Tải bản đầy đủ (.doc) (130 trang)

Khảo sát các kĩ năng thực tiễn của dược sĩ đại học trong sản xuất thuốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 130 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA
DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ:
52720401

KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG THỰC TIỄN CỦA
DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TRONG
SẢN XUẤT THUỐC

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM

PHẠM THỊ KIỀU DIỄM
MSSV: 12D720401102
LỚP: ĐH DƯỢC 7B

Cần Thơ, năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA
DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ:
52720401


KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG THỰC TIỄN CỦA
DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TRONG
SẢN XUẤT THUỐC

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. ĐẶNG VĂN NHƯ TÂM

PHẠM THỊ KIỀU DIỄM
MSSV: 12D720401102
LỚP: ĐH DƯỢC 7B

Cần Thơ, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt ngiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy ThS. Đặng Văn Như Tâm, đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt nhiều kiến
thức và kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt khóa luận. Đồng thời, em
cũng gửi lời cảm ơn đến thầy ThS. Nguyễn Văn Hiền và Ths.BS. Đoàn Thanh Tuấn đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Tây Đô đặc biệt là quý thầy cô
trong khoa Dược – Điều Dưỡng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 5 năm em
học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn các anh chị Dược sĩ đang công tác tại Công ty Liên Doanh
Meyer – BPC, Công ty Cổ Phần Dược TW3 – CETECO US, Công ty Cổ Phần

Dược phẩm Cửu Long, Công ty Cổ phần Dược phẩm TV.PHARM, Công ty TNHH
Dược phẩm Phương Nam, Công ty Cổ phần Dược Minh Hải đã nhiệt tình hỗ trợ, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thu thập số liệu khảo
sát.
Và cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là nguồn động viên tinh thần
cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Em đã rất cố gắng với tất cả sự nỗ lực của bản thân để hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này, tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, trình độ chuyên môn cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
cách hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong quý thầy cô thông cảm và nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do tôi tự thực hiện và được sự hướng dẫn khoa học
của thầy ThS. Đặng Văn Như Tâm. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn là
trung thực và chính xác.
Cần Thơ, tháng 6 năm 2017
Ký tên

Phạm Thị Kiều Diễm

ii


Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học – Năm học 2016 - 2017
KHẢO SÁT CÁC KĨ NĂNG THỰC TIỄN CỦA DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TRONG SẢN XUẤT
THUỐC

Sinh viên: Phạm Thị Kiều Diễm
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đặng Văn Như Tâm
Mở đầu và đặt vấn đề
Ngày nay, việc xây dựng và công bố chuẩn đầu ra là việc làm có ý nghĩa quan trọng và
bắt buộc đối với mỗi đơn vị đào tạo. Các trường công bố chuẩn đầu ra như một
lời cam kết với xã hội về chất lượng đào tạo, kiến thức, kĩ năng gắn với nhu cầu thực
tiễn. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chuẩn đầu ra cần được thực hiện thường xuyên
và mang tính thực tế. Đề tài “Khảo sát các kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học
trong sản xuất thuốc” nhằm xác định kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác
trong bộ phận sản xuất, QA, QC, RD và kho GSP từ đó góp phần làm cơ sở tham khảo
đề xuất chuẩn đầu ra cho chương trình đào tạo Dược sĩ đại học chuyên ngành
sản xuất và phát triển thuốc tại Trường Đại học Tây Đô.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định các kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác trong bộ phận sản xuất,
QA, QC, RD và kho GSP: Phân tích tổng hợp các tài liệu liên quan để thiết kế
danh mục kĩ năng dự kiến trong phiếu khảo sát; Điều tra xã hội học trên các đối tượng
là Dược sĩ đại học trở lên đã công tác thực tiễn trong các bộ phận trên từ 1 năm trở
lên.
Cơ sở tham khảo cho chuẩn đầu ra về kĩ năng thực tiễn chương trình đào tạo Dược sĩ
đại học theo định hướng chuyên ngành Sản xuất và Phát triển thuốc tại Đại
học Tây Đô: Phân tích tổng hợp các tài liệu liên quan đến việc viết chuẩn đầu ra và
các kĩ năng đã được xác định qua quá trình khảo sát; So sánh đối chiếu các kĩ năng đã
được tổng hợp và chương trình đào tạo Dược sĩ đại học để xác định mức độ đáp ứng
của chương trình đào tạo đối với từng kĩ năng từ đó đưa ra những đề xuất phù hợp.
Kết quả và bàn luận
Đề tài đã xây dựng được danh mục kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác
trong các bộ phận sản xuất, QA, QC, RD, Kho GSP lần lượt gồm 33, 30, 31, 39 và 27 kĩ
năng.
Đề tài đã đề xuất được chuẩn đầu ra về kĩ năng thực tiễn cho chương trình đào
tạo

