 1 ngành chiến lược hỗ trợ quá trình
phat triển kinh tế ở Việt Nam.
PHÂN LOẠI NGÀNH :
1. Chuyên ngành thủy lợi và thủy điện : xây dựng các công trình dùng sức nước phục
vụ sản xuất nông ngư nghiệpvà các mục đích khác.Sản phẩm của xây dựng thủy lợi là hồ
chứa nước,kênh dẫn nước, trạm bơm tưới tiêu nước. xây dựng thủy điện có sản phẩm là
hồ chức nước, đập chắn nước, nhà máy thủy điện cung cấp điện năng
2. Chuyên ngành cảng, công trình biển : xây dựng cảng sông, cảng biển, các công trình
ven sông, ven biểnâu thuyền, phục vụ giao thông thủy
3. Chuyên ngành cầu đường : xây dựng cầu, đường, hầm xuyên núi, hầm rộng trong núi
làm nhà máy hoặc cho các mục đích khác , đường sắt, sân bay, cầu đường trong thành
phố
4. Chuyên ngành dân dụng và công nghiệp : là lĩnh vực xây dựng khá phổ biến và đa
dạng.Trong ngành xây dựng dân dụng lại có chuyên xây dựng nhà ở, chuyên xây dựng
nhà công cộng. Mỗi loại nhà có những yêu cầu công nghệ khác nhaunên phải có chuyên
môn được đào tạo riêng.Công trình nhà máy nhiệt điện rất khác với nhà máy hoá chất,
nhà máy lọc dầu rất khác với nhà máy xi măng hoặc nhà máy sản xuất gạch. Do công
nghệ khác nhau nên muốn thành thục tay nghề cần được dào tạo để có kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp riêng
5. Chuyên ngành xây dựng nông nghiệp : do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp từ quá
trình sản xuất đến cất giữ, bảo quản, chế biến sản phẩm nên xây dựng nông nghiệp cũng
rất đa dạng. Trại chăn nuôi, cơ sở chế biến sữa khác rất xa nhà máy đường
6. Chuyên ngành cấp thoát nước đô thị : Xây dựng hệ thống cấp nước đô thị, khu dân
cư cũng như hệ thống thoát và xử lý nước đã dùng, bảo đảm môi trường nước được sạch
sẽ



7. Chuyên ngành môi trường : Xây dựng điều kiện bảo đảm môi trường sinh hoạt và
sản xuất đô thị và khu dân cư; sản phẩm là cây xanh cho đô thị ngăn tiếng ồn, ngăn bụi,
tạo môi trường vi khí hậu; thông gió trong các phân xưỡng sản xuất, trong rạp hát, vận
chuyển thu gom rác, xử lý rác thải sinh hoạt và rác sản xuất . . .
THỰC TRẠNG NGÀNH :
Ngành xây dựng có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Ngành xây dựng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng các công trình kiến trúc và cơ
sở hạ tầng. Trung bình trong giai đoạn 1995-2008, tốc độ phát triển của ngành đạt
8,6%/năm (tính theo giá so sánh 1994), nếu tính theo giá thực tế thì tốc độ phát triển của
ngành xây dựng đạt 14,9%/năm. Nếu chỉ tính riêng trong giai đoạn 2000-2008 thì tốc độ
phát triển còn cao hơn và đạt tới 19,1%/năm.
Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng giai đoạn 1996-2008

Nguồn: Tổng cục Thống kê


Vốn đầu tư vào ngành xây dựng theo giá thực tế (tỷ đồng)

Nguồn: GSO, BVSC

Trong thời gian qua, Việt Nam cũng là nước thu hút khá lớn nguồn vốn FDI, vốn FDI
cam kết tập trung chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp- chiếm trên 60% tổng
số vốn cam kết. Do vậy, việc tiếp tục giải ngân các dự án đầu tư và những dự án đầu tư
dài hạn sẽ góp vần đáng kể vào tốc độ tăng trường chung của ngành công nghiệp xây
dựng.

