Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện hồ sơ dự thầu nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của công ty cổ phần xây lắp bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.25 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu là một biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả cho các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực xây dựng. Trong những
năm gần đây nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu
phát triển của nền kinh tế, của các ngành nghề đã tạo điều kiện cho ngành xây
dựng phát triển. Tuy nhiên ở nước ta hoạt động đấu thầu vẫn còn hết sức mới mẻ
và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt, các doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự
hoàn chỉnh để thích ứng với môi trường hoạt động mới. Do đó, để nâng cao hơn
nữa tác dụng của đấu thầu và tạo cho các nhà thầu một sân chơi công bằng, hấp
dẫn Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật để nhằm ngày
càng hoàn thiện hơn hoạt động đấu thầu giúp cho hoạt động đấu thầu phát triển
theo hướng hợp lý hơn.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty cổ phần
Xây lắp Bưu Điện coi dự thầu là một hoạt động cực kì quan trọng, có ảnh hưởng
đến sự sống còn của công ty. Theo những quy định mới, Nhà nước chủ trương
thực hiện đấu thầu rộng rãi thay cho đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu như trước
đây đã và đang tạo nhiều cơ hội cho công ty phát triển. Tuy nhiên đây lại chính
là thử thách thực sự cho công ty đòi hỏi công ty phải luôn quan tâm và hoàn
thiện hồ sơ dự thầu của mình mới có thể nâng cao khả năng thắng thầu cũng như
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu
là một vấn đề được ban lãnh đạo của công ty hiện nay hết sức quan tâm vì nó là
tiền đề giúp công ty vượt qua khó khăn trong môi trường mới. Qua một thời gian
ngắn thực tập ở công ty, được tận mắt chứng kiến hoạt động của công ty đã giúp
cho em nhần thấy được một số những vấn đề cấp thiết hiện nay của công ty và
căn cứ vào năng lực cũng như khối lượng kiến thức mà em đã được tiếp thu ở
1


trường qua hơn ba năm học, cũng như sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy
giáo PGS.TS Vũ Phán và các anh chị em trong công ty em đã quyết định chọn đề
tài: “ Một số biện pháp hoàn thiện hồ sơ dự thầu nhằm nâng cao khả năng


trúng thầu của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu Điện” làm đề tài cho chuyên đề
thực tập của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập gồm hai phần:
Phần I: Thực trạng hồ sơ dự thầu của Công ty cổ phần Xây lắp Bưu Điện
Phần II: Giải pháp để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của Công ty
cổ phần Xây lắp Bưu Điện
Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ trực tiếp, tận
tình của PGS.TS Vũ Phán – Giảng viên khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại
Học Kinh tế Quốc dân, em xin chân thành cảm ơn thầy vì sự hướng dẫn nhiệt
tình đó. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã cung cấp cho em
kiến thức qua bài giảng và tài liệu tham khảo giúp em hoàn thành chuyên đề
thực tập này. Mặc dù đã rất cố gắng, song vẫn không tránh khỏi sai sót, em rất
mong được các thầy cô góp ý để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em cũng xin được cảm ơn Bác Hoàng Văn Khuê - Trưởng phòng tổng hợp và
các anh chị trong Đội xây lắp số 4 đã trực tiếp hướng dẫn em trong qua trình
thực tập tại công ty. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và toàn
thể các anh chị trong Công ty cổ phần Xây lắp Bưu Điện đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em hoàn thành nhiêm vụ thực tập. Em mong các bác, anh chị sẽ tiếp tục
chỉ bảo để em có thể tiếp thu nhiều hơn từ thực tế, bổ sung vốn kiến thức còn
hạn chế của mình.

2


PHẦN I: THỰC TRẠNG HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN

1.1.Quá trình hình thành, phát triển và phương hướng hoạt động kinh
doanh của công ty

Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu Điện tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp Trang trí
Nội ngoại thất thuộc Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện, được
thành lập theo quết định số: 3483/GP-UB ngày 16/04/1998 của UBND Thành
phố Hà Nội và do Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty Tư
vấn Xây dựng và Phát triển Bưu điện là sáng lập viên chính. Hiện nay trụ sở
chính của công ty được đạt tại 199 phố Trung Kính, phường Trung Hoà, quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là:
- Xây dựng dân dụng
- Trang trí nội, ngoại thất công trình
- Xây lắp các công trình Bưu chính Viễn thông
- Xây dựng công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, hạ tầng kĩ thuật,
san lấp mặt bằng
- Xây lắp các công trình điện đến 35KV
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị ngành công nghiệp, giao thông, bưu
chính viễn thông
- Dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì các sản phẩm công ty kinh doanh
- Đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông

3


- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng móng cột điện, cột điện và vỏ
trạm biến áp đến 35KV
- Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
- Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với các
công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng bưu chính viễn thông
- Thiết kế hữu tuyến điện (hệ thống cáp, hệ thống anten, hệ thống truyền dẫn,
chuyển mạch) đối với các côgn trình bưu chính viễn thông

