Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Phân tích rủi ro trong sản xuất kinh doanh cây cà phê của hộ nông dân trong việc áp dụng kỹ thuật, trình độ chủ hộ tại xã ea tyh, huyện eakar, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.39 KB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này em xin chân thành cảm
ơn đến:
- Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Tây Nguyên nói chung, Thầy, Cô
giáo Khoa Kinh tế nói riêng đã truyền đạt những kiến thức chuyên
môn bổ ích trong quá trình em học tại trường.
- Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị trong UBND xã Ea Tyh, người
đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho những sinh viên thực
tấp tại địa phương.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Thắng và thầy Đỗ
Mạnh Hoàng, người đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và hướng dẫn chúng
em trong suốt thời gian thực tập và thực hiện chuyên đề này.
Chúng em cũng xin gửi lời chúc chân thành và tốt đẹp nhất đến các thầy
cô trong trường. Kính chúc các thầy cô thật nhiều sức khỏe để tiếp tục hoàn
thành tốt công tác giảng dạy.
Chúng en xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến các
cô, chú, anh, chị trong xã Ea Tyh. Chúc xã Ea Tyh luôn thành công, góp
phần vào sự thành công của huyện nhà.
Ea Tyh, tháng 09 năm 2013
Sinh viên
Vũ Thị Bích Diệp
Đỗ Thị Thảo

ii


MỤC LỤC

PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU....................................................................1
1.1 Sự cần thiết của đề tài..........................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................3


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................4
PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.....................5
2.1 Cơ sở lý luận........................................................................................5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về rủi ro và bất định...................................5
2.1.2 Các khái niệm cơ bản về hộ và kinh tế hộ nông dân...................11
2.2 Cơ sở thực tiễn...................................................................................12
PHẦN THỨ BA: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................15
3.1 Đặc điểm địa bàn................................................................................15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên.......................................................................15
3.1.2 Nguồn tài nguyên.........................................................................17
3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội...............................................................20
3.1.4 Cơ sở hạ tầng...............................................................................23
3.1.5 Đánh giá chung về địa bàn xã Ea Tyh.........................................24
3.2 Phương pháp nghiên cứu....................................................................25
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu......................................................25
ii


3.2.2 Phương pháp phân tích..............................................................26
3.2.3 Công cụ xử lý số liệu...................................................................26
PHẦN THỨ TƯ: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............27
4.1 Thực trạng sản xuất kinh doanh cà phê của xã Ea Tyh......................27
4.1.1 Thực trạng sản xuất cà phê.........................................................27
4.1.2 Tình hình thị trường tiêu thụ cà phê............................................30
4.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch giảm thiểu rủi ro..........................30
4.1.4 Đánh giá chung thực trạng sản xuất kinh doanh cà phê............32
4.2 Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh cà

phê tại xã Ea Tyh......................................................................................33
4.2.1 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro........................................................33
4.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh cà phê..............40
4.2.3 Tổn thất trực tiếp và gián tiếp đến người sản xuất......................41
4.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê của hộ
nông dân tại xã Ea Tyh.............................................................................42
4.3.1 Phòng trừ sâu bệnh:....................................................................42
4.3.2 Thiên tai.......................................................................................43
4.3.3 Khuyến khích quản lý chất lượng ngay từ khâu sản xuất............44
4.3.4 Quá trình sản xuất và tiêu thụ.....................................................45
PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................50

ii


PHẦN THỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm gần đây diện tích và sản lượng cà phê của Việt
Nam đã tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước đó. Việc gia tăng sản
lượng trong giai đoạn này chủ yếu được kéo theo từ gia tăng diện tích và
một phần nữa là do số diện tích cà phê trồng mới từ giai đoạn trước đến
giai đoạn này đã bước vào thời kỳ kinh doanh. Tuy diện tích và sản lượng
tăng cao hơn nhiều so với trước đó nhưng mức độ rủi ro cũng gia tăng rất
nhiều. Rủi ro trong việc sản xuất kinh doanh cà phê của Việt Nam xuất hiện
ở nhiều khía cạnh khác nhau và ngày càng trở nên phức tạp và khó dự báo
hơn.
Tỉnh Đăk Lăk chúng ta phát triển kinh tế vẫn tập trung chủ yếu vào
việc phát triển nông nghiệp đặc biệt tập trung vào sản xuất cà phê và cao
su, một ngành mang lại lợi thế rất lớn cho Đăk Lăk chúng ta. Không chỉ có

vùng diện tích đất rộng lớn mà điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu rất thuận
lợi cho việc canh tác. Do cây cà phê là loại cây công nghiệp rất phù hợp với
điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng ở Đăk Lăk, nên từ sau ngày thống nhất đất
nước, diện tích cây cà phê phát triển khá nhanh. Năm 1975 có trên 3.700 ha
cà phê, năm 1985 có 15.000 ha, năm 1990 diện tích cà phê đã tăng lên
76.000 ha. Hiện nay Đăk Lăk có trên 184.000 ha, (trong đó có trên 173.000
ha cà phê kinh doanh) với sản lượng đạt trên 400.000 tấn cà phê nhân xô,
chiếm 36,4% sản lượng cà phê cả nước. Cùng với việc tăng nhanh về diện
tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như: chọn giống, bón
phân, tưới nước, tạo tán...đã làm năng suất và sản lượng cà phê tăng mạnh.
Những năm trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê kinh doanh chỉ đạt
8 – 9 tạ nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha, hiện nay
bình quân đạt 25 – 28 tạ/ha; cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng
1