Nguồn vốn FDI cung cấp theo lĩnh vực 2008



Tỉ lệ FDI qua các năm
( Tổng cục thống kê)
Năm 2007 là năm phát triển vượt bậc của ngành xây dựng với mức tăng trưởng 12%.
Nhưng đến năm 2008, hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng liên tục phải đối diện
với nhiều trở ngại. Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên
vật liệu chủ chốt như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài
chính châu Á Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng
tại thời điểm tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây
dựng cũng điêu đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Khó khăn chưa qua, từ cuối
tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành
bất động sản làm cho ngành xây dựng trở thành duy nhất tăng trưởng âm -0,4% do chính
sách tiền tệ thắt chặt. Nền kinh tế sau cơn suy thoái đã có dấu hiệu hồi phục trong năm
2009 khi có quyết định điều chỉnh giảm lãi suất ngân hàng, cộng với giá nhiều loại vật
liệu xây dựng quan trọng tụt dốc theo giá thế giới, đã có tác dụng kích thích nhu cầu xây
dựng nhà ở. Hiện nay, lãi suất vay ngân hàng đã xuống thấp hơn so với trước khi Chính
phủ áp dụng các giải pháp thắt chặt tín dụng để chống lạm phát hồi đầu năm ngoái. Giá
thép xây dựng, gạch ngói cũng giảm gần một nửa. Theo các nhà thầu xây dựng, chi phí
xây nhà vào thời điểm hiện nay giảm đến 30-40% so với lúc cao điểm của năm ngoái.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, giá trị sản xuất, kinh doanh của ngành trong 8 tháng
qua đạt 74.840 tỷ đồng, bằng 63% kế hoạch năm và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2008.
Trong đó, giá trị xây lắp 33.596 tỷ đồng, tăng 11%; giá trị sản xuất công nghiệp 24.850 tỷ
đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ.


Bước sang năm 2009, triển vọng kinh doanh của ngành xây dựng cũng chẳng mấy sáng
sủa khi nền kinh tế toàn cầu và trong nước suy giảm, thị trường bất động sản vẫn chưa
thoái khỏi tình trạng ảm đạm. Đây là điều không có gì lạ vì ở các nước trên thế giới như
Mỹ, Anh…, ngành xây dựng cũng đang vật lộn để sinh tồn do nhu cầu xây dựng nhà cửa
giảm sút.

Những khó khăn trên được phản ánh trong kết quả kinh doanh năm 2008 của các công ty
niêm yết. Thống kê cho thấy, tăng trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn
hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11%
so với năm 2007. ROEA của ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn
12.5% trong năm 2008. Đồng thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73%
xuống còn 3.08% và thấp hơn so với toàn thị trường.
TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH :
Theo báo cáo của Ngân Hàng Thế Giới tại Hội Nghị giữa kỳ Nhóm tư vấn các nhà tài trợ
cho Việt Nam ngày 8-9 tháng 6 năm 2009, Ngành xây dựng Việt Nam sẽ tăng trưởng 2
con số.
Trong bối cảnh mà các ngành nông nghiệp, chế tạo, dịch vụ đang khó khăn hơn bao giờ
hết thì kết quả hoạt động tốt của ngành xây dựng có thể đem lại mức tăng trưởng
GDP khoảng 6,3% cho Việt Nam trong năm 2009, thay vì mức dự báo 5%.
Năm 2008, bong bóng bất động sản phát nổ, lãi suất leo thang do thực hiện chính sách
bình ổn kinh tế cùng với giá xi măng, sắt thép tăng vọt...đã làm cho GDP của ngành xây
dựng sụt giảm. Mặc dù con số tuyệt đối không lớn (-0,4%), song đây là lần đầu tiên
ngành xây dựng có tăng trưởng âm kể từ đầu cuộc khủng hoảng Đông Á một thập niên về
trước.
Sang năm 2009, khi lãi suất ngân hàng đã thấp hơn nhiều nhờ vào các biện pháp kích
thích nền kinh tế của các Chính phủ và giá xi măng, sắt thép giảm mạnh, ngành xây dựng
đã phục hồi rõ rệt. Quý I/2009, GDP của ngành tăng trưởng 6,9%. Mặc dù tốc độ tăng


trưởng của nền kinh tế vẫn ở mức thấp - chỉ đạt 3.1 %- tuy nhiên , lĩnh vực xây dựng đã
bắt đầu có nhiều dấu hiệu cả thiện do tác động của gói kích cầu của chính phủ được đưa
ra vào đầu năm 2009 bắt đầu phát huy tác dụng. Những dấu hiệu tích cực từ chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước như cắt giảm lãi suất, giải ngân cho vay bất động sản, tập
trung đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…đã làm cho tăng trưởng của lĩnh vực xây
dựng trong quý 1/2009 đạt mức 6.9%- cao hơn mức 3.3% cùng kỳ năm 2008. Hiện nay,
theo thống kê của bộ kế hoạch – đầu tư, thì trong 10 tháng đâu năm 2009 ngành xây dựng

Việt Nam đã tăng trưởng 11%.Thời gian tới chính phủ dự kiến sẽ bổ sung thêm nhiều
nguồn vốn để thự hiện các dự án đầu tư với triển vọng kinh tế ở mức 4,5 %/ năm. Dự
kiến ngành xây dựng năm 2009 có thể tăng trưởng 11,3 %.

 Số liệu bán xi măng trên thị trường trong nước và nhập khẩu sắt thép đã cho thấy
các hoạt động xây dựng đã tăng mạnh so với 6 tháng trước.
Nguồn: GSO và ước tính của WB.


