Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Nghiên cứu tình hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã yang tao, huyện lak, tỉnh daklak

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.02 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU
THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO,
HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK
Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung
Ngành : Kinh tế nông lâm
Khóa : 2008-2012
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CANH TÁC VÀ TIÊU
THỤ LÚA CỦA NÔNG HỘ TẠI XÃ YANG TAO,
HUYỆN LAK, TỈNH DAKLAK
Người hướng dẫn : Ao Xuân Hòa
Người thực hiện : Nguyễn Thành Trung
Ngành : Kinh tế nông lâm
Khóa : 2008-2012
Đắk Lắk, tháng 11 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập này tôi xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Tây Nguyên đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập.
Thầy Ao Xuân Hòa là giảng viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ chúng tôi trong suốt
quá trình thực tập.
Các cô, các chú cán bộ xã đang công tác tại UBND xã Yang Tao đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ trong công tác thu thập số liệu phục vụ cho bài báo cáo này.


Gia đình và bạn bè đã động viên, tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành bài báo
cáo một cách tốt nhất.
Đăk Lăk, tháng 11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thành Trung
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT ........................................................................................................................................................ 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................ 6
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................................... 6
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................................................ 7
1.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................................... 7
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................................................. 7
1.3.2.Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................. 7
1.3.3.Phạm vi về nội dung ................................................................................................................................... 7
PHẦN THỨ HAI ............................................................................................................................................................ 8
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 8
2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản ................................................................................................................... 8
2.1.1. Sản xuất ................................................................................................................................................... 8
2.1.2. Tiêu thụ .................................................................................................................................................... 8
2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ ...................................................................................................... 8
2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế ....................................................................................................................... 8
2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp. ................................................................................................................. 9
2.1.6. Đặc điểm của cây lúa. ............................................................................................................................... 9
2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo ........................................................................................................................ 10
2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa ........................................................... 11
2.2.Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................................................. 12
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................................................ 12
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .................................................................................................. 13
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 13
PHẦN THỨ BA ........................................................................................................................................................... 14

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 14
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................................................................... 15
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................................................................... 15
Nguồn: UBND xã Yang Tao ............................................................................................................................... 15
Vị trí địa lý ........................................................................................................................................................ 15
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................................................................ 18
3.2. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................................................................ 23
3.2.2. Thực trạng canh tác và tiêu thụ lúa của các nông hộ ............................................................................. 27
3.2.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................................................... 32
PHẦN IV .................................................................................................................................................................... 33
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................. 33
5
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn phụ thuộc vào nông nghiệp.Hiện nay,có
80% dân cư tập trung đa số ở nông thôn và chiếm hơn 70% lực lượng lao động toàn xã
hội làm việc trong ngành sản xuất nông nghiệp. Do đó, sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân và đặc biệt mục tiêu quan trọng hàng
đầu việc giải quyết vấn đề về lương thực, trong đó lúa là cây lương thực chính trong bữa
ăn hàng ngày của con người. Trong điều kiện hiện nay, lúa gạo cung cấp cho con người
80% calo trong khẩu phần ăn. Lúa gạo còn cung cấp một phần cho việc phát triển chăn
nuôi, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm như: Chế biến rượu, chế biến bánh,
kẹo... Lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu góp phần tăng thu nhập quốc dân (Việt Nam
xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan).
Nước ta có nhiều tiềm năng về khí hậu, đất đai, lao động thích hợp cho sản xuất lúa
nước. Tuy nhiên trong mấy năm trở lại đây, đất sản xuất bị thu hẹp do sự bùng nổ về dân
số diễn ra trên toàn cầu, làm cho dân số tăng nhanh, nhu cầu về xây dựng nhà ở và các
công trình phúc lợi khác cũng tăng lên. Cùng với sự phát triển về kinh tế, nền công
nghiệp cũng phát triển mạnh, đất nông nghiệp bị chuyển sang đô thị hoá, xây dựng các