suất bình quân đạt 35 – 40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 50
tạ/ha.
Là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm trồng trọt và
chăn nuôi khá lớn về sản lượng, đa dạng về chủng loại, với nguồn nguyên
liệu dồi dào và rất tốt cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đặc
biệt là tỉnh được thiên phú cho thừa hưởng 311.000 ha đất đỏ bazan màu
mỡ, rất thích hợp cho cây cà phê phát triển. Cây cà phê đã thực sự tạo ra
hiệu quả kinh tế, xã hội rất quan trọng và to lớn cho người dân Đăk Lăk.
Hiện nay, cà phê là sản phẩm chủ lực của tỉnh. Năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt trên 620 triệu USD, trong đó cà phê chiếm
85% giá trị xuất khẩu của tỉnh và 40% giá trị xuất khẩu cà phê cả nước. Cà
phê đóng góp trên 60% tổng thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm
cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp và khoảng 100.000 lao động gián
tiếp. Xuất khẩu cà phê Đăk Lăk đã góp phần làm cho sản phẩm cà phê

trong nhiều năm qua được đứng vào nhóm các mặt hàng của cả nước có giá
trị kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD mỗi năm ( năm 2010 giá trị kim
ngạch xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam đạt trên 1,7 tỷ USD), với sản
lượng cà phê hàng năm đứng thứ 2 thế giới và đến nay sản phẩm cà phê
Đăk Lăk đã xuất khẩu đến gần 80 nước và vùng lãnh thổ trên khắp các
châu lục.
Xã Ea Tyh thuộc huyện Ea Kar là một nơi có vị trí địa lý thuận lợi
(giáp TT Ea Knốp và nằm trên đường quốc lộ 26 đi Khánh Hòa), là cơ sở
để phát triển một nền kinh tế đa dạng về nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế
với các huyện trong tỉnh cũng như các tỉnh Duyên hải miền Trung. Đất đai
khá đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, sắn, mía, điều có
giá trị xuất khẩu cao. Mật độ sông suối cao, cùng với đặc thù về địa hình là
một lợi thế cho việc xây dựng các công trình thủy lợi và thủy điện có quy
2


mô vừa và nhỏ, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước và điện
sinh hoạt.
Bên cạnh đó, xã Ea Tyh vẫn còn tồn tại nhiều mặt khó khăn. Mặc dù là
vùng đất phù hợp với nhiều loại cây trồng, tuy nhiên tổng diện tích cây cà
phê chỉ đạt 120 ha trong tổng diện tích gieo trồng của toàn xã là 3.550,2 ha
(chiếm 3,38%). Với nguồn nước mặt tuy dồi dào vào mùa mưa, nhưng khả
năng giữ nước của hệ thống sông suối trên địa bàn lại kém. Tình hình thời
tiết khí hậu trong những năm gần đây diễn biến phức tạp, thường xuyên
nắng hạn gây mất mùa, dịch bệnh cây trồng làm ảnh hưởng tới năng suất và
sản lượng.
Về phát triển kinh tế những khó khăn lớn đó là: giá cả hàng nông sản
thường mất ổn định, cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, chưa có cơ cấu kinh tế
hợp lý sản xuất nông nghiệp thì trồng trọt vẫn là chủ yếu, chăn nuôi chỉ

mang tiêu dùng gia đình, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp và
người nông dân.
Trong quá trình thực tập tại xã tiếp xúc trên thực tiễn như vậy, với
mong muốn đóng góp một phần sức lực vào sự phát triển của xã Ea Tyh,
huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk cũng như vào sự phát triển chung của đất
nước, chúng tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích rủi ro trong sản
xuất kinh doanh cây cà phê của hộ nông dân trong việc áp dụng kỹ
thuật, trình độ chủ hộ tại xã Ea Tyh, huyện EaKar, tỉnh Đăk Lăk” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh cà phê tại xã Ea Tyh, từ đó
tìm ra các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh cà phê tại địa phương này.
Đề xuất giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại xã Ea Tyh trong thời gian tới.
3


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu rủi ro trong sản xuất kinh doanh
cà phê của hộ nông dân tại xã Ea Tyh trong việc áp dụng kỹ thuật, trình độ
chủ hộ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: đề tài được thực hiện trong thời
gian 4 tuần từ ngày 23/09/2013 đến ngày 23/10/2013.
- Ngoài những số liệu sơ cấp thu thập được thông qua phỏng vấn
bằng phiếu điều tra còn có số liệu thứ cấp do Ủy Ban Nhân Dân Xã Ea Tyh
cung cấp.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian
Do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài này chỉ thực
hiện nghiên cứu trong phạm vi của xã Ea Tyh.
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu tìm hiểu vấn đề rủi ro trong sản
xuất kinh doanh cà phê tại xã Ea Tyh.

