LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các
Thầy giáo, Cô giáo trong khoa Kinh Tế Trường Đại Học Tây Nguyên đã dạy và giúp
đỡ chúng tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, chúng tôi bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy: Nguyễn Văn Đạt đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV cà phê 720,
đặc biệt là các cô, chú, anh, chị Phòng Kế Toán, Phòng Xí nghiệp-Dịch vụ, Phòng Tổ
chức các bộ đã quan tâm, tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi về chuyên môn và đóng
góp những ý kiến quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng chúng tôi xin chân thành cảm ơn tới anh, em, bạn bè và gia đình đã động
viên khích lệ, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện chuyên đề
này.
Do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề khó có thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ dạy chân thành của quý Thầy Cô, các
bạn sinh viên củng như các cô chú trong công ty để tôi có được những kinh ngiệm quý
báu trong việc hoàn thành chuyên đề này.
ĐắkLắk, tháng 11 năm 2013.
1
DANH MỤC CHỬ VIẾT TẮT
Stt
1
2
Chử viết tắt
BHXH
DN
Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Doanh nghiệp
3
ICO
Tổ chức cà phê Quốc tế
4
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế
5
6
7
8
9
KTCB
MTV
NN&PTNT
NVL
SD
Kiến thiết cơ bản
Một thành viên
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nguyên vật liệu
Sử dụng
10
SQC
Kiểm soát chất lượng bằng thống kê
11
12
13
14
15
16
SX
SXKD
TCN
TCVN
TNHH
TQC
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tiêu chuẩn nghành
Tiêu chuẩn Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm soát chất lượng toàn diện
17
TQM
Quản lý chất lượng toàn diện
18
Vicofa
Hiệp hội cà phê và ca cao Việt Nam
Bảng
2.1
Ghi chú
International Coffee
Organization
Internatinonal Standards
Organization
Statistical Quality
Control
Total Quality Control
Total Quality
Managenment
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng
Sản lượng cà phê Việt Nam từ mùa vụ 2010/2011 đến mùa vụ
2
Số trang
12
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
Biểu đồ
2.1
2.2
2.3
4.1
4.2
4.3
Sơ đồ
3.1
3.2
4.1
4.2
4.3
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2013/2014
Diện tích trồng cà phê Việt Nam, tính theo vùng
Tổng hợp thu sản lượng cà phê năm 2010
Tổng hợp thu sản lượng cà phê năm 2011
Tổng hợp thu sản lượng cà phê năm 2012
Tình hình lao động của công ty năm 2012
Định lượng phân bón cho 1ha cà phê vối (kg/ha/năm)
Lượng tưới nước và chu kỳ tưới
Tổng hợp chất lượng cà phê của công ty(18/12/2010 đến
(20/01/2011)
Lượng cà phê bị khấu trừ do lỗi năm 2010
Thống kê số lượng lỗi cà phê năm 2010
Tổng hợp chất lượng cà phê của công ty(21/11/2011 đến
(17/02/2012)
Lượng cà phê bị khấu trừ do lỗi năm 2011
Thống kê số lượng lỗi cà phê năm 2011
Tổng hợp chất lượng cà phê của công ty(28/12/2012 đến
(22/01/2013)
Lượng cà phê bị khấu trừ do lỗi năm 2012
Thống kê số lượng lỗi cà phê năm 2012
Tên Biểu đồ
Sản lượng cà phê thế giới từ mùa vụ 2003/2004 đến mùa vụ
2012/2013 (triệu kiện)
Chỉ số giá tổng hợp ICO hàng ngày (từ 1/6/2012 đến
5/7/2013)
Sản lượng cà phê Việt Nam, tính theo loại (đơn vị 60kg)
Biểu đồ Pareto đánh giá chất lượng sản phẩm cà phê (từ
18/12/2010 đến 20/1/2011)
Biểu đồ Pareto đánh giá chất lượng sản phẩm cà phê (từ
21/11/2011 đến 17/2/2012)
Biểu đồ Pareto đánh giá chất lượng sản phẩm cà phê (từ
28/12/2012 đến 22/1/2013)
Tên sơ đồ
Cơ cấu bộ máy của công ty năm 2012
Cơ cấu bộ máy phòng kế toán 2012
Quy trình chế biến cà phê
Quy trình thực hiện phòng quản lý chất lượng
Cơ cấu tổ chức phòng quản lý chất lượng
Tên hình
Vòng tròn quản lý chất lượng theo ISO 9000
Biểu đồ Pareto
Biểu đồ xương cá
Biểu đồ kiểm soát
3
13
16
16
17
24
31
32
38
38
39
40
40
41
42
43
43
Số trang
10
11
13
39
41
43
Số trang
20
22
37
49
50
Số trang
6
7
7
8
2.5
Sơ đồ lưu trình tổng quát
9
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT : LỜI NÓI ĐẦU......................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................1
1.4 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu về nội dung....................................................................2
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian................................................................2
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu về thời gian....................................................................2
PHẦN THỨ HAI : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................3
4
2.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................3
2.1.1. Khái quát chung về sản phẩm.........................................................................3
2.1.1.1. Khái niệm sản phẩm......................................................................................3
2.1.1.2. Phân loại sản phẩm.......................................................................................3
2.1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm........................................................................3
2.1.2. Khái quát về chất lượng sản phẩm.................................................................4
