Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ - huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.69 KB, 42 trang )

Quản lý dự án và đầu tư











Tiểu luận

Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống
siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ - huyện Tiên Du -
tỉnh Bắc Ninh








Quản lý dự án và đầu tư


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………………



“Dự án xây dựng mô hình trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công
nghệ cao tại xã Lạc Vệ - huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh”
- Hình thức đầu tư: Dự án đầu tư – kinh doanh.
- Địa điểm thực hiện: xã Lạc Vệ – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu tháng 1 – năm 2012, xây dựng xong vào
tháng 1- năm 2013.
- Chủ đầu tư: Nhóm 6
- Tổng vốn đầu tư : 27.261.274.020 VNĐ đồng trong đó
+ Vốn tự có : 11.761.274.020 VNĐ
+ Vốn vay : 15.500.000.000 VNĐ
- Thời gian hoàn vốn là: 5,2 năm







Quản lý dự án và đầu tư



Lời cảm ơn

Để hoàn thành dự án này, ngoài sự nỗ lực của các thành viên trong
nhóm thì chúng tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân, tập
thể trong và ngoài trường.
Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Nguyễn
Thị Minh Hiền, giảng viên bộ môn kinh tế - khoa Kinh tế và phát triển nông

thôn– trường Đại học nông nghiệp Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp
chúng tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản đề xuất dự án. Và
những thông tin được tìm hiểu thông qua các trang Web, tài liệu tham khảo
từ địa phương mà nhóm thực hiện thiết kế dự án…
Do thời gian và mới có những bước đầu tiên hiểu biết môn học Quản
lý dự án đầu tư, nên bản đề xuất dự án của chúng tôi không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Vì vậy chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo cùng toàn thể các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!












Quản lý dự án và đầu tư

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bước sang thế kỷ 21, đất nước ta đứng trước những thách thức và vận
hội mới. Nhờ đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước, trên bước đường
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, Việt Nam đang chuyển dịch từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần kinh
tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong sản
xuất Nông nghiệp, đặc biệt chăn nuôi lợn được coi là một ngành quan trọng
nhất đối với sự phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam. Con lợn giúp người
nông dân, từ nguồn thức ăn sẵn có, tạo thu nhập bằng tiền để trang trải chi
phí gia đình, là một nghề truyền thống sản xuất ra trên 70% tổng sản lượng
thịt mỗi năm.
Từ đó, Đảng và Nhà Nước Việt Nam đã đưa ra và từng bước hoàn
thiện những chủ trương, chính sách nhằm phát triển nghành chăn nuôi trên
phạm vi cả nước. Điều này đã khuyến khích và từng bước đưa nghành chăn
nuôi lợn phát triển lên một tầm cao mới. Tuy nhiên, thực trạng chăn nuôi
truyển thống đang còn tồn tại rất nhiều và là dấu hỏi cho ngành chăn nuôi
Việt Nam trong công cuộc phát triển. Đó là chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ,
năng suất thấp, tiêu thụ bị động, hàng hóa chất lượng cao còn ít, giá thành
cao, dẫn đến cạnh tranh thấp, nhất là trong xuất khẩu.
Đặc biệt chúng tôi nghiên cứu, khảo sát tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh là một xã Nông nghiệp truyền thống, có hệ thống giao thông
tương đối hoàn chỉnh… Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
chăn nuôi lợn. Hiện nay, xã Lạc Vệ tồn tại rất nhiều loại hình chăn nuôi lợn
khác nhau, với mức độ đầu tư khác nhau về con giống, chất lượng chuồng
trại, thức ăn, chế độ chăm sóc dinh dưỡng… nhưng nhìn chung hiệu quả
chưa cao.
Căn cứ vào thực trạng trên, nghành chăn nuôi lợn của Việt Nam nói
chung, chăn nuôi của xã Lạc Vệ nói riêng cần phải có những bước chuyển
đổi về mục tiêu và chiến lược phù hợp với yêu cầu của thời đại phát triển
mới, phải tăng cả về chất lẫn về lượng của sản phẩm.
Trước thực trạng đó chúng tôi đầu tư xây dựng “Dự án xây dựng mô hình
trang trại chăn nuôi lợn giống siêu nạc công nghệ cao tại xã Lạc Vệ-
huyện Tiên Du- tỉnh Bắc Ninh”. Khi đi vào hoạt động, Dự án đảm bảo có
đủ giống tốt, phục vụ nhu cầu nâng chất lượng đàn lợn giống và đàn lợn thịt
trong khu vực, tạo công ăn việc làm cho lao động tại địa phương, chủ động