4


PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản về rủi ro và bất định
2.1.1.1 Các khái niệm về rủi ro, tổn thất và phân loại rủi ro
a) Các khái niệm về rủi ro, tổn thất.
- Rủi ro
+ Theo quan điểm của Trường phái truyền thống (tiêu cực):
 Theo từ điển tiếng việt xuất bản năm 1995: “rủi ro là điều không
lành, không tốt bất ngờ xảy đến”.
Theo giáo sư Nguyễn Lân: “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không
may.
Theo từ điển Oxford: “rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau
đớn, thiệt hại”…
Trong lĩnh vực kinh doanh, tác giả Hồ Diệu định nghĩa: “rủi ro là sự
tổn thất về tài sản hay giảm sút về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến”.
Như vậy: “rủi ro là nhứng thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu
tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn xảy ra
cho con người”.
+ Theo quan điểm trường phái trung hòa:

Theo Frank Knight (một học giả người Mỹ): “rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được”.
Theo Allan Willett (một học giả người Mỹ): “rủi ro là bất trắc có thể
liên quan đến những biến cố không mong đợi”.

5


Theo C.Arthur William, Jr.Micheal, L.smith: “rủi ro là sự biến động
tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt
động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự đoán được chính
xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro
phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất
không thể đoán trước”.
Như vậy: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thẻ mang tới tổn thất,
mất mát, nguy hiểm… cho con người nhưng cũng có thể mang tới những
cơ hội”.
- Kết luận: rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, số lượng các
kết quả có thể càng lớn, sai lệch giữa các kết quả càng cao thì rủi ro càng
lớn. Rủi ro là một khái niệm khách quan và có thể đo lường được.
- Tổn thất (loss): là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất
hưởng về con người tinh thần, sức khoẻ và sự nghiệp cuả họ do nhũng
nguyên nhân của rủi ro gây ra.
b) Phân loại rủi ro
- Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
+ Rủi ro thuần túy: là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hay
không tổn thất, trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra.
+ Rủi ro suy đoán: là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hoặc
sinh lợi. Phần sinh lợi còn gọi là phần thưởng cho rủi ro.

- Rủi ro đặc trưng và rủi ro thị trường
+ Rủi ro đặc trưng (rủi ro có thể đa dạng được hoặc không có tính hệ
thống): đây là rủi ro thường xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng

6


có, cá thể và có thể phân chia, giảm thiểu được bằng cách đa dạng
hóa, bằng các nguồn vốn góp chung. Các dạng của rủi ro đặc trưng:
Rủi ro quản lý: là những rủi ro nảy sinh do trình độ yếu kém của
người quản lý vì vậy quyết định của họ đưa ra có thể sai lầm gây tổn hại
thậm chí có thể phá sản cả doanh nghiệp.
Rủi ro tài sản: là những rủi ro do nảy sinh do tài sản hoặc cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp nắm giữ.
Rủi ro tài trợ: là những rủi ro và trách niệm pháp lý nảy sinh từ cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Rủi ro thị trường (rủi ro không thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro
hệ thống): đây là rủi ro nảy sinh từ tác động to lớn của thị trường nằm
ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp và không thể giảm thiểu bằng cách đa
dạng hóa. Rủi ro thị trường xuất phát từ các yếu tố sau:
Những thay đổi do cơ chế quản lý.
Những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng.
Tiến bộ khoa học công nghệ.
Chuyển dịch trong dòng vốn đầu tư.
Thay đổi và dịch chuyển lực lượng lao động, dân số.
2.1.1.2 Khái niệm về bất định và các mức độ về bất định
a) Khái niệm về bất định
Bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết
quả tương lai của một hoạt động hiện tại. Hay nói cách khác bất định là
không yên ổn, luôn thay đổi. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân nhận

thức được rủi ro.

7


Bất định là phản nghĩa với sự chắc chắn. Mà sự chắc chắn là một trạng
thái không có nghi ngờ.
Như vậy, rõ ràng thuật ngữ “sự bất định” mô tả trạng thái tư tưởng. Sự
bất định bắt đầu khi một cá nhân bắt đầu ý thức rằng không thể biết chắc
chắn kết quả gì. Bất định là một khái niệm chủ quan.
b) Các mức độ về bất định.
- Không có (tức là chắc chắn):
+ Những kết quả có thể được tiên đoán chính xác.
+ Những quy luật vật lý, những môn học tự nhiên.
- Mức 1 (sự bất định khách quan)
+ Những kết quả được nhận ra và xác suất được biết.
+ Những trò chơi may rủi: bài, xúc xắc.
- Mức 2 (sự bất định chủ quan):
+ Những kết quả được nhận ra và xác suất không được biết.
+ Hỏa hoạn, tai nạn xe cộ, sự suy đoán kinh doanh.
- Mức 3 (bất định cao nhất):
+ Những kết quả không được nhận ra đầy đủ và xác suất không biết.
+ Thám hiểm không gian, nghiên cứu môi trường.
2.1.1.3 Chi phí rủi ro và bất định.
- Chi phí rủi ro: là toàn bộ thiệt hại, mất mát về người và của trong
việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
- Chi phí tổn thất: nghĩa là hậu quả của rủi ro và sự bất định có thể là
một tổn thất như: tài sản bị phá hủy, người bị thương, tử vong, những luật
lệ tòa án chống lại một tổ chức.
8