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng................................................................................4
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...........................................4
2.1.3. Khái quát chung về quản lý chất lượng của sản phẩm..................................5
2.1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng...................................................................5
2.1.3.2. Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng...............................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................9
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới trong thời gian qua.......9
2.2.1.1. Các loại cà phê trên thế giới.........................................................................9
2.2.1.2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới.........................................................9
2.2.1.3. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới.........................................................10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Việt Nam trong thời gian qua......11
2.2.2.1. Ở Việt Nam nói chung..................................................................................11
2.2.2.2. Ở ĐắkLắk nói riêng.....................................................................................14
2.2.3. Tình hình sản xuất cà phê của Công ty........................................................15
2.2.3.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................15
2.2.3.2. Sản lượng cà phê của Công ty qua các năm................................................16
PHẦN THỨ BA : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........18
3.1. Tình hình cơ bản của công ty.........................................................................18
3.1.1. Đặc điểm chung của Công ty........................................................................18
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................18
3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.........................................................................20
3.1.1.3. Tổ chức công tác Kế toán............................................................................21
3.1.2. Tình hình cơ bản của công ty.......................................................................23
3.1.2.1. Hiện trạng về tài chính................................................................................23
3.1.2.2. Tình hình lao động của Công ty..................................................................24
3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................24
3.2.1. Phương pháp chung......................................................................................24
3.2.2. Thu thập số liệu.............................................................................................24
3.2.3. Phương pháp nghiệp vụ................................................................................24
3.2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thông tin.........................................24
3.2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả và thống kê so sánh.......................................24
5
3.3. Đặc điểm địa bàn.............................................................................................25
3.3.1. Vị trí địa lý.....................................................................................................25
3.3.2. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................25
3.3.2.1. Khí hậu........................................................................................................25
3.3.2.2. Địa hình.......................................................................................................25
3.3.2.3. Đất đai........................................................................................................26
3.3.3. Điều kiện Kinh tế – Xã hội............................................................................26
PHẦN THỨ TƯ : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................27
4.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng của công ty....................................27
4.1.1. Quy trình tái canh cây cà phê Vối.................................................................27
4.1.1.1. Những quy định chung................................................................................27
4.1.1.2. Kỹ thuật tái canh cây cà phê Vối.................................................................28
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng của công ty...................................36
4.1.2.1. Quy định tiêu chuẩn cà phê nhân xô ROBUSTA của công ty.......................36
4.1.2.2. Quy trình chế biến cà phê nhân của công ty ...............................................37
4.1.2.3. Tổng hợp số lượng chất lượng cà phê của công ty......................................38
4.2. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của Công ty...........44
4.2.1. Nguyên nhân khách quan.............................................................................44