khu công nghiệp, nhà máy cũng tăng lên nhiều.
Vì vậy vấn đề an ninh lương thực quốc gia được đặt lên hàng đầu, đặc biệt là ở
miền núi cao nguyên. Việc mở rộng diện tích trồng lúa cũng như áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lúa phục vụ nhu cầu tại chỗ cũng
hết sức quan trọng.
Tại xã Yang Tao , huyện Lak, tỉnh Đăk Lăk được xem là một xã có diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn chủ yếu là cây lúa, ngô nhưng đa số người dân là dân tộc
tại chổ, trình độ dân trí còn hạn chế, nhiều người chưa nhận thức được tầm quan trọng
của khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, chưa áp dụng một cách triệt để các
6
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, còn gặp nhiều khó khăn trong việc
lựa chọn cơ cấu cây trồng cho phù hợp, kỹ thuật thâm canh còn lặc hậu, còn làm theo
kinh nghiệm đơn giản... Do đó, năng xuất lúa chưa cao, chưa khai thác được hết tiềm
năng của các giống lúa. Vì vậy việc điều tra, nghiên cứu, tìm hiểu những thuận lợi, khó
khăn trong sản xuất nông nghiệp, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao năng xuất và
hiệu quả kinh tế trên một diện tích sản xuất lúa ở địa phương góp phần thúc đẩy công
cuộc xoá đói giảm nghèo tại địa phương và trong cả nước.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, em tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tình
hình canh tác và tiêu thụ lúa của nông hộ tại xã Yang Tao, huyện Lak, tỉnh
DakLak”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã Yang Tao .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất và tiêu thụ lúa tại xã
Yang Tao.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Yang Tao, huyệnLak, tỉnh Dak Lak
1.3.2.Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm từ năm 2008 đến năm 2011.
- Thời gian thu thập số liệu sơ cấp là năm 2010.

- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 15/10/2011 đến ngày 15/11/2011.
1.3.3.Phạm vi về nội dung
- Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa của các nông hộ điều tra
- Các khó khăn và thuận lợi của các hộ trồng lúa
- Đưa ra một số kiến nghị để giải quyết các khó khăn
7
PHẦN THỨ HAI
CÁC KHÁI NIỆM VÀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản
2.1.1. Sản xuất
Sản xuất là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn lực vật chất và tài
chính trở thành của cải và dịch vụ.
2.1.2. Tiêu thụ
Tiêu thụ là thực hiện việc đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và phải tạo
ra lợi nhuận. Quá trình tiêu thụ sẽ quyết định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
quyết định sự tồn tại của quá tình sản xuất.
2.1.3 .Khái niệm nông hộ và kinh tế nông hộ
Nông hộ là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất, nằm trong kinh tế lớn về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham
gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không cao.(Ellis-1988)
Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinh tế nông thôn.Sự phát
triển của kinh tế nông hộ có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung. Do đó cần phải
quan tâm, đầu tư phát triển kinh tế hộ một cách bền vững, từng bước xoá đói giảm
nghèo, khắc phục đưa nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh xứng đáng với tiềm năng
sẵn có.
2.1.4 Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả kinh tế :
Quan điểm thứ nhất cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra

8
Quan điểm thứ hai cho rằng HQKT được đo bằng hiệu số giữa giá trị sản xuất đạt
được và chi phí bỏ ra
Quan điểm thứ ba cho rằng HQKT biểu hiện ở quan hệ tỉ lệ giữa kết quả bổ sung và
chi phí bổ sung
Cả 3 quan điểm trên đều chưa phản ánh hết bản chất HQKT
Quan điểm thứ nhất chỉ đánh giá HQKT ở khía cạnh lợi nhuận thuần tuysmaf chưa
xác định được năng suất lao động xã hội và so sánh khả năng cung cấp sản phẩm cho xã
hội của những nhà sản xuất có lợi nhuận như nhau.
Quan điểm thứ hai chỉ tập trung vòa tỉ số kết quả và chi phí chưa đầy đủ, nó là số
tương đối và chưa phân tích được sự tác động của yếu tố nguồn lực.
Quan điểm thứ ba chỉ quan tâm tới kết quả và chi phí bổ sung nên chua toàn diện vì
kết quả được là hệ quả của chi phí có sẵn và chi phí bổ sung.
Như vậy HQKT có thể được hiểu như sau: HQKT là một kinh tế biểu hiện mối tương
quan giữa kết quả và chi phí. Mối tương quan ấy có thể là phép trừ, phep chia các yếu tố
đại diện cho chi phí. HQKT phản ánh trình độ khai thác các yếu tố nguồn lực và phương
thức quản lý.
2.1.5. Khái niệm kinh tế nông nghiệp.
Kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra
với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý tương ứng
của nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế.
2.1.6. Đặc điểm của cây lúa.
Lúa là cây họ hoà thảo, thuộc lớp hành, một mầm Liliopsida, lớp hành Lilidae, bộ lúa
poales hay Gramineae, chi Oryra. Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại lúa, có tác giả
chia làm 23 loại, có người chia làm 18-19 loại... phân bổ ở nhiều nơi trên thế giới.
9
Hiện nay các giống trồng phổ biến trên thế giới là 2 loài phụ: Loài Oryza Sativa được
thuần dưỡng ở Châu Á, nên được gọi là lúa trồng Châu Á. Cây lúa Oryza Glaberina
được thuần dưỡng ở Châu Phi nên được gọi là lúa trồng Châu Phi.

