SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÍ HOẠT
ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TẠI TRƯỜNG THCS DÂN TỘC NỘI TRÚ BÁ THƯỚC
Người thực hiện: Trịnh Tiến Nam
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lí
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
Mục
1.
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.1.
Lí do chọn đề tài
1
1.2.
Mục đích nghiên cứu
2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu
2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
Cơ sở lý luận
2
2.1.1.
Khái niệm hướng nghiệp
2
2.1.2.
Khái niệm Giáo dục hướng nghiệp
2
2.1.3.
Vai trò, vị trí của công tác hướng nghiệp
2
2.1.4.
Khái niệm về nghề truyền thống
2
2.1.5.
Dạy nghề truyền thống
3
2.1.6.
Vai trò, vị trí của nghề truyền thống
3
2.1.7.
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
3
Thực trạng việc tổ chức và quản lí công tác giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề truyền thống ở trường THCS Dân tộc Nội
trú Bá Thước trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.2.1.
Công tác tổ chức và quản lí của nhà trường
3
2.2.2.
Nhận thức và trình độ của giáo viên về hướng nghiệp – dạy
nghề truyền thống cho học sinh
4
2.2.3.
Nhận thức của học sinh
4
2.2.4.
Nhận thức của phụ huynh
5
2.2.5.
Một số nghề truyền thống và nghề mới có nhiều thế mạnh ở địa
phương
5
2.2.6.
Một số kết quả đạt được trong công tác dạy nghề truyền thống
và hướng nghiệp của nhà trường
7
2.3.
Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lí hoạt
động hướng nghiệp, dạy nghề truyền thống ở nhà trường trong
thời gian qua
8
2.3.1.
Đổi mới cách nhìn về giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề trong
nhà trường THCS Dân tộc nội trú
8
2.3.2.
Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề truyền
thống khoa học, phù hợp.
9
2.
2.1.
2.2.
Mục
Nội dung
Trang
2.3.3.
Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên làm
công tác dạy nghề, hướng nghiệp.
9
2.3.4.
Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo
dục mũi nhọn trong nhà trường, tạo tiền đề thuận lợi cho công
tác phân luồng, hướng nghiệp.
10
2.3.5.
Nắm bắt nguyện vọng nghề nghiệp và tiến hành phân luồng
học sinh cuối cấp THCS.
10
2.3.6.
Chọn dạy các nghề truyền thống phù hợp với nhu cầu và điều
kiện phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đổi mới nội dung,
hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp
với đặc điểm nhà trường
11
2.3.7.
Mời chuyên gia tư vấn hướng nghiệp, các nghệ nhân nghề
truyền thống, kết hợp với doanh nghiệp
11
2.3.8.
Liên kết với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên của huyện để tổ chức dạy nghề cho học sinh:
11
2.3.9.
Tham mưu với cấp có thẩm quyền và làm tốt công tác xã hội
hóa
11
2.3.10.
Khuyến khích học sinh ứng dụng kiến thức về nghề truyền
thống
12
2.4.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống của nhà trường trong
những năm học vừa qua.
12
2.4.1.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
12
2.4.2.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với công tác dạy nghề
truyền thống phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
13
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
14
3.1.
Kết luận
14
3.2.
Kiến nghị
14
3.
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết 29/NQ-TW của Ban chấp hành Trung ương khóa 8 đã định
hướng mục tiêu đối với giáo dục phổ thông, trong đó có nêu: Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh…. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;
trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thông có chất lượng [3].
Trường phổ thông dân tộc nội trú là loại hình trường chuyên biệt, được
Nhà nước thành lập cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc
định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn vào học
tập và rèn luyện, nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có
chất lượng cho công cuộc xây dựng quê hương miền núi nói riêng và xây dựng,
bảo vệ tổ quốc nói chung. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung của trường
trung học, thì trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) còn phải thực hiện
thêm một số nhiệm vụ quan trong mang tính đặc thù, một trong các nhiệm vụ đó
là giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp với năng
lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [4].
Công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh trường THCS dân tộc nội
trú có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân luồng học sinh sau THCS, giúp
các em có thể định hướng và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, sao cho phù
hợp với năng lực sở trường, điều kiện của bản thân, gia đình và điều kiện kinh
tế, xã hội, địa lý của địa phương; ngoài ra việc hướng nghiệp và dạy nghề truyền
thống còn giúp các em hiểu về quê hương mình hơn, bảo tồn và phát huy những
nét đẹp văn hóa đặc sắc của quê hương, dân tộc mình, nuôi dưỡng lòng tự hào
dân tộc, tình yêu đối với quê hương và ý thức, ham muốn làm giàu cho bản thân,
gia đình và quê hương.
Trên thực tế hiện nay việc hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh nói
chung và việc hướng nghiệp, dạy nghề truyền thống cho học sinh các trường dân
tộc nội trú nói riêng cũng đã được quan tâm và đạt được những kết quả ban đầu.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy
nghề nói chung hiện vẫn mang nặng tính hình thức và chưa thiết thực, đặc biệt
là việc giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của
học sinh và điều kiện của địa phương gắn với bảo tồn bản sắc văn hóa các dân
tộc chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách bài bản, hiệu quả.
Là một giáo viên đã có gần 20 năm công tác tại trường THCS Dân tộc Nội
trú, tôi luôn trăn trở làm sao để công tác hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống
cho học sinh trong nhà trường đạt được hiệu quả thiết thực, đáp ứng mục tiêu
giáo dục phổ thông và giáo dục dân tộc. Sau nhiều năm tìm hiểu, nghiên cứu, áp
dụng, đúc rút kinh nghiệm, sau đây tôi xin mạnh dạn trao đổi, chia sẻ cùng đồng
nghiệp “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lí hoạt
1
động hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống tại trường THCS Dân tộc Nội
trú Bá Thước”.