- Một chi phí khác của rủi ro chính là chi phí bất định. Ngay cả khi
không có tổn thất, sự hiện diện của rủi ro và bất định vẫn tạo ra chi phí. Ở
mức độ cơ bản, chi phí bất định có thể biểu thị ở “sự lo lắng”. Chi phí bất
định có thể xuất hiện dưới hình thức lo lắng hoặc sợ sệt, nhưng chi phí này
được thấy rõ nhất qua việc bố trí không hợp lý nguồn nhân lực của tổ chức.
Có thể phân loại các chi phí của rủi ro theo các tiêu thức sau đây:
+ Chi phí của rủi ro tồn tại ở hai dạng hữu hình và vô hình.
* Chi phí hữu hình: là toàn bộ những chi phí phải chi ra cho việc
phòng ngừa, khoanh lại, bồi thường rủi ro, tổn thất và phục hồi sản xuất, thị
trường.
* Chi phí vô hình: là toàn bộ những lợi nhuận mất hưởng, những thiệt
hại, mất thời cơ, mất uy tín, mất bạn hàng và thị trường v.v Đây được coi
như là khoản chi phí cơ hội mà nhiều khi chúng ta không thể nhận biết
được. Sự tiềm ẩn của chi phí loại này đã đánh lừa cảm giác của nhiều người,
mặc dù chi phí của nó có thể lớn hơn gấp nhiều lần chi phí hữu hình.
+ Chi phí rủi ro gắn liền với các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất.
* Chi phí phòng ngừa rủi ro, tổn thất: là toàn bộ chi phí liên quan đến
việc tập huấn, tuyên truyền, trang thiết bị kỹ thuật, những giải pháp đồng
bộ trong quản trị rủi ro nhằm để ngăn chặn, phòng ngừa những rủi ro, tổn
thất xảy ra. Đây là những chi phí cho dù không lớn lắm nhưng chắc chắn bị
mất.
* Chi phí khoanh lại rủi ro: bao gồm những chi phí trong khi xử lý sơ
bộ rủi ro nhằm làm cho rủi ro, tổn thất không trầm trọng hơn, không trở
thành nguyên nhân cho những tổn thất tiếp theo.
* Chi phí khắc phục rủi ro, tổn thất: là toàn bộ chi phí liên quan đến phục
hồi sức khỏe của con người, giá trị sử dụng của tài sản, sản xuất kinh

9



doanh, thị trường, uy tín v.v Chi phí loại này thường rất lớn và không
lường hết được.
* Chi phí bồi thường tổn thất: là toàn bộ chi phí phải chi trả do cam kết
của nhà quản trị và thuộc trách nhiệm pháp lý của mình với người thứ ba khi
gặp rủi ro, tổn thất xảy ra.
* Chi phí chia sẻ rủi ro, tổn thất: là toàn bộ chi phí phải bỏ ra (mua
bảo hiểm) để đánh đổi lấy sự an toàn hơn. Nếu rủi ro, tổn thất xảy ra thì
được công ty bảo hiểm bồi hoàn thiệt hại. Đây là chi phí khi tham gia bảo
hiểm.
2.1.1.4 Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất.
Rủi ro không phải là nguy cơ xảy ra những bất lợi mà thực tế rủi ro là
sự kiện bất lợi đã xảy ra và đã gây ra những thiệt hại về người và của. Rủi ro
phản ánh mặt chất của những sự kiện không may xảy ra.
Còn tổn thất là những hậu quả xác định khi rủi ro đã xảy ra. Tổn thất
phản ánh về mặt lượng của những sự kiện bất ngờ không may xảy ra, qua
đó thấy được mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
Rủi ro và tổn thất là hai phạm trù khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là hậu quả; rủi ro là mặt chất,
còn tổn thất là mặt lượng. Do vậy, khi nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được
sự nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với con người
và cuộc sống của họ. Mặt khác, nghiên cứu về tổn thất mà không nghiên
cứu về rủi ro sẽ không biết thiệt hại đó có nguyên nhân từ đâu để từ đó có
biện pháp phòng chống, hạn chế một cách có hiệu quả