Ông Tom Tobin, Giám đốc điều hành của HSBC Việt Nam trong buổi gặp mặt ngày 6
tháng 6/2009 cũng đã nhận định: “Mặc dù, khu vực công nghiệp, dịch vụ đang suy giảm,
ngành xây dựng đang có chuyển biến tích cực, và tăng trưởng trở lại. Nguyên nhân là do
giá vật liệu xây dựng đã giảm, lãi suất thấp nên đây là thời điểm tốt cho các công trình
xây dựng đang triển khai kể cả các dự án FDI”.
Bên cạnh đó, Bộ kế hoạch đầu tư hoãn thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản ứng trước
năm 2009 chưa thực hiện và Thủ tướng đã phê duyệt chương trình nâng cấp đô thị quốc
gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 với khoản đầu tư lên đến 175 nghìn tỷ đồng
nhằm nâng cấp đô thị được triển khai từ loại IV trở lên trên toàn quốc, tập trung cải tạo
nâng cấp các khu dân cư thu nhập thấp và các khu đô thị chưa đáp ứng các yêu cầu về hạ
tầng kỹ thuật, nhà ở và khu vực dự báo đến năm 2020 có mật độ xây dựng cao.
Ngoài ra, việc triển khai các dự án tạm đình hoãn năm 2008, và các dự án mới dự báo sẽ
đem lại tốc độ phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong lĩnh vực xây dựng.

ĐIỂM MẠNH , ĐIỂM YẾU CỦA NGÀNH :

Điểm mạnh
- Nhân công đầy đủ, chi phí rẻ.

Điểm yếu
- Phụ thuộc nhiều vào giá nguyên vật liệu,

nhiên liệu

- Biết tiếp thu các công nghệ, khoa học-kĩ
thuật của các nước như Nhật Bản, Hàn

- Lực lượng tư vấn nước ta còn yếu trong

Quốc… để áp dụng cho nền xây dựng trong khâu chuẩn bị đầu tư và khâu giám sát,
nước

quản lý dự án.

- Nguồn nhân lực chất lượng cao được đầu

- Nhà thầu xây dựng với khả năng tài chính

tư phát triển

còn yếu đã và đang hạn chế khả năng cạnh
tranh của nhà thầu.


- Mới phần nào tiếp cận được công nghệ
hiện đại thông dụng chứ chưa phải đỉnh
cao, đối với công trình xây dựng phổ thông
thì công nghệ còn thô sơ
- Công nghệ hoàn thiện nhất là với chung
cư cao tầng còn nhiều mặt yếu. Công nghệ
duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa nâng cấp
công trình hạ tầng chưa được chú ý đúng

mức.

CƠ HỘI , THÁCH THỨC VÀ NHỮNG RỦI RO

Cơ hội
Thách thức
- Việt Nam với dân số trẻ, tỷ lệ dân thành - Các doanh nghiệp xây dựng ngày càng gia
thị thấp và xu hướng đô thị hoá đang tăng tăng về số lượng và đòi hỏi của các chủ đầu
mạnh mẽ , nhu cầu xây dựng nhà ở, đường tư ngày càng cao.Do đó, đòi hỏi các doanh
xá, cầu cống, khu công nghiệp , trung tâm nghiệp trong nghành cần không ngừng nâng
thường mại ngày 1 tăng.

cao năng lực hoạt động để cạnh tranh, đứng
vững và tạo uy tín trên thị trường.

- Thị trường xây dựng, bất động sản thời
gian qua đang ấm dần lên là cơ hội lớn - Mặc dù từ nay đến cuối năm giá cả VLXD
cho các doanh nghiệp trong nghành.

dự kiến sẽ ít biến động, tuy nhiên trong thời
gian tới sự biến động là khó kiểm soát, do


- Sau nhiều lần tăng giá kể từ đầu năm, đó vấn đề kiểm soát chi phí, hạ giá thành
thời gian gần đây Tổng Công Ty Thép Việt công trình là 1 thách thức lớn với các doanh
Nam liên tục hạ giá thép nội theo xu nghiệp trong ngành.
hướng giảm giá thép thế giới giữa mùa
cao điểm hoạt động xây dựng – thì đây là
một cơ hội tốt với các hợp đồng xây dựng
đang triển khai của các doanh nghiệp

trong nghành nhằm giảm thiểu giá vốn,
tăng lợi nhuận hoạt động.
- Theo dự báo thì từ nay đến cuối năm giá
xi măng không có xu hướng tăng, do đó
đây là điều kiện thuận lợi trong việc tìm
kiếm nguyên liệu đầu vào.

