Tải bản đầy đủ (.doc) (196 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh sóc trăng giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 196 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH XUÂN HIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2015 – 2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 62.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Linh Hiệp

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận án có lời cam đoan danh dự về công trình khoa học này của
mình, cụ thể:
Tôi tên: Huỳnh Xuân Hiệp
Sinh ngày: 02/08/1981
Nơi sinh: Bạc Liêu
Hiện công tác tại: Khoa Tài chính - Kế toán Trường Đại học Công nghiệp
Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Là nghiên cứu sinh Khóa XVII (2012 - 2015) của Trường Đại học Ngân


hàng thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng. Mã số:
62.34.02.01
Mã số NCS: 010117120020
Xin cam đoan luận án “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước
tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020”
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Linh Hiệp
Luận án này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ
Chí Minh.
Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu
có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn
bộ nội dung này, các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận án được chú thích
nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của mình.
TP. HCM, ngày tháng năm
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………. 1
2. Các nghiên cứu trước về chủ đề có liên quan……………………………. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………... 3
4. Câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………. 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………….. 4
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 4
7. Đóng góp mới của luận án………………………………………………. 4
8. Kết cấu luận án…………………………………………………………... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………. 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG………………………………. 6
1.1.1. Khái niệm tài chính công……………………………………………. 6
1.1.2. Những cấu phần cơ bản của tài chính công………………………….

8

1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC…………………………………………... 12
1.2.1. Các khái niệm………………………………………………………... 12
1.2.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước…………………………………... 15
1.2.3. Quản lý ngân sách nhà nước, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân
sách nhà nước……......................................................................................... 16
1.2.3.1. Quản lý ngân sách nhà nước………………………………………. 16
1.2.3.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước…………………………….. 18
1.2.3.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước…………………………... 20
1.2.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………… 22
1.2.4.1. Cơ sở pháp lý cho việc phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách
nhà nước…………………………………………………………………....

23


iii

1.2.4.2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách……….. 24
1.3. CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC………………………………………………………... 28
1.3.1. Chính sách tài khóa………………………………………………….. 28

1.3.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước………………………………. 29
1.3.2.1. Lập dự toán………………………………………………………... 29
1.3.2.2. Chấp hành dự toán………………………………………………… 33
1.3.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước…………………………………… 37
1.4. VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC…………...... 39
1.5. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG……………………………………………..................... 42
1.5.1. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước……………………………….. 42
1.5.1.1. Hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước……………………........ 43
1.5.1.2. Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước…………………………. 43
1.5.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước…………….

45

1.5.2.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước………

45

1.5.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước………. 45
1.5.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân
sách nhà nước…………………………………………………..................... 48
1.5.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chu trình ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………… 49
1.5.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi
đua khen thưởng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước……………... 50
1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước….

50

1.6. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHI

TIÊU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ…………………………………………………………………………... 54
1.6.1. Lý luận về ảnh hưởng của chi tiêu ngân sách nhà nước đến tăng
trưởng kinh tế………………………………………………………………. 54


iv

1.6.2. Các nghiên cứu liên quan……………………………………………. 55
1.6.3. Mô hình thực nghiệm………………………………………………... 57
1.6.4. Phương pháp ước lượng……………………………………………... 61
1.7. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA MỘT
SỐ TỈNH, THÀNH……………………………………................................ 63
1.7.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội…………………………………

63

1.7.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng……………………………….. 64
1.7.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước của một số tỉnh ở Đồng
bằng Sông Cửu Long………………………………………………………. 65
Kết luận chương 1………………………………………………………….

67

Chương 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM…………………………………………………………………… 68
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC
TRĂNG…………………………………………………………………….. 68
2.1.1. Đặc điểm địa lý - tự nhiên…………………………………………… 68

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội …………………………………………… 71
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH SÓC TRĂNG………………………………………………………..

73

2.2.1. Hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước…………………………... 73
2.2.1.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước và tính thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời…………………………………………………………………………. 73
2.2.1.2. Tính bền vững trong việc tạo lập nguồn thu………………………. 82
2.2.2. Hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước…………………………… 83
2.2.2.1. Kết quả chi ngân sách nhà nước và đảm bảo các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội………………………………………………………... 83
2.2.2.2. Tiết kiệm………………………………………………………....... 100
2.2.2.3. Tính bền vững của chính sách chi tiêu ngân sách…………………. 101
2.2.2.4. Chi tiêu ngân sách nhà nước ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế…. 102


2.2.3. Hiệu quả quản lý các biện pháp cân đối ngân sách nhà nước……….. 113
2.2.4. Hiệu quả quản lý chu trình ngân sách nhà nước…………………….. 114
2.2.4.1. Lập dự toán………………………………………………………... 114
2.2.4.2. Chấp hành dự toán………………………………………………… 115
2.2.4.3. Quyết toán…………………………………………………………

116

2.2.5. Hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen thưởng
trong công tác quản lý ngân sách nhà nước………………………………... 116
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TỈNH SÓC TRĂNG………………………………………………………..


