Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Dự án trang trại chăn nuôi lợn đen gà cỏ vịt bầu theo mô hình bán thả rong huyện quế phong tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 77 trang )

Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
-----------    ----------

DỰ ÁN ĐẦU TƯ

TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ,
VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ
HÌNH BÁN THẢ RÔNG

Chủ đầu tư: Công ty TNHH Nhật Minh Tâm
Địa điểm: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Nghệ An

___ Tháng 09 năm 2018 ___

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

1


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

THUYẾT MINH DỰ ÁN

TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN ĐEN, GÀ CỎ,
VỊT BẦU HUYỆN QUẾ PHONG THEO MÔ


HÌNH BÁN THẢ RÔNG
CHỦ ĐẦU TƯ

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY TNHH NHẬT
MINH TÂM
Giám đốc

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
DỰ ÁN VIỆT
Tổng Giám đốc

ĐINH BÁ CƯƠNG

NGUYỄN VĂN MAI

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

2


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 6
I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7
V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8

V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8
V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................... 10
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 15
II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 16
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm...... 16
II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 21
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 22
III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 22
III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 22
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 22
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 22
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 23
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................................. 24
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 24
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 25
II.1. Kỹ thuật chăn nuôi............................................................................... 25
II.2. Công nghệ sử dụng .............................................................................. 28
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ............................... 31
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

3


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng. ..................................................................................................................... 31
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 31
III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 34
III.1. Phương án quản lý, khai thác. ............................................................ 34
III.2. Giải pháp về chính sách của dự án. .................................................... 34
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 34
CHƯƠNGV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 35
I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 35
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 35
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 35
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 36
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 36
II.1 Trong quá trình thi công xây dựng ....................................................... 36
II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 41
II.4. Kết luận: .............................................................................................. 42
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................. 43
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 43
III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 49
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án. .................................... 49
III.2. Phương án vay vốn XDCB................................................................. 50
III.3. Các thông số tài chính của dự án. ...................................................... 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 54
I. Kết luận. ................................................................................................... 54
II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 54
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 55
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ........... 55
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt


4


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ................................... 59
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ............. 64
Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ............................... 71
Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. ...................................... 72
Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ............ 72
Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án...... 73
Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ....... 74
Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án... 76

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

5


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH NHẬT MINH TÂM
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2901144385 do phòng đăng ký
kinh doanh Nghệ An cấp ngày 18 tháng 11 năm 2009
Đại diện: Ông ĐINH BÁ CƯƠNG

Chức vụ: Giám đốc.


Địa chỉ trụ sở: Khối 6, thị trấn Kim Sơn, Huyện Quế Phong, Tỉnh Nghệ An
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong
theo mô hình bán thả rông.
Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, Tỉnh
Nghệ An
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự
án.
Tổng mức đầu tư của dự án
: 1.152.606.000 đồng. (Một tỷ, một trăm
năm muwoi hai triệu, sáu trăm linh sáu nghìn đồng). Trong đó:
 Vốn huy động và tự có
: 672.354.000 đồng.
 Vốn vay ngân hàng

: 480.253.000 đồng.

III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Nước ta hiện là một nước nông nghiệp, trong quá trình xây dựng đất nước
Đảng và nhà nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa. Trong
những năm gần đây nền kinh tế- xã hội nước ta đã phát triển một cách mạnh mẻ.
Các ngành công nghiệp, dịch vụ và công nghệ phát triển đa dạng. Tuy nhiên đối
với Việt Nam nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng trong đó chăn nuôi
đóng vai trò quan trọng thiết yếu. Đặc biệt những năm gần đây thời tiết khắc
nghiệt, dịch bệnh hoành hành, giá cả mặt hàng nông nghiệp và chăn nuôi bấp
bênh. Đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, lương thực, thực phẩm đặc biệt
là thịt heo không cung cấp đủ cho thị trường nội địa dẫn đến ảnh hưởng đến vấn
đề an ninh lương thực của đất nước. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp luôn được
các cấp lãnh đạo và cơ quan nhà nước quan tâm, đặc biệt là vấn đề đầu tư và tiếp
cận các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong trồng trọt và chăn nuôi từng bước nâng

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

6


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

cao năng xuất. Đồng thời với nhiều chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước trong
các ngành sản xuất nông nghiệp đã tạo điều kiện cho ngành kinh tế này phát triển
và từng bước đi vào hiện đại.
Được sự hỗ trợ về kỹ thuật và hợp tác chăn nuôi của tập đoàn lớn hiện đang
rất thành công trên thế giới với các sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp và
chăn nuôi. Việt Nam trong những năm gần đây, sản phẩm đã tạo ra tính đột phá
và góp phần làm cho ngành chăn nuôi dần phát triển theo hướng hiện đại hóa.
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 cùng nêu
rõ mục tiêu: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái,
ứng dụng công nghệ cao. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp
trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng.; Hình thành và phát triển vùng sản xuất
rau tập trung sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh
an toàn thực phẩm; phát triển vùng nguyên liệu mía, chè, cao su, cây ăn quả,...
bảo đảm cung cấp đủ nguyên liệu cho các nhà máy; Xây dựng vùng sản xuất tập
trung các loại cây dược liệu (gấc, chanh leo, gừng, nghệ,...) để tạo vùng nguyên
liệu cho nhà máy chế biến dược liệu.
Hòa chung với sự phát triển kinh tế của đất nước với sức trẻ, trí tuệ, lòng
nhiệt huyết khát vọng đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung với mô hình
khép kín. Với mục đích chuẩn bị quản lý và thực hiện dự án một cách khoa học,
đảm bảo các quy định chung và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Công ty chúng tôi
đã phối hợp với Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự Án Việt tiến hành nghiên

cứu và lập dự án đầu tư “Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế
Phong theo mô hình bán thả rông”.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

7


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.
Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm
tổn thất trong nông nghiệp.
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 5/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020.