- Kinh doanh bến bãi
- Dịch vụ thương mại
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình xây dựng
- Tư vấn đầu tư
- Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà, siêu thị
- Sản xuất phần mềm tin học
- Buôn bán hàng điện tử, tin học, điện, điện lạnh, tự động hoá, viễn thông, đồ
dùng cá nhân và gia đình, lương thực, thực phẩm, hàng nông lâm, thuỷ, hải sản,
thủ công mỹ nghệ, nội ngoại thất.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã trở thành một trong những đơn vị
xây lắp chuyên ngành Bưu chính Viễn thông trên thị trường. Công ty đã và đang
không ngừng phát triển lực lượng sản xuất, tiếp thu nhanh các tiến bộ mới về
khoa học kĩ thuật để ứng dụng vào sản xuất nhắm mở rộng địa bàn hoạt động
dến hầu hết các tỉnh trong cả nước…Vì vậy dù đã thi công hàng trăm công trình
với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức
tạp nhưng công ty vẫn đảm bảo được tốt yêu cầu cũng như kiến trúc, thẩm mỹ,
chất lượng và tiến độ mà chủ đầu tư đặt ra.
1.2 Mô hình tổ chức quản lý của công ty
BẢNG 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

4


ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM
SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH

GIÁM
ĐỐC
CÔNG
GIÁM
ĐỐC
CÔNG
TYTY
PGĐ
PGĐKĨKĨTHUẬT
THUẬT
NỘI
NỘICHÍNH
CHÍNH

PGĐ
PGĐNGHIÊN
KINH TẾ
CỨU
PHÁT TRIỂN

PHÒNG TỔNG HỢP
- HÀNH CHÍNH
- NHÂN SỰ
- KĨ THUẬT

PGĐ KINH
NGHIÊN
TẾ
CỨU PHÁT
TRIỂN


PHÒNG KINH TẾ
- KẾ HOẠCH
- KẾ TOÁN

CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
(XÍ NGHIỆP XÂY LẮP-ĐỘI XÂY LẮP)
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
ĐỘI XÂY LẮP SỐ:
TƯ VẤN THIẾT KẾ
SỐ:
II, III,
IV, V,
VI kinh
I, tế
II,liên
III, IV,
V, VI,
VIII,
1.3 I,
Một
số đặc
điểm
quan
đếnVII,
hồ sơ
dự thầu của công ty
ODA
1.3.1 Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện là một công ty có quy mô tương đối

lớn. Do đặc điểm của hoạt động xây dựng là không có địa điểm sản xuất cố định

5


mà thường xuyên phải di chuyển địa điểm theo công trình cho nên cơ cấu tổ
chức của Công ty được tổ chức theo địa bàn hoạt động. Bộ máy quản lý của
Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các đội, xí nghiệp xây lắp
được tổ chức chuyên môn hoá theo lãnh thổ nghĩa là mỗi một đội, xí nghiệp phụ
trách một số tỉnh nhất định.
Một công ty hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và kinh doanh theo
một hướng thống nhất, đòi hỏi một sự phục tùng kỷ luật hết sức nghiêm ngặt, sự
điều khiển cả bổ máy quản trị theo những nguyên tắc thống nhất từ trên xuống
dưới. Hiện nay, công ty có một bộ máy quản lý gọn đủ năng lực và thuận tiện
cho công tác quản lý. Theo sơ đồ trên, chúng ta càng thấy rõ được bộ máy của
công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Giám đốc
công ty là người đại diện cho công ty trước cơ quan Pháp luật và tài phán, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Giám đốc điều hành các hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các
kế hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của Công ty. Đồng thời cũng là người
kiến nghị các phương án tổ chức, các quy chế của Công ty trước Hội đồng quản
trị.
Giúp việc và tham mưu cho Giám đốc là các phó giám đốc và các phòng
ban chức năng. Để có thời gian tập trung vào những vấn đề lớn, có tính chiến
lược thì giám đốc giao quyền, uỷ quyền cho các giám đốc về các lĩnh vực
chuyên môn. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm hoàn thành công việc được
phân công trước Hội đồng quản trị và Giám đốc công ty. Toàn bộ hoạt động tài
chính - kế toán theo quy định hiện nay được giao cho kế toán trưởng có vị trí
như một phó giám đốc.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực

tuyến, giúp giám đốc và các phó giám đốc chuẩn bị các quyết định theo dõi,
6


hướng dẫn các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh cũng như các cán
bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng và kịp thời những quyết định quản lý.
Những quyết định quản lý của các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất khi
được giám đốc công ty thông qua mới thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên
xuống dưới theo tuyến đã định.
Trách nhiệm của các phòng chức năng là phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác, cũng như với các
đội, các xí nghiệp xây lắp để nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của
công ty được tiến hành một cách đồng bộ, nhịp nhàng.
Đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ xây
lắp của Công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty, các
đội, xí nghiệp đang ký nhận việc với công ty, chịu trách nhiệm thực hiện các
công việc đó và chịu trách nhiệm sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và thiết bị
do công ty giao. Cụ thể:
Phân giao nhiệm vụ đối với từng bộ phận:
 Chủ tịch hội đồng quản trị
Trách nhiệm, quyền hạn chung:
- Lập chương trình - kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và các lợi ích
khác đối với các thành viên trong Ban điều hành
- Trình báo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông
- Chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản
lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty
 Ban kiểm soát công ty
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính

7


- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty
- Kiến nghị các biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt
động kinh doanh của công ty
- Không được tiết lộ bí mật của công ty
Ban điều hành
- Đại diện cho công ty trước cơ quan pháp luật và tài phán
- Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực các quyền hạn nhiệm
vụ được giao
- Điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện các kế
hoạch kinh doanh và các dự án đầu tư của công ty
- Kiến nghị các phương án tổ chức, các quy chế của công ty trình hội đồng
quản trị
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định lương và phụ cấp của cán bộ
công nhân viên trong công ty, trừ các thành viên trong Ban điều hành và Ban
kiểm soát
 Các phó giám đốc
- Giúp việc cho giám đốc công ty theo lĩnh vực công tác được phân công
- Chịu trách nhiệm hoàn thành công việc được phân công trước hội đồng
quản trị và giám đốc
- Được giám đốc uỷ quyền quyết định những công việc cụ thể, thể hiện trong
giấy uỷ quyền
- Trực tiếp phụ trách một hoặc nhiều đơn vị trong công ty theo sự phân công
của giám đốc bằng văn bản
 Phòng tổng hợp
- Quản lý nhân sự trong công ty

8



- Theo dõi tiền lương, phụ cấp, phối hợp với các đơn vị làm thủ tục nâng
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và các loại bảo hiểm khác cho người lao
động.
- Cùng với các đơn vị thực hiện chế độ bảo hộ lao động, quản lý đảm bảo an
toàn lao động cho người lao động theo quy định của luật lao động, công tác
phòng cháy chữa cháy
- Theo dõi, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
của công ty
- Theo dõi việc thực hiện các công việc liên quan đến người lao động. Chăm
sóc sức khoẻ, hoạt động đoàn thể, khen thưởng, kỉ luật...
- Mua sắm văn phòng phẩm, nhu yếu phẩm, và các vật dụng khác phục vụ sản
xuất
- Hỗ trợ các đơn vị về kĩ thuật và tổ chức thi công
 Phòng kinh tế
- Thống nhất quản lý kế toán, đảm bảo kế toán là công cụ quản lý, giám sát
chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp thông tin đầy
đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý
điều hành của ban lãnh đạo công ty
- Thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
bằng báo cáo tài chính cho ban lãnh đạo của công ty, cơ quan quản lý nhà nước
về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền
- Thực hiện, theo dõi các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước
- Tiến hành các cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công
việc kế toán, tài chính, hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn
hình thành tài sản, bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán... theo quy định của luật kế
toán
9



 Các đơn vị xây lắp
- Theo dõi, thu thập thông tin từ khách hàng thuộc địa bàn và lĩnh vực được
công ty xác định
- Báo cáo Ban điều hành để tham gia đấu thầu các công trình xây lắp
- Lập hồ sơ thầu trình giám đốc
- Thu thập các thông tin phản hồi của khách hàng về tiến độ, chất lượng thi
công xây lắp để báo cáo ban điều hành
- Tổ chức thi công công trình tuân thủ theo các thủ tục quản lý xây dựng cơ
bản của nhà nước và tuân thủ các quy định của hệ thống quản lý chất lượng của
công ty
- Chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn lao động trong quá trình thi công
- Thường xuyên báo cáo với ban điều hành về tiến độ, chất lượng công trình
và tổ chức nghiệm thu công trình với sự chỉ đạo của ban điều hành
1.3.2 Về lực lượng lao động
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Con người cung cấp tư liệu đầu vào để giúp cho công ty lên kế
hoạch đồng thời cũng chính họ đưa ra phương hướng giải pháp để thực hiện
được kế hoạch đã đề ra. Hơn nữa trong doanh nghiệp xây dựng chủ yếu sử dụng
lực lượng lao động thủ công là chủ yếu từ đó cũng làm cho việc quản lý lao
động cũng có nhiều khác biệt. Trình độ của đội ngũ lao động quyết định đến tiến
độ thi công cũng như chất lượng và thẩm mỹ của công trình. Công ty có đội ngũ
lao động khá đông đảo, có lực lượng kĩ sư cầu đường, cử nhân kinh tế, công
nhân kĩ thuật dày dạn kinh nghiệm, đủ năng lực thi công các công trình phức tạp.
Lực lượng lao động có kiến thức, kinh nghiệm là một trong những thế mạnh của
công ty. Dựa vào bảng tổng hợp ta nhận thấy mặc dù mới được thành lập nhưng
công ty đã có một đội ngũ lao động đông đảo với trình độ đại học và cao đẳng lả
10



chủ yếu. Số lao động có trình độ đại học trở lên chiếm 23.55%, công nhân có tay
nghề cao chiếm 10.95%. Đây là một tỉ lệ tương đối hợp lý đối với một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong đội ngũ lao động gián tiếp thì
chủ yếu là kĩ sư viễn thông, kĩ sư xây dựng, cử nhân kinh tế phù hợp với yêu cầu
phát triển của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đội ngũ lao động có kiến thức, kinh
nghiệm thì công ty còn có một số cán bộ chưa đúng chuyên ngành, trình độ còn
hạn chế, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động chung và nhất là hoạt động dự thầu
của công ty. Lực lượng lao động chính là một trong những yếu tố quyết định
năng lực kinh nghiệm của công ty được phản ánh trong hồ sơ dự thầu. Do đó
công ty trong thời gian tới công ty cần có kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên của mình nhằm để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của chủ đầu tư và góp phần nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty.
BẢNG 2: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CÁN BỘ CHUYÊN MÔN
TT