117

2.3.1. Kết quả đạt được…………………………………………………….. 117
2.3.2. Những hạn chế………………………………………………............. 119
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế……………………………………. 121
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan………………………………………….. 121
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan…………………………………………….. 122
Kết luận chương 2………………………………………………………….. 123
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG…………………………………. 124
3.1. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2025………………………………………………………………………… 124
3.1.1. Quan điểm phát triển………………………………………………… 124
3.1.2. Mục tiêu phát triển…………………………………………………... 125
3.1.3. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực………………………….. 126
3.1.4. Phương hướng tổ chức không gian phát triển……………………….. 133
3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG………………………………………… 134
3.2.1. Căn cứ đề xuất định hướng………………………………………….. 134
3.2.2. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc
Trăng……………………………………………………………………….. 135


3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG………………………………………… 136
3.3.1. Giải pháp về hiệu quả quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………… 136
3.3.1.1. Nhóm giải pháp tăng cường tính bền vững của cấu trúc thu - chi

ngân sách nhà nước………………………………………………………… 136
3.3.1.2. Nhóm giải pháp về quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước nhằm thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế…………………………………………………….. 142
3.3.2. Giải pháp về hiệu quả quản lý chu trình ngân sách nhà nước………

143

3.3.3. Giải pháp về hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua
khen thưởng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước………………….. 145
3.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nước……………………………………………………………………. 146
3.3.4.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý, điều hành ngân sách, cơ chế tự chủ và
tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp………………………………………………………………………. 146
3.3.4.2. Thực hiện tốt chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………… 147
3.3.4.3. Tổ chức có hiệu quả về công khai, minh bạch ngân sách nhà
nước………………………………………………………………………… 148
3.3.4.4. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền tỉnh Sóc Trăng
đối với công tác quản lý ngân sách nhà nước……………………………… 148
3.3.4.5. Tăng cường mối quan hệ, phối hợp giữa cơ quan tài chính, cơ
quan thuế, kho bạc nhà nước và các cơ quan có liên quan trong công tác
quản lý ngân sách nhà nước………………………………………………... 149
3.3.4.6. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý điều hành ngân
sách nhà nước…………………………………………..…………………... 150
Kết luận chương 3………………………………………………………….. 151
KẾT LUẬN…………………………………………………………….…... 152


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản Sản

SXKD

xuất kinh doanh Tổng

GDP

sản phẩm quốc nội (Goss
Domestic Product) Ủy


UBND

ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

GSTC

Giám sát tài chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTTT


Kinh tế thị trường


viii
viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu

60

Bảng 2.1

Tốc độ tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người

72

Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ động viên GDP vào NSĐP

73

Bảng 2.3

Tổng hợp thu NSNN


75

Bảng 2.4

Tốc độ phát triển thu NSNN

76

Bảng 2.5

Thu bổ sung từ NSTW trong tổng chi NSĐP

78

Bảng 2.6

Thu NSNN trên địa bàn

80

Bảng 2.7

Tỷ lệ nguồn thu được giữ lại tại địa phương

81

Bảng 2.8

Thu NSNN trên địa bàn các cấp thành phố (huyện) – xã


81

Bảng 2.9

Tổng hợp chi NSNN

83

Bảng 2.10

Tăng trưởng kinh tế và đảm bảo các mục tiêu phát triển xã hội 86

Bảng 2.11

Tổng hợp chi thường xuyên

87

Bảng 2.12

Tỷ lệ tổng chi thường xuyên so với thu NSĐP được hưởng

89

Bảng 2.13

Chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo - Y tế theo cấp ngân sách