iii


Dược sĩ đại học theo định hướng chuyên ngành Sản xuất và Phát triển thuốc
tại
Đại học Tây Đô gồm 61 kĩ năng chia thành 6 nhóm.

iv


Kết luận
Năm danh mục kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác trong các bộ phận
sản xuất, QA, QC, RD, Kho GSP đã được xây dựng và chuẩn đầu ra về kĩ năng
thực tiễn đã được đề xuất cho chương trình đào tạo Dược sĩ đại học theo định
hướng chuyên ngành Sản xuất và Phát triển thuốc tại Trường Đại học Tây Đô. Tuy
nhiên, cần tiếp tục lấy ý kiến của các bên liên quan trên quy mô rộng rãi hơn và định
kỳ cập nhật.

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ................................................................. viii DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ix CHƯƠNG 1.
ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................1

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
2.1. TÌNH HÌNH NHÂN LỰC DƯỢC THẾ GIỚI........................................................3
2.1.1.
Xu
hướng
y
cầu.........................................................................................3

tế

toàn

2.1.2.
Tình
hình
Dược......................................................................................3

nhân

lực

2.2. VÀI NÉT VỀ NỀN CÔNG NGHIỆP DƯỢC VÀ NHÂN LỰC DƯỢC VIỆT NAM
…………………………………………………………………………………...4
2.2.1. Nhu cầu Dược phẩm và mức đáp ứng của sản xuất thuốc trong
nước.................4
2.2.2.
Thực
trạng
Dược....................................................................................6


nhân

lực

2.3. TÌNH HÌNH ĐÀO TẠO DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC.......................................................8
2.4. KHOA DƯỢC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH .................8
2.4.1. Mục tiêu đào tạo tại khoa Dược – Đại Học Y Dược TP. HỒ CHÍ MINH ...........8
2.4.2.
Chương
trình
đào
.................................................................9

tạo

Dược



đại

học

2.5. CHUẨN ĐẦU RA ................................................................................................10
2.5.1.
Khái
...........................................................................................................11
2.5.2.
Mục
tiêu

xây
dựng
........................................................................14
2.5.3.

sở
xây
dựng
.............................................................................15

chuẩn
chuẩn

niệm
đầu

ra

đầu

ra

2.5.4. Yêu cầu và các bước xây dựng chuẩn đầu ra .....................................................15
vi


2.5.5.
Chuẩn đầu ra của các chương trình đào tạo Dược sĩ đại học
.............................17
2.6. KĨ NĂNG THỰC TIỄN CỦA NGƯỜI DƯỢC SĨ TRONG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN

THUỐC .................................................................................................24
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................27
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................27
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................................................................27