Quản lý dự án và đầu tư
tự túc được nguồn thực phẩm nâng cao đời sống người dân và cho xuất khẩu
trao đổi hàng hoá.
B. NỘI DUNG
I. Phân tích bối cảnh cộng đồng
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý:
Lạc Vệ là một xã thuộc huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía
Đông Nam của huyện, cách trung tâm huyện 6km về phía Tây, cách trung
tâm thành phố 6km về phía Bắc. Là cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội,
gần sân bay quốc tế Nội Bài và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm: Tam
giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng
trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh.
- Phía Nam giáp xã Tân Chi
- Phía Tây giáp xã Hiên Vân,Việt Đoàn – Tiên Du.
- Phía Đông giáp xã Nam Miệt – Quế Võ.
Các tuyến đường bộ có QL38 đi Hải Dương, Hưng Yên và thông
thương với thành phố Hải Phòng (nơi có cảng biển Quốc tế). Ngoài ra, xã
còn có đường Bách Môn – An Đông.
Có đất đai màu mỡ cùng với hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh
thuận lợi cho việc phát triển chuyên canh lúa chất lượng cao là cơ sở để phát
triển chung của huyện.
Với điều kiện vị trí địa lý như trên sẽ tạo thuận lợi cho Lạc Vệ trong
giao lưu kinh tế,mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế
nguồn nhân lực để phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông công
nghiệp chung trên địa bàn xã.
Quản lý dự án và đầu tư
Trong một cấu trúc không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát
triển quan trọng và là tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để

nhằm phục vụ đô thị hóa nông nghiệp nông thôn của xã.



Hình ảnh 1.1 Bản đồ hành chính huyện Tiên Du
1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Lạc Vệ thuộc vùng châu thổ Đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương
đối bằng phẳng với độ dốc nhở hơn 1% (trên 1 km). Nhìn chung toàn xã có
hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông. Mức chênh lệnh địa
hình không lớn, với các vùng đồng bằng thường có độ cao từ 3 - 7 m, chênh
lệch giữa đồng bằng và địa hình rạng núi và trung du thường là 50 - 100 m,
đại bộ phận diện tích là bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Đây là vùng lý tưởng cho chăn nuôi tập trung, đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường.
Quản lý dự án và đầu tư

1.1.3 Điều kiện khí hậu
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm mưa nhiều, chịu
ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa, Thời tiết trong năm chia thành hai mùa
(mùa mưa và mùa khô) rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết
nóng ẩm, lượng mưa khá lớn (chiếm 80% lượng mưa cả năm). Cá biệt có
những trận mưa rào có cường độ lớn kèm theo gió bão từ 2 đến 4 ngày; mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa ít, có thời kỳ hanh khô kéo
dài từ 15 đến 25 ngày, nhiều diện tích canh tác, ao, hồ bị khô cạn.
Nhiệt độ trung bình năm 23,40C, (tháng 7 cao nhất là 28,90C, tháng
01 thấp nhất là 15,80C), sự chênh lệch giữa tháng cao nhất và tháng thấp
nhất là 13,10C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 – 1.776 giờ,
trong tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng
trong năm là tháng 1.

Lượng mưa dao động từ 1400 – 1500 mm/năm. Mưa tập trung chủ
yếu vào các tháng 6, 7, 8. Lượng mưa lớn nhất lên tới 2.000 mm. Do mưa
lớn tập trung, nên nhiều năm bị ngập úng vào vụ mùa.
Hàng năm có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió
mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 mang hơi nước ẩm gây mưa rào.
Nhìn chung Lạc Vê có điều kiện khí hậu chung của các tỉnh đồng
bằng Bắc bộ. Mùa đông với khí hậu khô, lạnh phù hợp với nhiều loại cây
trồng, đặc biệt là các cây rau màu có nguồn gốc ôn đới, vụ đông có thể được
trồng nhiều loại cây rau màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu.
Song cũng cần chú ý đến các điều kiện bất lợi như lạnh, bão về mùa mưa,
nắng nóng và hạn về mùa khô để điều chỉnh lịch gieo trồng cho hợp lý.

Quản lý dự án và đầu tư
1.1.4 Đặc điểm thuỷ văn
Lạc Vệ có mạng lưới sông ngòi dày đặc, mật độ lưới sông khá cao
trung bình 0,5 - 1 km/km2.
1.1.5 Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên nhân văn của Lạc Vệ khá đa rạng và phong phú với nhiều
loại hình khác nhau. Với các đình, chùa lễ hội được diễn ra hàng năm. Các
bài hát Quan họ được thể hiện nổi tiếng khắp đất nước cũng như nước ngoài.
Bên cạnh đó Lạc Vệ còn có các làng nghề truyền thống như: kéo tơ, mây tre
đan, làm chổi…Hiện trên địa bàn xã có công ty TNHH mây tre đan xuất
khẩu Phúc Đức, tạo công ăn việc làm cho người dân đặc biệt là cụ già và em
nhỏ có việc làm thêm tạo thu nhập, giảm tỉ lệ ăn theo của các hộ gia đình.

1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai
Tổng diện tích tự nhiên của xã hiện nay còn là 1061,45 ha.
Cơ cấu sử dụng đất chung: Đất nông nghiệp: 801,44 ha chiếm 75,5%.