4.2.1.1. Do khí hậu...................................................................................................44
4.2.1.2. Do cây giống...............................................................................................45
4.2.1.3. Do vườn cà phê già cỗi...............................................................................45
4.2.1.4. Do sâu bệnh................................................................................................46
4.2.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................46
4.2.2.1. Ở khâu bón phân.........................................................................................46
4.2.2.2. Ở khâu trồng cây che bóng..........................................................................46
4.2.2.3. Ở khâu thu hoạch........................................................................................47
4.2.2.4. Ở khâu phơi xấy..........................................................................................47
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty..........47
4.3.1. Căn cứ đề ra giải pháp..................................................................................47
4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm....................................................48
4.3.2.1. Giải pháp lập phòng quản lý chất lượng.....................................................48
4.3.2.2. Giải pháp áp dụng chương trình phát triển cà phê bền vững......................50
PHẦN THỨ NĂM : KẾT LUẬN..........................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................55
6
PHẦN THỨ NHẤT
LỜI NÓI ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá đời sống kinh tế đã tạo ra những cơ hội và
thách thức đối với mỗi doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải đương đầu với sự
cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn phải cạnh tranh gay gắt với thị trường quốc
tế. Với xu hướng chuyển từ cạnh tranh giá thành sang cạnh tranh chất lượng sản phẩm.
Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường thì phải giành
thắng lợi trong cạnh tranh mà điều này chỉ có được khi chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao. Chỉ có không ngừng đảm bảo và nâng cao chất
7
lượng sản phẩm thì sản phẩm của doanh nghiệp mới được khách hàng tin dùng, uy tín
của doanh nghiệp mới được nâng lên.
Với xu hướng giành thắng lợi trong cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm như hiện
nay công tác quản lý chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng rất lớn đến doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Chất lượng sản phẩm có tốt hay
không? Giải pháp nào cho vấn đề chất lượng của Doanh nghiệp? để biết được những
điều này thì việc phân tích công tác quản trị chất lượng là một trong những công cụ và
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm giúp lãnh đạo doanh nghiệp hiểu được sâu sắc tình hình
chất lượng sản phẩm cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn, phù
hợp giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Công ty TNHH một
thành viên cà phê 720 củng không là ngoại lệ. Với tầm quan trọng của việc phân tích
công tác quản trị chất lượng đối với doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH MTV
cà phê 720 nói riêng thì việc chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu công tác quản trị
chất lượng sản phẩm của công ty TNHH một thành viên cà phê 720” để nghiên cứu
là điều cần thiết.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về phân tích công tác quản trị chất lượng
trong doanh nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản trị chất lượng tại công ty, từ đó phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của công ty
- Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản suất kinh
doanh của công ty.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các hoạt động liên quan đến công tác quản trị chất lượng tại công ty TNHH
MTV cà phê 720.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Công tác quản trị chất lượng tại công ty TNHH MTV cà phê 720. Trong đó tập
trung vào phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng chất lượng sản phẩm cà phê tại công
ty.
1.4.2 Phạm vi không gian
Báo cáo kiến tập được nghiên cứu tại công ty TNHH MTV cà phê 720, thôn 4 – Xã
Cưni – Huyện Eakar – Tỉnh ĐăkLăk.
1.4.3 Phạm vi thời gian
8
1.4.3.1 Thời gian của số liệu nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong báo cáo được thu thập
trong 3 năm, từ 2010 – 2012.
1.4.3.2 Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ ngày 23 – 09 – 2013 đến ngày
23 – 10 – 2013.
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát chung về sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm sản phẩm.
“Sản phẩm được định nghĩa là mọi thứ được chào bán trên thị trường để chú ý,
mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mản được mong muốn hay yêu cầu” 1
1
Theo />
9
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình tương
ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng (Hard ware) và phần mềm (soft ware) của
sản phẩm.