Rủi ro
Đầu tư vào các công ty xây dựng hiện nay là một xu hướng mới của các nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Có nhiều lý do giải thích cho xu hướng này, như thị trường bất động sản
Việt Nam đã ấm lại, nhu cầu nhà ở của người dân, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng trong
nước đang gia tăng mạnh...”
Tuy vậy, cổ phiếu xây dựng không đơn thuần chỉ toàn màu hồng mà cũng ngầm chứa
nhiều rủi ro như cổ phiếu của bất động sản. Đa số các công ty xây dựng đều có những dự
án địa ốc riêng cho mình, do đó, việc giá đất lên xuống thất thường sẽ tác động trực tiếp
đến cổ phiếu của công ty. Vấn đề chính yếu là nhà đầu tư cần sáng suốt để nhận biết được
đâu là cơn sốt ảo, sốt thật để bỏ tiền đầu tư đúng chỗ, không nên theo tâm lý đầu tư kiểu
bầy đàn.
Còn theo ông Huy Nam, chuyên viên đầu tư tài chính và chứng khoán, thì rủi ro của cổ
phiếu xây dựng luôn gắn liền với vấn đề giải toả đền bù, quy hoạch... Chỉ cần một dự án
địa ốc bị vướng thủ tục giải toả, hay quy hoạch thì đồng vốn của công ty xây dựng sẽ bị


chôn ngay. Mà việc chôn vốn lâu trong ngành xây dựng, địa ốc luôn tác động xấu đến cổ
phiếu của công ty.
Ngoài ra, tình trạng xây dựng cẩu thả, rút ruột các công trình gần đây cho thấy đây là
ngành có tính minh bạch không cao.
Cuối cùng, một rủi ro khác mà các nhà đầu tư cần lưu ý là năng lực và tiềm năng tài
chính thực sự của các công ty xây dựng. Một công ty xây dựng có rất nhiều dự án địa ốc
nhưng điều đó không có nghĩa là tất cả các dự án đó đều khả thi. Hơn nữa, cũng không có

gì đảm bảo sau khi thực hiện xong các dự án địa ốc đó, công ty sẽ còn hàng để bán tiếp.
CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
Cổ phiếu niêm yết ngành xây dựng hiện nay trên hai sàn có rất nhiều, nhất là sàn Hà Nội
với nhiều mã có liên quan đến thương hiệu Sông Đà. Ở TP. HCM ít hơn nhưng so với cổ
phiếu các ngành nghề khác thì vẫn còn vượt trội.
Nửa đầu năm 2008, diễn biến lạm phát trong nước làm giá các nguyên vật liệu chủ chốt
như thép; xi măng; gạch, kính, đá...tăng mạnh. Tính toán của công ty tài chính châu Á
Morgan Stanley Hoa Kỳ (chi nhánh châu Á) cho biết, các chi phí xây dựng tại thời điểm
tháng 5/2008 đã tăng hơn 40% so với cuối năm 2007. Nhiều công ty xây dựng cũng điêu
đứng vì phí lãi vay tăng cao, trên 20%/năm. Các chủ công trình buộc phải trì hoãn tiến độ
dự án để tránh bị lỗ. Khó khăn chưa qua, từ cuối tháng 4/2008, ngành xây dựng tiếp tục
phải chịu ảnh hưởng từ sự đóng băng của ngành bất động sản..Thống kê cho thấy, tăng
trưởng doanh số của ngành là 32.3% nhưng do giá vốn hàng bán tăng 36.3%; chi phí tài
chính tăng 1.1 lần khiến lợi nhuận sau thuế giảm 14.11% so với năm 2007. ROEA của
ngành giảm mạnh từ mức 25.4% vào năm 2007 xuống còn 12.5% trong năm 2008. Đồng
thời, chỉ số ROAA của ngành giảm nhẹ từ mức 5.73% xuống còn 3.08% và thấp hơn so
với toàn thị trường.


Trong khi hoạt động kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn, khả năng tài chính của ngành
xây dựng khá cao do tỷ số tổng nợ/vốn chủ sở hữu là 2.9 lần, cao hơn mức 1.35 của toàn
thị trường. Thậm chí một số công ty có tỷ mức độ đòn bẩy rất cao như: SDS (11.1 lần);
VCG (11.1 lần): SDJ (6.7 lần); VMC (6.5); STL (6.3 lần). Việc sử dụng nhiều nợ
cộng thêm tỷ số thanh toán giảm từ 1.36 lần vào năm 2007 xuống còn 1.26 lần
vào năm 2008 có thể gây nên những lo ngại về khả năng thanh toán của ngành.

Nguồn: VietstockFinance
Trong những chỉ tiêu được nhiều nhà đầu tư quan tâm khi đầu tư vào một cổ phiếu, đó là
chỉ tiêu ROE (tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu). Mức ROE trung bình của các doanh
nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thị trường chứng khoán hiện nay là 16%.Tức là nếu

đầu tư 100 đồng vào các doanh nghiệp xây dựng đang niêm yết trên thì trung bình nhà
đầu tư có thể thu được 16 đồng lợi nhuận. Đây không phải là mức cao so với các ngành
khác trên thị trường. Trong khi đó thì ROA, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng thấp chỉ
đạt 4,3%.