V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
-

Phát triển chăn nuôi heo đen, gà bản địa để tăng hiệu quả sử dụng các nguồn
nguyên liệu, phụ phế phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xuất khẩu.

-

Tạo sự chuyển dịch trong chăn nuôi heo theo hướng liên kết chuỗi từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm, tạo ra sản phẩm an toàn, năng suất cao, giá thành
hạ, đáp ứng nhu cầu thị trường và lợi nhuận của người chăn nuôi.

-

Ứng dụng và tiếp thu công nghệ chăn nuôi heo hiện đại của thế giới, từng
bước thay đổi tập quán chăn nuôi nhỏ lẻ, phát triển ngành chăn nuôi heo địa
phương có tính cạnh tranh và hiệu quả hơn.

-

Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Nghệ An.

-

Dự án bảo tồn nguồn gen Lợn đen, gà bản địa, vịt bầu của huyện Quế Phong
đồng thời xây dựng thương hiệu Lợn đen Quế Phong, Gà cỏ Quế Phong trở

thành sản phẩm chăn nuôi được ưa chuộng thị trường trong cả nước.

Dự án thành công sẽ là cơ sở vững chắc để chủ đầu tư dự án triển khai kế
hoạch mở rộng quy mô trang trại. Xây dựng thêm nhiều trang trại vệ tinh
thực hiện quản lý chăn nuôi theo đúng chuẩn, đúng quy trình nhằm cung cấp
cho nhiều hơn cho thị trường những sản phẩm chăn nuôi chất lượng. Đồng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
8
-


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

thời xây dựng chuỗi liên kết bền vững: Nhà nước – Nhà doanh nghiệp –
Nông dân.
Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi
trường xã hội tại địa phương.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
-

Là dự án chăn nuôi theo mô hình bán thả rông tập trung áp dụng khoa học kĩ
thuất, với quy mô lớn đầu tiên trên địa bàn huyện Quế Phong. Đầu tư khu trồng
cây ăn quả và khu chăn nuôi heo, gà thịt, vịt bầu với công suất khi đi vào hoạt
động ổn định như sau:
+ 200 con lợn thịt/năm,
+ 1000 con gà/năm
+ 600 con vịt/năm
+ 3.000 trứng gà/năm
+ 100 triệu đồng cho sản lượng trái cây bán ra

+ 600 kg cá/năm
- Tạo mô hình sản xuất giống công nghệ cao, là điểm tham quan, học hỏi và
chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi cho người dân trong vùng.
- Góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

9


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
1. Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, trên tuyến giao lưu Bắc
- Nam và đường xuyên Á Đông – Tây, cách thủ đô Hà Nội 300 km về phía Nam.
Theo đường 8 cách biên giới Việt – Lào khoảng 80 km và biên giới Lào – Thái
Lan gần 300 km. Nghệ An hội nhập đủ các tuyến đường giao thông: đường bộ,
đường sắt, đường thuỷ, đường không và đường biển. Bên cạnh đường biên giới
dài 419 km và 82 km bờ biển, tỉnh còn có sân bay Vinh, cảng Cửa Lò, kết cấu hạ
tầng đang được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đã tạo cho Nghệ An có nhiều
thuận lợi trong giao lưu kinh tế – xã hội với cả nước, khu vực và quốc tế.

Quế Phong là huyện miền núi của tỉnh Nghệ An. Quế Phong cách thành phố
Vinh 180km, có 15km đường quốc lộ 48 chạy qua huyện, giao thông trên địa bàn
nội huyện và giao lưu kinh tế với bên ngoài còn khó khăn. Nằm trong vùng kinh
tế Tây Nghệ An đã được Thủ tướng phê duyệt và là huyện có vị trí quan trọng,
chiến lược về an ninh quốc phòng.

Tọa độ: Nằm trong khoảng 19o26’ đến 20o vĩ độ Bắc, 104o30’ đến 105o10’
kinh Đông.
Địa giới hành chính của huyện trải rộng trên 13 xã và 01 thị trấn:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

10


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

+ Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá;
+ Phía Nam giáp huyện Tương Dương;
+ Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu;
+ Phía Tây giáp huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào.
2. Đặc điểm địa hình
Nghệ An nằm ở phía Đông Bắc của dãy Trường Sơn, có độ dốc thoải dần từ
Tây Bắc đến Đông Nam. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.648.729 ha, trong đó
miền núi chiếm 3/4 diện tích, phần lớn đồi núi tập trung ở phía Tây của tỉnh. Dải
đồng bằng nhỏ hẹp chỉ có 17% chạy từ Nam đến Bắc giáp biển Đông và các dãy
núi bao bọc. Địa hình của tỉnh bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi dày đặc và những
dãy núi xen kẽ, vì vậy gây không ít trở ngại cho sự phát triển giao thông và tiêu
thụ sản phẩm.
Địa hình huyện Quế Phong có 3 dạng địa hình chính:
a. Địa hình đồi núi cao:
Là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có độ cao hơn 1.000m,
nằm ở phía Tây Bắc của huyện, tập trung ở 3 xã Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh
Dịch. Địa hình bị chi cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối khá dày
đặc, điển hình dãy núi cao Trường Sơn từ 1.600 - 1.828m và núi Chóp Cháp
(1.705m), đỉnh cao nhất là Phù Hoạt (2.452m), núi Pả Môn (1.197m), núi Canh