Đất phi nông nghiệp: 260,01 ha chiếm 24,5%.
- Đất nông nghiệp
Quỹ đất nông nghiệp của xã có 801,44 ha chiếm 75,50% tổng diện
tích tự
nhiên, tăng 6,65 ha so với năm 2005. Bình quân đất nông nghiệp toàn
xã là 661,00m2/người.
Cụ thể: Đất sản xuất nông nghiệp: 663,46 ha về cơ bản đã giao ổn
định lâu dài cho hộ gia đình. Đất nông nghiệp khác 0 ha.
Nhìn chung đất nông nghiệp của xã trong những năm qua đã được
khai thác đưa vào sử dụng có hiệu quả hơn, nhưng do tốc độ tăng dân số và
Quản lý dự án và đầu tư
nhu cầu phát triển công nghiệp ngày càng tăng, nên diện tích đất nông
nghiệp có xu hường giảm dần. Điều này được biểu hiện cụ thể ở bảng 3.1.
Bảng 1.1 Cơ cấu sử dụng đất ở Lạc Vệ năm 2009

Ch


tiêu

Di

n tích
(ha)
T


l



(%)

T

ng di

n tích đ

t t


nhiên

1061,45

100,00

I. Đ

t nông nghi

p

801,44

75,50

1. Đ

t s


n xu

t nông nghi

p

663,46

82,78

-

Đ

t cây hàng năm

660,26

99,52

-

Đ

t cây lâu năm

3,20

0,48


2. Đ

t nuôi th

y s

n

125,34

15,64

3. Đ

t chăn nuôi xa dân cư

12,64

1,58

II. Đ

t
phi nông nghi

p

260,01


24,50

(Nguồn: Địa chính xã Lạc Vệ)
- Đất nuôi trồng thủy sản
Xã có nhiều ao, hồ xen kẽ trong thổ cư, ven làng. Dện tích nuôi trồng
thủy sản của xã năm 2008 là 125,34ha chiếm 11,81% tổng diện tích tự nhiên
của xã tạo điều kiện cho lĩnh vực của xã phát triển, phục vụ nhu cầu của
nhân dân trong vùng.
- Đất chăn nuôi xa dân cư là 12,64 ha chiếm 1,58% tổng diện tích đất
tự nhiên, giúp giảm lượng rác thải từ vật nuôi trong khu dân cư, góp phần
vào công tác BVMT của xã.
1.2.2 Tình hình dân số
Lạc Vệ có 11.412 khẩu với 3.016 hộ, ở đây việc thực hiện kế hoạch
hóa gia đình tương đối tốt, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,08% dân số của
Quản lý dự án và đầu tư
xã được bố trí ở 6 thôn: Hương Vân, Hộ Vệ, Nam Viên, Nội Viên, Xuân Hội,
An Động.
- Tình hình nhân khẩu lao động
Nhân khẩu và lao động là tiềm năng lớn của xã để phát triển kinh tế,
nhưng đồng thời cũng là một thách thức lớn về vấn đề xã hội, nhất là vấn đề
giải quyết việc làm.
Năm 2009, dân số toàn xã là 12400 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 1,06%/năm, mật độ dân số toàn xã khoảng 1168 người/km2. Sự tăng
nhanh về dân số đã tăng cường nguồn lao động góp phần phát triển kinh tế
xã hội của xã, song gây sức ép không nhỏ tới phát triển kinh tế, tới tài
nguyên môi trường và xã hội. Tổng số lao động 6 332 người, chiếm 50%
tổng dân số, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 95.99% tổng lao động xã
hội, lao động làm việc buôn bán chiếm 4.01% .
Bảng 1.2 Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Lạc Vệ năm
2009


Ch
ỉ ti
êu

Đơn v


S
ố l
ư
ợng

Cơ c
ấu (%)

I. T
ổng số hộ

H


3 1
66

100

1. H
ộ nông nghiệp


H


3 102

97.98

2. H
ộ công nghiệp


Ti
ểu
thủ cồng nghiệp
H


64

2.02

II. T
ổng nhân khẩu

Ngư
ời

12 664

100


III. T
ổng số lao động

Ngư
ời

6 332

100

1. Lao đ
ộng nông nghiệp

Ngư
ời

6 078

95.99

2. Lao đ
ộng buôn bán

Ngư
ời

254

4.01


(Nguồn: Ban thống kê dân số xã Lạc
Quản lý dự án và đầu tư
1.2.3 Đặc điểm về mặt kinh tế
Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, kết cấu hạ tầng được đầu tư và củng cố. Dự
tính giá trị sản xuất năm 2010 đạt 46.802 triệu đồng. Trong đó, giá trị sản xuất
nông lâm thủy sản đạt 33.540,4 triệu đồng tăng 9% so với năm 2009, tiểu thủ
công nghiệp – xây dựng đạt 7.232 triệu đồng tăng 24% so với năm 2009. Dịch
vụ thương mại đạt 6.030 triệu đồng tăng 30,2% so với năm 2009. Cụ thể:
a. Về nông nghiệp:
- Về trồng trọt: tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, tăng
diện tích sản xuất rau mà có hiệu quả kinh tế. Tổng diện tích gieo trồng cả năm
đạt 1.262,9 ha, tăng 11,61 ha so với năm 2009, đạt 100% kế hoạch.
- Về chăn nuôi: xã chỉ đạo nhân dân tập trung chăn nuôi theo hướng bán
công nghiệp và công nghiệp. Ưu tiên phát triển mô hình chăn nuôi trang trại.
Theo thống kê năm 2008: tổng đàn lợn là 3.966 con đạt 88% kế hoạch, tổng
đàn trâu bò là 1.568 con đạt 80,2% kế hoạch, tổng đàn gia cầm là 75 nghìn con,
đạt 100% kế hoạch.
Diện tích ao hồ nuôi cá được tiếp tục mở rộng, ưu tiên phát triển mô hình
chăn nuôi kết hợp nuôi trồng thuỷ sản.
Giá trị sản xuất chăn nuôi ước đạt 12.887 triệu đồng, đạt 102% kế hoạch cả
năm.
b. Về lâm nghiệp và kinh tế vườn:
Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt việc
bảo quản phòng chống cháy rừng.
Công tác bảo vệ lâm nghiệp được duy trì hoạt động có hiệu quả, trong năm
không để xảy ra cháy rừng, tổ chức khai thác nhựa thông đúng kế hoạch thiết
kế. Giá trị sản xuất lâm nghiệp cây ăn quả ước đạt 3.590 triệu đồng/năm, đạt
122% kế hoạch cả năm.
c. Tiểu thủ công nghiệp:

Tiếp tục phát huy ngành nghề truyền thống như: mộc, hàn, xay xát, xây
dựng, gạch. Hiện nay đã có 171 hộ làm kinh doanh dịch vụ.
Giá trị công nghiệp, TTCN và dịch vụ ngành nghề đạt 7.232 triệu đồng,
đạt 120% kế hoạch cả năm.
d. Dịch vụ thương mại:
Quản lý dự án và đầu tư
Trong năm, xã đã cung ứng kịp thời vật tư, thuốc bảo vệ thực vật để
cung cấp cho nhân dân đầu tư thâm canh cây trồng. Các ki ốt trong khu dân
cư từng bước được phát triển, mở rộng đa dạng các mặt hàng phục vụ nhu
cầu thiết yếu.
Giá trị dịch vụ thương mại cả năm ước đạt 6.030 triệu đồng, đạt 117%
kế hoạch cả năm.
1.2.4 Đặc điểm văn hoá - xã hội
a. Về giáo dục: Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hoàn
thành chương trình tiểu học đạt 100%, tỷ lệ hoàn thành chương trình trung
học cơ sở đạt 95%.
b. Về y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm. Phong trào vệ
sinh môi trường, phòng chống các bệnh xã hội, ma túy, mại dâm được chú trọng
quản lý có hiệu quả.
c. Về quốc phòng, an ninh:
- Về quốc phòng: Tổ chức huấn luyện dân quân, đăng ký quản lý nguồn
thanh niên nhập ngũ, nguồn dự bị động viên đạt kết quả khá, xây dựng tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch xây dựng cơ sở “ An toàn
làm chủ - sẵn sàng chiến đấu nhé”. Xây dựng quy chế, kết hợp hoạt động
giữa quân sự - công an, quân sự với các ban ngành đoàn thể làm tốt công tác
bảo đảm an ninh trên địa bàn xã.
- Về an ninh: Trong những năm vừa qua, tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn xã Lạc Vệ luôn được giữ vững ổn đinh. Hàng năm, huyện Tiên Du
phối hợp với xã Lạc Vệ tổ chức các đợt tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội. Các hộ dân trong xã

đều đăng ký cam kết không buôn bán, tàng trữ, sử dụng các chất ma tuý,
pháo nổ…
d. Về cơ sở hạ tầng:
Hiện nay, các trục đường chính của xã đã được rải nhựa. Các tuyến
đường liên thôn được bê tông hoá. Xã Lạc Vệ hiện có 100% hộ sử dụng điện.
1.2.5 Thực trạng về cơ sở hạ tầng
a. Giao thông:
Mạng lưới giao thông xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của xã, huyện, tỉnh và cả vùng. Trên địa bàn xã hệ
thống giao thông cơ bản đã được rải nhựa, bê tông, tạo nên hệ thống đường
bê tông, liên thôn liên xóm. Trong năm 2010 đã làm mới 3.227m đường
nhựa, đường bê tông xóm cũng được làm mới ở các xóm 1, 2, 3, 8. Vị trí của
Quản lý dự án và đầu tư
xã cách đường quốc lộ 1A là 3km. Rất thuận lợi trong việc trao đổi, mua bán
hàng hóa.
b. Mạng lưới điện:
Xã đã có trạm điện 220 KV được cấp từ mạng lưới điện quốc gia phục
vụ đầy đủ cho 100% số hộ dân được dùng điện sinh hoạt và đáp ứng cho sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp.
c. Thủy lợi:
Xây mới các công trình cầu cống nhỏ, mương bê tông, nạo vét mương,
đắp đường nội đồng… phục vụ công tác tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.6 Thực trạng về vệ sinh môi trường
Môi trường của xã Lạc Vệ chưa bị ô nhiễm lớn, song vấn đề sử dụng
chất kích thích, thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp cũng cần được đặt
ra giải quyết.
1. 3. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển chăn nuôi lợn ở xã Lạc
Vệ
1.3.1. Thuận lợi:
- Ngành chăn nuôi được huyện Tiên Du đề ra phương hướng, mục tiêu