VÀ KĨ THUẬT THEO
NGHỀ

THEO THÂM NIÊN

SỐ
LƯỢNG

<= 5 NĂM

11

<= 10 NĂM


<= 15 NĂM

GHI CHÚ


Đại học và trên đại học
Kỹ sư và kiến trúc sư

3

2

1

Kỹ sư xây dựng

27

11

7

Kỹ sư viễn thông

30

18

12


Kỹ sư công trình

5

3

Kỹ sư điện

1

Cử nhân kinh tế

27

12

13

Cử nhân khác

6

4

2

Cao đẳng

15


12

3

9
2
1
2

Cán bộ kĩ thuật và công
nhân
Công nhân kĩ thuật cao

56

Công nhân khác

314

1.3.3 Về thị trường
Xuất phát từ thực trạng nước ta là một nước đang phát triển, nhu cầu đầu
tư vào các lĩnh vực như xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đa dạng hoá các
ngành nghề nhằm thu hút đầu tư ở nước ngoài vào trong nước. Đặc biệt hiện nay
trên thế giới thì lĩnh vực công nghệ thông tin phát triển với tốc độ tăng nhanh
như vũ bão, điều đó đòi hỏi ngành bưu chính viễn thông cũng cần phải cố gắng
nỗ lực hết mình để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng và
đồng thời sánh ngang được với các nước trong khu vực và trên thế giới. Xuất
phát từ hiện trạng đó mà ngành bưu chính viễn thông đã và đang đầu tư nhằm
nâng cấp hệ thống bưu điện các tỉnh thành trong cả nước. Do đó hoạt động xây
lắp bưu điện diễn ra rất mạnh mẽ và trải dài trên khắp 64 tỉnh thành. Điều đó đã

tạo ra một thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp mà trong đó có Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện.

12


Tuy nhiên với cơ chế mở cửa, Việt Nam chúng ta đang kêu gọi đầu tư từ nước
ngoài do đó các công ty nước ngoài đang từng bước tiến vào thị trường Việt
Nam trong đó có lĩnh vực xây dựng làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt. Hiện nay thị trường của công ty vẫn chủ yếu là thị trường trong
nước. Điều này đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Hơn nữa các công ty xây dựng địa phương có dự án
chuẩn bị thực hiện có mối quan hệ chặt chẽ với các chủ đầu tư, am hiểu về địa
phương, về nguyên vật liệu, nhân công ... nên khả năng cạnh tranh của công ty
với họ cũng trở nên khó khăn hơn. Điều này đòi hỏi công tác hoàn thiện hồ sơ
dự thầu của công ty ngày càng phải được hoàn thiện hơn. Hồ sơ dự thầu phải
phản ánh được các biện pháp thi công từ việc mua nguyên vật liệu, vận chuyển
nguyên vật liệu, thuê nhân công lẫn quy trình tiến hành xây dựng, khả năng tài
chính ... cần phải được mô tả một cách rõ ràng và tỉ mỉ nhằm thuyết phục các
nhà đầu tư và khẳng định được với họ năng lực của công ty.
1.3.4 Về sản phẩm
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hoạt động của ngành
xây dựng là hoạt đông hình thành nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh
vực khác nhau trong nền kinh tế. Nói một cách cụ thể hơn, sản xuất xây dựng
bao gồm các hoạt động: xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo hay hiện đại hoá
các công trình hiện có trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây lắp bưu điện có những đặc điểm riêng
và ảnh hưởng đến hoạt động của ngành Bưu chính viễn thông. Bởi lẽ hệ thống
các bưu điện trên các tỉnh có hoàn thiện và phát triển thì ngành Bưu chính Viễn

thông mới phát triển. Việc xây dựng mới, tôn tạo các công trình phục vụ cho các
bưu điện tỉnh đã và đang góp phần đưa ngành Bưu chính Viễn thông đi lên. Hơn
13


nữa quá trình xây dựng cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố thời tiết. Trên
thực tế, người ta thường xây dựng công trình vào mùa khô, vì mùa này thời tiết
tương đối ổn định, giao thông đi lại thuận tiện hơn phù hợp với việc thi công
công trình. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những công trình mà trong
nhiều trường hợp bất khả kháng phải thi công vào mùa đông. Chính vì vậy mà
trong hồ sơ dự thầu cần phải chỉ ra được những biện pháp thi công, bố trí nhân
công điều chuyển máy móc thiết bị cụ thể cho từng điều kiện thời tiết để đảm
bảo cho quá trình thi công được liên tục không bị gián đoạn nhằm duy trì đúng
tiến độ. Mặt khác, đặc điểm của sản phẩm xây dựng thường là cố định, và có giá
trị lớn nên thường gây khó khăn trong việc bảo quản. Đặc biệt là có thể phát sinh
những vấn đề ngoài dự tính như: Hư hỏng nguyên vật liệu do công tác vận
chuyển hoặc do bảo quản, mất mát nguyên vật liệu, các vấn đề với dân cư địa
phương. Đây là một vấn đề hết sức nan giải và thường gặp trong quá trình thi
công do lỗi của chủ đầu tư trong quá trình bàn giao mặt bằng. Vì thế trong hồ sơ
dự thầu cần phải đưa ra được một số giải pháp cụ thể để xử lý các tình huống
không mong muốn xẩy ra để đảm bảo tiến độ thi công của công trình.
1.3.5.Về máy móc trang thiết bị
Mặc dù công ty mới thành lập nhưng do được kế thừa từ Xí nghiệp Xây
lắp Trang trí nội ngoại thất thuộc Công ty tư vấn Xây dựng và Phát triển Bưu
điện nên máy móc trang thiết bị của công ty khá đầy đủ về số lượng, chủng loại
khá hiện đại và đồng bộ. Máy móc trang thiết bị chính là một yếu tố quan trọng
cấu thành nên năng lực thi công công trình của công ty phản ánh bộ mặt của
công ty. Hơn nữa hệ thống máy móc của công ty cũng góp phần quyết định đến
việc lựa chọn biện pháp thi công và ảnh hưởng đến chất lượng của công trình.
Do đó công ty đã và đang cố gắng đầu tư để ngày càng nâng cao năng lực của