Cỏ (1.123m), Núi Mong (1.071m). Địa hình có độ dốc thường trên 30o, dễ gây
hiện tượng sạt lở, trượt đất, diện tích dạng địa hình này gần 52% diện tích tự nhiên,
đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông Chu và sông Hiếu.
Thảm thực vật chủ yếu là rừng cây tự nhiên, dạng địa hình này chỉ có ý nghĩa lâm
sinh duy trì độ che phủ đất rừng tự nhiên phòng hộ, tạo nguồn sinh thuỷ điều hòa
khí hậu trong vùng.
b. Địa hình đồi núi trung bình và núi thấp:
Bao gồm các dãy đồi núi có độ cao trong bình từ 250 đến 850m; là vùng
chuyển tiếp khu vực núi cao và vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của huyện, tập
trung ở các xã Châu Thôn, Cắm Muộn, Quang Phong, Nậm Nhoóng, Tri Lễ và
Nậm Giải. Diện tích chiếm 50% diện tích tự nhiên, thảm thực vật chủ yếu là rừng
cây tự nhiên và rừng trồng đặc sản (quế), rừng nguyên liệu gỗ như keo lai, mỡ,
trám vv.. Trên địa hình này còn diện tích đất đồi núi chưa sử dụng có khả năng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

11


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

khai thác vào sản xuất nông nghiệp như trồng cây ăn quả, làm nương rẫy, làm
ruộng bậc thang, trồng rừng theo mô hình nông lâm kết hợp.
c. Địa hình bằng, thấp:
Gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc dải đất bằng nằm dọc
hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến 400 ha, phân bố tập trung
ở các xã: Mư ờng Nọc, Châu Kim, Quế Sơn, Tiền Phong và thị trấn Kim Sơn. Độ
dốc thường từ 3 đến 5độ rất thuận lợi cho canh tác, đây là vùng sản xuất lúa, rau,
màu tập trung với sản lượng lớn của huyện Quế Phong.
3. Khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp của khí

hậu miền Bắc và miền Nam. Số giờ nắng trong năm từ 1.500 – 1.700 giờ, bức xạ
mặt trời 74,6 Kalo/cm², nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23ºC, cao nhất là
43ºC và thấp nhất là 2ºC, lượng mưa trung bình năm là 1.800 – 2.000 mm. Tuy
nhiên, hàng năm Nghệ An còn phải chịu ảnh hưởng của những đợt gió Tây Nam
khô nóng và bão lụt lớn. Do địa hình phân bố phức tạp nên khí hậu ở đây cũng
phân dị theo tiểu vùng và mùa vụ.
Chế độ gió: Có hai loại gió chính:
+ Gió Tây Nam ( gió Lào ) thổi từ tháng 4 đến tháng 9, tốc độ gió 0,5m/s, đem
theo khí hậu khô nóng đặc biệt là vùng thung lũng, lòng chảo của huyện nên dễ
xảy ra lốc lớn và mưa đá.
+ Gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, tốc độ gió 0,6m/s, khí
hậu khô hanh m ưa phùn và rét, dễ gây thiếu nước, giảm tốc độ sinh trưởng của
cây trồng và phát sinh dịch bệnh gia súc, gia cầm, ảnh hưởng tới sinh hoạt, sức
khoẻ con người.
Huyện Quế Phong nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, huyện có 3 khu
vực với 2 tiểu vùng khí hậu khác nhau. Vùng cao m ưa nhiều, độ ẩm lớn; nhiệt độ
thấp. Vùng thấp khí hậu ôn hoà, sự khác biệt lớn nhất giữa 2 vùng là mùa hè nhiệt
độ; ban ngày vùng thấp thường cao hơn 2 đến 30C và độ ẩm không khí thấp hơn
gây nên thời tiết khô nóng.
a ) Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 đến 24oC
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm là 340C
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

12


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

- Nhiệt độ trung bình năm thấp nhất là 90C.