Với trình độ nhận thức có hạn, kinh nghiệm làm công tác quản lí còn ít ỏi,
chắc chắn sáng kiến kinh nghiệm của tôi còn có nhiều tồn tại, hạn chế, kính
mong nhận được sự góp ý của Hội đồng khoa học các cấp, các thầy cô giáo và
bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ
chức và quản lí hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống
trong trường trung học cơ sở dân tộc nội trú.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tổng kết về cách thức quản
lí và tổ chức các hoạt động hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống trong trường
THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Khái niệm hướng nghiệp
Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát
triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của cá nhân, đồng
thời thỏa mãn nhu cầu nhân lực cho tất cả các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường
lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia [1]
2.1.2. Khái niệm Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là hoạt động định hướng nghề nghiệp của các nhà
sư phạm cho học sinh, nhằm giúp họ chọn một nghề phù hợp với hứng thú, năng
lực của cá nhân và yêu cầu nhân lực của xã hội [1].
2.1.3. Vai trò, vị trí của công tác hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học có vai trò rất lớn giúp học
sinh nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp, định hướng về nghề nghiệp trong
tương lai, phân luồng học sinh sau THCS, giúp học sinh chọn được nghề và
hướng đi phù hợp với bản thân, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội, góp
phần vào việc phân luồng và sử dụng hợp lý nguồn lao động [2].
2.1.4. Khái niệm về nghề truyền thống
Nghề truyền thống là những nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp được
hình thành, tồn tại và phát triển trong lịch sử, được sản xuất tập trung tại một
vùng hay làng nào đó, từ đó đã hình thành các làng nghề. Đặc trưng cơ bản nhất
2
của mỗi nghề truyền thống là phải có kỹ thuật và công nghệ truyền thống, đồng
thời có các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề. Sản phẩm làm ra vừa có tính
hàng hóa, vừa có tính nghệ thuật và mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc [1].
2.1.5. Dạy nghề truyền thống
Dạy nghề truyền thống là hoạt động nhằm trang bị cho người học những
kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết về một loại nghề truyền thống
nào đó, để người lao động sau khi hoàn thành khoá học có thể hành được nghề
đó trong thực tế [1].
2.1.6. Vai trò, vị trí của nghề truyền thống
Nghề truyền thống trước hết thu hút lao động, tạo việc làm tại chỗ cho lao
động, phát huy thế mạnh của địa phương, tận dụng được nguồn nguyên liệu là
sản phẩm của ngành nông nghiệp hoặc công cụ sản xuất nông –lâm nghiệp, làm
tăng khả năng tích lũy vốn và kỹ thuật, hỗ trợ cho nông nghiệp, công nghiệp và
các loại hình dịch vụ khác ở nông thôn phát triển, góp phần phát triển kinh tế tư
nhân, hộ gia đình và kinh tế địa phương. Ngoài ra sản phẩm của các nghề truyển
thống còn mang bản sắc riêng của vùng miền, địa phương, dân tộc, nên có tác
dụng hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái...giữ dìn nét đẹp bản
sắc văn hóa dân tộc (đặc biệt là bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số) [2].
2.1.7. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong
hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề nhằm đạt được mục tiêu đề ra [2].
2.2. Thực trạng việc tổ chức và quản lí công tác giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề truyền thống ở trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước
trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Công tác tổ chức và quản lí của nhà trường
Những năm trước đây trường THCS Dân tộc Nội trú Bá Thước đã xây
dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện việc dạy học hướng nghiệp, dạy
nghề phổ thông cho học sinh khối lớp 8 và 9 của nhà trường và đã đạt được
những kết quả nhất định. Song nhìn chung hoạt động hướng nghiệp - dạy nghề,
đặc biệt là nghề truyền thống của nhà trường còn nhiều lúng túng, mạng nặng
tính hình thức và chỉ mới dừng lại ở mức độ trang bị cho học sinh một số kiến
thức sơ đẳng về nghề nghiệp, một số kỹ năng cơ bản về một vài nghề phổ thông
thông dụng như: Tin học ứng dụng, làm vườn…nội dung giáo dục hướng nghiệp
– dạy nghề chưa thực sự phù hợp với nhu cầu và điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, chưa đưa vào dạy cho học sinh những nghề truyền thống là
thế mạnh của địa phương, thiết thực với các em sau này, chưa làm thay đổi được
nhận thức của học sinh về nghề nghiệp để từ đó hình thành – định hướng nghề
nghiệp cho các em trong tương lai, phân luồng học sinh sau THCS.
Sự thiếu quan tâm, phối hợp chặt chẽ của nhà trường với các cấp, các
nghành, các đơn vị ở địa phương trong việc bảo tồn, phát huy nghề truyền thống
cũng là một trong những nguyên nhân khiến công tác này đạt hiệu quả thấp.
3
Công tác hướng nghiệp dạy nghề truyền thống chưa được quan tâm đầu tư đúng
mức cả về nhân lực, trí lực, vật lực, tài chính và thời gian…
2.2.2. Nhận thức và trình độ của giáo viên về hướng nghiệp – dạy nghề
truyền thống cho học sinh
Cán bộ giáo viên nói chung và cán bộ giáo viên làm công tác hướng
nghiệp dạy nghề trong nhà trường nói riêng, nhìn chung có nhận thức chưa đầy
đủ về tầm quan trọng của công tác dạy nghề hướng nghiệp cho học sinh, đặc biệt
chưa thấy được ý nghĩa và giá trị của nghề truyền thống ở địa phương; Chưa có
kiên thức sâu rộng về nghề truyền thống – những nghề thế mạnh của địa phương
như: Dệt thổ cẩm, nuôi vịt Cổ lũng, nuôi lợn cỏ, cá lồng, trồng luồng…
Giáo viên của nhà trường không được đào tạo về dạy nghề đặc biệt là
nghề truyền thống dẫn đến ít am hiểu về nghề để tư vấn hướng nghiệp và dạy
nghề cho các em, không biết được những ngành nghề xã hội, địa phương đang
cần, thiếu thông tin về ngành nghề, kỹ năng dạy nghề hạn chế….