vi
i


3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ................................................................................27
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................27
3.4.1. Xác định kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác trong các bộ phận sản
xuất, QA, QC, RD và Kho GSP ....................................................................................27
3.4.2. Cơ sở tham khảo cho chuẩn đầu ra về kĩ năng thực tiễn cho CTĐT DSĐH theo
định hướng chuyên ngành SX – PTT tại ĐH Tây Đô ...................................................29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................................31
4.1. XÁC ĐỊNH CÁC KĨ NĂNG THỰC TIỄN CỦA DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC TRONG SX – PTT
.......................................................................................................................31
4.1.1. Kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận sản xuất..........................31
4.1.2. Kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QA .................................36
4.1.3. Kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QC .................................40
4.1.4. Kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận RD .................................45
4.1.5. Kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận KHO GSP ......................50
4.2. ĐỀ XUẤT CHUẨN ĐẦU RA VỀ KĨ NĂNG CHO CTĐT DSĐH THEO ĐỊNH
HƯỚNG SX – PTT TẠI ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ ..............................................................56
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................62
5.1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................62
5.1.1. Về việc xác định các kĩ năng thực tiễn của người DSĐH công tác trong các bộ
phận sản xuất, QA, QC, RD, Kho GSP .........................................................................62
5.1.2. Về việc đề xuất CĐR về kĩ năng thực tiễn của người DSĐH cho CTĐT DSĐH

theo định hướng chuyên ngành SX – PTT tại Đại Học Tây Đô....................................62
5.2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................63
5.2.1. Về việc xác định các kĩ năng thực tiễn của người DSĐH công tác trong các bộ
phận sản xuất, QA, QC, RD, kho GSP ..........................................................................63
5.2.2. Về việc đề xuất CĐR về kĩ năng thực tiễn của người DSĐH cho CTĐT DSĐH
theo định hướng chuyên ngành SX – PTT tại Đại Học Tây Đô....................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................66

vi
ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bốn cấp độ trong thang Bloom dành cho kĩ năng tư duy. ............................12
Bảng 2.2. Thang Bloom về lĩnh vực kĩ năng vận động. ................................................13
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận sản
xuất theo mức độ cần
thiết.............................................................................................31
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận sản
xuất theo mức độ thành thạo
.........................................................................................33
Bảng 4.3. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QA
theo mức độ cần
thiết.....................................................................................................36
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QA
theo mức độ thành thạo
.................................................................................................38
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QC
theo mức độ cần
thiết.....................................................................................................41

Bảng 4.6. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận QC
theo mức độ thành thạo
.................................................................................................43
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận RD
theo mức độ cần
thiết.....................................................................................................45
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận RD
theo mức độ thành thạo
.................................................................................................47
Bảng 4.9. Kết quả khảo sát về kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận
KHO GSP theo mức độ cần thiết ..................................................................................50
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát các kĩ năng thực tiễn của DSĐH công tác trong bộ phận
KHO GSP theo mức độ thành thạo ...............................................................................52
Bảng 4.11. CĐR các kĩ năng với mức độ đáp ứng của các môn học thuộc chuyên
ngành có liên quan .........................................................................................................57

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Phân loại Công nghiệp Dược của các nước theo 4 cấp độ của WHO .............4
Hình 2.2. Mối liên hệ giữa tiêu chuẩn nghề và tiêu chuẩn đào tạo.
..............................14
Hình 2.3.Minh họa các bước xây dựng chuẩn đầu ra từ mục tiêu chương trình
(ABET 2010). (Rogers Gloria, 2010) ............................................................................16
Hình 3.1. Mô hình xây dựng phiếu khảo sát kĩ năng thực tiễn của DSĐH ...................28
Hình 3.2. Các bước xác định kĩ năng thực tiễn của người DSĐH ................................29
Biểu đồ 2.1. Trị giá thuốc sản xuất trong nước và tổng trị giá tiền thuốc sử dụng .......5

viii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐR
CND
CTĐT
DALY
DSĐH
GLP
GMP
GPP
GSP
HDSD
QA
QC
QTSX
RD
SIDA
SOP
SX-PTT
SXT
TT
UNCTAD

: Chuẩn đầu ra
: Công nghiệp dược
: Chương trình đào tạo
: Chỉ số Số năm sống được hiệu chỉnh theo mức độ bệnh tật
(Disability Adjusted Live Years)
: Dược sĩ đại học

: Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm ( Good Laboratory Practice)
: Thực hành tốt sản xuất (Good Manufacturing Practice)
: Thực hành tốt nhà thuốc (Good Pharmacy Practice)
: Thực hành tốt bảo quản (Good Storage Practice)
: Hướng dẫn sử dụng
: Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
: Quản lý chất lượng (Quality Control)
: Quy trình sản xuất
: Nghiên cứu và phát triển (Research and Development)
: Cơ quan hợp tác phát triển Quốc tế Thụy Điển (Swedish
International Development Cooperation Agency)
: Quy trình thao tác chuẩn (Standard Operating Procedue)
: Sản xuất và phát triển thuốc
: Sản xuất thuốc
: Thực tập
: Hội nghị thương mại và phát triển của Liên Hợp Quốc

ix


CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, những thay đổi về xu hướng y tế toàn cầu, dân số tăng nhanh, dịch bệnh
ngày càng nhiều kéo theo nhu cầu về sử dụng Dược phẩm đòi hỏi ngành Dược phải có
những nỗ lực vượt bậc mà sản xuất và phát triển thuốc là lĩnh vực đáng được quan
tâm hàng đầu. Trong khi đó tình hình nhân lực Dược nước ta nói riêng và của toàn thế
giới nói chung đang thiếu hụt và mất cân đối. Nhu cầu về nhân lực Dược sẽ tăng trong
tương lai, cả về số lượng lẫn chất lượng. Để giải quyết vấn đề trên, cần bổ sung
nguồn nhân lực Dược bằng cách mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo. Các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) bao gồm yêu cầu về
chất lượng đầu ra bên cạnh chất lượng đầu vào và chất lượng của quá trình đào

tạo. Nhà trường tuyên bố chất lượng đầu ra trong danh mục chuẩn đầu ra (CĐR)
là lời cam kết về chất lượng đào tạo của đơn vị đào tạo với xã hội về năng lực của
sinh viên sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
Theo hướng dẫn số 2196 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc hướng dẫn xây dựng và
công bố chuẩn đầu ra tại các Trường Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp là
bắt buộc đối với từng trường trong cả nước. Nhà trường phải chủ động kiểm
tra, rà soát những nội dung trong chương trình đào tạo và điều chỉnh phù hợp
dựa trên cơ sở chuẩn đầu ra đã công bố của mình để đảm bảo cho sinh viên tốt
nghiệp đạt được trình độ và khả năng như đã công bố. Trên thực tế, các Trường Đại
học đã xây dựng được chuẩn đầu ra cho riêng mình cũng như xây dựng chương
trình đào tạo chi tiết theo chương trình khung từng ngành của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo. Tuy nhiên, việc hiện nay có một số trường có chuẩn đầu ra chỉ mang tính chất
hình thức cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Việc các Trường Đại học nỗ lực không ngừng trong công tác xây dựng chuẩn đầu ra
nói riêng cũng như chương trình đào tạo lấy người học làm trung tâm và sát thực
nhất với nhu cầu thực tiễn nói chung là rất cần thiết cho toàn xã hội. Chuẩn đầu ra
góp phần định hướng học tập cho sinh viên, cung cấp thông tin cho nhà tuyển
dụng, giúp giảng viên định hướng giảng dạy và đánh giá phù hợp với nhu cầu thực
tiễn. Cấu trúc chung chuẩn đầu ra theo nhiều định nghĩa khác nhau đều bao gồm
các yêu cầu về ba lĩnh vực chính: Kiến thức (Knowledges), Kĩ năng (Skills) và Thái độ
(Attitudes). Tuy nhiên, yếu tố cơ bản nhất để người Dược sĩ hoàn thành nhiệm vụ là
phải làm được những công việc cụ thể, tức là có sự đòi hỏi về các kĩ năng thực tiễn
(bao gồm kĩ năng tư duy, kĩ năng vận động hay kĩ năng thực hành) với những mức
1


độ phức tạp khác nhau dựa theo bảng phân loại của Bloom (Bloom’s Taxonomy,
Bloom’s wheel).