- Nhiệt độ mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm nhiệt độ cao có
ngày lên 38 đến 400C.
- Nhiệt độ mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ xuống thấp 230 C.
b ) Độ ẩm:
Độ ẩm không khí bình quân 84%, tháng khô nhất 18% (từ tháng 1 đến tháng
3), tháng ẩm nhất 90% (tháng 8 và tháng 9).
L ượng bốc hơi bình quân 638mm, tháng cao nhất 82mm (từ tháng 4 đến tháng
6), tháng thấp nhất 22mm (tháng 12, tháng 1và tháng 2).
Lượng m ưa trung bình hàng năm là 1.800mm và phân bố theo mùa. Mùa mưa
từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa tập trung 70 đến 90% lượng mưa
cả năm thường gây ngập lụt, lũ quét, lũ ống. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau, lượng mưa thấp nên dễ gây thiếu nước, khô hạn ở một số nơi. Số ngày
mư a trên 190 ngày/năm.
4. Tài nguyên thiên nhiên
4.1. Tài nguyên đất
Đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có khoảng 196.000 ha, chiếm gần 11,9%
diện tích tự nhiên; đất lâm nghiệp có trên 685.000 ha (41,8%); đất chuyên dùng
59.000 ha (3,6%); đất ở 15.000 ha (0,9%). Hiện quỹ đất chưa sử dụng còn trên
600 nghìn ha, chiếm 37% diện tích tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất trống, đồi núi
trọc. Số diện tích đất có khả năng đưa vào khai thác sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả là 20 - 30 nghìn
ha, lâm nghiệp trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng trên 500 nghìn
ha. Phần lớn diện tích đất này tập trung ở các huyện miền núi vùng Tây Nam của
tỉnh.
4.2 . Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của tỉnh là trên 685.000 ha, trong đó rừng phòng hộ là 320.000
ha, rừng đặc dụng chiếm gần 188.000 ha, rừng kinh tế trên 176.000 ha. Nhìn
chung rừng ở đây rất đa dạng, có tiềm năng khai thác và giá trị kinh tế cao.
Tổng trữ lượng gỗ còn trên 50 triệu m3; nứa 1.050 triệu cây, trong đó trữ
lượng rừng gỗ kinh tế gần 8 triệu m3, nứa 415 triệu cây, mét 19 triệu cây. Khả

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

13


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

năng khai thác gỗ rừng tự nhiên hàng năm 19 - 20 nghìn m3; gỗ rừng trồng là 55
- 60 nghìn m3; nứa khoảng 40 triệu cây. Ngoài ra còn có các loại lâm sản, song,
mây, dược liệu tự nhiên phong phú để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Không
những vậy, rừng Nghệ An còn có nhiều loại thú quý khác như hổ, báo, hươu, nai
4.3. Tài nguyên biển
Nghệ An có bờ biển dài 82 km, 6 cửa lạch, trong đó Cửa Lò và Cửa Hội có
nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho xây dựng cảng biển. Đặc biệt, biển Cửa Lò
được xác định là cảng biển quốc tế quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời
cũng là cửa ngõ giao thông vận tải biển giữa Việt Nam, Lào và vùng Đông Bắc
Thái Lan. Hải phận Nghệ An có 4.230 hải lý vuông, tổng trữ lượng cá biển trên
80.000 tấn, khả năng khai thác trên 35 – 37 nghìn tấn/năm. Biển Nghệ An có tới
267 loài cá, trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao và trữ lượng cá lớn như
cá thu, cá nục, cá cơm...; tôm biển có nhiều loại như tôm he, sú, hùm... Hai bãi
tôm chính của tỉnh là Lạch Quèn trữ lượng 250 – 300 tấn, bãi Lạch Vạn trữ lượng
350 – 400 tấn. Mực có trữ lượng 2.500 đến 3.000 tấn, có khả năng khai thác 1.200
– 1.500 tấn. Vùng ven biển có hơn 3.000 ha diện tích mặt nước mặn, lợ có khả
năng nuôi tôm, cua, nhuyễn thể và trên 1.000 ha diện tích phát triển đồng muối.
Biển Nghệ An không chỉ nổi tiếng về các loại hải sản quý hiếm mà còn được
biết đến bởi những bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi biển Cửa Lò, bãi Nghi Thiết,
bãi Diễn Thành, Cửa Hiền… trong đó nổi bật nhất là bãi tắm Cửa Lò có nước sạch
và sóng không lớn, độ sâu vừa và thoải là một trong những bãi tắm hấp dẫn của
cả nước. Đặc biệt, đảo Ngư cách bờ biển 4 km có diện tích trên 100 ha, mực nước
quanh đảo có độ sâu 8 – 12 m rất thuận lợi cho việc xây dựng một cảng nước sâu

trong tương lai, góp phần đẩy mạnh việc giao lưu hàng hoá giữa nước ta và các
nước khác trong khu vực.
4.4. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm như vàng, đá quý, ru bi,
thiếc, đá trắng, đá granít, đá bazan... Đặc biệt là đá vôi (nguyên liệu sản xuất xi
măng) có trữ lượng trên 1 tỷ m3, trong đó vùng Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu có
trên 340 triệu m3; vùng Tràng Sơn, Giang Sơn, Bài Sơn thuộc huyện Đô Lương
có trữ lượng trên 400 triệu m3 vẫn chưa được khai thác; vùng Lèn Kim Nhan xã
Long Sơn, Phúc Sơn, Hồi Sơn (Anh Sơn) qua khảo sát có trên 250 triệu m3; vùng
Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp ước tính 1 tỷ m3. Đá trắng ở Quỳ Hợp có trên 100
triệu m3; tổng trữ lượng đá xây dựng toàn tỉnh ước tính trên 1 tỷ m3. Đá bazan trữ
lượng 360 triệu m3; thiếc Quỳ Hợp trữ lượng trên 70.000 tấn, nước khoáng Bản
Khạng có trữ lượng và chất lượng khá cao. Ngoài ra tỉnh còn có một số loại khoáng
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