Giáo viên phụ trách công tác hướng nghiệp, dạy nghề của trường chủ yếu
là giáo viên kiêm nhiệm, chứ chưa có giáo viên hướng nghiệp dạy nghề chuyên
trách. Các thầy cô không có nhiều thời gian để tìm hiểu sâu về thế giới nghề
nghiệp vốn dĩ vô cùng đa dạng và phức tạp.
2.2.3. Nhận thức của học sinh
Để tìm hiểu nhận thức của học sinh về định hướng nghề nghiệp, tôi đã
tiến hành khảo sát cùng một đối tượng là toàn thể học sinh khối lớp 9 hằng năm,
với câu hỏi “Em đã quan tâm suy nghĩ và lựa chọn nghề nghiệp cho mình trong
tương lai chưa ?”
Kết quả thu được như sau:
Bảng 1.
Mức độ quan tâm
Năm học
Rất quan tâm
(%)
Quan tâm
(%)
Chưa quan tâm
(%)
2012 - 2013
11,6
34
55,4
2013 - 2014
13,3
35
51,7
2014 - 2015
16
38
46
Để khảo sát mức độ phân luồng của học sinh sau THCS tôi đã tiến hành
khảo sát cũng với đối tượng như trên, với câu hỏi “Sau khi tốt nghiệp THCS, em
sẽ lựa chọn hướng đi nào trong các hướng đi sau: “Học tiếp THPT; Học nghề kết
hợp học văn hóa; Học nghề hay Đi làm”?
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.
Học nghề
Học nghề
Tiếp tục học
kết hợp học
(trung cấp nghề hoặc
Đi làm
Năm học
THPT
văn hóa
trung cấp chuyên nghiệp)
(%)
(%)
(%)
(%)
2012 - 2013
92
0
4,7
3,3
4
Năm học
Tiếp tục học
THPT
(%)
2013 - 2014
90
Học nghề
kết hợp học
văn hóa
(%)
1,7
2014 - 2015
93
0
Học nghề
(trung cấp nghề hoặc
trung cấp chuyên nghiệp)
(%)
6,6
3,5
Đi làm
(%)
1,7
3,5
Thực trang cho thấy ở cấp THCS nhìn chung đa số học sinh chưa nhận
thức được ý nghĩa của việc học hướng nghiệp và học nghề, nhiều em vẫn nghĩ
rằng việc định hướng nghề nghiệp là chuyện của sau này chứ không phải việc
của hôm nay. Với các em học nghề chỉ nhằm mục đích được cộng điểm vào kỳ
thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT DTNT. Chính vì vậy các em chưa có ý thức và
trách nhiệm cao trong việc học hướng nghiệp và học nghề nói chung và nghề
truyền thống nói riêng, dẫn đến hiệu quả học tập thấp.
Ngoài ra một bộ phận học sinh nhận thức rằng đi học là để sau này làm
những nghề hiện đại với thu nhập cao, chứ chưa thấy được ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc biết và duy trì phát triển nghề truyền thống tại địa phương mình.
2.2.4. Nhận thức của phụ huynh
Đa số cha mẹ học sinh nhận thức về việc chọn nghề còn rất phiến diện.
Gần như tuyệt đại đa số phụ huynh đều tha thiết mong muốn con em mình phải
học lên tiếp, đậu đại học. Bên cạnh đó, tâm lý chọn nghề chung của phụ huynh
cho con em mình mang tính may rủi, thiếu thông tin chọn nghề, chạy theo thời
thượng; định hướng nghề theo “mác”, “nhãn”; định hướng cho con em hướng
theo các nghề nổi tiếng, dễ kiếm tiền… mà không cần biết có phù hợp với năng
lực, hứng thú, điều kiện bản thân con và gia đình hay không.
2.2.5. Một số nghề truyền thống và nghề mới có nhiều thế mạnh ở địa
phương
- Nghề dệt thổ cẩm: Dệt thổ cẩm là một nghề truyền thống có từ lâu đời
của đồng bào các dân tộc Thái – Mường tại huyện Bá Thước, thổ cẩm Bá Thước
cơ bản giống với các loại thổ cẩm của đồng bào Thái – Mường ở các vùng khác,
nhưng nó có những nét đặc trưng riêng, mang đâm bản sắc văn hóa Thái –
Mường Bá Thước. Hiện nay nghề dệt thổ cẩm đã được đầu tư, phát triển và đã
có nhiều sản phẩm chất lượng cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu
ra nước ngoài.
- Nghề thêu tay: Nghề thêu tay cũng là nghề có từ lâu đời ở các bản làng
tại Huyện Bá Thước, nó thể hiện sự khéo léo của đôi bàn tay người phụ nữ dân
tộc Thái - Mường, những sản phẩm thêu thủ công ở đây chủ yếu phục vụ nhu
cầu của khách du lịch.
- Nghề nấu ăn: Tuy là một huyện miền núi, song Bá Thước là một địa
phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch: Có vị trí địa lý thuận lợi, có tài
nguyên du lịch thiên nhiên và nhân văn phong phú, như Khu bảo tồn thiên
nhiêm Puluong với các điểm du lịch hấp dẫn như: Son Bá Mười, Thác Hiêu,
Thác mơ…Ngoài ra Bá Thước nằm trên tuyến huyết mạch giao thông đường
5
217 nối các huyện Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát và nước bạn Lào với các
huyện và các tỉnh Bạn. Vì vậy những năm gần hệ thống nhà hàng, nhà nghỉ, khu
nghỉ dưỡng phát triển mạnh. Nhưng đa số đầu bếp của các nhà hàng lớn trong
huyện hiện nay đều được thuê từ nơi khác đến. Vậy có thể nói nghề dịch vụ du
lịch nói chung và nấu ăn nói riêng là nghề phù hợp với nhu cầu và xu thế phát
triển của thị trường tại địa phương hiện nay.