2



Để đảm bảo tính thực tế, khi xác định các kĩ năng nói riêng và chuẩn đầu ra cần trang
bị cho sinh viên nói chung phải dựa trên nhu cầu thực tiễn, mà trước hết là nhà tuyển
dụng lao động và người Dược sĩ có kinh nghiệm thực tế đã tham gia công tác. Để đảm
bảo tính khả thi, nghĩa là khả năng đáp ứng của cơ sở đào tạo trong điều kiện cụ
thể khi xây dựng chuẩn đầu ra cần rà soát các yếu tố liên quan mà trong đó yếu tố
quan trọng nhất là chương trình đào tạo.
Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chuẩn đầu ra và chương trình đào tạo cần thực hiện
thường xuyên và mang tính thực tiễn. Khoa Dược – Điều Dưỡng Trường Đại học
Tây Đô đã và đang trong quá trình xây dựng chuẩn đầu ra cho chương trình đào
tạo
Dược sĩ đại học theo định hướng chuyên ngành. Việc xây dựng chuẩn đầu ra phù hợp
với chương trình đào tạo và công tác thực tiễn của người Dược sĩ phải mang
tính cập nhật liên tục góp phần tạo ra nguồn nhân lực Dược vững về kiến thức, thành
thạo về kĩ năng phù hợp với nhu cầu thực tế. Đồng thời góp phần xây dựng chương
trình đào tạo Dược sĩ đại học tại khoa Dược – Điều Dưỡng Trường Đại học Tây Đô
được hoàn thiện hơn và phù hợp với những thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển của xã hội cũng như xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
Đề tài “Khảo sát các kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học trong sản xuất thuốc” được
thực hiện nhằm 2 mục tiêu chính:
-

Xác định các kĩ năng thực tiễn của Dược sĩ đại học công tác trong các bộ phận
sản xuất, QA, QC, RD, kho GSP.

-

Góp phần làm cơ sở tham khảo cho chuẩn đầu ra về kĩ năng thực tiễn cho
chương trình đào tạo Dược sĩ đại học theo định hướng chuyên ngành Sản xuất và

Phát triển thuốc (SX – PTT) tại Trường Đại học Tây Đô.

3


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NHÂN LỰC DƯỢC THẾ GIỚI
2.1.1. Xu hướng y tế toàn cầu
Theo nhận định của tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) về xu hướng y tế toàn cầu thì gánh
nặng bệnh tật và nhu cầu trong việc sử dụng Dược phẩm và chăm sóc sức khoẻ sẽ có
biến động trong 20 năm tới.
Sự gia tăng tuổi thọ, sự thay đổi về mức sinh sản và các yếu tố nguy cơ bệnh sẽ góp
phần làm tăng gánh nặng bệnh tật (tính theo DALY) của các bệnh mạn tính. Theo đó,
bệnh mạn tính sẽ lớn hơn nhiều so với bệnh cấp tính và sẽ tiếp tục như vậy trong
vòng
20 năm tới. Các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình ở Châu Phi là nhóm nước
duy nhất được dự kiến sẽ có tỉ lệ tử vong do bệnh cấp tính cao hơn tỉ lệ tử vong
do bệnh mạn tính.
Với sự già đi của dân số ở các nước tại khu vực Châu Mỹ, Đông Nam Á và phía Tây
Thái Bình Dương có tỷ lệ tử vong do bệnh mạn tính được dự kiến sẽ tăng
lên.
Các tác động đối với việc cung cấp và sử dụng Dược phẩm sẽ trở nên rõ nét, sẽ có một
sự gia tăng liên tục trong nhu cầu về thuốc mạn tính, thường xuyên đòi hỏi
việc cung cấp và sử dụng cho đời sống của cá nhân với các bệnh mạn tính (Warren
Kaplan and Colin Mathers, 2011).
Những biến đổi trên đòi hỏi ngành Dược phải có những nỗ lực vượt bậc trong sản
xuất và phát triển thuốc nói riêng và hoạt động toàn ngành nói chung.
2.1.2. Tình hình nhân lực Dược
Cũng theo nhận định của tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) về tình hình nhân lực Dược có
những điểm đáng lưu