90


Bảng 2.14

Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển

92

trong tổng chi cân đối NSĐP
Bảng 2.15

Cơ cấu chi NSĐP

93

Bảng 2.16

Vốn đầu tư XDCB bằng vốn NSNN so với tổng vốn đầu tư

95

toàn xã hội
Bảng 2.17

Tình hình thực hiện chi NSNN cho đầu tư XDCB

97

Bảng 2.18

Tình hình chi NSNN trong đầu tư XDCB theo ngành


99

Bảng 2.19

Thống kê mô tả các biến trong mô hình

105

Bảng 2.20

Ma trận hệ số tương quan

106

Bảng 2.21

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

106

Bảng 2.22

Kết quả các mô hình hồi quy

107

Bảng 2.23

Kiểm định Hausman


108


ix

Bảng 2.24

Kiểm định Wald

109

Bảng 2.25

Kiểm định Wooldrige

109

Bảng 2.26

Kết quả ước lượng mô hình bằng phương pháp bình phương

110

tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS)
Bảng 2.27

Kết quả ước lượng mô hình với biến trễ bằng phương pháp

111


bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS)
Bảng 2.28

Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NSĐP

113

Bảng 2.29

Thực hiện dự toán thu NSNN

115

Bảng 2.30

Thực hiện dự toán chi NSNN

116


x

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1

Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ động viên GDP vào NSĐP

73


Biểu đồ 2.2

Tỷ trọng thu thuế, phí và lệ phí

76

Biểu đồ 2.3

Thu thuế, phí và lệ phí

78

Biểu đồ 2.4

Tỷ trọng nguồn thu bổ sung từ NSTW trong tổng chi NSĐP

79

Biểu đồ 2.5

Thu NSNN trên địa bàn

80

Biểu đồ 2.6

Tổng chi NSNN

84


Biểu đồ 2.7

Tỷ lệ tổng chi thường xuyên so với thu NSĐP được hưởng

89

Biểu đồ 2.8

Chi sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo - Y tế theo cấp ngân sách

90

Biểu đồ 2.9

Tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển

92

trong tổng chi cân đối NSĐP
Biểu đồ 2.10

Chi NSNN trên địa bàn

94

Biểu đồ 2.11

Tình hình chi NSNN trong đầu tư XDCB


96

Biểu đồ 2.12

Tình hình chi NSNN trong đầu tư XDCB theo nguồn

98

Biểu đồ 2.13

Cân đối thu - chi và xử lý kết dư NSĐP

114


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phân cấp đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam đã giúp chính quyền
các địa phương tự chủ nhiều hơn về mọi lĩnh vực như quản lý hành chính, quản lý
kinh tế - tài chính. Trong đó, bao gồm việc quản lý thu - chi NSNN địa phương. Tại
mỗi địa phương, tính chủ động, tính bền vững trong việc tạo ra nguồn thu NSNN và
chính sách chi tiêu NSNN hợp lý nhằm đảm bảo các mục tiêu phát triển KT – XH,
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế phản ánh hiệu quả của công tác quản lý
NSNN tại địa phương (huy động nguồn lực và chi tiêu công).
Quản lý NSNN thời gian qua đang thu hút sự quan tâm của cả những nhà làm
chính sách lẫn nhà nghiên cứu. Luật NSNN đã được Quốc hội Khóa XIII thông qua
tại kỳ họp thứ 9 vào ngày 26/06/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017,
nhằm mục tiêu thích ứng Hiến pháp 2013 là nâng cao hiệu quả quản lý, tạo động lực

phát triển, đổi mới phương thức quản lý ngân sách phù hợp với thực tiễn phát triển
KT – XH đất nước, tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, phát huy tính chủ động
của ba cấp chính quyền địa phương trong quản lý tài chính địa phương.
Sóc Trăng là tỉnh thuộc vùng châu thổ Đồng bằng Sông Cửu Long, vùng
cung cấp sản lượng lương thực quan trọng, nơi có sản phẩm xuất khẩu dồi dào và đa
dạng, đặc biệt là gạo, hàng thủy sản, nông sản thực phẩm chế biến. Đây là vùng có
nhiều tiềm năng kinh tế để phát triển sản xuất, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ hàng
hóa và cung cấp dịch vụ lớn cho khu vực và cả nước. Trong những năm qua, công
tác quản lý NSNN tại Tỉnh có nhiều đổi mới theo hướng tích cực. Tuy nhiên, bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả quản lý NSNN.
Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu cần thiết phải có những giải pháp đồng bộ và kịp
thời, để nâng cao được hiệu quả quản lý NSNN của địa phương trong bối cảnh nền
kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, để phấn đấu đạt
được mục tiêu đề ra về phát triển KT – XH tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020,
việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là yêu cầu khách quan, vừa có tính cấp bách,


2

vừa có tính cơ bản lâu dài. Đó cũng là lý do của tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2015 - 2020” làm luận
án.
2. Các nghiên cứu trước về chủ đề có liên quan
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về vấn đề
NSTW, NSĐP, quản lý NSNN và hiệu quả quản lý NSNN. Cụ thể:
Sự phát triển ổn định và bền vững của một địa phương, cũng giống như một
đất nước, phụ thuộc phần lớn vào các hoạt động KT – XH. Trong chiến lược phát
triển KT – XH, việc huy động nguồn lực và phân bổ chi tiêu công luôn được đề cập
đến như một trong những thành tố quan trọng. Quản lý thu - chi NSNN vừa là kết
quả của sự phát triển KT – XH trong từng giai đoạn, vừa là một động lực cho sự