2.1.2 Các khái niệm cơ bản về hộ và kinh tế hộ nông dân
2.1.2.1 Hộ

10



Hộ là tất cả những người cùng chung sống trong một mái nhà, nhóm
người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm
công (Theo Weberster, từ điển, 1990).
Hộ là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung ngân quỹ (Theo Liên hiệp quốc).
Hộ là những người cùng có chung huyết thống có mối quan hệ mật
thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra sản phẩm để bảo tồn chính bản
thân và cộng đồng (Theo Raul, 1989) cùng chung dòng máu được di truyền
trong dòng họ từ đời này sang đời khác và bao gồm cả những người làm
công mà tất cả họ đang cùng chung sống trong một mái nhà, họ cùng ăn
chung, cùng làm chung – sáng tạo ra của cải vật chất và cùng sử dụng
chung nguồn ngân quỹ đã được tích lũy từ lao động của họ để cùng bảo
tồn.
2.1.2.2 Hộ nông dân
Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng đất, chủ yếu
sử dụng lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong mọt hệ thống kinh
tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần
vào thị trường với mức hoàn hảo không cao (Theo ELLIS, 1988).
Như vậy, hộ nông dân là hộ có phương thức sản xuất nhỏ, họ làm
kinh tế chủ yếu dựa trên các tư liệu về sản xuất mà mình có được, họ chủ
yếu vẫn là sản xuất tự cung tự cấp, họ có tham gia vào thị trường nhưng ở
mức độ thấp.

2.1.2.3. Kinh tế hộ
Kinh tế hộ là đơn vị kinh tế tự chủ căn bản dựa vào sự tích luỹ, tự
đầu tư để sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi nghèo đói và vươn lên làm
ăn khá giả. Từ tự cung tự cấp vươn lên sản xuất hàng hoá với thị trường.
11



Từ khái niệm về kinh tế hộ như trên ta có thể hiểu rằng: kinh tế hộ là
đơn vị kinh tế tự chủ - họ chủ động tất cả trong quá trình sản xuất của
mình, từ việc lựa chọn phương thức sản xuất đến việc lựa chọn mức đầu tư,
họ tự tìm hiểu những vấn đề mà thị trường cần – nghĩa là sẽ trả lời cho câu
hỏi: “Sản xuất cái gì?”, “Sản xuất như thế nào?” và “sản xuất cho ai?”, họ
hướng tới thị trường. Họ tự lập về vốn đầu tư của mình nhờ vào sự tích lũy
trong sản xuất để đầu tư và phát triển sản xuất vươn lên làm ăn khá giả.
2.1.2.4. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân sản xuất nhỏ trong nông nghiệp dựa trên cơ sở
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lao động cá nhân của người sản xuất
trong kinh tế riêng của mình (Theo từ điển Kinh tế của NXB Sự thật,
1976).
Ở đây ta nhận thấy hai khái niệm kinh tế hộ và kinh tế hộ nông dân
có mối liên hệ với nhau là họ cùng tự quyết định trong sản xuất và cùng tự
chịu trách nhiệm về quyết định của mình, cùng dựa vào những nguồn lực
mà mình có, nhưng khái niệm về kinh tế hộ nông dân mới chỉ bàn đến sự tự
chủ và sự độc lập trong sản xuất của mình chưa nói gì đến sự vươn lên giàu
có và cũng chưa hướng tới thị trường.
2.2 Cơ sở thực tiễn.
Cây cà phê lần đầu tiên được đưa vào Việt Nam năm 1888 và trồng
thử nghiệm tại tỉnh Ninh Bình, Quảng Bình. Sau đó, cây cà phê được trồng
nhân rộng ở tỉnh Nghệ An và 5 tỉnh Tây Nguyên
Niên vụ 2011 – 2012, tổng diện tích cà phê cả nước đạt 540.000ha,
sản lượng hàng năm đạt hơn 1,2 triệu tấn. Cây cà phê Việt Nam đã và đang
đem lại hiệu quả kinh tế, giá trị xã hội to lớn điển hình như kim ngạch xuất
khẩu hàng năm đạt từ 2,1 – 2,2 tỷ đô la Mỹ. Ngoài ra, nó còn thu hút hàng
triệu lao động tham gia trong toàn chuỗi sản xuất, chế biến, kinh doanh cà
12



phê. Cây cà phê trồng ở nước ta chủ yếu có 3 loại: cà phê vối (Robusta)
chiếm 90% diện tích, cà phê chè (Arabica) chiếm 9% và cà phê mít
(Excelsa) chiếm 1%. Việt Nam hiện đang là nước xuất khẩu cà phê Robusta
hàng đầu trên thế giới. Để có được hiệu quả sản xuất, kinh tế từ cây cà phê
như hiện nay là sự tham gia, nỗ lực không ngừng và hợp tác của cả 4 nhà:
Nhà nước, nhà khoa học, nhà dân và nhà kinh doanh. Chính vì vậy, việc
cập nhật, ứng dụng thông tin dựa trên nhu cầu thị trường, lợi thế về đất đai,
nguồn nước, khi hậu để giúp người nông dân lựa chọn về giống, cách chăm
sóc, bón phân, thu hoạch, phòng ngừa sâu bệnh trên cây cà phê một cách
hiệu quả để tiết kiệm chi phí, sản lượng cao, chất lượng tốt đang là nhu cầu
cấp thiết cho người nông dân.
Sau khi Việt Nam vượt qua Brazil trở thành nhà xuất khẩu cà phê hàng
đầu thế giới, ngành cà phê trong nước đang đối mặt với nhiều thách thức.
Đó là khả năng cạnh tranh giành thị trường yếu đi, bị động về giá, đặc biệt
đang loay hoay tìm phương án giải quyết công nợ.
Sản xuất cà phê nước ta đang gặp 3 khó khăn rất lớn và nếu không
giải quyết được, không những người dân, doanh nghiệp mà cả ngành cà phê
sẽ đi đến "ngõ cụt".
Thứ nhất, tái canh cây cà phê. Hiện nay lượng cây cà phê già có tuổi
đời trên 25 năm chiếm đến 30% trong tổng diện tích 520.000 ha cà phê
đang khai thác (khoảng 130.000ha). Những cây cà phê già cỗi này cho
năng suất sản lượng thấp, vì vậy trồng mới lại diện tích cà phê già cỗi là
vấn đề bức thiết đề ra.
Thứ hai, chi phí đầu vào như phân bón, nông được tăng lên nhanh
chóng. Tuy chưa có con số điều tra chính thức nhưng hiện nay chi phí sản
xuất 1kg cà phê của nông dân khoảng 3.000 đồng, trong khi giá bán ra
khoảng 3.800 đồng. Chi phí đầu vào sản xuất cà phê tăng lên tạo ra áp lực
về giá bán.