giai đoạn 2006- 2010 xác định như sau: "Khai thác tốt tiềm năng lợi thế để
phát triển toàn diện chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa và đa dạng loại
hình trong đó ưu tiên phát triển chăn nuôi trang trại và hộ gia đình tập trung.
ứng dụng các tiến bộ KHKT trong phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản để đem lại hiệu quả cao nhất, đưa nghành chăn nuôi trở thành nghành
sản xuất chính chiếm tỉ trọng trên 55% giá trị sản xuất nông nghiệp".
Phấn đấu đến năm 2010 nghành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Lạc
Vệ đạt giá trị sản xuất 350- 360 tỷ đồng chiếm 55% giá trị sản xuất Nông-
Lâm - Thủy sản; tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10- 12%. Tổng
đàn lợn đạt 90.000- 100.000 con trong đó lợn nái: 15.000- 16.000 con với
5.000- 6.000 nái ngoại…
- Điều kiện :
Là một xã có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi. Ngoài ra còn có hệ thống
giao thông, điện, nước khá hoàn thiện.
- Nhu cầu thị trường:
Nắm bắt được Bắc Ninh là một tỉnh lớn nhu cầu tiêu thụ thịt lợn cao,
đây là một thị trường tiềm năng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt. Theo phân
tích xu hướng tiêu dùng hiện nay, yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm ngày
Quản lý dự án và đầu tư
càng cao, không chỉ có thể đáp ứng nhu cầu trong khu vực Bắc Ninh mà cả
các vùng khác trong cả nước.
- Giao thông thuận lợi cho trao đổi mua bán, tiêu thụ sản phẩm, giảm
chi phí vận chuyển…
1.3.2. Khó khăn:
Tuy nhiên thực tế nghành chăn nuôi xã Lạc Vệ phát triển rộng nhưng
chưa sâu, cần phải có sự đổi mới mạnh mẽ vì:
- Người chăn nuôi còn thiếu kinh nghiệm, kiến thức về thâm canh và
phát triển sản xuất hàng hóa.
- Quy mô chăn nuôi còn nhỏ lẻ, manh mún. Mỗi hộ trung bình chỉ có

từ 3 đến 5 con.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt lợn là vật nuôi rất dễ bị mắc
các bệnh như: lợn tai xanh, tụ huyết trùng, bệnh lở mồm long móng… nên tỷ
lệ rủi ro cao.
- Thiếu vốn và thị trường tiêu thụ không ổn định nên còn lãng phí
tiềm năng sẵn có.

Nhận xét: Sau khi nghiên cứu và đánh giá các điều kiện về tự nhiên, kinh
tế, xã hội tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du nhận thấy: các đặc điểm về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thuận lợi cho việc triển khai dự án. Tuy
còn tồn tại một số khó khăn nhất định nhưng xét về tổng thể thì việc triển khai
dự án là hợp lý, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho công ty cũng như góp phần
phát triển kinh tế địa phương, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế huyện
Tiên Du.

II. Phân tích các vấn đề khó khăn của cộng đồng và thiết lập cây khó
khăn
- Thực tế ngành chăn nuôi của xã Lạc Vệ chủ yếu là quy mô nhỏ và
phân tán, chăn nuôi truyền thống, không đem lại hiệu quả kinh tế cao, chưa
thực sự phát triển đúng với tiềm năng vốn có và theo định hướng chung của
tỉnh và nhà nước. Tiềm năng phát triển ngành chăn nuôi vẫn chưa được khai
thác một cách triệt để và hiệu quả.
- Bên cạnh đó, chăn nuôi ở xã hiện nay hầu như chưa áp dụng công
nghệ khoa học tiên tiến, chưa quan tâm đến kĩ thuật chăn nuôi đúng cách.
- Người dân còn thiếu vốn đầu tư cho mua con giống, xây dựng chuồng
trại, mở rộng quy mô chăn nuôi.
- Khó khăn về lựa chọn con giống con giống.
Quản lý dự án và đầu tư
- Dịch bệnh trong chăn nuôi diễn biến rất phức tạp như bệnh tai xanh, lở
mồm long móng…gây ra những rủi ro cho người chăn nuôi.

- Vấn đề xử lý chất thải ra ngoài môi trường là vấn đề rất nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.
Từ thực tế trên cho thấy việc đầu tư dự án xây dựng mô hình chăn nuôi
lơn thịt công nghệ cao là rất cần thiết, một mặt để tạo ra sản phẩm giống lợn
thịt có chất lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, mặt khác nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại lợi nhuận cho các hộ
gia đình.