- Nghề hướng dẫn viên du lịch: Với những điều kiện để phát triển du lịch
như đã nói ở trên những năm gần đây tại Bá Thước du lịch cộng đồng đang phát
triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo của địa phương và làm thay đổi diện mạo của miền núi
Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái cộng đồng huyện Bá Thước
+ Trong những năm qua, số lượng khách du lịch đến Bá Thước tăng lên
đáng kể từ 8.600 lượt khách năm 2011 lên trên 11.600 lượt khách năm 2015;
năm 2016 Bá Thước đón 13.600 lượt khách; năm 2017 ước đạt 22.000 lượt
khách, tốc độ tăng trưởng số lượng khách du lịch đạt trung bình 6,5%/năm cho
giai đoạn 2011- 2015. Trong đó khách quốc tế chiếm khoảng 25%, chủ yếu từ
thị trường Tây Âu (Pháp, Đức, Tây Ban Nha..)
+ Doanh thu du lịch sinh thái cộng đồng huyện Bá Thước qua các năm
trong giai đoạn 2011-2016 luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao: Năm 2011,
tổng thu du lịch mới chỉ đạt 4,300 tỷ đồng, đến năm 2013 đã tăng lên 4,900 tỷ
đồng, năm 2015 tổng thu từ du lịch đạt 6,800 tỷ đồng và năm 2016 đạt 9,550 tỷ.
+ Dịch vụ lưu trú: Hiện nay Bá Thước có tới trên 50 cơ sở lưu trú có đủ
điều kiện đón tiếp khách (khoảng trên 30 cơ sở lưu trú cộng đồng tại Pù Luông,
20 cơ sở kinh doanh nhà nghỉ tại thị trấn Cành Nàng, Đền Lư, Đồng Tâm...) có
sức chứa khoảng 742 khách/1 ngày với hơn 190 phòng nghỉ và 19 nhà sàn đón
tiếp khách (homestay). Chất lượng dịch vụ được khách du lịch đánh giá tốt.
Tuy nhiên, điểm yếu nhất của du lịch Bá Thước hiện nay là chất lượng
nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là kỹ năng nghiệp vụ du lịch còn nhiều hạn chế
về kỹ năng nghề, văn hóa giao tiếp, ứng xử, xử lý tình huống, đón tiếp khách,
hướng dẫn du lịch...Số lao động thông thạo ngoại ngữ chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu
là mới qua các lớp tập huấn ngắn ngày, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
chuyên nghiệp [4]
Chính vì vậy việc dạy cho học sinh có hiểu biết và kỹ năng về nghề
hướng dẫn viên du lịch cộng đồng sẽ là một hướng đi phù hợp cho việc định
hướng nghề nghiệp của các em sau này.
- Nghề nuôi cá lồng trên sông: Bá Thước là huyện miền núi có dòng sông
Mã chảy qua 13/23 xã, thị trấn, bên cạnh đó là rất nhiều khe, suối tự nhiên đổ ra
sông Mã, nên nghề nuôi cá lồng đã có từ rất lâu, nhưng do địa hình dốc nên
nước trên các khe suối và sông thường chảy xiết, lòng sông suối thu hẹp, cạn
kiệt vè mùa khô, nên việc nuôi cá lồng trên sông suối gặp rất nhiều khó khăn,
hiệu quả kinh tế thấp, tính rủi ro cao. Nhưng từ năm 2010 khi nhà máy Thủy
điện Bá Thước II đi vào hoạt động đã giúp điều chỉnh được tốc độ dòng chày và
6
điều phối lưu lượng nước trên sông Mã. Vì vậy nghề nuôi cá lồng trên sông suối
ở đây phát triển khá thuận lợi, đã và đang trở thành một nghề quan trong, giúp
người dân hai bên bờ sông và các con suối xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm
giàu, ngay trên quê hương mình. Cá lồng sông Mã có chất lượng thịt thơm ngon
tự nhiên đã và đang trở thành những món ăn đặc sản tại nhiều nhà hàng trong và
ngoài huyện.
- Nghề trồng luồng: Luồng là một loại cây lâm nghiệp dược dùng nhiều
trong xây dựng cơ bản và chế biến hàng thủ công mỹ nghệ, cây luồng rất dễ
trồng, ít phải chăm sóc, phù hợp với nhiều địa hình, chịu được khí hậu khắc
nghiệt, ít sâu bệnh... Bá Thước là một huyện miền núi với địa hình đặc trưng là
đồi núi với độ dốc cao, rất phù cho việc trồng và phát triển cây luồng, luồng
được trồng ở Bá Thước từ lâu đời đã và đang là một trong các loại cây trồng
mang lại giá trị kinh tế tương đối cao và ổn định cho người dân.
- Nghề chăn nuôi: Nghề chăn nuôi nói chung không phải là thế mạnh của
Bá Thước nhưng ở đây lại có những giống vật nuôi lấy thịt được liệt vào hàng
đặc sản như: vịt Cổ lũng (vịt Mường Khòong), lợn cắp nách Thành sơn… Trong
những năm gần đây với sự quan tâm của chính quyền địa phương sự vào cuộc
của các doanh nghiệp, Vịt cổ lũng đã và đang tạo được chỗ đứng trên thị trường
trong và ngoài tỉnh và đã được công nhận thương hiệu vịt Cổ Lũng.
2.2.6. Một số kết quả đạt được trong công tác dạy nghề truyền thống và
hướng nghiệp của nhà trường
- Thực hiện chương trình dạy nghề phổ thông của Sở Giáo dục và Đào tạo
Thanh Hóa trong nhiều năm trước đây nhà trường đã mở các lớp dạy nghề phổ
thông cho học sinh khối 8, 9 (mỗi năm học chỉ chọn dạy một nghề), kết quả cụ
thể như sau:
Bảng 3.