13


Thứ ba, thiếu yếu tố ổn định về giá kể cả trong nước cũng như thị
trường nước ngoài. Mặt hàng cà phê chịu tác động rất lớn giá cả quốc tế,
đặc biệt tại thị trường London và NewYork. Lúc ở mức giá cao nhưng có
khi giá lại xuống thấp cả vài trăm USD.
Tuy nhiên còn nhiều khó khăn thách thức cho Việt Nam nói chung và
Đăk Lăk nói riêng, đặc biệt là trong vấn đề sản xuất cà phê. Với tình hình
trên, Nhà nước đã có nhiều biện pháp và chính sách hỗ trợ để tăng năng
suất cây cà phê tại Đăk Lăk, tuy nhiên vấn đề giá cả vật tư và sự ảnh hưởng
của thời tiết khí hậu là điều không thể tránh khỏi. Bên cạnh đó, hình thức
sản xuất cà phê ở Đăk Lăk nói riêng và hầu hết các tỉnh Tây Nguyên nói
chung đại đa số là sản xuất theo hình thức hộ gia đình nên năng suất thấp
và chất lượng cà phê chưa được bảo đảm.

PHẦN THỨ BA: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Ea Tyh nằm trên tuyến quốc lộ 26 về phía Đông huyện Ea Kar,
cách trung tâm huyện Ea Kar khoảng 15km, có vị trí tiếp giáp như sau:
14


- Phía Đông giáp huyện M’ Đrăk
- Phía Bắc giáp xã Ea Sô huyện Ea Kar
- Phía Tây giáp thị trấn Ea Knốp, xã Ea Sar huyện Ea Kar
- Phía Nam giáp xã Ea Pal, xã Cư Prông huyện Ea Kar

3.1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Địa hình chủ yếu là các dãy đồi có đỉnh bằng, sườn thoải lượn sóng,
có địa hình thấp dần từ hướng Tây nam về hướng Bắc – Đông Bắc, độ cao
trung bình khoảng 388m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 3 – 80,
gồm hai dạng địa hình chính:
-

Địa hình lượn sóng: tập trung tại khu vực phía Bắc, khu vực

này bị chia cắt mạnh bởi các nhánh của các suối Ea Mtao Nang, suối Ea
Tyh và các nhánh suối phụ đổ về sông Krông Hnăng.
-

Địa hình tương đơi bằng đan xen đồi thấp. Tập trung tại khu

vực trung tâm và phía Nam – Tây Nam xã.
3.1.1.3 Thời tiết khí hậu
Nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng do sự nâng lên của địa hình
nên có đặc điểm rất đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên,
với nền nhiệt tương đối cao đều trong năm, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm
lớn.
Nhiệt độ.
- Nhiệt độ trung bình năm 23,70C
- Nhiệt độ trung bình cao nhất là 27 – 290C
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 17,60C
Lượng mưa. Lượng mưa trung bình năm là 1.500 – 1.800mm, lượng
mưa cao nhất là 3.000mm. Chia làm 2 mùa rõ rệt:
15