Số lượng công ty thuộc tổng công ty xây dựng sông đà chiếm tỉ lệ lớn trên thị trường
chứng khoán ngành xây dựng với 22 công ty. Biến động giá tương đối đồng đều nhau,
đồng loạt tăng và đồng loạt giảm và 2 đợt sóng gần đây đều được dẫn dắt bởi cổ phiếu
SD6. các chỉ số hiệu quả hoạt động thị trường của nhóm sông đà ở mức trung bình. Chỉ
tiêu ROE quý II năm2009 đạt mức 8% bằng mức ROE của các công ty chứng khoán, dự
kiến cả năm 2009 đạt mức 20%. EPS 4 quý gần đây nhất 4121 dồng bằng mức trung bình
của thị trường là 4078 đồng . P/E của các công ty sông đà là 11(thấp hơn mức P/E toàn
thị trường: 13).
Cổ phiếu ngành xây dựng hiện là một trong ưu tiên lựa chọn của các nhà đầu tư bên cạnh
các cổ phiếu bluechip bởi đây là các cổ phiếu có tính thanh khoản cao và có khối lượng
giao dịch khá lớn trên thị trường. Theo nhận định của ông Trần Vũ Anh, Trưởng phòng
đầu tư địa ốc của tập đoàn VinaCapital, hầu hết các nhà đầu tư đều nhìn thấy ở các công
ty xây dựng nhiều lợi thế trong việc hợp tác và kinh doanh. Đa số các công ty xây dựng
đều có những dự án địa ốc cho riêng mình, đây chính là một trong những yếu tố quan
trọng để thu hút vốn đầu tư.
Ngoài ra, khi đầu tư vào các công ty này, nhà đầu tư sẽ được hưởng một quy trình trọn
gói từ khâu tư vấn , thiết kế, thẩm định đến quản lý vận hành dự án. Đó là chưa kể, các
công ty xây dựng luôn có đầy đủ công ty con hỗ trợ (sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng,
kinh doanh BĐS...), nên chi phí bỏ ra sẽ giảm đi rất nhiều thay vì nhà đầu tư phải thuê
mướn nhiều công ty khác nhau.
Điểm mặt các cổ phiếu ngành xây dựng tăng kịch trần thì phần lớn là các cổ phiếu của
các công ty xây dựng chuyên ngành bất động sản và có nhiều dự án bất động sản đang
triển khai. Trong khi đó, việc thị trường bất động sản “nóng lên” tại nhiều thành phố lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… cũng là một lực kéo quan trọng khiến

các nhà đầu tư “đặt niềm tin” vào các mã cổ phiếu này.
Cùng quan điểm với các chuyên gia, nhiều nhà đầu tư chứng khoán tại Hà Nội cho rằng:
Hiện giá bất động sản tại các thành phố lớn đã tăng trên 20%; trong đó, một số dự án như
Bắc An Khánh (Splendora) đã có mức chênh lệch so với giá gốc lên tới 1,3 tỷ đồng/căn.
Vì vậy, các nhà đầu tư quan tâm đặc biệt tới các cổ phiếu ngành xây dựng bởi kỳ vọng


vào lợi nhuận từ các dự án bất động sản mà các Tổng Công ty này đang triển khai và sắp
triển khai như: N05 (Trung Hòa Nhân Chính), Sudico An Khánh (Thanh Hóa), khu dân
cư Tân Tạo (thành phố Hồ Chí Minh), khu dân cư Vĩnh Thanh-Nhơn Trạch-Đồng Nai…

Hiện nay thì trên 2 sàn : HNX, HOSE theo thống kê của website :
cophieu68.com thì có tất cả 65 mã niêm yết của các công ty xây
dựng .

BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH TRÊN 2 SÀN :
( Số liệu cập nhật ngày 21/11/2009)


ST



T

CK

Tên công ty

EPS


PE

KLGD

KL cổ

Vốn hóa

BVPS

(nghìn

Khớp

phiếu lưu

thị

(nghìn

đồng)

lệnh TB

hành

trường

đồng)


10

PB

R

(tỉ đồng)

1.
2.

B82
CDC

Công ty cổ phần 482
Công ty cô phần đầu tư và

4,25
4,31

8,43
13,42

phiên
20.880
145.620

1.500.000
6.465.715


53,7
373,72

15,25
24,28

249,10
380,24

5

3.

C92

xây lắp chương dương
Công ty cổ phần đầu tư và

1,2

22

11.390

1.200.000

31,68

12,53


385,94

1

4.

CIC

xây dựng 492
Công ty cổ phần đầu tư và

1,75

12,42

33.820

2.718.596

58,99

19,89

127,09

2

5.