- Phần cứng (Hữu hình) : Nói lên công dụng đích thực của sản phẩm.
- Phần mềm (Vô hình) : Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý
nghĩa rất lớn.
Cả hai phần trên tạo cho sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
2.1.1.2. Phân loại sản phẩm.
Sản phẩm nói chung được chia thành hai nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: Là những sản phẩm mang các đặc tính cơ hoá
nhất định.
- Nhóm sản phẩm phi vật chất: đó là các dịch vụ (Dịch vụ là kết quả tạo ra do các
hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các loại hoạt động nội bộ
của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng). Vì vậy, một sản phẩm hay
một dịch vụ có chất lượng có nghĩa là nó đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong những
điều kiện xác định với những chi phí xã hội và ảnh hưởng đến môi trường thấp nhất,
có thể kiểm soát được.
2.1.1.3. Các thuộc tính của sản phẩm.
Thuộc tính biểu thị một đặc điểm nào đó của sản phẩm và mỗi sản phẩm thì có
nhiều thuộc tính khác nhau. Ta phân thuộc tính của sản phẩm thành các nhóm sau:
- Nhóm thuộc tính mục đích: Các thuộc tính này quyết định công dụng chính của
sản phẩm, để thoả mãn một nhu cầu nào đó trong điều kiện xác định. Đây là phần cốt
lõi của mỗi sản phẩm làm cho sản phẩm có công dụng phù hợp với tên gọi của nó.
Những thuộc tính này phụ thuộc vào bản chất của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ
thuật, công nghệ đó là phần cứng của sản phẩm.
- Nhóm các thuộc tính hạn chế: Nhóm các thuộc tính này quy định những điều kiện
khai thác và sử dụng để có thể đảm bảo khả năng làm việc, khả năng thoả mãn nhu
cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (Các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung sai)
- Nhóm các thuộc tính kinh tế - kỹ thuật: Nhóm thuộc tính này quyết định trình độ,
những chi phí cần thiết để chế tạo sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ một sản phẩm.
- Nhóm thuộc tính thụ cảm: Đối với nhóm thuộc tính này rất khó lượng hoá, nhưng
chính chúng lại có khả năng làm cho sản phẩm hấp dẫn người tiêu dùng. Đó là những
thuộc tính mà thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm người ta mới nhận biết
được chúng như sự thích thú, sang trọng, mỹ quan v..v… Nhóm thuộc tính này có khả
năng làm tăng giá trị của sản phẩm.
2.1.2. Khái quát về chất lượng sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về chất lượng.
10
“Trong nền kinh tế thị trường vấn đề chất lượng là một yếu tố quan trọng nhất
trong việc nâng cao mức sống, kinh tế, xã hội và an ninh sinh thái. Chất lượng là một
khái niệm phức tạp, nó đặc trưng cho tính hiệu quả của tất cả mọi hoạt động: Thiết kế
chiến lược, tổ chức sản xuất, bán hàng, marketing v.v.” 2
Chất lượng là một khái niệm vừa trừu tượng vừa cụ thể rất khó để định nghĩa đúng
và đầy đủ về chất lượng bởi dưới cái nhìn của các nhà doanh nghiệp, người quản lý,
chuyên gia, người công nhân, người buôn bán thì chất lượng lại được hiểu ở góc độ
của họ.
Trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa chất
lượng là mức độ thoả mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu. Yêu cầu
có nghĩa là những nhu cầu hay mong đợi được nêu ra hay tiềm ẩn.
Theo tử điển tiếng Việt phổ thông: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính
cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc)
khác.
- Quan niệm của nhà sản xuất: Chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của một sản
phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã được xác định trước.
- Quan niệm của người bán hàng: Chất lượng là hàng bán hết, có khách hàng
thường xuyên.
- Quan niệm của người tiêu dùng: Chất lượng là sự phù hợp với mong muốn của
họ.
Chất lượng sản phẩm/dịch vụ phải thể hiện các khía cạnh sau:
- Thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó
- Thể hiện cùng với chi phí
- Gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
2.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
a) Nhóm yếu tố bên ngoài (vĩ mô).