Tên nghề
TT
Số học sinh Kết quả thi nghề phổ thông
tham gia
Chưa
Giỏi Khá TB
học/năm học
đạt
1
Nghề tin học ứng dụng
60
25
33
2
0
2
Nghề làm vườn
60
20
30
10
0
3
Nghề trồng rừng
60
20
19
21
0
Ghi
chú
- Bảng thống kê thực tế kết quả phân luồng học sinh của nhà trường sau
khi tốt nghiệp THCS, trong những năm học trước đây:
Bảng
4
Học nghề
Học nghề
Tiếp tục học
kết hợp học
(trung cấp nghề hoặc
Đi làm
THPT
Năm học
văn hóa
trung cấp chuyên nghiệp)
(%)
(%)
(%)
(%)
2012 - 2013
93,3
0
0
6,7
7
Tiếp tục học
THPT
(%)
Học nghề
kết hợp học
văn hóa
(%)
Học nghề
(trung cấp nghề hoặc
trung cấp chuyên nghiệp)
(%)
Đi làm
(%)
2013 - 2014
97
0
0
3,4
2014 - 2015
95
0
1,7
3,3
Năm học
Từ kết quả trên cho thấy việc phân luồng học sinh sau THCS tại đơn vị
những năm trước đây chưa thực sự hiệu quả. Hằng năm có tới hơn 93% học
sinh chọn con đường học tiếp THPT để học tiếp lên, số còn lại chủ yếu là những
học sinh có học lực yếu hoặc gia đình khó khăn thì chọn con đường nghỉ học để
tham gia vào cuộc sống lao động, số học sinh chọn đi học nghề hoặc vừa học
nghề vừa học văn hóa gần như bằng không.
2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lí hoạt
động hướng nghiệp, dạy nghề truyền thống ở nhà trường trong thời gian
qua
2.3.1. Đổi mới cách nhìn về giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề trong nhà
trường THCS Dân tộc nội trú.
Đổi mới công tác hướng nghiệp dạy nghề phải bắt đầu từ đổi mới cách
tiếp cận các thành tố của giáo dục hướng nghiệp dạy nghề trong nhà trường và
công tác phân luồng sau THCS theo tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo. Cần có những giải pháp cụ thể để tác động vào tâm lý, nhận thức
chung của cán bộ, giáo viên, học sinh và đặc biệt là phụ huynh học sinh.
Đầu tiên phải đổi mới quan điểm của cán bộ quản lý nhà trường về giáo
dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của
học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Cần làm cho cán
bộ thấy được sự quan trọng của định hướng, tư vấn nghề và giữ nghề truyền
thống đối với sự phát triển của xã hội nói chung, của cá nhân học sinh nói riêng.
Từ đó cán bộ quản lý thấy được trách nhiệm quản lý đối với hoạt động này.
Cán bộ quản lý phải được tập huấn về quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và dạy nghề phổ thông truyền thống cho học sinh nói chung và học sinh
trường DTNT nói riêng một cách khoa học, chuyên nghiệp. Hoạt động tập huấn
phải được thực hiện một cách thiết thực, giúp cán bộ quản lý có các kỹ năng
quản lý một cách hiệu quả.
Đổi mới nhận thức của giáo viên về công tác hướng nghiệp, dạy nghề.
Cần làm cho giáo viên nhận thức được rằng song song với việc dạy kiến thức
văn hóa thì nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống
cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng của trường DTNT, là trách nhiệm của
toàn thể cán bộ giáo viên chứ không chỉ riêng của cán bộ quản lý, giáo viên chủ
nhiệm hay giáo viên dạy nghề.
Tăng cường việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của phụ huynh, học sinh
về tầm quan trọng của việc học môn giáo dục hướng nghiệp và nghề phổ thông
8
truyền thống phù hợp với xã hội - địa phương. Nội dung tuyên truyền phải ngắn
gọn, dễ hiểu, dề thấy, hấp dẫn, bổ ích và mang lại nhiều thông tin cho phụ
huynh, học sinh. Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền thông qua các kênh
thông tin khác nhau: qua các tài liệu cho học sinh, phụ huynh nghiên cứu, qua
các buổi họp, sinh hoạt lớp, qua các buổi hội nghị phụ huynh thường kỳ, qua
cổng thông tin điện tử của nhà trường….
2.3.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống
khoa học, phù hợp.
Giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống trong trường
PTDTNT phải được coi là trách nhiệm của toàn thể hội đồng giáo dục. Ngoài ra,
công tác hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống trong nhà trường cần phải gắn
liền với việc phát huy, giữ dìn bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với xu hướng nghề
nghiệp ngoài xã hội. Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà
trường, chính quyền địa phương và các tổ chức có liên quan khác Có như vậy,
hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống trong trường DTNT mới mang lại hiệu
quả.
Để tổ chức, quản lý tốt hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và dạy
nghề truyền thống thì nhà trường phải thành lập ban hướng nghiệp và dạy nghề
truyền thống, phải xây dựng được kế hoạch thực hiện, tổ chức bộ máy điều
hành, giảng dạy, điều hành hoạt động, kiểm tra đánh tra việc thực hiện theo kế
hoạch. Cụ thể gồm 4 bước: Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch;
Chỉ đạo và điều hành hoạt động; Kiểm tra đánh giá hoạt động.
2.3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên làm công
tác dạy nghề, hướng nghiệp.
Nhà trường cần xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên làm công tác hướng nghiệp, dạy nghề. Họ là những
người có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực sư phạm, có kiến thức sâu rộng về
lĩnh vực nghề nghiệp và có tâm huyết trong việc truyền tải những tri thức về
nghề đến học sinh. Để thực hiện được việc này, nhà trường cần tham mưu với
cấp có thẩm quyền để chọn cử cán bộ, giáo viên đi đào tạo và đào tạo lại, tham
gia các khóa tập huấn nghề, thâm nhập thực tế các địa chỉ làng nghề truyền
thống đang phát triển tốt ở địa phương. Quan tâm đúng mức đến đời sống vật
chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên làm kiêm nhiệm công tác dạy nghề, hướng
nghiệp trong nhà trường. Làm sao để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên dạy nghề đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Về kiến thức:
+ Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác GDHN để giúp
học sinh có thể lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
+ Hiểu được vai trò, ý nghĩa của nghề thủ công truyền thống trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và việc giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
- Về kỹ năng
9
+ Có kĩ năng tổ chức hoạt động hướng nghiệp cho học sinh một cách sinh
động, hấp dẫn và thiết thực.