mình.
14


Do đặc điểm về sản phẩm và thị trường của ngành xây dựng nên việc đáp
ứng tốt các công trình thì máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đảm bảo chất lượng các công trình. Trình độ của máy móc thiết bị và công nghệ
ảnh hưởng là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến chất lượng và tiến độ thi công
của toàn đội. Nếu máy móc thiết bị lạc hậu hoặc thiếu máy móc thiết bị thì việc
thi công sẽ gặp rất nhiều khó khăn, chất lượng công trình kém, tiến độ thi công
chậm, thậm chí còn không an toàn cho công nhân trong quá trình lao động.
Chính vì vậy mà việc đổi mới hiện đại máy móc trang thiết bị có ảnh hưởng rất
lớn đến thành công của toàn đội và của cả công ty. Việc nâng cấp đổi mới máy
móc thiết bị tạo điều kiện cho công ty đáp ứng được về năng lực thiết bị cho các
dự án có quy mô lớn, tiêu chuẩn kĩ thuật cao. Mặt khác máy móc trang thiết bị
hiện đại phản ánh tiềm năng tài chính của công ty. Hiện nay số lượng thiết bị của
công ty khá dồi dào, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty khi thực hiện các
công trình sử dụng máy móc thiết bị của mình tạo được tính chủ động cao. Bên
canh đó thì công ty cũng đã gặp rất nhiều khó khăn khi có những máy móc do
trong quá trình vận hành gặp sự cố gây ra hỏng hóc, hoặc có những máy móc mà
công ty phải đi thuê dẫn đến tình trạng không chủ động khiến cho tiến trình thi
công bị chậm lại gây ảnh hưởng đến tiến độ chung của công trình và một phần
nào đó ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
1.3.6.Về khả năng tài chính của công ty
Tài chính là một nhân tố hết sức quan trọng đối với mọi hoạt động của
công ty. Nếu tình hình tài chính bị khủng hoảng thì nó sẽ ảnh hưởng đến mọi
mặt của công ty. Đây có thể coi là nhân tố quan trọng hàng đầu, nếu không có tài
chính thì công ty không thể có khả năng đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị,
không thể đảm bảo được năng lực tài chính và không đảm bảo được đời sống
của cán bộ công nhân viên của công ty. Mà không có tài chính thì hồ sơ dự thầu

15


của công ty không thể hoàn thiện được. Một công ty mà khả năng tài chính
không vững thì rất khó trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường. Đặc biệt là những công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Bởi do đặc
thù của hoạt động xây dựng là không phải trước lúc thi công thì được nhà đầu tư
đưa toàn bộ giá trị công trình mà thường chỉ được tạm ứng rất ít. Chỉ khi nào thi
công xong công trình nghiệm thu và bàn giao thì mới được quyết toán cụ thể. Vì
thế nếu trong thời gian thi công mà tình hình tài chính không chắc thì sẽ gây ra
rất nhiều khó khăn và có thể dẫn tới chậm tiến độ thi công.
Nhờ có sự phấn đấu của tập thể lãnh đạo và công nhân viên chức của toàn
công ty, trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn từ phía thị trường,
điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty vẫn tăng đều đặn qua từng năm. Kết quả cụ thể qua các năm như sau:
BẢNG 3 : SỐ LIỆU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY

(VNĐ)
STT
1
2
3
4

TÀI SẢN
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Nợ phải thu
Doanh thu trướcthuế


NĂM 2002
73.631.482.000
70.941.180.000
44.976.980.000
77.776.777.000

NĂM 2003
129.408.500.000
110.321.000.000
73.275.161.000
136.138.294.000

NĂM 2004
168.069.227.000
149.332.840.000
95.261.531.888
152.011.524.225

5
6
7
8
9

hàng năm
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ suất LN/DT
Tỉ suất LN/Tổng TS
Tỉ suất Nợ phải


3.924.172.000
2.668.437.000
0.034
0.036
0.61

5.876.062.000
3.393.775.000
0.025
0.026
0.566

7.445.434.361
5.360.712.740
0.035
0.032
0.567

10

thu/Tổng TS
Tổng nộp ngân sách

3.674.136.760

6.381.577.636

9.195.304.423


nhà nước
BIỂU 1: DOANH THU TRƯỚC THUẾ HÀNG NĂM

16


BIỂU 2: LỢI NHUẬN SAU THUẾ HÀNG NĂM

17


- Vốn cố định: 18.736.437.219 VNĐ
- Vốn lưu động: 12.403.200.000 VNĐ
Qua bảng số liệu về tài chính của công ty ta nhận thấy:
Doanh thu năm sau liên tục tăng hơn so với năm trước, và tốc độ tăng khá
nhanh. Cụ thể, năm 2002 công ty đạt mức doanh thu là 77.776.777.000 VNĐ thì
năm 2003 đạt 136.138.294.000 VNĐ tức là tăng hơn 75% so với năm 2002. Đến
năm 2003 công ty đạt mức 152.011.524.225 VNĐ tăng 95.4% so với năm 2002
và 11.66% so với năm 2003. Điều đó chứng tỏ công ty đang lựa chọn đúng
hướng phát triển, và công ty đang làm ăn ngày càng có hiệu quả hơn.
- Năm 2003 mức tăng lợi nhuận so với năm 2002 là 725.338.000 VNĐ, tăng
27.18%.