ý:
- Thiếu hụt lực lượng lao động Dược sẽ tạo thành một giới hạn lớn trong việc
cung cấp dịch vụ Dược phẩm và tiếp cận với thuốc.
- Nhu cầu lực lượng lao động Dược sẽ tăng trong tương lai. Nguồn nhân lực Dược
được yêu cầu để đáp ứng chức năng của tất cả các khía cạnh của ngành Dược
phẩm bao gồm nghiên cứu và phát triển, sản xuất, phân phối, kinh doanh, cung ứng,
kiểm tra chất lượng, sử dụng hợp lý và tuân thủ,….
- Các nước giàu có xu hướng tiêu thụ nhiều thuốc và có số Dược sĩ trên bình quân đầu
4


người nhiều hơn so với các nước đang phát triển.
- Việc lập kế hoạch đào tạo và sử dụng lực lượng lao động Dược cần được xem xét khi
xây dựng chính sách thuốc và dịch vụ Dược phẩm và tích hợp vào nguồn nhân lực

5


rộng lớn hơn cho việc thực hiện kế hoạch chiến lược sức khỏe (The World Medicines
Situation, 2011).
Như vậy cần có sự can thiệp giải quyết yêu cầu nâng cao năng lực giáo dục Dược để
đáp ứng nhu cầu, cải thiện việc lưu giữ và phân phối lực lượng lao động, xây dựng
kế hoạch chiến lược nguồn nhân lực từng quốc gia toàn diện và tăng cường hệ thống
thông tin nguồn nhân lực để hoàn thành kế hoạch đáp ứng sự thay đổi mạnh
mẽ nhu cầu sử dụng Dược phẩm và dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn cầu trong
vòng 20 năm tới.
2.2. VÀI NÉT VỀ NỀN CÔNG NGHIỆP DƯỢC VÀ NHÂN LỰC DƯỢC VIỆT NAM
2.2.1. Nhu cầu Dược phẩm và mức đáp ứng của sản xuất thuốc trong nước
Ở nước ta, do các đặc điểm về lịch sử, các nguyên nhân chủ quan và khách quan,
ngành Dược Việt Nam chưa thực sự phát triển nhưng cũng đã cố gắng để đáp ứng

nhu cầu thuốc chữa bệnh của hơn 90 triệu dân (2013). Theo báo cáo tổng hợp của
chuyên gia chương trình SIDA – Hà Nội 9 - 2003, Công Nghiệp Dược (CND) Việt Nam
được đánh giá đang ở mức độ phát triển từ 2,5 – 3 theo mức thang phân loại từ 1 – 4
của WHO tức là ở mức chủ yếu bào chế, gia công thuốc trên cơ sở nguyên liệu nhập
khẩu là chủ yếu, công nghiệp sản xuất nguyên liệu còn kém phát triển.
WHO & UNCTAD
Phân loại CND các nước theo bốn cấp độ

6


Cấp
độ 4

Sản xuất được nguyên liệu và phát minh
thuốc mới

Cấp
độ 3

Có công nghiệp Dược nội địa, Sản xuất thuốc
Generic, xuất khẩu được một số Dược phẩm

Cấp
độ 2
Cấp
độ 1

Ở cấp độ phát triển 2,5 – 3 CND VIỆT NAM


Sản xuất được một số thuốc Generric;
Đa số phải nhập khẩu

Hoàn toàn nhập khẩu

Hình 2.1. Phân loại Công nghiệp Dược của các nước theo 4 cấp độ của WHO

7


Trước đây công nghiệp bào chế nặng về đảm bảo số lượng và chỉ sản xuất
những thuốc Generic. Tuy nhiên, trong những năm qua ngành Dược Việt Nam đã có
những tiến bộ nhanh hết sức cơ bản. Ngành Dược đã cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu
phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân, thuốc sản xuất trong nước đã chiếm gần 50
%
thị
trường.