phát triển đó ở giai đoạn tiếp theo. Bởi vậy, “NSĐP nên được xem như những
phương tiện kích thích kinh tế địa phương chứ không phải là mục đích sau cùng”
(Brodjonegoro và Bambang, 2004) [18].
Sức khỏe của NSĐP không chỉ thể hiện ở số thu bình quân trên đầu người mà
quan trọng hơn còn thể hiện ở tính bền vững. Theo Rosengard và Jay et al (2006)
[19], ngân sách được tạo nên bởi các nguồn thu có tính tái tạo như thuế, lệ phí,... sẽ
bền vững hơn nhiều so với ngân sách được tạo nên bởi các nguồn thu một lần như
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay vay nợ,….
Tiếp nối những thảo luận về huy động nguồn thu cho NSĐP ở Việt Nam theo
Reino và ctv (2005) [9] nghiên cứu về quá trình triển khai hệ thống thuế tại thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2001 - 2004 trong bối cảnh phân cấp, nhấn mạnh đến
vai trò quan trọng của hệ thống bền vững đối với tăng trưởng kinh tế và chi tiêu
công cho các dịch vụ y tế và giáo dục.
Cũng bàn về mô hình NSĐP, một nghiên cứu khác của Sử Đình Thành và
Bùi Thị Mai Hoài (2009) [12] gợi ý mô hình ngân sách cho các đô thị lớn ở Việt
Nam, tập trung vào hai vấn đề: một là phân định nhiệm vụ chi của chính quyền đô
thị, từ đó cải cách quản trị hành chính đô thị, đẩy mạnh xã hội hóa và nâng cao hiệu
quả cung cấp các dịch vụ công đô thị, hai là thiết lập tính bền vững nguồn thu cho


3

chính quyền đô thị bằng cách tối đa hóa nguồn thu riêng của địa phương (nguồn thu
100%) và tăng cường quyền quyết định nguồn thu thuế cho chính quyền đô thị.
Về chi NSNN, theo Rosengard và Jay et al (2006) [19], ngân sách ưu tiên chi
cho đầu tư phát triển sẽ có tác động tích cực đến phát triển kinh tế bền vững. Quan
điểm này rất tương đồng với nhận định của Brodjonegoro và Bambang (2004) [18]:
“Trách nhiệm của chính quyền địa phương trước cử tri là phải đảm bảo việc cung
ứng dịch vụ công cơ bản tốt hơn và không chi tiêu quá nhiều cho các hoạt động
thường xuyên”. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng của số chi không được vượt quá

tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Một nội dung nghiên cứu rất tương đồng với nội dung nghiên cứu của luận
án này, nhưng khác nhau về địa bàn nghiên cứu cũng như phương pháp tiếp cận đó
là luận án: “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” của Tô Thiện Hiền (2012) [5].
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung vào những mục tiêu sau:
Phân tích thực trạng hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn
2010 - 2014.
Đánh giá hiệu quả và những hạn chế quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng.
Đánh giá ảnh hưởng của chi tiêu NSNN đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Sóc
Trăng.
Xây dựng các giải pháp hợp lý và khả thi nhằm góp nâng cao hiệu quả quản
lý NSNN tỉnh Sóc Trăng trong những năm tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án này tập trung nghiên cứu trả lời các câu hỏi có liên quan đến hiệu
quả quản lý NSNN:
+ Chi tiêu NSNN ảnh hưởng như thế nào đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Sóc
Trăng?
+ Thực trạng hiệu quả quản lý NSNN tại tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2010
- 2014 như thế nào trên cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội?


+ Hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng tồn tại những hạn chế gì cần khắc
phục?
+ Giải pháp nào hợp lý và khả thi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN
tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2015 - 2020?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về hiệu quả quản lý NSNN của tỉnh Sóc Trăng.

Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu quản lý NSNN trong phạm vi tỉnh Sóc Trăng.
Dữ liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2010 - 2014.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp được sử dụng nhằm
làm sáng tỏ cơ sở lý luận về tài chính công, NSNN, quản lý NSNN, hiệu quả quản
lý NSNN.
Phương pháp thống kê mô tả nhằm điều tra, thu thập số liệu về tình hình
quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp tổng hợp, so sánh được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý
NSNN tỉnh Sóc Trăng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm mô hình hóa mối
quan hệ giữa chi tiêu NSNN và GDP bình quân đầu người tại tỉnh Sóc Trăng. Từ đó
lượng hóa các ảnh hưởng và rút ra kết luận.
7. Đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp thiết thực cả về cơ sở lý luận, thực tiễn và
nghiên cứu thực nghiệm. Cụ thể:
Về mặt lý luận: hệ thống có chọn lọc và bổ sung thêm cơ sở lý luận về tài
chính công, NSNN, quản lý NSNN, hiệu quả quản lý NSNN. Điểm mới của nghiên
cứu này so với các nghiên cứu trước đây là việc kế thừa và mở rộng hơn về nghiên
cứu hiệu quả quản lý NSNN tại một địa phương, trong giai đoạn phân cấp mạnh mẽ
về quản lý thu - chi NSNN cho chính quyền địa phương và xu hướng mới trong


quản lý NSNN như kế hoạch tài chính 5 năm (trung hạn), quản lý NSNN theo kết
quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) và bền vững tài khóa.
Về mặt thực tiễn và nghiên cứu thực nghiệm: phân tích thực trạng quản lý
NSNN tại tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở dữ liệu được cung cấp từ Sở Tài chính tỉnh
Sóc Trăng, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp để phân tích.