18


- Năm 2004 lợi nhuận tăng hơn so với năm 2003 là 1.966.937.740 VNĐ tăng
57.96% và so với năm 2002 là 2.692.275.740 VNĐ, tăng 100.89%.
Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu, tỉ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh cũng có tăng
nhưng không đáng kể. Tuy nhiên đến năm 2003 do sự biến động phức tạp của thị

trường, đặc biệt là thị trường nguyên vật liệu xây dựng và nhiên liệu, công ty đã
gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc duy trì sự ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Trước tình hình biến động không thuận lợi của thị trường
mà nhu cầu cho hoạt động sản xuất tăng cao, lãnh đạo của công ty đã tập trung
chỉ đạo hoàn thành dứt điểm các công trình còn đang thi công dở dang nhằm
tránh tình trạng ứ đọng vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Vì vậy, mặc dù tỉ suất lợi nhuận/doanh thu, tỉ suất lợi nhuận/tổng tài sản
giảm nhưng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng. Tuy nhiên ta nhận thấy
tỉ lệ nợ phải thu/tổng TS của công ty quá cao. Năm 2002 là 0.61, năm 2003 là
0.566 và năm 2004 là 0.567 điều đó chứng tỏ công ty đang bị lạm dụng vốn. Vì
vậy trong tương lai tới công ty cần phải có biện pháp để giảm khoản phải thu
xuống để tạo độ an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có như thế thì khả
năng tài chính của công ty mới được đánh giá cao và giúp cho công ty nâng cao
được năng lực của hồ sơ dự thầu, từ đó nâng cao hiệu quả đấu thầu của công ty.
Cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó hoạt động xây lắp là chủ lực
của công ty đã góp phần giúp cho thương hiệu CPT (Post and
Telecommunication Construction joint stock Company) ngày càng được khẳng
định trên thị trường, tạo công ăn việc làm ổn định và thu nhập ngày càng cao cho
người lao động. Hiện nay lương bình quân của một cán bộ công nhân viên của
Công ty là 1.500.000 đồng/tháng và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người
lao động cũng như thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (Năm
2002 Công ty nộp vào ngân sách Nhà nước 3.674.136.760 đồng, năm 2003 là
19


6.381.577.636 đồng, tăng 2.707.440.876 đồng so với năm 2002 tương ứng với
73.69%, thì năm 2004 là 9.195.304.423 đồng, tăng 2.813.726.787 đồng so với
năm 2003 tương ứng với 44.09%.
2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LẬP HỐ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY


2.1 Đánh giá kết quả về tình hình dự thầu của công ty
2.1.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên trong quy trình dự thầu của công
ty. Nội dung chính của bước này chính là nhằm xác định thị trường mà công ty
sẽ hướng tới. Trong lĩnh vực xây dựng quá trình mua bán xảy ra trước lúc bắt
đầu giai đoạn sản xuất (tức là giai đoạn xây dựng công trình) thông qua đấu thầu
và kí kết hợp đồng. Quá trình này còn tiếp tục thông qua những đợt thanh toán
từng phần cho tới khi bàn giao công trình và quyết toán cuối cùng. Cạnh tranh
trong thị trường xây dựng chủ yếu thông qua hình thức đấu thầu.
Công ty cổ phần Xây lắp Bưu điện hiện là một trong những công ty mạnh của
ngành Bưu chính Viễn thông. Hiện tại công ty có thị trường rộng rãi, địa bàn
hoạt động của công ty có mặt ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam trải dài trên khắp
45 tỉnh thành. Đây là điều kiện thuận lợi góp phần nâng cao năng lực đấu thầu
và khả năng cạnh tranh về thị trường với các công ty khác trong ngành và ngoài
ngành. Khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng trong nước, đặc biệt là
các khách hàng của ngành Bưu chính viễn thông.
Trong thời gian qua mặc dù công tác nghiên cứu thi trường đã được chú ý
đến nhưng chưa thực sự được coi trọng đúng mức. Hầu hết trong các công trình
trúng thầu của công ty thì sự đóng góp vai trò của nghiên cứu thị trường vẫn
chiếm tỉ lệ chưa cao mà chủ yếu là do các chủ nhiệm công trình tự tìm kiếm
thông tin, tự tìm kiếm thị trường cho hoạt động của đội, xí nghiệp cũng như toàn
công ty. Do đó việc phân đoạn thị trường vẫn chưa được tiến hành một cách có