+ Có kĩ năng cơ bản về ít nhất một nghề thủ công truyền thống ở địa
phương.
- Về thái độ
+ Có hứng thú và sáng tạo trong việc tổ chức các hình thức hoạt động
hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống cho học sinh;
+ Biết yêu quí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của nghề thủ công
truyền thống trong cộng đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam.
2.3.4. Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục
mũi nhọn trong nhà trường, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác phân luồng, hướng
nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là mục tiêu cao nhất của nhà
trường. Tích cực thực hiện đúng chỉ đạo của ngành vừa nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, vừa đẩy mạnh công tác phân luồng, hướng nghiệp. Trong
những năm qua chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường đã có những bước
nhảy vọt, nhà trường liên tục đứng trong tốp 3 trường THCS của huyện có nhiều
học sinh giỏi trong các kỳ thi học sinh giỏi văn hóa cấp huyện và xếp thứ 2 toàn
huyện về số lượng học sinh giỏi cấp tỉnh hằng năm. Bên cạnh đó việc nâng cao
chât lượng đại trà của nhà trường cũng luôn được chú trọng: tỉ lệ học sinh có học
lực khá, giỏi luôn đạt từ 65% trở lên, tỉ lệ học sinh yếu kém dưới 0,1%. Việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi nhọn đã góp phần tạo tiền
đề, định hướng cho việc phân luồng học sinh sau THCS tại nhà trường.
2.3.5. Nắm bắt nguyện vọng nghề nghiệp và tiến hành phân luồng học
sinh cuối cấp THCS.
Đa số chúng ta đều cho rằng đối với học sinh THCS chỉ cần tập trung dạy
học văn hóa cho các em, còn định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh là
việc ở cấp trung học phổ thông (THPT). Vì vậy kết quả phân luồng ở cấp trung
học phổ thông hiện nay nhìn chung là kém hiệu quả và thiếu tính chủ động.
Nhưng nếu ngay từ cấp THCS, chúng ta tiến hành khảo sát nguyện vọng nghề
nghiệp tương lai của các em để nắm được định hướng, sở thích và nhu cầu nghề
nghiệp của học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT. Từ kết quả này nhà trường
xây dựng kế hoạch phân luồng hướng nghiệp theo từng khóa học. Thông thường
ở lớp 9, tỷ lệ học sinh có nguyện vọng đi học tiếp THPT và sau này vào đại học
để sau này có một việc làm tốt có tỉ lệ rất cao, còn số học sinh có nguyện vọng
học nghề tỷ lệ thấp; điều đó đang cho thấy một thực tế nhiều em lựa chọn
nguyện vọng chưa hài hòa giữa các yếu tố: Năng lực bản thân, điều kiện gia
đình và nhu cầu nhân lực của xã hội. Tuy nhiên, đây lại là cơ hội để các em sớm
ý thức về nghề nghiệp trong tương lai của mình, từ đó để các em dần nhận thấy
được năng lực, sở trường, khả năng của bản thân, nhu cầu của xã hội, để phấn
đấu đạt được mục tiêu đề ra hoặc có sự dịch chuyển, điều chỉnh nguyện vọng và
ý thức về nghề nghiệp phù hợp.
10
2.3.6. Chọn dạy các nghề truyền thống phù hợp với nhu cầu và điều kiện
phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đổi mới nội dung, hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục hướng nghiệp phù hợp với đặc điểm nhà trường
Muốn lựa chọn được những nghề phù hợp để dạy cho học sinh, ngoài việc
có kiến thức sâu rộng về nghề nghiệp thì mỗi cán bộ quản lí, giáo viên dạy nghề
của nhà trường phải có được sự am hiểu, thường xuyên cập nhật chính xác về
tình hình và xu thế phát triển kinh tế xã hội nói chung và kinh tế xã hội ở địa
phương nói riêng. Muốn làm được điều này chúng ta phải thường xuyên quan
tâm nắm bắt, cập nhật thông tin qua nhiều kênh như: Báo, đài, mạng xã hội; các
chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, của
Đảng bộ, chính quyền địa phương; các kế hoạch, báo cáo về tình hình phát triển
kinh tế xã hội của Huyện, của Tỉnh; các ý kiến dự báo của các chuyên gia kinh
tế…Ngoài ra chúng ta cần thường xuyên tìm hiểu thâm nhập thực tế, thăm quan
học hỏi các mô hình làng nghề, tổ nghề ở trong và ngoài địa phương; các
phương pháp tổ chức quản lí, dạy nghề hiệu quả của các đơn vị trường học trong
và ngoài tỉnh…
Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường DTNT cần phải được
xây dựng phù hợp với đặc điểm học sinh nhà trường
Thông thường thì phải đến lớp cuối cấp THCS các em học sinh mới được
tiếp cận với giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề, chính vì vậy nên hiệu quả của
công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS thấp, để khắc phục
điều này trong những năm học vừa qua trường THCS DTNT Bá Thước đã mạnh
dạn lồng ghép, tích hợp dạy học hướng nghiệp vào các môn học khác từ lớp 6
đến lớp 9 một cách thường xuyên, liên tục. Điều này đã giúp học sinh được
khám phá sở thích và năng lực của mình, để biết được những nghề nghiệp nào sẽ
phù hợp cới sở thích và năng lực đó, từ đó sớm bộc lộ và thể hiện thiên hướng
nghề nghiệp.
2.3.7. Mời chuyên gia tư vấn hướng nghiệp, các nghệ nhân nghề truyền
thống, kết hợp với doanh nghiệp để tư vấn nghề cho học sinh, phối hợp với các
cơ sở sản xuất, các xưởng nghề, tổ nghề, các mô hình kinh doanh hiệu quả để
dạy nghề cho học sinh. Tổ chức các hoạt động tham quan, trải nghiệm, học tập
tại các làng nghề, xưởng nghề, các mô hình phát triển nghề truyền thống đang
hoạt động có hiệu quả tại địa phương cho học sinh.