Khác với các nghiên cứu trước đây chủ yếu phân tích định tính ảnh hưởng của chi
tiêu NSNN đến tăng trưởng kinh tế. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương
pháp định lượng để đưa ra bằng chứng thực nghiệm ảnh hưởng trên. Trên cơ sở đó,
những giải pháp được tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại Sóc
Trăng có sức thuyết phục hơn.
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận án gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước và phương
pháp nghiên cứu.
Tổng hợp các lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. Tác giả cũng trình bày
phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và lược khảo kinh nghiệm quản lý NSNN tại
một số tỉnh thành trong chương 1.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc Trăng
và kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý NSNN tại tỉnh Sóc Trăng trong giai
đoạn nghiên cứu 2010 - 2014. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng được tác giả
trình bày trong chương 2.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Sóc
Trăng.
Trình bày các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh Sóc Trăng giai
đoạn 2015 - 2020.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH CÔNG
1.1.1. Khái niệm tài chính công [2]

Chính quyền trung ương (Chính phủ) luôn phải đảm nhận những nhiệm vụ
lớn lao của cả quốc gia và thuộc về các chức năng vốn có của Nhà nước. Cùng với
quá trình phát triển phạm vi, yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước càng
phong phú hơn, đa dạng hơn. Chính vì vậy, Chính phủ luôn cần có nguồn lực tài
chính lớn để đáp ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ của mình. Từ đó xuất hiện
khái niệm tài chính công. Cách tiếp cận nghiên cứu để có thể đưa ra khái niệm tài
chính công rất nhiều khía cạnh, nhưng ít có tài liệu đưa ra khái niệm tài chính công
một cách cụ thể, rõ ràng.
Tài chính công được hiểu theo nghĩa rộng là tổng thể hoạt động thu - chi của
bộ máy nhà nước và của những tổ chức phi Chính phủ, phi lợi nhuận.
Tài chính công được hiểu theo nghĩa hẹp, tài chính công chủ yếu được giới
hạn trong phạm vi thu - chi của Chính phủ (thu - chi NSNN). Với cách tiếp cận này,
tài chính công gồm tài chính Chính phủ (NSTW) và tài chính chính quyền địa
phương (NSĐP).
Giáo sư Harvey. Rosen cho rằng “Tài chính công là lĩnh vực kinh tế học
phân tích thuế và chính sách chi tiêu của Chính phủ”.
Trong cuốn “Finances Publiques” do nhóm các nhà khoa học hàng đầu về
tài chính công của Pháp biên soạn và đã được Bộ Tài chính Việt Nam cho dịch ra
tiếng việt để phục vụ đào tạo cán bộ theo chương trình dự án Việt - Pháp đã viết
“Trong số các môn khoa học về con người có rất ít môn khoa học vừa mang đậm
tính chất chính trị với những cơ chế và vấn đề nổi cộm lại vừa mập mờ, vừa dễ sợ


và lại khó hiểu với người ngoài chuyên môn đến như thế, thậm chí một số khía cạnh
còn khó đối với cả các chuyên gia trong lĩnh vực này”. Nhóm tác giả này không
dành một nội dung riêng nào để trình bày về khái niệm tài chính công. Nhưng thông
qua cách thức phân tích dẫn dắt của nhóm tác giả, người đọc cũng có thể nhóm các
vấn đề có liên quan đến khái niệm tài chính công được mô tả như sau:
Thứ nhất, tài chính công là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự hình
thành Nhà nước và phục vụ việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Thứ hai, chỉ rõ vị trí của tài chính công là công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý điều hành nền KT – XH.
Thứ ba, nội dung chính của cuốn “Finances Publiques” phân tích cách thức
lựa chọn để đưa ra các quyết định về thu thuế hay chi tiêu của Nhà nước ở trung
ương và địa phương nên thế nào cho công bằng và hiệu quả, đặc biệt đề cao vai trò
của chính quyền địa phương trong quản lý tài chính công.
Trong cuốn “Public Finance in Australia: Theory and Practice” của Peter
Groenewgen và Prentice Hall (1990), đã viết “Hàng thế kỷ đã trôi qua, những cảm
giác lẫn lộn về Chính phủ vẫn giữ nguyên và nhiều sự bất đồng vẫn cứ tập trung
vào các hành vi tài chính của Chính phủ”. Cuốn sách này viết về các hoạt động chi
tiêu và thuế khóa của Chính phủ, một chủ đề thường gọi là tài chính công. Mặc dù
không trình bày khái niệm tài chính công, nhưng cách mô tả đơn giản, nội dung
cuốn sách cũng đã phản ánh được những khía cạnh thuộc về khái niệm tài chính
công như sau:
Thứ nhất, chỉ rõ mối quan hệ giữa chủ thể là Chính phủ với công cụ quan
trọng mà Nhà nước phải sử dụng là tài chính công.
Thứ hai, mô tả được hai mặt hoạt động chủ yếu của tài chính công là thu chi của Chính phủ.
Sách giáo khoa “Lý thuyết Tài chính công” của Giáo sư Sử Đình Thành chủ
biên thì cho rằng “Tài chính công là lĩnh vực kinh tế học liên quan đến những hoạt
động thu - chi của Chính phủ”. Một quan niệm khác tương tự, trong cuốn “Tài
chính công” của Trường Đại học Kinh tế quốc dân (1999) để làm tài liệu phục vụ
đào tạo cao học, quan niệm “Tài chính công là lĩnh vực của kinh tế học nghiên cứu