20


hệ thống. Thị trường hiện nay của công ty vẫn chỉ đang bó hẹp trong hoạt động
của ngành Bưu chính Viễn thông chứ chưa vượt qua khỏi ngành. Với quy mô và
kinh nghiệm của công ty hiện nay thì công ty hoàn toàn có thể thi công được các
công trình ngoài ngành và có thể giành được thành công. Vấn đề đặt ra do công

tác nghiên cứu chưa được tiến hành triệt để nên công ty không thể nắm bắt được
tình hình của các đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng như ngoài ngành. Đây
cũng chính là lý do khiến một số hồ sơ dự thầu của công ty bị trượt do chưa hiểu
hết về đối thủ cũng như các chiến lược hoạt động mà đối thủ cạnh tranh đưa ra.
Vì thế đã đẩy cho công ty vào thế bị động chứ chưa hẳn là do công ty thiếu năng
lực thi công. Hơn nữa nguồn lực mà công ty sử dụng trong hoạt động này hiện
nay còn rất mỏng và chủ yếu là kiêm nhiệm công việc chứ không phải là tập
trung hoàn toàn vào công tác nghiên cứu thị trường. Chủ yếu hiện nay công ty sử
dụng nguồn lực của phòng kinh tế và những người này không phải được đào tạo
đúng chuyên môn của công tác nghiên cứu. Mặt khác do chưa được đầu tư đúng
mức nên thông tin mà họ thu thập được hầu như chưa phát huy được nhiều tác
dụng trong công tác đấu thầu của công ty mà trực tiếp là lập hồ sơ dự thầu.
Nguồn thông tin chủ yếu dựa vào nguồn cung cấp từ phía các chủ đầu tư và
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tivi, Internet, sách,
tạp chí...Và nguồn thông tin này lại chưa được xử lý một cách hoàn chỉnh do
chưa nắm bắt được vấn đề. Chính vì thế nên hoạt động của công ty vẫn còn đang
rất rời rạc và chưa gắn kết được với nhau. Công ty vẫn chưa lập ra được một
phòng chuyên thu thập thông tin liên quan đến chủ đầu tư, đến gói thầu và đặc
biệt là thông tin liên quan đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp của công
ty. Công ty hiện nay vẫn chưa có bộ phận tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía
khách hàng, từ thị trường mà chủ yếu khách hàng phản ánh thông qua các chủ
nhiệm công trình, các đội trưởng đội thi công. Hơn nữa hiện nay thị trường
21


nguyên vật liệu, máy móc thi công đang biến động mà công ty lại trông chờ vào
các đội trưởng các công trình tại nơi thi công lấy các bảng báo giá từ các sở vật
giá tài chính của địa phương đó. Đây là một vấn đề tưởng như nhỏ nhưng nó có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty. Bởi vì giá cả nguyên vật liệu có
thể làm cho giá dự thầu của công ty tăng lên hoặc giảm xuống và do đó ảnh

hưởng đến kết quả trúng thầu của công ty. Mặt khác hiện nay các đội vẫn đang
hoạt động gần như là độc lập do chưa có một kênh giúp cho các đội chia sẻ
thông tin cũng như kinh nghiệm về hoạt động xây lắp của mình.
2.1.2 Tiếp xúc ban đầu với chủ đầu tư
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được
giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư yeeu cầu
càng ngày càng cao, không những công trình phải đảm bảo chất lượng, tiến độ
mà còn phải đảm bảo tính mĩ thuật và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Điều này đặt
công ty trước những thử thách to lớn. Chính vì vậy việc tiếp xúc ban đầu với chủ
đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến thành công của hoạt động dự thầu của công ty. Tuy
nhiên hiện nay công tác tiếp xúc với chủ đầu tư chủ yếu dựa vào khả năng giao
tiếp của chủ nhiệm công trình. Điều này có thể gây ra một thực trạng là thông tin
thu thập được không toàn diện, không phản ánh hết tình hình của gói thầu. Hơn
nữa trong thực tế việc tiếp xúc với chủ đầu tư không phải lúc nào cũng diễn ra
được suôn sẻ , đặc biệt hiện nay nước ta đang thực thi hoạt động chống tham
nhũng, hối lộ nhằm mưu lợi mục đích riêng. Chính vì thế nếu như công ty có
một phòng chuyên thu thập thông tin liên quan đến chủ đầu tư cũng như là gói
thầu sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Hơn nữa
do có hẳn một bộ phận chuyên trách công tác này nên nguồn thông tin thu thập
được sẽ đa dạng và phong phú hơn, cập nhật hơn. Bên cạnh đó sẽ đảm bảo được

22


công bằng cho các đội, xí nghiệp trong việc nắm bắt được các thông tin liên
quan.
Trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các nhà thầu hiện nay, việc nắm
bắt chính xác thông tin mời thầu từ phía các chủ đầu tư, việc năng động trong
tìm kiếm, việc tận dụng các mối quan hệ để tìm kiếm dự án, việc nắm bắt chính
xác các thông tin mời thầu trước các đối thủ cạnh tranh được coi là một lợi thế