2010

1.913.661

919.039
2009

1.696.135

831.205
2008


1.425.657

715.435
2007

475.403
2005
395.157
0

500000

Sx trong nước

1.136.353

600.630
2006

Tổng trị giá

956.353
817.396
1000000

1500000

2000000


2500000

Biểu đồ 2.1. Trị giá thuốc sản xuất trong nước và tổng trị giá tiền thuốc sử dụng
Nếu so sánh trị giá thuốc sản xuất trong nước giữa các năm, các số liệu trên thể hiện
sự tăng trưởng của ngành Dược hàng năm, cụ thể:
- Năm 2007 đạt 600,63 triệu USD tăng 26,34 % so với năm 2006
- Năm 2008 đạt 715,435 triệu USD tăng 19,11 % so với năm 2007, đáp ứng 50,18 %
nhu cầu thuốc sử dụng.
- Năm 2009, trị giá thuốc sản xuất trong nước đạt 831,205 triệu USD, tăng 16,18 % so
với năm 2008, đáp ứng được 49,01 % nhu cầu sử dụng thuốc.
Năm 2010:
- Trị giá thuốc sản xuất trong nước đạt 919,039 triệu USD, tăng 10,57 % so với năm
2009, đáp ứng được 48,03 % nhu cầu sử dụng thuốc trong nước.
- Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng là 1913,661 triệu USD tăng 12,82 % so với 2009.
- Tiền thuốc bình quân đầu người trong năm đạt 22,25 USD/người tăng 2,48 USD
so với năm 2009 (tăng 12,54 %) (Cao Minh Quang, 2011).
Theo thống kê của Cục Quản Lý Dược năm 2012, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại
Việt Nam đạt 2,6 tỷ USD tăng 9,1 % so với năm 2011. Trong đó, giá trị thuốc


nhập khẩu chỉ chiếm khoản 50 %. Trong 5 năm, tiền thuốc bình quân đầu người tăng
từ 16,45 USD/người/năm vào năm 2008 lên 29,5 USD/người/năm 2012. Rõ ràng đã
có xu hướng tăng liên tục về nhu cầu và khả năng đáp ứng của các nhà máy sản
xuất thuốc trong nước đã có sự cải thiện rõ rệt theo chiều hướng tích cực.
Tuy nhiên, phân bố các nhà máy sản xuất thuốc không đều trên toàn bộ các khu vực,
một số khu vực miền núi, tây nguyên không có các nhà máy sản xuất thuốc tân Dược
và có số ít các nhà máy sản xuất thuốc từ Dược liệu. Dựa vào lợi thế của từng khu vực
về tiềm năng nguyên liệu, nhân lực, môi trường, cùng với quy hoạch phát
triển Hóa Dược cần tạo cơ chế để khuyến khích đầu tư nhà máy sản xuất tại các vùng
này, trước mắt với các dạng bào chế đơn giản như viên, cốm, bột không chứa kháng

sinh nhóm Betalactam, ưu tiên sản xuất các thuốc có nguồn gốc từ Dược liệu đối với
những vùng nguyên liệu sẵn có. Trong khi đó các vùng, tỉnh tập trung nhiều nhà máy
sản xuất
Dược như: Bình Dương, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh,… định hướng sản xuất các dạng
thuốc biệt dược, thuốc chuyên khoa trên các dây chuyền công nghệ đang sản xuất
nhưng chưa sử dụng hết công suất.
Mặc dù vậy, những năm gần đây nền Công Nghiệp Dược nước ta đã có những
thành tựu vượt bậc. Tính đến năm 2010, toàn quốc có hơn 400 cơ sở bào
chế. Trong đó, có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc và 8 doanh nghiệp sản xuất vắc
xin, sinh phẩm y tế. Giá trị sản xuất trong nước đạt 919,039 triệu USD, tăng
10,57 % so với năm 2009, chiếm gần 50 % tổng trị giá tiền thuốc sử dụng.
Tuy nhiên, trong tổng số 121 nhà máy sản xuất Dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP tính
tới thời điểm 30/10/2013, thì đã có 24 nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài với 192,9
triệu USD đầu tư trong đó có 16 nhà máy 100 % vốn đầu tư nước ngoài và 8 nhà máy
liên doanh nước ngoài với 40 dây chuyền sản xuất chiếm khoảng 28 % tổng trị giá
sản xuất thuốc của các nhà máy Dược phẩm trong cả nước (Bộ Y Tế, 2010).
Trong những năm qua và trong 20 năm tiếp theo sẽ có sự phân bố lại theo định
hướng của Chính phủ, số lượng nhà máy Dược phẩm không ngừng tăng, số cơ sở đạt
GMP, GLP, GSP tăng vọt đòi hỏi nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng cũng như chất
lượng để đáp ứng nhu cầu trong nước, cải thiện nền Công Nghiệp Dược Việt Nam hạn
chế sự phụ thuộc vào nước ngoài. Để bổ sung đủ nhân lực lĩnh vực Dược giải
quyết các vấn đề trên chỉ có cách duy nhất là tăng cường đào tạo, cải thiện
chất lượng và điều phối hợp lý.
2.2.2. Thực trạng nhân lực Dược