Sơ đồ 2.1 Cây vấn đề






Quản lý dự án và đầu tư

Giảm nhiễm môi trường
CHĂN NUÔI LỢN THEO KIỂU TRUYỀN THỐNG
Chất thải ô nhiễm Quy mô nhỏ, lẻ Giá thấp Rủi ro
Chưa có
công
trình xử
lý chất
thải
Sản
xuất
phân

tán
Năng
suất
thấp
Chất
lượng
sản
phẩm
thấp
Sản
phầm
kém
đa
dạng
Thời
tiết
khí
hậu
Dịch
bệnh
Thông
tin thị
trường
Chất
lượng
giống
thấp
Cơ hội
áp dụng
KHCN ít

Khả
năng tiếp
cận của
người
dân thấp
Công tác
khuyến
nông yếu
(thiếu
cán bộ,
trình
đ

)

Thu nhập thấp
Vốn
đầu

thấp
Thiếu việc làm
Quản lý dự án và đầu tư
III. Phân tích mục tiêu và thiết lập cây mục tiêu
3.1. Mục tiêu chung
- Đầu tư phát triển giống lợn nhằm đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất
chính, phát triển theo hướng bền vững góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Phát triển chăn nuôi lợn gắn liền với sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên
liệu, phế phụ phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận người dân địa
phương.
- Dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa
phương, của tỉnh Bắc Ninh cũng như cả nước.

3.2. Mục tiêu cụ thể
Để có thế đạt được những mục tiêu chung cần đề ra các mục tiêu cụ thể:
- Hiệu qủa về cả số lượng lẫn chất lượng của lợn, từ đó đẩy mạnh xu hướng
lợn siêu nạc hóa.
- Nâng cao chất lượng chuồng trại, thay đổi phương thức sản xuất, áp dụng
công nghệ khoa học kỹ thuật, kỹ thuật mới vào chăn nuôi.
- Đầu tư tạo ra lợn giống có chất lượng cao, đảm bảo đực giống đưa ra sản
xuất phải có ít nhất 2-3 máu ngoại trở lên, để tạo ra đàn con lai lợn thịt siêu nạc có
sức sống cao, tiêu tốn thức ăn ít trên 1kg tăng trọng, chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế.
- Ổn định thị trường, hạn chế rủi ro xảy ra.
- Nâng cao kĩ thuật chăn nuôi.
- Tạo điều kiện cho người dân vay vốn, phát triển chăn nuôi.

Sơ đồ 3.1 Cây mục tiêu
Quản lý dự án và đầu tư
Giảm nhiễm môi trường
CHĂN NUÔI LỢN THỊT SIÊU NẠC CÔNG NGHỆ CAO
Giảm chất thải ô nhiễm Mở rộng quy mô Giá cao Giảm rủi ro
Xây
dựng
công
trình xử
lý chất
th


i

Sản
xuất
tập
trung
Tăng
vốn
đầu


Nâng
cao
chất
lượng
sản
ph

m

Sản
phầm

đa
dạng
Hạn chế
sự ảnh
hưởng
của Thời

tiết khí
h

u

Phòng
trừ
Dịch
bệnh
Ổn
định
thông
tin thị
trường
Chất
lượng
giống
cao
Tăng cơ
hội áp
dụng
KHCN
Tăng
khả năng
tiếp thu
của
người
dân

Tăng

cường
công tác
khuyến
nông
Nâng cao thu nhập
Tìm hiểu
thông tin
người
tiêu thụ
Xây
dựng
thương
hiệu
Tăng
khả
năng
cạnh
tranh
Giải quyết việc làm
Tăng
năng
suất

Quản lý dự án và đầu tư

Hình ảnh 3.1 Chăn nuôi theo kiểu truyền thống

Hình ảnh 3.2 Chăn nuôi theo công nghệ cao
IV. Phân tích, dự kiến đầu ra mong đợi
4.1. Dự kiến đầu ra

4.1.1. Mục tiêu đầu tư:
Trại lợn nái siêu nạc kết hợp trông cây sinh thái, với quy mô 1200 lợn
nái/năm, sinh sản năm 2,5 lứa. Sản xuất lợn thịt siêu nạc.
Sản phẩm lợn con: Lợn con sau khi sinh được 21 ngày tuổi, với trọng
lượng tiêu chuẩn từ 8-10 kg cho xuất chuồng để bán cho cở sở sản xuất lợn
hộp xuất khẩu.
- Số lượng lợn con được xác định trên cơ sở chu kỳ sinh sản của lợn nái là
2,5 lứa/năm và 10 con/một nái đẻ. Số lượng lợn con cho một năm sản xuất
đạt khoảng 30.000 con.
Quản lý dự án và đầu tư
- Quy mô tổng đàn tại thời điểm lớn nhất, bao gồm lợn nái sinh sản, lợn đực
và lợn con ước đạt: 3000 con.
- Giá bán lợn con tiêu chuẩn (8-10 kg) tính theo đầu con: 720.000 đồng/con.
4.1.2. Dự kiến doanh thu của dự án:
Công suất của dự án đạt được qua các năm dự kiến như sau:
- Năm thứ nhất (30% công suất). Thì doanh thu là: 6.480.000.000 VNĐ
- Năm thứ hai (60% công suất). Thì doanh thu là: 12.960.000.000 VNĐ
- Từ năm thứ ba trở đi (100% công suất).
Thì doanh thu là: 21.600.000.000 VNĐ
4.2. Dự kiến thị trường tiêu thụ
- Khách hàng tiềm năng là các Công ty sản xuất thịt lợn hộp xuất khẩu trong
nước và các Nhà nhập khẩu nước ngoài.
- Ngoài ra còn cung cấp lợn giống cho người dân địa phương, là các Nhà
hàng, khách sạn lớn trong và ngoài tỉnh.
4.3. Tăng thu nhập
Là xã thuần nông nên thu nhập chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Với việc
chăn nuôi theo hình thức truyền thống mang lại lợi nhuận không cao cho
người dân, áp hình thức chăn nuôi mới tăng được năng suất vật nuôi, tăng
được giá thành, tăng thu nhập cho người dân.
4.4. Giải quyết công ăn, việc làm