14


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

sản khác như than bùn, sản xuất phân vi sinh, quặng mănggan, muối sản xuất
sôđa... là nguồn nguyên liệu để phát triển các ngành công nghiệp, vật liệu xây
dựng, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
1. Tình hình kinh tế
Năm 2017 mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh nhà đạt kết quả khá toàn diện hầu hết trên các lĩnh vực, tốc độ tăng tổng sản
phẩm trên đại bàn ( GRDP) ước đạt 8,25% cao hơn tốc độ tăng trưởng của những
năm gần đây. Trong đó khu nông lâm ngư nghiệp tăng 4,33%, khu vực công
nghiệp- xây dựng tăng 13,%, khu vực dịch ước tăng 7,14%. Cả 3 khu vực của nền

kinh tế đều có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng năm 2016. GRDP bình quân
đầu người năm 2017 ước đạt 32,26 triệu đồng ( năm 2016 đạt 29,35 triệu đồng).
Lĩnh vực thương mại, du lịch, thông tin truyền thông, vận tải, tài chính, ngân
hàng phát triển khá tốt. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 47.565 tỷ đồng, tăng
11,38 % so với năm 2016. Doanh thu dịch vụ ước đạt 12.009 tỷ đồng, tăng 17,8%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 976 triệu USD, tăng 14,55%. Kim ngạch nhập khẩu ước
đạt 550 triệu USD, tăng 9,98% . Hoạt động du lịch có nhiều chuyển biến tích cực,
lượng khách tăng cao, ước đạt ước đạt 3,85 triệu lượt người, tăng 35% , trong đó
khách quốc tế 109.100 lượt người, tăng 42%.
Nguồn vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cả năm ước
đạt 107.136 tỷ đổng, tăng 15,7%. Tổng dư nợ các tổ chức tín dụng trên địa
bàn ước đạt 168.721 tỷ đồng, tăng 16%. Tỷ lệ nợ xấu chiếm khoảng 0,8% trên
tổng số dư nợ. Tính đến cuối tháng 12 năm 2017 đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho 1.749 doanh nghiệp, tăng 15% so với cùng kỳ, với tổng số vốn
đăng ký 9.768 tỷ đồng, tăng 40,58%. Thu ngân sách đạt khoảng 1.030,7 tỷ đồng,
tăng 103,8% dự toán và tăng 9,3% so với năm 2016. Trong đó thu nội địa ước
đạt 10.631,7 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, thu xuất nhập khẩu ước đạt 1.400 tỷ đồng
, đạt 145% dự toán, tăng 25,2% so với năm 2016. Nhưng trong năm Nghệ An còn
để xảy ra nhiều điểm yếu kém công tác quản lý, bảo vệ rừng chưa tốt. Một số địa
phương nợ động trong xây dựng NTM còn cao, hoạt động khai thác cát trái phép
còn diễn ra ở nhiều địa phương.
2. Đặc điểm dân số và nguồn nhân lực
Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả nước với hơn 3,037
triệu người năm 2017, trong đó có gần 1,953 triệu lao động, trong tổng số lao
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

15


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.


động lực lượng lao động đang làm việc 1,924 triệu người chiếm 98,51%, lực lưỡng
lao động chia theo ngành nghề: Ngành Nông, lâm, thủy sản 1,215 triệu người,
chiếm 63%, Công nghiệp xây dựng 254 ngàn người, lao động ngành dịch vụ là
458 ngàn người. Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng
lao động của tỉnh xấp xỉ 3,3 vạn người. Xét về cơ cấu, lực lượng lao động phần
lớn là trẻ và sung sức, độ tuổi từ 15 - 24 chiếm 20,75%, từ 25 - 34 chiếm 15,2%;
từ 35 - 44 chiếm 13,52% và từ 45 - 54 chiếm 11,46%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
chiếm gần 40%. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tập trung vào một số
nghề như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, điện dân dụng, điện tử, xây
dựng,...còn một số nghề lại quá ít lao động đã qua đào tạo như chế biến nông, lâm
sản, nuôi trồng thủy sản, vật liệu xây dựng. Vì vậy, có thể nói trình độ chuyên
môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất cập, chưa đáp
ứng được đòi hỏi đặt ra của thị trường lao động.
Tuy nhiên, đứng trước tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải
quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn: Tình trạng thất nghiệp và
thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Tính đến cuối tháng 12/2017, Nghệ An
có khoảng 5-7 nghìn lao động mất việc làm. Khả năng đầu tư phát triển tạo việc
làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao động hàng năm.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt động hỗ trợ
trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn hạn
chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động. Do còn gặp khó khăn và nhiều
mặt tỉnh còn chưa có các chính sách đủ mạnh để khuyến khích phát triển thị trường
lao động, chưa đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác chỉ
đạo, điều hành, hoạch định các chính sách và giải pháp liên quan đến lao động việc làm trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do xuất phát
điểm của nền kinh tế tỉnh còn thấp, khả năng đầu tư và thu hút đầu tư để phát triển
sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện và cơ hội cho người lao động có việc làm còn
hạn chế. Quy mô dân số và nguồn lao động lớn cũng là áp lực đối với vấn đề giải
quyết việc làm. Thêm vào đó, địa bàn rộng lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật ở
vùng nông thôn, miền núi còn thấp kém, việc lãnh đạo, chỉ đạo chương trình việc

làm chưa được các ngành, các cấp quan tâm đúng mức, việc xây dựng, phát triển
các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề còn nhỏ lẻ, manh mún,
nguồn lực đầu tư cho chương trình việc làm chưa đáp ứng được yêu cầu.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường và định hướng đầu ra cho sản phẩm
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