lớn, một yếu tố tiên quyết trong hoạt động đấu thầu.
2.1.3 Lập hồ sơ dự thầu và tham gia sơ tuyển
Hồ sơ dự thầu thể hiện tất cả các khả năng của công ty và các giải pháp
kinh tế kĩ thuật của nhà thầu đối với công trình. Sau khi có hồ sơ mời thầu thì
công ty phải thường xuyên liên hệ với chủ đầu tư để biết thêm những thông tin
mới về việc tổ chức đấu thầu, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ mời thầu, và các tài
liệu cần chuẩn bị bổ sung trong hồ sơ dự thầu. Để lập hồ sơ dự thầu công ty cần
căn cứ vào: yêu cầu của hồ sơ mời thầu, các giấy tờ chứng minh địa vị pháp lý
của công ty có công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ dự thầu là bộ hồ sơ được phát hành tại công ty. Mục đích của việc
phát hành bộ hồ sơ dự thầu là nhằm giúp cho việc phát triển sản xuất, duy trì và
mở rộng thị trường của công ty, nâng cao khả năng maketting của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, và thống nhất trong toàn công ty về mẫu hồ sơ dự thầu. Tất cả
các cán bộ, nhân viên trong công ty khi thu thập được các thông tin về khách
hàng phải có trách nhiệm báo cáo lên ban lãnh đạo công ty thông tin đầy đủ về
khách hàng. Trên cơ sở các thông tin về khách hàng, trưởng đơn vị sẽ xem xét
khả năng, năng lực hiện có của đơn vị ( khả năng tài chính, nhân lực, máy móc
thiết bị, kinh nghiệm...) từ đó lãnh đạo sẽ xem xét tổng thể các yêu cầu của
khách hàng, cân đối năng lực hiện có của công ty, xét sự quan tâm của các đối

23


tác tới dự án và có ý kiến quyết định tham gia đấu thầu và phân công đơn vị thực
hiện.
Sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo công ty về việc tham gia dự thầu,
đơn vị trực tiếp mua hồ sơ dự thầu và tiến hành lập hồ sơ dự thầu.
Nội dung cụ thể của hồ sơ dự thầu bao gồm:
 Thông tin chung
+ Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

+ Hồ sơ năng lực
Hồ sơ năng lực phản ánh năng lực tài chính, năng lực tổ chức sản xuất và
năng lực kinh nghiệm của công ty. Tài chính là một chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động dự thầu của công ty. Sự ổn định, vững mạnh và hiệu quả trong
vấn đề tài chính giúp công ty tăng khả năng trúng thầu. Các chỉ tiêu về tài chính
như: Tổng doanh thu, lợi nhuận, vốn lưu động hàng năm thường là những chỉ
tiêu quan trọng được các nhà đầu tư quan tâm trong quá trình lựa chọn nhà thầu
xây lắp.Ngoài ra, tiềm năng tài chính vững mạnh còn giúp công ty giảm được
chi phí trong thi công công trình do được đảm bảo đủ vốn cho công trình thi
công đúng tiến độ.
Điểm mạnh của công ty về tài chính là mối quan hệ giữa công ty với các
tổ chức tín dụng được xây dựng dựa trển cơ sở uy tín giữa các bên. Với yêu cầu
lượng vốn thi công công trình thường lớn trong khi quy mô của công ty có giới
hạn, mối quan hệ này giúp công ty cókhả năng đảm bảo tài sản lưu động để hoạt
động sản xuất diễn ra bình thường và đảm bảo được điều kiện cho các cán bộ
công nhân viên của công ty. Trong năm 2004, do thi công nhiều công trình lớn
nên công ty càng có điều kiện để cải tiến tình hình tài chính của công ty.
Năng lực kinh nghiệm cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu
quả dự thầu của công ty. Công ty có thể tổ chức thi công hiệu quả hơn do kinh
24


nghiệm sẵn có. Ngoài ra kinh nghiệm hoạt động còn giúp công ty có thêm nhiều
cơ hội tham gia dự thầu những gói thầu có quy mô lớn, góp phần khẳng định uy
tín của công ty trên thương trường. Năng lực kinh nghiệm chính là một trong
những yếu tổ quan trọng để chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu. Tuy nhiên ảnh hưởng
của năng lực kinh nghiệm đến hoạt động dự thầu thường rất khó định lượng
được một cách chính xác. Trong đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn năng lực
kinh nghiệm thường đề cập đến các chỉ tiêu như số năm thi công các công trình,
số lượng và quy mô các công trình đã thi công. Các chỉ tiêu này quyết định việc

công ty có đạt hoặc không đạt các chỉ tiêu bắt buộc trong thi công công trình và
ảnh hưởng đến điểm đánh giá của nhà thầu.
Trải qua 10 năm thành lập đến nay, kinh nghiệm trong thi công mà công ty
đã tích luỹ được có thể coi là vốn quý và là một thành công của công ty khi mà
công ty phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Một số công trình mà công ty đã thi công sẽ cho thấy rõ hơn năng lực kinh
nghiệm của công ty trong hoạt động xây lắp:
Năng lực tổ chức sản xuất của công được phản ánh rõ rệt hơn qua đội ngũ
lao động và máy móc trang thiết bị của công ty. Lao động là nguồn lực cực kì
quan trọng đối với bất cứ một công ty nào, đặc biệt lại là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng như Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện. Do đặc trưng
của hoạt động xây lắp phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, khí hậu và khó áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến mà phải sử dụng nhiều đến người lao động.
Chính vì vậy mà năng lực của người lao động lại càng có vai trò quan trọng cấu
thành năng lực thi công của công ty. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong việc
ổn định đội ngũ lao đông trực tiếp sản xuât do đặc thù của hoạt động xây lắp là
tính thời vụ, thế nhưng công ty cũng xây dựng cho mình một đội ngũ cán bộ có
trình độ cả về chất lượng lẫn số lượng đã một phần nào đáp ứng được yêu cầu
25


×