CID

xây dựng cotec
Công ty cổ phần xây dựng và

1,18

21,15

3.030

1.082.000

27,05

13,37

187.61

4


6.

CNT

phát triển cơ sở hạ tầng
Công ty cổ phần xây dựng và

2,41


11,22

160.127

7.944.300

214,5

22,83

126,83

2

7.

CTN

kinh doanh vật tư
Công ty cổ phần xây dựng

1,93

16,08

99.390

4.814.400


149,25

21,71

153,75

2

8.

DCC

công trình ngầm
Công ty cổ phần xây dựng

1,79

14,26

163.238

9.900.000

252,45

20,33

136,64

5


9.

DIC

công nghiệp Descon
Công ty cổ phần đầu tư và

1,41

26,68

201.405

15.199.54

566,98

36,68

203,29

2

10.

DIG

thương mại DIC
tổng công ty cổ phần đầu tư


1,44

20,1

107.650

0
5.500.000

158,95

12,14

684,22

1

11.

FPC

phát triển xây dựng
Công ty cổ phần Full Power

3,01

10,75

532.460


15.000.00

486

12,46

165,91

-

12.

HBC

Công ty cổ phần xây dựng và

3,39

6,64

24.503

0
8.900.000

200,25

13,81


108,29

2

13.
14.

HUT
ICG

kinh doanh địa ốc Hòa bình
Công ty cổ phần Tasco
Công ty cổ phần xây dựng

3,45
3,89

9,58
6,79

43.170
20.310

3.500.000
3.500.000

115,5
92,4

20,36

19,98

264,32
287,99

2
6

15.
16.

L10
L18

song hồng
Công ty cô phần Lilama 10
Công ty cổ phần đầu tư và

3,39
3,45

6,96
10,1

23.512
39.490

8.900.000
3.500.000


210,04
121,8

13,81
20,36

177,22
173,81

7
3

17.

L61

xây dựng số 18
Công ty cổ phần Lắp máy 69-

1,83

12,01

30.940

7.015.000

154,33

14,58


157,38

5

18.
19.

L62
LCG

1
Công ty cổ phần Lilama 69-2
Công ty cổ phần LICOGI 16

3,91
10,64

5,96
7,99

15.990
709.884

3.000.000
20.400.00

69,9
1,734


19,15
32,49

121,7
261,6

7
1

20.

LUT

Công ty cổ phần Đầu tư Xây

0,98

23,45

13.560

0
5.550.000

127,65

23,45

206,16


3

21.

MCG

dựng Lượng Tài
Công ty cổ phần Cơ điện và

2,48

18,54

808.604

14.520.00

667,92

14,87

292,22

5

22.

MEC

Xây dựng Việt Nam

Công ty cổ phần Someco

4,06

10,32

39.030

0
4.000.000

167,6

20,36

201,37

3

23.

PVA

Sông Đà
Công ty cổ phần Xây dựng

1,58

13,21


47.640

10.000.00

209

13,21

397,85

2

24.

QTC

dầu khí Nghệ An
Công ty cổ phần Công trình

4,57

5,14

2.600

0
1.200.000

28,2


20,02

119,5

3

giao thông Vận tải Quảng
25.
26.
27.

S12
S55
S64

Nam
Công ty cổ phần Sông Đà 12
Công ty cổ phần Sông Đà 505
Công ty Cổ phần Sông Đà

1,57
5,1
3,66

21,9
9,91
10,21

62,240
59.540

29.800

5.000.000
2.496.000
2.000.000

171,5
126.05
74,8

13,40
37,15
24,31

280,17
144,21
158,95

2
7
8

28.

S74

6.04
Công ty cổ phần Sông Đà

5,93


7,62

29.680

4.000.000

180,8

15,18

323,99

7

29.

S91

7.04
Công ty Cổ phần Sông Đà

2,08

19,23

20.310

1.500.000


60

14,57

300,97

3

30.

S96

9.01
Công ty cổ phần Sông Đà

2,33

34,84

95.420

2.500.000

202,5

13,49

694.91

5


9.06


31.

S99

Công ty Cổ phần Sông Đà

4,57

12,57

78.190

4.447.940

255,31

15,57

401,13

1

32.

SD2


909
Công ty cổ phần Sông Đà 2

3,1

14,17

107.500

4.853.500

213,55

22,32

207,99

3

33.

SD3

Công ty Cổ phần Sông Đà 3

2,96

13,16

79.910


7.999.678

311,99

26,32

150,45

5

34.

SD4

Công ty cổ phần Sông Đà 4

1,84

17,02

54.990

7.500.000

235,5

11,89

263,34


3

35.

SD5

Công ty Cổ phần Sông Đà 5

9,3

7,64

35.050

6.094.000

432,67

25,40

316.35

7

36.

SD6

Công ty Cổ phần Sông Đà 6


5,28

10,01

137.060

6.000.000

317,4

32,45

160.11

4

37.