16


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

1. Đánh giá nhu cầu thị trường thịt.
Những báo cáo thị trường trong những năm gần đây cho thấy sự gia tăng
mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ các loại thịt tại Việt Nam; dự báo đến năm 2019,
tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4 triệu tấn. Chiếm gần 65%
tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong bữa ăn của
người Việt; tuy nhiên mức tăng trưởng đáng kể ước tính đạt 3-5%/năm dự kiến sẽ
mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu thụ thịt gia cầm và thịt bò trong
thời gian tới.
Trái ngược với sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu tiêu thụ, tăng trưởng trong
nguồn cung các loại thịt được giữ ở mức ổn định, dao động trong khoảng 13%/năm, dự kiến tổng sản lượng thịt vượt mốc 4.1 triệu tấn vào năm 2019. Mức
tăng trưởng này chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thị trường và trong khi nguồn cung
cho thịt heo ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, nguồn cung cho thịt bò và thịt
gia cầm lại rơi vào tình trạng thiếu hụt trầm trọng.
Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho sự thiếu hụt trong nguồn cung các loại
thịt tại Việt Nam. Đầu tiên phải kể đến diện tích chăn nuôi và đồng cỏ hạn chế tại
Việt Nam; trong khi nước ta có 4.5 vạn hecta diện tích đồng cỏ để chăn nuôi bò
phát triển, nước Úc có đến 760 vạn hecta diện tích đồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò.
Thứ hai, sự thiếu đầu tư của doanh nghiệp nội địa trong những ngành liên quan

đến chuỗi giá trị chăn nuôi gia súc và gia cầm như thức ăn chăn nuôi hay giống
vật nuôi dẫn dến sự lệ thuộc vào nguồn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vốn rất đắt
đỏ. Lý do cuối cùng được đề cập đến là mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam.
85% gia súc ở nước ta được nuôi ở quy mô nhỏ hoặc hộ gia đình, điều này dẫn
đến sự thiếu bền vững trong năng suất, giá bán, cũng như chất lượng gia súc.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

17


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

b. Tiềm năng, thách thức và tầm nhìn cho ngành thịt.
Dựa trên các báo cáo phân tích, Ipsos Business Consulting nhận định triển
vọng phát triển của ngành thịt Việt Nam là rất khả quan dựa trên một nền kinh tế
có tốc độ tăng trưởng thuộc nhóm nhanh nhất châu Á, một cơ cấu dăn số trẻ và
gia tăng trong chi tiêu dùng. Bên cạnh đó, việc thiếu hụt nguồn cung trong thịt gia
cầm và thịt bò tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa phát triển một mô hình
kinh doanh bền vững.
Tuy nhiên, để thành công trên chính sân nhà của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nên cân nhắc những thách thức tiềm ẩn trong ngành; điển hình
như những rào cản thuế quan bị dỡ bỏ sau khi các hiệp định thương mại được kí
kết gây biến động về giá bán trên thị trường, hay thói quen chuộng hàng nhập
khẩu, hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước ngoài của một bộ phận người tiêu dùng
Việt Nam.
Một vài chiến lược và hướng phát triển dành cho các doanh nghiệp nội địa
trong ngành thịt như:
+ Phát triển ngang: thiết kể quy mô doanh nghiệp lớn, chịu trách nhiệm nhiều
khâu trong chuỗi giá trị với các hộ chăn nuôi gia đình là những đối tác vệ

tinh.
+ Phát triển dọc: mô hình chăn nuôi và phân phối kín nhằm giảm mức độ
cạnh tranh về giá.
+ Tập trung phát triển mô hình kinh doanh thức ăn chăn nuôi nhằm làm giảm
mức độ lệ thuộc vào các sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
18


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

+ Chăn nuôi theo vùng dựa trên lợi thế địa lý của từng khu vực.
2. Đánh giá nhu cầu thị trường cây ăn quả:
Sản xuất rau, cây ăn trái hướng đến thị trường: Thị trường quốc tế và trong
nước ngày càng lớn, khả năng phát triển nhiều, vấn đề đặt ra là sản xuất ra các
loại rau quả có sức cạnh tranh bảo đảm áp dụng đúng tiêu chuẩn quốc tế về thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) và bảo đảm VSATTP, mặt khác phải tổ chức lại sản
xuất hình thành chuỗi sản xuất hợp lý phù hợp với tình hình thực tế ở nước ta hiện
nay mới có thể nâng cao được hiệu quả sản xuất, tăng được thu nhập cho người
trồng rau quả. Cả 2 vấn đề này ở Việt Nam vẫn còn rất nhiều hạn chế, việc áp
dụng GAP với các loại cây ăn quả mới chỉ dừng lại ở mức hướng đến qui trình
GAP, chưa áp dụng đầy đủ các qui trình GAP, nhà nhập khẩu nước ngoài chưa
tin nên họ thường trực tiếp kiểm tra và cấp số mã xuất khẩu ví dụ tháng 7/2008
Mỹ công bố chấp nhận 117,7 ha thanh long ở Bình Thuận đạt tiêu chuẩn Euro
GAP được xuất khẩu vào Mỹ.

Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng trái cây rất lớn
nhưng hầu như chưa có công ty thu mua ở địa phương, hầu hết việc xuất khẩu đều
do các Nhà vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường do đó các nhà xuất khẩu của Việt
Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn, chỉ giải quyết được các

đơn hàng nhỏ bé. Vì vậy các nhà nhập khẩu nước ngoài phải trực tiếp đến nhà
vườn thu mua rồi đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước.Đây là hạn chế chính
đối với xuất khẩu trái cây Việt Nam.
Việc chế biến bảo quản rau quả sau thu hoạch cũng còn rất hạn chế. Cả nước
hiện có 100 cơ sở chế biến rau quả quy mô công nghiệp với công suất 300.000
tấn/năm trong đố 50% là cơ sở chế biến đóng hộp. Hiên nay mới chỉ có khoảng
30% sản lượng bưởi đáp ứng được tiêu chuẩn GP và VSATTP đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu.
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

19


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

Có thể nâng lên 70 – 80% nếu có đầu tư vốn cho việc chế biến bảo quản trái
cây sau thu hoạch. Công nghệ đóng gói bảo quản còn sơ sài lạc hậu so với các
nước trong vùng. Mặt khác sự liên kết giữa nông dân với nông dân, giữa nông dân
và doanh nghiệp còn lỏng lẻo nên mất thế cạnh tranh. Ngoài ra, nông dân sản xuất
CĂQ còn phải đối mặt với cạnh tranh ngay tại sân nhà. Một số người dân có thu
nhập cao lại có tâm lý ưa chuộng dùng trái cây ngoại của Thái, của Úc, Newsland
do chất lượng VSATTP của họ bảo đảm hơn. Thêm vào đó giá thành hợp lý hợp
nhất lại là trái cây Trung Quốc.
Để rau quả Việt Nam có thể phát triển ra thị trường thế giới Nhà nước phải
có những sự trợ giúp tích cực để hình thành nên các HTX tổ chức sản xuất chuyên
canh và áp dụng kỹ thuật sản xuất hiện đại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thu mua, làm đầu mối giao nhận sản phẩm rau quả của nông dân.
Từ năm 2016 rau quả Việt Nam đã xuất khẩu vào 60 quốc gia, vùng lãnh thổ
Bộ Nông nghiệp & PTNT đã lập Ban chỉ đạo thị trường do 1 thứ trưởng phụ trách,
Cục BVTV là cơ quan thường trực. Ban đã riết ráo cử nhiều đoàn ra nước ngoài

đàm phán, trao đổi, thương lượng với các cơ quan kiểm dịch thực vật quốc tế kết
quả nhiều thị trường khó tính cũng đã chấp nhận mở cửa cho rau quả Việt Nam.
Ngay cả thị trường khó tính nhất là Newsland cũng đã chấp nhận nhập thanh long,
xoài của Việt Nam.
Mở được thị trường tuy khó nhưng giữ được thị trường còn khó hơn ngoài
việc phải áp dụng đúng quy trình sản xuất theo GAP còn phải khống chế được
một số sâu bệnh nhiệt đới. với sản xuất Thanh Long xuất khẩu là phải kiểm soát
được bệnh đốm nâu với nhãn phải kiểm soát được bệnh chổi rồng và kiểm soát
nhiễm dòi phương đông đối với các loại quả.
Mặt khác các nhà xuất khẩu Việt Nam phải tìm hiểu thị hiếu thị trường nước
nào thích loại quả gì và biết hàng rào kỹ thuật của họ để xử lý thích ứng. Việc này
các nhà xuất khẩu nên tìm hiểu qua cơ quan thương vụ của các sứ quán sở tại.
3. Định hướng đầu ra cho sản phẩm
Thị trường tiêu thụ tại huyện Quế Phong
Dự án sẽ tiến hành sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch, chú trọng tới
vấn đề phòng bệnh cho vật nuôi và cây trồng từ ban đầu, hạn chế tối đa việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật. Với mục tiêu hình thành hệ thống sản xuất khép kín,
cung cấp sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, dự án sẽ tiến hành đầu tư 1 siêu
thị mini ngay trên địa bàn huyện giúp phân phối nguồn sản phẩm làm ra, góp phần
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

20


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

phát triển nền nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh nói riêng
và cả nước nói chung. Bên cạnh đó, đây còn là điểm tham quan, trải nghiệm vào
môi trường thiên nhiên mỗi dịp cuối tuần cho du khách yêu thiên nhiên, cân bằng
cuộc sống cho tuần làm việc căng thẳng.