các hoạt động của Chính phủ và các phương tiện thay thế trong việc tài trợ các chi
tiêu của Chính phủ”
Như vậy, với cách tiếp cận theo nghĩa hẹp, phạm trù tài chính công hàm
chứa các đặc điểm:
Một là, trong khuôn khổ của một quốc gia, tài chính công thuộc hình thức sở
hữu nhà nước và Quốc hội là cơ quan quyền lực tối cao của một quốc gia có quyền

áp đặt mọi khoản thu - chi của quốc gia, Chính phủ là bộ phận hành pháp được
Quốc hội trao quyền điều hành chính sách tài khóa là thu - chi NSNN.
Hai là, tài chính công hoạt động không vì lợi nhuận.
Ba là, tài chính công cung cấp hàng hóa - dịch vụ công, gắn liền với nhu cầu
thiết yếu của đời sống xã hội. Mọi người dân có thể tiếp cận và sử dụng những hàng
hóa - dịch vụ do khâu tài chính này cung cấp mà không phải trả tiền hoặc có trả
nhưng không theo cơ chế giá cả thị trường.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm về tài chính công như sau: Tài
chính công là một lĩnh vực thể hiện các hoạt động thu - chi bằng tiền do Nhà nước
tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế - tài chính phát sinh trong quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ thực hiện các chức
năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội.
Quan niệm tài chính công này, vừa chỉ ra mặt cụ thể, hình thức bên ngoài,
nội dung vật chất của tài chính công là quỹ tiền tệ tập trung, vừa chỉ ra mặt trừu
tượng, bản chất bên trong, nội dung KT – XH của tài chính công là các quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính để
tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung.
Tóm lại, nghiên cứu và xác định phạm vi tài chính công là công việc phức
tạp, hiện còn nhiều tranh luận. Nguyên nhân là do nền KTTT hiện đại đã làm thay
đổi đáng kể vai trò của Chính phủ.
1.1.2. Những cấu phần cơ bản của tài chính công
Tài chính công là một lĩnh vực thể hiện các hoạt động thu - chi bằng tiền do
Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế - tài chính phát sinh
trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ thực hiện


các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã
hội.
Những cấu phần cơ bản của tài chính công bao gồm:
+ NSNN từ trung ương đến địa phương

+ Ngân hàng nhà nước
+ Tín dụng nhà nước
+ Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước
+ Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
+ Các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN (Quỹ phòng chống ma túy, Quỹ
hỗ trợ phát triển, Quỹ bình ổn giá cả, Quỹ bảo hiểm xã hội, Quỹ dự trữ tài chính,
Quỹ dự trữ ngoại hối, Quỹ tích lũy trả nợ,...)
NSNN: là khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tài chính công. Thu
NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT – XH khác nhau, trong đó thuế là hình thức thu
phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi NSNN nhằm duy trì sự tồn tại của
hoạt động bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với chính quyền nhà
nước ở mỗi quốc gia.
Tín dụng nhà nước: bao gồm cả hoạt động đi vay và cho vay của Nhà nước.
Tín dụng nhà nước thường được sử dụng để hỗ trợ NSNN trong các trường hợp cần
thiết. Thông qua hình thức tín dụng nhà nước, Nhà nước động viên các nguồn tài
chính tạm thời nhàn rỗi của các pháp nhân và thể nhân trong xã hội nhằm đáp ứng
nhu cầu về nguồn tài chính của các cấp chính quyền nhà nước trong việc thực hiện
các nhiệm vụ phát triển KT – XH, chủ yếu thông qua việc cấp vốn thực hiện các
chương trình cho vay dài hạn. Việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi
qua con đường tín dụng nhà nước được thực hiện bằng cách phát hành trái phiếu
Chính phủ như: tín phiếu KBNN, trái phiếu KBNN, trái phiếu công trình (ở Việt
Nam hiện có hình thức trái phiếu đô thị),...trên thị trường tài chính. Đặc trưng cơ
bản của các quan hệ trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ qua hình thức tín dụng
nhà nước là mang tính tự nguyện và có hoàn trả.


Tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước: bộ máy nhà nước được
tổ chức bao gồm ba hệ thống: các cơ quan lập pháp, các cơ quan hành pháp và các
cơ quan tư pháp từ trung ương đến địa phương. Ba hệ thống cơ quan này có những

đặc điểm tương đồng về nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động và yêu cầu sử dụng
kinh phí. Do đó, trong lĩnh vực quản lý tài chính, ba hệ thống cơ quan kể trên được
xếp vào cùng một dạng là các cơ quan hành chính nhà nước. Các cơ quan hành
chính nhà nước có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính công cho xã hội. Các
cơ quan này được phép thu một khoản thu về phí và lệ phí, nhưng số thu đó là
không đáng kể. Do đó, nguồn tài chính đảm bảo cho các cơ quan hành chính hoạt
động gần như do NSNN cấp toàn bộ. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính các cơ quan
hành chính nhà nước là các cơ quan hành chính nhà nước.
Tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập: các đơn vị sự nghiệp công lập
là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm
duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Do hoạt động
mang tính chất phục vụ là chủ yếu, nên ở các đơn vị sự nghiệp công lập số thu
thường không lớn, không ổn định hoặc có thể không có nguồn thu. Do đó, sự hình
thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thường xuất hiện các nguồn thu
từ NSNN, đơn vị tự thu và nguồn khác. Hiện nay, ở Việt Nam có một số đơn vị sự
nghiệp công lập được Nhà nước giao quyền thí điểm tự chủ tài chính, các đơn vị sự
nghiệp công lập này được Nhà nước phê duyệt áp dụng chế độ tài chính riêng bằng
một quyết định cụ thể. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp
công lập là thủ trưởng các đơn vị đó.
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN: là các quỹ tiền tệ tập trung do
Nhà nước thành lập, quản lý và sử dụng nhằm cung cấp nguồn lực tài chính cho
việc xử lý những biến động bất thường trong quá trình phát triển KT – XH và để hỗ
trợ thêm cho NSNN trong trường hợp khó khăn về nguồn tài chính. Sự hình thành
và phát triển các loại quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN là nhu cầu cần thiết
khách quan bắt nguồn từ chính yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh
tế.


Ở các quốc gia khác nhau và ngay trong một quốc gia, trong các thời kỳ phát
triển khác nhau. Việc tổ chức bao nhiêu và việc tạo lập các loại quỹ tài chính nhà

nước ngoài NSNN là không giống nhau. Việc đó phụ thuộc vào mức độ phát triển
KT – XH, trình độ quản lý tài chính công của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch
sử nhất định.
Về lý thuyết cũng như hoạt động thực tiễn cho thấy, dự trữ nhà nước thường
biến động qua các thời kỳ. Điều đó phụ thuộc chủ yếu vào kết quả hoạt động
NSNN.
Hoạt động tín dụng nhà nước có được mở rộng hay không phần lớn phụ
thuộc vào kết quả hoạt động NSNN. Khi hoạt động thu NSNN thực hiện không tốt,
một mặt không đáp ứng nhu cầu chi NSNN. Do vậy phải gia tăng các hoạt động vay
trên thị trường. Mặt khác, điều đó làm hạn chế nguồn vốn tín dụng nhà nước của
các tổ chức tín dụng nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn
vị có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công cộng cho xã hội. Nguồn tài chính cho các
đơn vị này hoạt động chủ yếu dựa vào những khoản cấp phát theo chế độ từ NSNN.
Ngoài ra, còn một số khoản thu khác có nguồn gốc từ NSNN, các khoản thu do đơn
vị tự khai thác hoặc từ quyên góp, tặng, biếu không phải nộp NSNN. Giữa NSNN,
các quỹ tài chính nhà nước và tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó NSNN có
vai trò quan trọng và chi phối các thành tố khác. Một bộ phận rất lớn của chi NSNN
được các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng trực
tiếp. Do đó, hiệu quả tài chính của các khu vực này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả chi NSNN. Ngược lại, quy mô và hiệu quả của NSNN cũng sẽ quyết định, chi
phối tiềm lực và hiệu quả tài chính của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập.
Về nguyên tắc, NSNN phải được quản lý một cách toàn diện, nhưng không
có nghĩa là tất cả các khoản chi phải được quản lý theo quy trình thống nhất. Vì vậy,
ở nhiều quốc gia, một số khoản chi của Chính phủ đã được quản lý thông qua các
quy trình đặc biệt, mà chủ đạo là các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN, tạo nên