SD7

Công ty cổ phần Sông Đà 7

43,7

11,2

243.570

9.000.000


477

38,44

145.84

4

38.

SD8

Công ty cổ phần Sông Đà 8

0,26

114,3

24.600

2.800.000

82,6

11,11

266.54

0


39.

SD9

Công Ty Cổ Phần Sông Đà 9

5,59

4
12,52

348.810

15.000.00

1.050

19,69

391.38

7

40.

SDD

Công ty cổ phần Đầu tư và


0,51

52,44

191.760

0
4.015.000

106,4

13,89

191.95

2

41.

SDJ

Xây lắp Sông Đà
Công ty cổ phần Sông Đà 25

1,59

16,76

23.380


3.676.800

98,17

14,60

286.13

2

42.

SDS

Công ty cổ phần Xây lắp và

3,08

10,08

12.140

1.284.400

39,82

13,03

277.21


1

Đầu tư Sông Đà
43.

SDT

Công ty Cổ phần Sông Đà 10

6,58

9,04

133.350

11.661.00

693,83

35,77

192.64

7

44.

SIC

Công ty cổ phần Đầu tư - Phát


3,02

14,08

156,470

0
5.000.000

212,5

21,9

190.22

4

triển Sông Đà
45.

SJC

Công ty Cổ phần Sông Đà

2,72

14,51

25.860


2.641.900

104,09

20,97

222.35

3

46.

SJE

1.01
Công ty Cổ phần Sông Đà 11

5,17

9,1

123.660

4.955.300

233,39

25,47


201.66

4

47.

SJM

Công ty cổ phần Sông Đà 19

1,98

22,15

79.270

1.500.000

65,7

13,72

318.62

4

48.

SNG


Công Ty Cổ Phần Sông Đà

12,72

6,65

8.860

1.900.000

160,74

36,16

234.48

9

49.

SSS

10.1
Công ty cổ phần Sông Đà

1,25

29,38

31.990


2.500.000

75

13,37

225.87

4

50.

STL

6.06
Công ty cổ phần Sông Đà -

3,91

17,43

259.930

10.000.00

682

15,16


451.83

2

51.

V11

Thăng Long
Công ty cổ phần Xây dựng số

1,95

12,7

49.340

0
5.000.000

124

17,9

144.53

2

52.


VC1

11
Công ty Cổ phần Xây dựng số

5,4

9,93

109.020

7.400.000

396,64

21,7

117.90

4

53.

VC2

1
Công ty Cổ Phần Xây Dựng

6,78


9,0

52.530

5.417.965

330,5

33,02

277.15

7


Số 2
54.

VC3

Công ty cổ phần Xây dựng số

4,79

15,56

104.020

7.920.400


590,07

23,92

334.95

4

55.

VC5

3
Công ty cổ phần Xây dựng số

2,45

11,63

39.400

5.000.000

142,5

17,20

168.60

2


56.

VC6

5
Công ty cổ phần Vinaconex 6

3,48

10,02

18.650

3.800.000

132,62

16,86

204.19

5

57.

VC7

Công ty cổ phần Xây dựng số


2,39

15,51

85.450

4.924.800

182,22

16,95

234.24

3

58.

VCC

7
Công ty cổ phần Vinaconex

2,55

10,87

38.370

4.000.000


110,8

13,99

213.92

3

59.

VCG

25
Tổng công ty cổ phần Xuất

1,71

34,57

2.914.6

185.080.3

10.919,7

16

399.59


1

60

87

4

nhập khẩu và xây dựng Việt
60.

VE1

Nam
Công ty cổ phần Xây dựng

Chưa đủ

điện VNECO 1

số liệu

61.

VE9

Công ty cổ phần Xây dựng

để tính
1,29


14,72

36.620

3.100.000

58,9

11,88

162.52

4

62.

VHL

điện VNECO 9
Công ty cổ phần Viglacera Hạ

6,58

7,14

20.812

7.750.000


364,25

23,92

182.45

8

63.

VMC

Long
Công ty cổ phần VIMECO

5,06

14,23

54.490

6.500.000

468

27,15

288.56

3


64.

VNE

Tổng công ty Cổ phần Xây

3,69

4,64

417.730

31.721.08

542,43

11,63

149.21

6

dựng điện Việt Nam
65.