Với mục tiêu hình thành mô hình sản xuất khép kín, từ khâu sản xuất cho tới
khâu tiêu thụ sản phẩm, trong tương lai dự án sẽ phát triển các hệ thống quản lý
hiện đại, sử dụng camera giám sát cũng như quản lý hàng hóa bằng mã vạch theo
công nghệ 4.0 hiện nay. Việc sản xuất theo mô hình khép kín mang lại rất nhiều
lợi ích, ngoài việc tạo ra được nguồn sản phẩm xanh sạch giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thì còn chủ động được việc tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, từ đó góp phần nâng cao vị thế trang trại cũng như tạo được niềm
tin và thương hiệu trên thị trường.
Thị trường tiêu thụ tại tỉnh Nghệ An
- Từng bước xây dựng thành công quy trình dán tem truy xuất nguồn gốc cho
sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt tiếp cận thị trường lớn hơn thông qua:
+ Các của hàng thực phẩm sạch
+ Hội chợ xúc tiến thương mại các sản phẩm nông nghiệp sạch
+ Xây dựng website thương mai quảng bá sản phẩm.....
II.2. Quy mô đầu tư của dự án.
Dự án được xây dựng trên 1.884 m2 bao gồm 2 hợp phần :
- Chăn nuôi:
Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

21


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

+ Heo thịt
+ Gà thịt
+ Vịt thịt
+ Nuôi cá
- Trồng trọt: Trồng cây ăn trái

- Phần diện tích còn lại là cây xanh, đường giao thông.
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Địa điểm xây dựng: Bù Chông Cha, xã Châu Thôn, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư theo hình thức xây dựng mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.
Bảng cơ cấu sử dụng đất
Diện tích
Tỷ lệ (%)
(m²)
180
9,55

Nội dung

Đơn vị

1

Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản

m2

2
3
4
5

6

Dãy nhà nuôi lợn thịt
Dãy nhà nuôi lợn đực giống
Kho chứa thức ăn chăn nuôi
Nhà chế biến thức ăn
Dãy nhà nuôi gà
Khu vực sân chơi 1 cho lợn
(Đổ bê tông)
Khu vực rào gà thả vườn (rào
thép B40)
Nhà ở cho công nhân (Nhà
sàn gỗ)
Nhà điều hành dự án (Nhà
xây cấp IV)
Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông)
Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh
Tổng cộng

m2
m2
m2
m2
m2

36
24
16
16
98


1,91
1,27
0,85
0,85
5,20

m2

360

19,11

m2

700

37,15

m2

54

2,87

m2

50

2,65


m2
m2

300
50
1.884

15,92
2,65
100,00

TT

7
8
9
10
11
12

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

22


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Các vật tư đầu vào như: cây giống, vật tư nông nghiệp và xây dựng đều có

bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
- Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự
kiến sử dụng nguồn lao động dồi dào tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện dự án.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

23


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
CÔNG NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình của dự án
Nội dung

STT

Số lượng

ĐVT

Diện tích

I Xây dựng
1


Dãy nhà nuôi lợn nái sinh sản

1

m2

180

2

Dãy nhà nuôi lợn thịt

1

m2

36

3

Dãy nhà nuôi lợn đực giống

1

m2

24

4


Kho chứa thức ăn chăn nuôi

1

m2

16

5

Nhà chế biến thức ăn

1

m2

16

6

Dãy nhà nuôi gà

1

m2

98

7


Bế chứa xử lý phân chuồng

1

m3

22

8

Bế chứa nước phân bón cho cây trồng

1

m3

20

9

Bể tổng lọc nước sạch, nước tưới tiêu

1

m3

32

10 Khu vực sân chơi 1 cho lợn (Đổ bê tông)


1

m2

360

Khu vực đồi núi cho lợn vận động (rào
thép B40)

1

m

250

12 Khu vực rào gà thả vườn (rào thép B40)

1

m2

700

13 Ao cá

24

h


200

300

h

6.000

11

14

San gạt diện tích trồng cỏ Ghinê
Mombasa (Thức ăn cho lợn, gà)

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt

24


Dự án Trang trại chăn nuôi Lợn đen, Gà cỏ, Vịt bầu huyện Quế Phong theo mô hình bán thả rông.

Số lượng

ĐVT

Diện tích trồng chuối Tây Thái Lan
(Thức ăn cho lợn, gà)

8


h

2.400

16 Diện tích trồng rau sạch (rào thép B40)

1

m

70

17 Nhà ở cho công nhân (Nhà sàn gỗ)

1

m2

54

18 Nhà điều hành dự án (Nhà xây cấp IV)

1

m2

50

19 Sân đỗ xe (Đổ Bê Tông)


1

m2

300

20 Đường dẫn vào trang trại (Đổ Bê tông)

1

m

500

21 Đường điện

1

m

1.500

22 Hệ thống tưới tiêu tự động

1

m

2.000


23 Khu vực nhà nấu ăn, vệ sinh

1

m2

50

Nội dung

STT
15

Diện tích

II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
II.1. Kỹ thuật chăn nuôi
a. Giống
Giống lợn, gà, vịt là giống bản địa được lựa chọn đảm bảo sức đề kháng với
dịch bệnh, khả năng thích hợp về thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết. Đặc điểm nổi bật
và quý của các giống vật nuôi địa phương là khả năng chống chịu bệnh tật cao,
khả năng sử dụng thức ăn đa dạng, thịt thơm ngon, thích nghi với điều kiện môi
trường sinh thái của vùng nơi chúng sinh ra, thích nghi với khí hậu, tập quán canh
tác địa phương, khả năng đề kháng bệnh tật cao. Các giống gia cầm địa phương
bao giờ cũng có khả năng phòng chống dịch bệnh tốt hơn rất nhiều so với giống
nuôi công nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt


25


×