- Mùa mưa kéo dài 6 tháng, từ tháng 5 đến cuối tháng 10 ( chiếm tới
80 – 85% lượng mưa cả năm).
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm khoảng
10 – 1k5% lượng mưa cả năm, kèm theo gió mùa Đông Bắc, nắng nóng và
khô hạn, lượng bốc hơi nước lớn dẫn đến tình trạng thiếu nước nghiêm
trọng.
3.1.1.4 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên.
 Thuận lợi
Vị trí địa lí thuận lợi (giáp thị trấn Ea Knốp và nằm trên quốc lộ 26 đi
Khánh Hòa) là cơ sở để phát triển môt nền kinh tế đa dạng về nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc giao lưu
phát triển kinh tế với các huyện trong tỉnh cũng như các tỉnh Duyên hải
miền Trung.
Đất đai khá đa dạng thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, sắn,
điều, mía có giá trị xuất khẩu cao.
Mật độ sông suối cao, diện tích mặt nước phong phú là cơ sở để phát
triển nuôi trồng thủy sản, cùng với đặc thù về địa hình là một lợi thế cho
việc xây dựng các công trình thủy lợi và thủy điện có quy mô vừa và nhỏ,
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước tưới cho sinh hoạt.
Khó khăn
Đất để bố trí các công trình công cộng và phúc lợi xã hội trên địa bàn
còn thiếu, nhiều công trình diện tích đất không đạt quy mô cho phép.
Nguồn nước mặt tuy dồi dào vào mùa mưa nhưng khả năng giữ nước
của hệ thống sông suối trên địa bàn lại kém. Tình hình thời tiết khí hậu
trong những năm gần đây diễn biến phức tạp thường xuyên nắng hạn gây

16


mất mùa, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi làm ảnh hưởng đến năng xuất và

sản lượng.
3.1.2 Nguồn tài nguyên.
3.1.2.1 Tài nguyên đất.
Theo tài liệu điều tra đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp
xây dựng năm 1978 và theo bản đồ đất tỉnh Đăk Lăk tỉ lệ 1/100.000 được
xây dựng năm 2005 cho thấy trên địa bàn xã Ea Tyh có các loại đất như
sau:

Bảng 01: Tổng hợp tài nguyên đất trên địa bàn xã Ea Tyh năm 2011
St
t

Tên đất



Diện tích

hiệu

(ha)

Cơ cấu (%)

I

Nhóm đất đỏ vàng

1


Đất đỏ vàng trên đá Granit

Fa

2.700

63,1

2

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét

Fs

125

2,9

II

Nhóm đất xám
17


Đất xám trên đá Granit
III Sông suối hồ
Tổng

Xa


1.351

31,5

Ho

109

2,5

4.285

100

Nguồn: Theo bản đồ đất tỉnh Đăk Lăk năm 2005
Đất đỏ vàng trên đá Granit (Fa): phân bố chủ yếu ở phía Bắc của xã.
Phù hợp với cây hàng năm như hoa màu, lương thực, đậu đỗ, và một số cây
lâu năm như cao su, cà phê, tiêu.
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs): phân bố ở phía Bắc, được hình
thành tại chỗ trên 3 loại đá mẹ là phiến sét, Gơnai , phiến Mica đã phong
hóa triệt để, có thành phần cơ giới thịt trung bình, đất ít xốp, mất nước đất
trở nên chai rắn.
Đất xám trên đá Granit (Xa): đất có thành phần cơ giói đất cát pha
đến thịt nhẹ, độ phì của đất kém, nghèo nàn. Đất thích hợp cho sự phát triển
của cây hàng năm, ở những nơi đất có tầng dày có thể phát triển trồng cây
điều.

3.1.2.2 Tài nguyên nước.
Nguồn nước tương đối phong phú và đa dạng, chủ yếu là nước mặt
và nước ngầm. Trong đó:

- Nước mặt: nước mặt tập trung ở các con sông, suối như: sông Krông
Năng, suối Ea Tyh, suối Ea M’tao Nang… lượng nước khai thác chủ yếu để
sử dụng vào mục đích nông nghiệp, tuy nhiên về mùa khô một số vùng
thường bị thiếu nước.
- Nước ngầm: qua khảo sát thực tế một số giếng đào mực nước ngầm
xuất hiện ở độ sâu 8 – 10m, nơi sâu nhất là từ 16 – 18m. Trữ lượng nước

18


khá cao, chất lượng nước bình thường, hiện đang được nhân dân khai thác
phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu.
3.1.2.3 Tài nguyên rừng.
Năm 2011, diện tích rừng sản xuất trên địa bàn xã là 43,2 ha (chiếm
1,01% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích nằm rải rác, không tập trung, số
lượng gỗ thấp.
3.1.2.4 Tài nguyên nhân văn.
Là một xã có 5 dân tộc anh em cùng sinh sống là kinh, Ê đê, Nùng,
Tày, Mường mỗi dân tộc một phông tục tập quán riêng đã tạo nên một nền
văn hóa đa dạng, phong phú giàu bản sắc. Đó là vốn quý cần được bảo tồn
và phát huy.
3.1.2.5 Nhân lực.
- Số hộ: 2.375 hộ
- Nhân khẩu: 9.480 người
- Lao động trong độ tuổi: 5.200 người
- Tốc độ tăng dân số: tăng tự nhiên là 1,2% năm, cơ học 1,6% năm

3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.3.1 Kinh tế
a) Trồng trọt.

Xã Ea Tyh hiện có khoảng 14 loại cây trồng, với tổng diện tích gieo
trồng 3.350,2 ha, trong đó một số cây trồng chủ lực như:
- Nhóm cây công nghiệp: cà phê, điều và tiêu với tổng diện tích
khoảng 305 ha (chiếm 8,6%).