2.3.8. Liên kết với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên của huyện để tổ chức dạy nghề cho học sinh: Với cơ sở vật chất, thiết bị
kỹ thuật được trang bị và giáo viên dạy nghề đủ tiêu chuẩn; thì trung trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên của huyện đã phối hợp với nhà
trường, không những hướng nghiệp cho học sinh mà còn tổ chức dạy tốt môn
nghề phổ thông theo quy định của Bộ GD&ĐT và một số nghề khác phù hợp với
nhu cầu ở địa phương, như: Nghề hướng dẫn viên du lịch, nấu ăn, dệt thổ cẩm,
nghề thêu tay…
2.3.9. Tham mưu với cấp có thẩm quyền và làm tốt công tác xã hội hóa
trong việc huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất, tài chính phục vụ
11
công tác hường nghiệp và dạy nghề.
2.3.10. Khuyến khích học sinh ứng dụng kiến thức về nghề truyền thống
học được ở trường vào việc tuyên truyền cho gia đình và mọi người xung quanh,
nhằm bảo tồn, phát triển nghề truyền thống và những nghề mới có thế mạnh tại
địa phương.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống của nhà trường trong những năm
học vừa qua.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
hướng nghiệp
Sau khi nghiên cứu và đưa các giải pháp đã nêu vào áp dụng tại trường
THCS DTNT Bá Thước từ năm học 2015-2016 đến nay, công tác giáo dục
hướng nghiệp của nhà trường đã đạt được những kết quả tốt. Thực hiện thành
công mục tiêu hướng nghiệp: Giúp học sinh có hiểu biết về thế giới nghề
nghiệp. Hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh. Hiểu được ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc chọn nghề. Học sinh nắm được một số định hướng cơ bản
về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương. Hiểu hơn về năng lực
bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình, địa phương để có định
hướng nghề nghiệp phù hợp. Giáo dục thái độ đúng đắn đối với lao động. Tạo ra
sự sẵn sàng tâm lý đi vào lao động nghề hoặc tự tạo việc làm ở các ngành nghề
mà xã hội cần, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân cũng như hoàn
cảnh gia đình.
Cụ thể: Kết quả khảo sát mức độ quan tâm đến việc lựa chọn nghề nghiệp
của 60 học sinh cuối cấp 3 năm học gần đây (sau khi đã áp dụng sáng kiến), thu
được như sau:
Bảng 5.
Mức độ quan tâm
Rất quan tâm
Quan tâm
Chưa quan tâm
(%)
(%)
(%)
2015 - 2016
58
38,7
3,4
2016 - 2017
60
38,7
1,7
2017 - 2018
66
44
0
Năm học
So sánh bảng 5 và bảng 1 chúng ta dễ dàng nhận thấy ý thức về định
hướng nghề nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân trong tương lai của
học sinh nhà trường đã có sự chuyển biến vượt bậc, từ chỗ có tới gần 50% học
sinh cuối cấp THCS chưa quan tâm, chưa định hướng được nghề nghiệp của
mình trong tương lai, thì nay con số này đã giảm xuống chỉ còn một, vài, thậm
chí là 0%.
- Bảng thống kê thực tế kết quả phân luồng học sinh của nhà trường sau
khi tốt nghiệp THCS, trong những năm học gần đây (sau khi đã áp dung sáng
kiến):
12
Bảng 6
Năm học
Tiếp tục học
THPT
(%)
Học nghề
kết hợp học
văn hóa
(%)
Học nghề
(trung cấp nghề hoặc
trung cấp chuyên nghiệp)
(%)
Đi làm
(%)
2015 - 2016
83
10
5,3
1,7
2016 - 2017
81,6
8,4
10
0
So sánh kết quả thống kê trước (bảng 4) và sau khi áp dụng sáng kiến
(bảng 6) chúng ta nhận thấy sự chuyển biến rõ nét trong công tác giáo dục
hướng nghiệp, góp phần phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS tại đơn vị, từ
chỗ sau khi tốt nghiệp THCS thì hầu hết học sinh của nhà trường chọn tiếp tục
học THPT, số còn lại không học tiếp thì sẽ trực tiếp tham gia vào cuộc sống lao
động ngay (tỉ lệ này cũng khá cao), đến nay tỉ lệ học sinh chọn con đường học
nghề hoặc học nghề kết hợp với học văn hóa sau khi tốt nghiệp THCS để vào
đời đã tăng lên đáng kể (gần 20%). Tuy tỉ lệ phân luồng này nhìn chung vẫn còn
thấp hơn so với tỉ lệ phân luồng chung của học sinh sau tốt nghiệp THCS toàn
Tỉnh (năm học 2016-2017 toàn tỉnh Thanh Hóa có 25% tốt nghiệp THCS thực
hiện chính sách phân luồng - đi học nghề hoặc làm công nhân trong các xí
nghiệp), nhưng điều này đối với trường DTNT lại là rất hợp lí do mục tiêu của
nhà trường là góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ và nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho miền núi.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với công tác dạy nghề
truyền thống phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của trường DTNT quy định trong quy chế tổ
chức và hoạt động của trường PTDTNT, do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
Tiếp tục thực hiện kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa về việc dạy
nghề phổ thông. Trong những năm học gần đây trường THCS DTNT Bá Thước
đã làm khá tốt nhiệm vụ dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của học
sinh và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Huyện nhà. Với cương vị là phó
hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, được sự nhất trí của hiệu trưởng nhà trường,
sự ủng hộ của cán bộ giáo viên, tôi đã có điều kiện áp dụng sáng kiến của mình
vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề truyền thống tại đơn vị.