Theo số liệu điều tra thực tế xã Lạc Vệ chủ yếu chỉ chăn nuôi theo hình thức
hộ gia đình, chăn nuôi nhỏ lẻ. Là một xã thuần nông nên chủ yếu trồng lúa,
việc chăn nuôi lợn thịt theo hướng công nghệ cao giúp cho việc giải quyết
công ăn việc làm cho những ngày nông nhàn, tận dụng được lực lượng lao
động không nhỏ trong địa phương. Nó giúp giảm thiểu tệ nạn xã hội, đóng
góp lớn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phương.

V. Phân tích xác định các hoạt động của dự án
Qua hoạt động thực tiễn cho thấy chăn nuôi lợn theo cách truyền
thống gặp phải rất nhiều mặt hạn chế là: chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ,
năng suất thấp, tiêu thụ bị động, chất lượng còn thấp, giá thành cao cao dẫn
đến cạnh tranh thấp.

Bảng 5.1 Lựa chọn phương án hoạt động

Quản lý dự án và đầu tư
Phương án


Mục tiêu
Phương án 1 Phương án 2
Phương án chọn
lựa áp dụng
Cải tiến chăn nuôi
truyền thống
Mô hình trang
trại chăn nuôi
công nghệ cao
Năng suất Có sự chọn lựa con
giống nhưng năng

suất không cao
bằng
Năng suất cao do
chất lượng con
giống tốt, áp dụng
công nghệ hiện đại
Phương án 2
Tăng giá Chất lượng sản
phẩm được cải
thiện nhưng chưa
có tiêu chuẩn
Chất lượng cao có
tiêu chuẩn, sản
phẩm đa dạng
Phương án 2
Giảm rủi ro Tiêm phòng dịch
bênh đầy đủ
Có phòng cách ly
bệnh, phòng công
tác thú y. Nắm bắt
kịp thời thông tin,
tăng khả năng cạnh
tranh
Phương án 2
Xử lý chất thải,
giảm ô nhiễm môi
trường
Vệ sinh chuồng trại
hợp lý
Xây dựng hệ thống

xử lý chất thải
Phương án 2
Thu nhập tăng Năng suất tăng Tăng năng suất,
tăng chất lượng.
Tăng giá bán, mở
rộng thị trường tiêu
thụ
Phương án 2

Từ phần so sánh trên, thì ta cũng nhận thấy rằng phương án 2 là
phương án khả thi. Và chúng tôi quyết định lựa chọn phương án 2.

VI. Phân tích, xác định các đầu vào cần thiết cho từng hoạt động của dự án
6.1. Quy mô dự án
6.1.1. Diện tích quy hoạch dự án
Địa điểm đầu tư: Tại xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
Quản lý dự án và đầu tư
Khu vực dự án có diện tích 801.44 ha (trong đó có 12.64 ha đất chăn nuôi
xa dân cư; 125.34 ha đất nuôi thủy sản) thuộc địa bàn xã Lạc Vệ, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh.

Hình ảnh 6.1 Mô hình trang trại
6.1.2. Cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng là điều kiện quan trọng đầu
tiên để quy hoach phát triển chăn nuôi giống lợn thịt siêu nạc theo hướng
công nghệ cao. Các hạng mục công trình hạ tầng:

Bảng 6.1 Nhu cầu xây lắp cơ sở hạ tầng
STT


H

ng m

c

Đ
ơn v


S




ng

V

n

1

Chi phí san l

p m

t b

ng


M
3

20000

400
.
000
.
000

2

Nhà đi

u hành 1 t

ng

M
2

130

390
.
000
.
000


3
Chu

ng nái ch

a và ch


ph

i


(2 chuồng)
M2
2000

2.200.000.000

4
Chu

ng nái đ


và nuôi con

(3 chuồng)
M2

2400

2.880.000.000

5
Chu

ng nuôi heo và cách

ly

(1 chuồng)
M2
250

275.000.000

6

Nhà heo n

c

M
2

190

228
.

000
.
000

7

Nhà k
ĩ thu

t

M
2

60

102
.
000
.
000

8

N
hà đ


phân


M
2

70

84
.
000
.
000

Quản lý dự án và đầu tư
9

H

m bioga

M
2

500

600
.
000
.
000

10


N
hà kho th

c ăn cho heo

M
2

45

54
.
000
.
000

11

C

ng và tư

ng rào

M
2

5000


2
.
250
.
000
.
000

12

Tr

m đi

n 150KVA (1 tr

m)