sự linh hoạt nhất định trong quyết định chi tiêu của Chính phủ. Quỹ tài chính nhà
nước ngoài NSNN có nhiều loại khác nhau. Nhưng xét về hình thức tổ chức thường
có hai loại: là một tổ chức tài chính có bộ máy tổ chức, có tư cách pháp nhân (như
Quỹ hỗ trợ phát triển…) hoặc chỉ là nguồn tài chính dành riêng để sử dụng vào một
hoặc một số mục đích nhất định (như Quỹ bình ổn giá cả, Quỹ tích lũy trả nợ…).
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài NSNN thường có nguồn thu chủ yếu từ NSNN và
huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Việc sử dụng quỹ không được hạch
toán vào ngân sách mà được quản lý theo các quy định riêng. Tuy nhiên, cách làm
này bất kể mục đích gì đều làm nảy sinh một số vấn đề trong việc phân bổ nguồn
ngân sách. Thông thường thì các giao dịch thực hiện từ các quỹ này không được
phân loại theo các tiêu chí như các khoản chi ngân sách, từ đó làm ảnh hưởng đến
tính đầy đủ, chính xác của việc phân tích các chương trình chi tiêu của Chính phủ.
Hơn thế nữa, sự hiện diện của quá nhiều các loại quỹ tài chính nhà nước ngoài
NSNN trong nền kinh tế sẽ làm cho nguồn lực tài chính nhà nước bị phân tán, tính
minh bạch của NSNN vì thế cũng sẽ bị hạn chế.
Như vậy có thể thấy, trong các nội dung của tài chính công nêu trên, NSNN
được xem là nội dung quan trọng nhất, chi phối đến các nội dung khác trong hệ
thống tài chính công.
1.2. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.2.1. Các khái niệm
Khái niệm ngân sách nhà nước [2]
Thuật ngữ ngân sách theo tiếng Anh là “Budget” có nghĩa là cái túi đựng
tiền. Thuật ngữ “Budget” xuất phát bởi từ cổ “Bougette” của Pháp. Từ thế kỷ 17,
người Anh sử dụng thuật ngữ “Budget” để chỉ ngân sách hay túi tiền của nhà vua.
NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện
và tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ và sự
xuất hiện của tổ chức nhà nước.
Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở Mỹ
và Pháp, sau đó mô hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự ra đời
của thể chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tư sản đối với chế độ



nhà nước phong kiến. Giai cấp tư sản đòi hỏi Nhà nước phong kiến phải bỏ đi chế
độ thuế khóa và chi tiêu công một cách tùy tiện, theo ý chí riêng của nhà nước
phong kiến (nhà vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo cho hoạt động tài chính
công một cách minh bạch, có giới hạn và mang tính pháp lý, chế độ thuế khóa phải
do Quốc hội của tổ chức nhà nước quyết định, các khoản chi tiêu công phải đặt
trong sự giám sát của dân chúng và có sự tách bạch chi tiêu của xã hội với tiêu dùng
cá nhân của nhà vua (năm 1688, ở nước Anh đã ban hành Luật dân quyền quy định
không cho phép nhà vua đặt ra bất kỳ khoản thu nào để chi tiêu, trừ khi được Quốc
hội cho phép).
Khi tổ chức nhà nước muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài
chính để chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải được thực hiện theo luật do Quốc hội của
một tổ chức nhà nước quyết định.
Tùy theo đặc điểm KT – XH cũng như truyền thống lịch sử khác nhau ở mỗi
quốc gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể không hoàn toàn giống nhau, song
bản chất của NSNN luôn được hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu của Nhà nước
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển.
Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN (Luật số 83/2015/QH13) [15]
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã
giải thích thuật ngữ NSNN như sau:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản
thu (thuế) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực
chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung nguồn tài
chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý thu NSNN bao gồm những khoản

tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã


hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của
mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách
mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước
và thực hiện các chức năng KT – XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên
tắc nhất định.
Chi NSNN là sự chi phối giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi
dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển
KT – XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước,
chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Khái niệm tính bền vững của ngân sách nhà nước
Theo Schick và Allen (2005) [17] ngân sách bền vững phải đảm bảo bốn yếu
tố:
+ Tình trạng có thể trả được nợ (solvency): khả năng của Chính phủ trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
+ Tăng trưởng (growth): chính sách chi tiêu đảm bảo kinh tế tăng trưởng
+ Ổn định (stability): khả năng của Chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa
vụ tương lai bằng gánh nặng thuế hiện tại.

+ Công bằng (fairness): khả năng của Chính phủ trong việc chi trả các nghĩa
vụ hiện tại mà không chuyển gánh nặng chi phí lên thế hệ tương lai.
Một cách nhìn cụ thể hơn về tính bền vững của NSĐP là nhìn vào nguồn thu.
Nếu nguồn thu “sớm muộn cũng sẽ cạn” như thu từ đất đai hay “không tạo ra giá


×