Ngành Dược là ngành kinh tế - kĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
sức khỏe nhân dân và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực trạng nhân lực
Dược hiện nay là thiếu ở hầu hết các loại hình, đặc biệt là trình độ đại học và sau
đại học.



Phân bố nhân lực Dược không đồng đều giữa các vùng miền và các lĩnh vực, tập trung
quá nhiều vào lĩnh vực kinh doanh, phân phối.
Tỷ lệ trung bình DSĐH trong cả nước hiện đạt 1,76 Dược sĩ đại học/10.000 dân. Con
số này cơ bản đáp ứng được chỉ tiêu mà Ðảng và Chính phủ đã giao cho ngành Y tế tại
Quyết định số 153/2006/QÐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020. Tuy nhiên, phân bố Dược sĩ rất không đồng đều, với hai
thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh chiếm đến 48,37 % tổng số cán bộ
Dược có trình độ đại học trên cả nước.
Theo thống kê, mười tỉnh, thành phố phát triển là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ,
Hải Phòng, Thái Nguyên, Nghệ An, Ðồng Nai, An Giang, Ðồng Tháp, Bình Dương đã
chiếm 64,34 % số lượng Dược sĩ đại học. Trong khi đó, con số này đối với 10 tỉnh
khó khăn là: Lai Châu, Ðiện Biên, Lào Cai, Hà Giang, Hòa Bình, Bắc Cạn, Kon Tum, Ðắc
Nông, Ðắc Lắc, Ninh Thuận thì chỉ có 2,84 % tổng số Dược sĩ.
Ðể đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành, nhu cầu nhân lực Dược nước ta ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng. Theo báo cáo của sở y tế các tỉnh, thành
phố, đến năm 2020 toàn ngành Dược sẽ có nhu cầu hơn 25 nghìn cán bộ Dược có
trình độ đại học trở lên. Trong đó, riêng nhu cầu đối với Dược sĩ đại học chiếm 85,63
%, còn lại là nhu cầu đối với các nhân lực trình độ cao hơn như tiến sĩ, thạc sĩ,
Dược sĩ chuyên khoa I và Dược sĩ chuyên khoa II chiếm 14,3 %. Hiện nay, xét theo
khía cạnh phân bố nguồn nhân lực Dược, có thể thấy khối các đơn vị sản xuất, kinh
doanh Dược tiếp tục thu hút nhiều Dược sĩ hơn so với khối cơ quan hành chính, sự
nghiệp như các sở y tế, trung tâm y tế, bệnh viện hay viện nghiên cứu. Số lượng cán
bộ Dược tham gia vào quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối thuốc dự kiến lên tới
hơn 16.000 người, chiếm gần hai phần ba tổng số nhu cầu của toàn ngành.
Ngoài ra, với hệ thống phân phối thuốc ngày càng được mở rộng cũng sẽ thu hút
hơn 7.000 Dược sĩ tham gia trực tiếp vào công tác cung ứng thuốc tại các nhà
thuốc đạt chuẩn Thực hành tốt nhà thuốc (GPP) (Thủ Tướng Chính Phủ, 2011).

Thực tế này phản ánh những khó khăn mà ngành Dược gặp phải khi thu hút
nguồn nhân lực có trình độ cao về công tác ở các vùng sâu, vùng xa dẫn đến những
hạn chế không nhỏ trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Không
những thế, sự phân bố trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, quản lý, lâm sàng, đảm
bảo chất lượng,… chưa cân đối.


×