Hai cây lúa này có đặc điẻm khác nhau về hình thái. Cây lúa trồng Châu Á có mặt lá và
vỏ giá, có lông tơ, lá còn có những lông tơ cứng ở hai rìa bên, thìa lìa dài, ngọn thìa lìa
trẻ đôi và hai đầu trẻ đều nhọn. Cây lúa trồng Châu Phi có mặt lá và vỏ chấu không giáo,
lá láng trơn, thìa lìa lá rất ngắn, đỉnh tròn hoặc thắp cụt, bông lúa có thể có gié phụ. Hiện
nay, tất cả các loại lúa trồng đều xuất phát từ Oryza Sativa.L.
2.1.7.Giá trị kinh tế của lúa gạo
Giá trị dinh dưỡng: Gạo là thức ăn nhiều dinh dưỡng. So với lúa mì, gạo có thành
phần tinh bột và protein thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do chứa nhiều chất
béo hơn.
Bảng 1. Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo so với cây lấy hạt khác (%)
Hàm lượng
Lọai hạt
Tinh bột Protein Lipit Xenluloza Tro Nước
Lúa 62,4 7,9 2,2 9,9 5,7 11,9
Lúa mì 63,8 16,8 2,0 2,0 1,8 13,6
Ngô 92,2 10,6 4,3 2,0 1,4 12,5
Cao lương 71,7 12,7 3,2 1,5 1,6 9,9
Nguồn: Viện dinh dưỡng quốc gia
Giá trị sử dụng: Ngoài cơm ra, gạo để dùng chế biến nhiều loại bánh, làm môi trường
để nuôi cấy men, cơm mẻ... người ta không thể kể hết công dụng của nó. Cám hay nói
đúng hơn là lớp vỏ ngoài của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo,
vitamin, nhất là vitamin nhóm B nên được dùng làm bột dinh dưỡng trẻ em và điều trị
bệnh phù thũng; cám còn là thành phần cơ bản trong thức ăn gia súc, gia cầm, trích lấy
10
dầu ăn...Trấu ngoài làm công dụng chất đốt, chất độn chuồng còn dùng làm ván ép, vật
liệu cách nhiệt, cách âm...
Giá trị thương mại: Trên thị trường, giá gạo xuất khẩu tính trên đơn vị trọng lượng
cao hơn rất nhiều so với loại ngũ cốc khác đem về nguồn thu lớn cho quốc gia.
2.1.8. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa
2.1.8.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng lúa:

- Điều kiện sinh học,kỹ thuật: Giống là yếu tổ trực tiếp quyết định năng suất và sản
lượng của cây lúa. Nếu giống tốt phù hợp với điều kiện khí hậu của vùng, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, có năng suất cao kết hợp việc chăm sóc hợp lý thì sẽ nâng cao sản
lượng của lúa. Nhằm nâng cao sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi không ngừng áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cũng như phát triển quy trình công nghệ
bảo quản và chế biến sản phẩm…
- Điều kiện tự nhiên: Trong những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên thông thường
nhân tố đầu tiên mà người ta phải kể đến đó là đất đai, các tiêu thức của đất đai cần được
phân tích, đám giá về mức độ thuận lợi hay khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Tuy đất
đai được xem xét trước nhưng mức độ ảnh hưởng của nó không mang tính quyết định
bằng khí hậu thông qua các thông số như độ ẩm, lượng mưa bình quan, ánh sáng, điều
phải được phân tích đánh giá. Ngoài đát đai và khí hậu ra còn phải kể đến nguồn nước
hoặc khả năng đưa nước từ nơi khác mà vùng sản xuất chúng ta xem xét.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: Đặc điểm dân cư, trình độ cũng ảnh hưởng đến việc
sản xuất lúa. Giá cả cũng là nhân tố tác động đến người nông dân sản xuất, chi phí cho
sản xuất: khi chi phí lên quá cao mà người nông dân không có vốn để đầu tư cho sản
xuất cũng buộc họ phải thu hẹp qui mô sản xuất. Khi thu hẹp qui mô thì họ sẽ có vốn để
đầu tư cho chất lượng nông sản.
2.1.8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ
11
- Kênh tiêu thụ:hệ thống thu mua nông sản bao gồm các công ty thu mua nông
sản, các đại lý, các điểm thu mua nhỏ lẻ, tư thương…hệ thống thu mua phát triển sẽ giúp
cho việc tiêu thụ nông sản diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Đảm bảo giá bán cho người
nông dân. Tham gia vào thị trướng nông sản thế giới thông qua các công ty xuất nhập
khẩu sẽ tăng nhanh lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, thúc đẩy sản xuất, nâng cao
lợi nhuận và thu nhập cho người nông dân.
- Phương thức tiêu thụ: cũng quyết định đến việc tiêu thụ nông sản, nông sản bán
thô,chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế sẽ ảnh hưởng đến giá bán, cũng gây khó khăn
cho việc vận chuyển. Nông sản đã qua chế biến sẽ nâng cao giá trị nông sản, đáp ứng
nhu cầu về chất lượng của thị trường thì việc tiêu thụ sẽ nhanh chóng, và lợi nhuận sẽ

cao hơn.
2.2.Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Báo cáo của UBND xã Yang Tao về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển KTXH- ANQP tử năm 2007 đến năm 2011.
- Số liệu thứ cấp: Điều tra phỏng vấn các nông hộ ở 2 buôn đại diện của xã là buôn
Drung, buôn Bhôk
- Phân tổ theo thành phần dân tộc (dân tộc bản địa, Kinh…)
- Phân tổ theo thôn, buôn
- Phân tổ theo mức sống (khá, trung bình, nghèo)
* Tiêu chí phân loại theo thu nhập: Dựa vào mức sống thực tế của người dân địa
phương và mức sinh hoạt của họ, tôi phân thành các nhóm hộ theo tiêu chí:
Bảng 2. Tiêu chí phân loại hộ
12
Tiêu chí Thu nhập (đ/người/năm)
Khá Trên 7.200.000
Trung bình 4.800.000-7.200.000
Nghèo Dưới 4.800.000
Nguồn: Phòng lao động thương binh xã hội
2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê kinh tế:
Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương pháp thống kên như
điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu qua phân
tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng đến nhau
giữa các hiện tượng.
Phương pháp so sánh:
+ Thông qua một số chỉ tiêu tổng hợp số tuyệt đối : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô khối
lượng của hiện tượng kinh tế, xã hội trong điều kiện thời gian cụ thể,
+ Số tương đối: Là chỉ tiêu phản ánh sự tương quan số lượng giữa hai trị số chỉ tiêu.
+ Số bình quân: Số bình quân trong kinh tế là chỉ tiêu phản ánh mức độ điển hình và sự

tương quan số lượng giữa các trị số chỉ tiêu thống kê.
-Công cụ xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phần mềm Microsoft Excel.
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.3.1.Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực sản xuất
- Số nhân khẩu BQ / hộ
- Số lao động bình quân/ hộ
- Diện tích lúa BQ/ hộ
- Mức vay BQ/ hộ
- Mức trang bị công cụ sản xuất BQ/ hộ
13
2.2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
- Năng suất lúa hộ(tấn/ha)= sản lượng/diện tích
- Năng suất BQ/ hộ
- Tổng thu =giá bán* số lượng lúa
- Chỉ tiêu đánh giá tiêu thụ:
+ Sản lượng sản phẩm hàng hóa
+ Số lượng các cơ sở thu mua nông sản
+ Doanh thu = sản lượng * giá
+ Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
14

×