M
2

15

150
.
000
.
000

13


H


th

ng chi
ế
u sáng

h


th

ng

1

53
.
600
.
000

14
H


th


ng c

p nư

c và b


ch

a
sinh hoạt
hệ thống
1

140.000.000

15
H


th

ng thoát nư

c mua và
nước thải
hệ thống
1


120.000.000

16

H


th

ng tr

ng cây sinh thái

h


th

ng

1

100
.
000
.
000


T


ng chi phí xây l

p bao g

m
10% VAT

10.026.600.000


Như vậy, nhu cẩu về vốn cố định cho xây lắp cơ sở hạ tầng là:
10.026.600.000 VNĐ
6.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc chăn nuôi bao gồm các hạng mục:
Bảng 6.2 Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
STT

H

ng m

c

S




ng


V

n

(VNĐ)


Trang thi
ế
t b




1

Chi phí thi

t b


cho chu

ng tr

i

H



th

ng

3
.
000
.
000
.
000

2

Thi
ế
t b


x


lý ch

t th

i

H



th

ng

400
.
000
.
000

3

Thi
ế
t b


văn ph
òng

Toà
n b


50
.
000
.

000

4

Máy phát đi

n d


phòng 10KVA

1

35
.
000
.
000


Chi phí thi
ế
t b


đ
ã tính thu
ế

VTA



3
.
485
.
000
.
000


Nhu cầu vốn cố định cho thiết bị bao gồm: 3.485.000.000 VNĐ
Quản lý dự án và đầu tư
6.2. Nhu cầu đầu vào của sản phẩm chăn nuôi:
Nhu cầu đầu vào của sản phẩm chăn nuôi lợn nái siêu nạc bao gồm: Lợn
nái giống, lợn đực, thức ăn, nước uống, thuốc thú y, điện. Cụ thể như sau:
- Lợn nái giống siêu nạc được nhập khẩu có xuất xứ từ Thái Lan, thông
qua Công ty Cổ Phần Charoen Pokphand Việt Nam. Số lượng: 1.200 con
nái và 20 con lợn đực giống cho một chu kỳ nuôi. Đơn giá: 4.000.000
đồng/con.
- Thức ăn: Định mức bình quân cho 01 con lợn nái và lợn đực giống là 2,5
kg/con/ngày, với đơn giá 5.500 đồng/kg
- Thức ăn cho lợn con trong giai đoạn chưa xuất chuồng, thời gian chăm
sóc là 14 ngày: 0,2 kg/con/ngày.
Bảng 6.3 Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm và thuốc thú y,
điện (tính cho 1 năm sản xuất với công suất đạt 100%)
STT Chi phí Đơn vị tính Số lượng

Nhu cầu vốn (VNĐ)
1 Nái giống siêu nạc Con 1.200


4.800.000.000

2 Lợn đực lấy tinh Con 20

80.000.000

3 Thức ăn lợn nái + đực 2,5 Kg/con 1.113.250

6.122.875.00

4 Thức ăn cho lợn con 0,2 Kg/con 157.500

866.250.000

5 Thuốc thú y Con/đồng 1.220

1.800.000.20

6 Điện 0,25 KW/h 305

549.000


Tổng chi phí

12.049.674.020


Nhu cầu vốn lưu động cho nguyên vật liệu chính là: 12.049.674.020 VNĐ


6.4. Nhu cầu về nhân sự
- Tổ chức bộ máy của trang trại gồm 24 người. Trong đó:
- Bộ phận quản lý: 02 người;
- Bộ phận văn phòng, kho, hậu cần: 03 người;
- Bộ phận chăn nuôi lợn và phục vụ: 16 người;
- Bộ phận kỹ thuật, bảo vệ: 03 người.
* Với tổng chi phí nhân công trong vòng 1 năm dự kiến là: 700.000.000
VNĐ
* Chi phí quản lý là: 300.000.000 VNĐ
* Chi phí bán hàng là: 400.000.000 VNĐ
Quản lý dự án và đầu tư
* Chi phí sản xuất chung: 300.000.000 VNĐ

6.5. Tổng hợp nhu cầu về vốn đầu tư xây dựng trang trại
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng trang trại khái quát là
27.261.274.020 VNĐ. Trong đó vốn tự có là 11.761.274.020 VNĐ, vốn đi
vay là 15.500.000.000 VNĐ. Chi tiết được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 6.4 Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư (ĐVT: VNĐ)
STT Hạng mục Nhu cầu vốn
Ngu

n v

n

T





Vay

1

Xây d

ng CSHT

10.026.600.000

2.5
26.600.000

7
.
5
00.000.000

2

Cơ s


v

t ch

t k

ĩ thu

t

3.485.000.000

1.485.000.000

2.000.000.000

3

Nguyên v

t li

u chính

12.
049
.
674
.
020

6.049.674
.0
2
0


6.000.000.0
0
0

4

Chi phí nhân công

700.000.000

7
00.000.000

0

5

Chi phí qu

n lý

300.000.000

300.000.000

0

6

Chi phí bán hàng


400.000.000

400.000.000


0

7

Chi phí s

n xu

t chung

300.000.000

300.000.000

0


T

ng

2
7.2
61.274.020


1
1
.
7
61
.274.0
2
0

1
5
.
5
00.0
00.0
0
0


6.6. Phân tích tài chính của dự án
6.6.1. Kế hoạch vay và trả nợ vốn vay
Bảng 6.5 Kế hoạch trả nợ và vốn vay









×