Kết quả từ năm học 2015-2016 đến nay ngoài việc duy trì dạy nghề phổ thông
cho học sinh nhà trường đã liên kết với trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
dục thường xuyên của huyện và các xưởng nghề truyền thống, các doanh
nghiệp, tổ chức thành công nhiều lớp dạy nghề truyền thống cho học sinh nhà
trường, cụ thể như sau:
13
TT
Tên nghề
Đối tượng học sinh học nghề
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
x
Số lớp
1
Nghề dệt thổ cẩm
2
Nghề nuôi cá lồng
3
Nghề thêu tay
4
Nghề nấu ăn
5
Nghề chăn nuôi
6
Hướng viên du lịch cộng đồng
x
1
7
Nghề tin học ứng dụng
x
3
x
x
1
x
1
x
x
2
x
x
1
1
Một kết quả rất thực tiễn nữa của công tác dạy nghề truyền thống của nhà
trường trong những năm qua đó là nhiều em học sinh đã biết áp dụng kiến thức
nghề đã học vào cuộc sống, bằng việc các em tham gia lao động trải nghiệm,
giúp đỡ gia đình tại các xưởng nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, thêu tay…
làm hướng dẫn viên du lịch cộng đồng tại gia đình, tại các điểm du lịch ở địa
phương vào dịp nghỉ hè, hay vận dụng kiến thức đã học giúp gia đình trong việc
nuôi vịt cổ lũng, nuôi cá lồng …
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục hướng nghiệp – Dạy nghề truyền thống cho học sinh trường
DTNT là nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện; góp phần vào việc phân
luồng học sinh sau tốt nghiêp THCS, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình
phát triển nguồn nhân lực cho xã hội và cho địa phương, góp phần đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội ở vùng dân tộc thiểu số; bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc; góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số ở vùng kinh tế xã hội khó khăn. Có thể khẳng định việc tổ chức hướng
nghiệp và dạy nghề truyền thống cho học sinh các trường DTNT là một việc làm
rất cần thiết và phù hợp với điều kiện dạy – học của nhà trường.
Mặc dù vậy, trên thực tế hiện nay có rất ít trường DTNT thực hiện tốt
công tác hướng nghiệp và dạy nghề truyền thống cho học sinh bởi nhiều lí do
(như đã nêu trong phần thực trạng). Để khắc phụ những khó khăn trên mỗi nhà
trường phải thực sự chủ động trong việc thực hiện mục tiêu, mà trong đó khâu
quan trọng nhất phải là đổi mới công tác tổ chức, quản lí hoạt động hướng
nghiệp- dạy nghề truyền thống, bằng những giải pháp cụ thể phù hợp.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Đề nghị nhà trường tiếp tục tạo điều kiện để tôi được
tiếp tục nghiên cứu và áp dụng sáng kiến vào quá trình tổ chức, quản lí hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề tại đơn vị, góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Đề nghị Phòng Giáo dục và Đào tạo
14
tham mưu cho cấp có thẩm quyền tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật
chất, về giáo viên, để nhà trường có đủ điều kiện tổ chức tốt hơn nữa hoạt động
hướng nghiệp – dạy nghề truyền thống theo đặc thù của trường DTNT.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Đề nghị Sở GD&ĐT biên soạn bộ tài
liệu dạy nghề truyền thống phù hợp với năng lực của học sinh và yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa; Thường xuyên
mở các lớp chuyên đề bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lí, giáo viên các
trường DTNT về công tác quản lí và dạy học hoạt động giáo dục hướng nghiệp
và dạy nghề truyền thống
Khi nghiên cứu về đề tài này bản thân luôn nghĩ rằng nó sẽ là công việc
giúp tôi có thêm những hiểu biết mới bổ sung vào vốn kiến thức của cá nhân, từ
đó giúp cho quá trình công tác của bản thân ngày một tốt hơn, góp sức được
nhiều hơn vào việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Ngoài ra
tôi mong muốn có thể trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp ở các
trường THCS trong Huyện, cũng như các trường trong hệ thống trường DTNT
trong Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, đúc rút và viết sáng kiến bản thân tôi đã rất cố
gắng để sáng kiến mang tính khoa học và khả thi. Song chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong được Hội đồng khoa học các cấp và
đồng nghiệp, góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn, giúp tôi nâng cao năng
lực công tác của bản thân, góp phần nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp
và dạy nghề truyền thống trong nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN HIỆU TRƯỞNG
Trần Văn Thuần
Bá Thước, ngày 05 tháng 03 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT
Trịnh Tiến Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
15
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên Trung tâm kĩ thuật tổng hợp –Hướng nghiệp, NXB Giáo dục 2007.
2. Hướng dẫn hoạt động giáo dục lao động hướng nghiệp cho học sinh
trường PTDTNT. Công văn số 7393/LĐHN ngày 26 tháng 7 năm 2001 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT.
3. Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW tại
hội nghị trung ương 8 khóa XI
4. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT. Ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
5. Báo cáo tham luận tốt nghiệp lớp chuyên viên chính – Trường Chính trị
tỉnh Thanh Hóa “Một số giải pháp thu hút đầu tư phát triển du lịch sinh thái
cộng đồng, huyện Bá Thước” của đồng chí Lò Văn Thắng – Phó chủ tịch UBND
huyện Bá Thước, tháng 12 năm 2017.
16
DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH XẾP LOẠI
TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Tiến Nam
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng – Trường THCS DTNT Bá Thước
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6
Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh chứng
minh bài toán hình học có vẽ
thêm yếu tố phụ
Phát triển tư duy hình học
cho học sinh từ việc khai thác
một bài toán chứng minh
Hình học lớp 7
Một số kinh nghiệm giúp học
sinh yếu kém học Toán
Chín bài học giúp học sinh
vượt qua bài toán chứng minh
hình học
Sử dụng một số trò chơi giúp
nâng cao hứng thú và chất
lượng học tập Toán 9 tại
trường THCS DTNT Bá
Thước
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về đạo đức nhà giáo để
nâng cao phẩm chất đạo đức
cho cán bộ giáo viên trường
THCS Điền Lư – Bá Thước
Cấp đánh giá xếp
loại
Kết quả
đánh giá
xếp loại
Năm học
đánh giá
xếp loại
Huyện
C
2000
Huyện
B
2005
Huyện
C
2009
Huyện
B
2011
Tỉnh
B
2013
Huyện
B
2016
17