CMC

Công ty cổ phần Đầu tư CMC


0
Chưa đủ
số liệu
để tính

Nhìn vào bảng tổng hợp các mã cố phiếu ở trên, ta thấy một số cố phiếu có chỉ số EPS cao và P/E
thấp như là : SD5, LCG, SNG . EPS cao nghĩa là lợi nhuận ( thu nhập ) trên mỗi cổ phiếu cao, còn
P/E càng thấp đồng nghĩa với việc nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập càng thấp .Theo
đó, SNG giữ vị trí cao nhất khi có EPS là 12,72 trong khi P/E là 6,65; tiếp đó là LCG với EPS 10,64
khi P/E 7.99; SD5 có EPS là 9,3 trong khi P/E là 7,64. Nhìn chung theo thống kê từ các chỉ số P/E,
EPS, ROA, ROA thì 3 mã LCG ; SNG; SD5 chiếm ưu thế nhất. Và vì thế đặt trong mối tương quan
giữa các chỉ số này, nên nếu chọn để đầu tư tôi sẽ chọn các công ty trên : SNG, LCG, SD5.


PHÂN TÍCH CÁC CÔNG TY TRÊN

SD5 : Công ty Cổ phần Sông Đà 5
(HNX)

Tổng quan :
Công ty cổ phần Sông Đà 5 thành lập năm1993. Năm 2004 chuyển sang hoạt động theo
mô hình cổ phần. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là xây lắp. Công ty đã và
đang đầu tư dây chuyền sản xuất bê tông đầm lăn, đây là công nghệ hoàn toàn mới và
phức tạp, lần đầu được áp dụng tại Việt Nam. Cùng với lợi thế là thành viên của Tổng
Công ty Sông Đà, Công ty đều có ưu thế về tất cả các mặt như thương hiệu, quy mô,
công nghệ trình độ tay nghề và kinh nghiệm của người lao động, thị trường, chiến lược
phát triển. Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện khoán đến từng đội sản xuất do đó tiết
kiệm được chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận. Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các
hạng mục công trình xây lắp thủy điện và các công trình giao thông, xây dựng khác trên
khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên Quang, Sơn La. Ngoài ra, Công ty còn đang

mở rộng thị trường sang các nước bạn như Lào.
Lịch Sử hình thành :


Công ty cổ phần Sông Đà 5 tiền thân là Công ty xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn trực
thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập lại theo Quyết định số 134A BXD/TCLD
ngày 26/3/1993.
Năm 2004 Công ty hoạt động theo mô hình cổ phần với số VĐL hiện tại là
60.940.000.000 đồng.
Ban lãnh đạo hiện nay :

Họ tên

Vị trí Hiện tại

Số

%

CP

Sở hữu

Sở
Vũ Khắc Tiệp
Tạ Hoàng Bẩy

Chủ tịch HĐQT
Thành
viên


hữu
311
271

0,01%
0,00

Phạm Xuân Tiêng
Nguyễn Mạnh Toàn

HĐQT/Phó TGĐ
Thành viên BKS
Thành
viên

4.586
200

0,1%
0,00

Vũ Trung Trực

HĐQT/Phó TGĐ
Thành
viên

4.905


0,1%

Đỗ Quang Lợi
Trần Văn Huyên
Nguyễn Văn Hiếu
Tạ Quang Dũng
Lê Ngọc Minh
Lê Văn Sinh
Đỗ Thị Hường

HĐQT
Phó TGĐ
Tổng GĐ
Phó TGĐ
Kế toán trưởng
Thành viên BKS
Trưởng BKS
Thành viên BKS

51
18
328
255
-

0,00
0,00
0,01%
0,00
-


Cổ đông :


Biểu đồ giá và khối lượng giao dịch trong 1 tháng giao dịch gần nhất :

Lĩnh Vực kinh doanh :
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, công trình ngầm dưới đất, dưới nước,
giao thông.
Xử lý công trình bằng phương pháp khoan phun, khoan phụt.
Khai thác, sản xuất, kinh doanh: Điện, vật liệu, vật tư xây dựng, cấu kiện bê tông.


Đầu tư, xây dựng, lắp đặt và vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ. Mua , bán,
nhập khẩu: vật tự, phụ tùng thiết bị, máy thi công.
Đầu tư tài chính vào các công ty con, công ty liên kết.
Vị thế công ty :
Công ty được Tông công ty Sông Đà giao các hạng mục công trình xây lắp thủy điện và
các công trình giao thông, xây dựng khác trên khắp các tỉnh thành như: Lai Châu, Tuyên
Quang, Sơn La…Ngoài ra, Công ty còn đang mở rộng thị trường sang các nước bạn như
Lào.
Tăng trưởng doanh thu :

Chỉ số / Năm

Q3 2009

Q2 2009

Q1 2009


Q4 2008

Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)

4%

6%

6%

4%

Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu

4%

30%

-15%

-1%

11%

13%

12%

0


6%

4%

11%

10%

74%

390%

-64%

67%

390%

469%

521%

496%

Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt
Nợ/Vốn chủ sở hữu


Vốn thị trường
KL đang lưu hành
NN sở hữu
Giá sổ sách
P/B
Đòn bẩy tài chính

463 tỷ
6.09 triệu
0.0 triệu
23.9 ngàn
318.0%
4.90


×