19


- Nhóm cây hàng năm: lúa nước, cây mía, ngô, sắn và cây màu các
loại với tổng diện tích khoảng 2.834,2 ha (chiếm 79,8%).
- Nhóm cây ăn quả: mít, xoài, sầu riêng, ... với tổng diện tích khoảng
411 ha (chiếm 11,6%).
Điều kiện nơi đây thích hợp cho nhiều loại cây trồng, tuy nhiên đa số là
các loại cây hàng năm còn lại phần ít là các loại cây ăn quả và cây công
nghiệp. Trong đó, nhóm cây công nghiệp chiếm tỷ lệ thấp nhất (8,6%). Mặc
dù người nông dân đã chú trọng phát triển từ khá lâu, hầu hết các hộ đều đã
trồng cà phê với gần hết diện tích của mình tuy nhiên về năng suất bình
quân chung thì lại chưa cao, kiến thức thâm canh của các nông hộ chưa
được tốt và đồng đều.
Tuy nhiên sau một thời gian canh tác, người nông dân nhận thấy rằng
năng suất cây cà phê mang lại rất thấp, thu nhập không ổn định mà chi phí
lại tốn kém cho nên họ đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang nhóm cây
trồng hàng năm, đặc biệt là cây mía và sắn. Do điều kiện thời tiết và thổ
nhưỡng nơi đây chỉ phù hợp cho các loại cây hàng năm nên diện tích cây cà
phê ngày càng bị thu hẹp.

b) Chăn nuôi
Xã Ea Tyh, với phương châm phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh
tế trang trại làm then chốt, tạo điều kiện để khuyến khích phát triển chăn
nuôi. Do đó chất lượng đàn gia cầm trong toàn xã ngày càng được nâng

cao, các hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất đang được người
dân quan tâm chú trọng. Các trang trại chăn nuôi nên chủ động trong công
tác phòng chống dịch bệnh do đó tổng đàn gia súc, gia cầm ngày một phát
triển về số lượng và chất lượng cho thu nhập cao.
20


Ngành chăn nuôi trên địa bàn xã khá phát triển, với nhiều mô hình
trang trại, nhiều vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao.
-

Đàn trâu bò: chăn nuôi trâu bò tập trung tại các thôn: An Bình,

Quyết Tiến 1, Đồng Tâm 2,…theo hình thức chăn thả.
-

Đàn heo: tập trung tại các thôn như An Bình, Quyết Tiến 1,

Đồng Tâm 2,.. theo hình thức trang trại.
-

Đàn gia cầm: tập trung ở các thôn An Bình, Quyết Tiến 1,

Quyết Tiến 2, Đồng Tâm 1, Đồng Tâm 2,… theo hình thức trang trại.
c) Thương mại dịch vụ
Đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và giao lưu kinh tế với các địa bàn
khác. Hiện đại hóa các công trình hạ tầng thương mại, đảm bảo đáp ứng tốt
cho xu hướng phát triển thương mại của khu vực.
Phát triển và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ. Tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoạt động sản xuất,

kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào lĩnh vực thương mại
dịch vụ (đầu tư tại khu trung tâm xã và chợ địa phương).
Giai đoạn 2011 – 2015 sẽ đầu tư xây dựng chợ thương mại khoảng 0,5
ha tại khu trung tâm. Các dịch vụ thương mại sẽ cung cấp các loại hàng hóa
thiết yếu phục vụ nhu cầu địa phương và các vùng lân cận.
3.1.3.2 Xã hội
- Giáo dục
Toàn xã có tổng số 1.625 học sinh, trong đó học sinh trung học cơ sở
có 718 học sinh, tiểu học có 690 học sinh và mẫu giáo mầm non có 217
cháu. Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 98,0%, tỷ lệ học sinh

21


lên lớp đạt từ 85 – 95%. Xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ
sở.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ
thông, bổ túc, học nghề) đạt trên 90% cao hơn mức yêu cầu của tiêu chí
nông thôn mới là 70%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 23,34%.
- Văn hóa
Công tác thông tin, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước được chú trọng. Các phong trào như: “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”; Cuộc vận động xây dựng “Nếp sống văn
minh, gia đình văn hóa” đã thu hút được sự tham gia tích cực từ người dân.
Tổ chức được nhiều đợt lien hoan văn nghệ, TDTT, hội thi,… Có 8/14
thôn đạt danh hiệu thôn văn hóa (chiếm 57,1%), với 1.483 hộ đạt danh hiệu
gia đình văn hóa (chiếm 67,5%).
- Y tế
Có 01 trạm y tế, diện tích đất 789 m2, gồm 8 phòng chức năng, nhà

cấp IV, có vườn thuốc nam, số cán bộ của trạm là 07 người, trong đó: 01
bác sĩ, 02 y sĩ đa khoa, 01 nữ hộ sinh, 02 điều dưỡng và 01 trung cấp dược.
Số người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là 3.289 người, đạt
34,6%.
3.1.4 Cơ sở hạ tầng
3.1.4.1 Giao thông
Hệ thống giao thông của xã (đường trục xã, liên xã; đường trục thôn,
xóm; đường ngõ, xóm và đường trục chính nội đồng): 112,2 km.
Trong đó:

22


×