- Tình hình phát triển kinh tế thế giới:
Trong những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI chất lượng đã trở thành ngôn
ngữ phổ biến chung trên toàn cầu, những đặc điểm của giai đoạn ngày nay đã đặt các
doanh nghiệp phải quan tâm tới vấn đề chất lượng là: Xu hướng toàn cầu hoá với sự
tham gia hội nhập của doanh nghiệp vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia: Đẩy
mạnh tự do thương mại quốc tế.
- Tình hình thị trường:
2
Phan Thăng (2012), Quản trị chất lượng (trang 7), NXB Hồng Đức.
11
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự
phát triển chất lượng sản phẩm.
- Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ:
Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm. Tiến bộ khoa học - công nghệ tạo phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học
chính xác hơn, xác định đúng đắn nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản
phẩm chính xác hơn nhờ trang bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm,
thiết kế tốt hơn, hiện đại hơn.
- Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia:
Môi trường pháp lý với những chính sách và cơ chế quản lý kinh tế có tác động
trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp. Một cơ chế phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư, cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Các yêu cầu về văn hoá, xã hội:
Những yêu cầu về văn hoá, đạo đức, xã hội và tập tục truyền thống, thói quen tiêu
dùng có ảnh hưởng trực tiếp tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm, đồng thời có
ảnh hưởng gián tiếp thông qua các qui định bắt buộc mỗi sản phẩm phải thoả mãn
những đòi hỏi phù hợp với truyền thống, văn hoá, đạo đức, xã hội của các cộng đồng.
b) Nhóm yếu tố bên trong (vi mô).
Bốn yếu tố trong tổ chức được biểu thị bằng qui tắc 4M là:
- Men: Con người, lực lượng lao động (yếu tố quan trọng nhất).
- Methods or Measure: Phương pháp quản lý, đo lường.
- Machines: Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị.
- Materials: Vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống cung cấp.
2.1.3. Khái quát chung về quản lý chất lượng của sản phẩm.
2.1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng.
“Quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích
đề ra chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như
hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng” 3
Cung ứng vật tư
Nghiên cứu đổi mới
sản phẩm
Khách hàng
3
Sản xuất thử và
Dịch vụ sau
dây chuyền
bán hàng
Tổ chức
Lưu Thanh Tâm (2003), Quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế, NXB Đại Học Quốc gia Thành Phố Hồ
Chí Minh.
Bán và lắp đặt
sản xuất
kinh doanh
Đóng gói, bảo quản
12
Thử nghiệm, kiểm tra
(Nguồn:
)
Hình 2.1: Vòng tròn quản lý chất lượng theo ISO 9000.
2.1.3.2. Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng.
Trong quản lý chất lượng người ta thường dùng kỹ thuật SQC (Statistical Quality
Control - Kiểm soát chất lượng bằng thống kê) tức là áp dụng các phương pháp thống
kê để thu thập, trình bày, phân tích các dữ liệu một cách đúng đắn, kịp thời, chính xác.
a) Phiếu kiểm tra chất lượng.
Mục đích của phiếu kiểm tra chất lượng là thu thập, ghi chép các dữ liệu chất lượng
theo những cách thức nhất định để đánh giá tình hình chất lượng và đưa ra những
quyết định xử lý hợp lý.
Căn cứ vào mục đích mục tiêu sử dụng, phiếu kiểm tra được chia thành hai loại:
- Phiếu kiểm tra để ghi chép lại.
- Phiếu kiểm tra để kiểm tra.
b) Biểu đồ Pareto.
+ Khái niệm: “Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng
thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên
giải quyết trước” 4
+ Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự
ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó
kích thích, động viên được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong hoạt động
cải tiến đó.
+ Cách thực hiện:
- Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
- Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Tính tỷ lệ % của từng dạng sai sót.
- Xác định tỷ lệ % sai số tích luỹ.
Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ dạng sai
sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ nhất.
- Vẽ đường tích luỹ theo số % tích luỹ đã tính.
- Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các dạng đặc trưng của sai sót lên
đồ thị.
4
Lê Thế Phiệt (2009), Bài giảng Quản trị chất lượng, Trường Đại Học Tây Nguyên.
13
Tỷ lệ
% các
dạng
Khuyết
tật
Các dạng khuyết tật
(Nguồn: )
Hình 2.2: Biểu đồ Pareto.
c) Biểu đồ nhân quả (Sơ đồ Ishikawa).
+ Khái niệm: “Là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên
nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá,
còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó” 5
+ Mục đích của sơ đồ nhân quả: là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra
những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những
biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng của đối
tượng quản lý.
Để sơ đồ nhân quả chính xác, phát huy tác dụng tốt, cần có sự hợp tác phối hợp
chặt chẽ với những người trực tiếp tạo ra chỉ tiêu chất lượng đó. Đến tận nơi xảy ra sự
việc để nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân và khuyến khích mọi thành viên tham gia
vào việc phát hiện, tìm kiếm nguyên nhân và lắng nghe ý kiến của họ.
Người
Thiết bị
Trình độ
Tuổi
N.V.L
5
Máy
móc
P.Pháp
Chỉ
tiêu
chất
lượng
(Nguồn: )
Hình 2.3: Biểu đồ xương cá.
Lê Thế Phiệt (2009), Bài giảng Quản trị chất lượng, Trường Đại Học Tây Nguyên.
14
d) Biểu đồ kiểm soát.
+ Biểu đồ kiểm soát biểu thị dưới dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất
lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được
không. Trong biểu đồ kiểm soát có các đường giới hạn kiểm soát và có ghi các giá trị
thống kê đặc trưng thu thập từ các nhóm mẫu được chọn ra liên tiếp trong quá trình
sản xuất.
+ Mục đích chung nhất của biểu đồ kiểm soát là phát hiện những biến động của
quá trình để đảm bảo chắc chắn rằng quá trình được kiểm soát, được chấp nhận hay
không kiểm soát được, từ đó tìm ra nguyên nhân loại bỏ.
+ Tác dụng của biểu đồ kiểm soát là cho biết những biến động của quá trình
trong suốt thời gian hoạt động và xu thế biến đổi của nó, qua đó có thể xác định được
những nguyên nhân gây ra sự bất thường để có những biện pháp xử lý nhằm khôi phục
quá trình về trạng thái chấp nhận được hoặc giữ quá trình ở trạng thái mới tốt hơn.
UTL
Đường
TB
LTL
(Nguồn: )
Hình 2.4: Biểu đồ kiểm soát.
e) Sơ đồ lưu trình.
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một
quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và
các ký hiệu nhất định. Nó được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động,
nhờ đó phát hiện các hạn chế, các hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo
ra giá trị gia tăng trong doanh nghiệp. Sơ đồ lưu trình là một công cụ đơn giản nhưng
rất tiện lợi, giúp những người thực hiện hiểu rõ quá trình, biết được vị trí của mình
trong quá trình và xác định được những hoạt động cụ thể cần sửa đổi. Có thể biểu diễn
sơ đồ tóm lược như sau:
Bắt đầu
Hoạt động
Quyết định
15
Kết thúc
(Nguồn: )
Hình 2.5: Sơ đồ lưu trình tổng quát.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới thời gian vừa qua
2.2.1.1. Các loại cà phê trên thế giới
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã được người dân du mục Ethiopi ngẫu
nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan dần
sang các nước và châu lục khác. Nhưng không phải ngay từ đầu cà phê đã được thừa
nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công
dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà phê giúp con người tỉnh táo và minh
mẫn hơn trong mọi hoạt động và được coi như một món tráng miệng, một bữa ăn phụ
của nhiều nước trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau.Theo thống kê, trên thế giới hiện nay có khoảng
70 loại cà phê đang được trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất về diện tích trồng
cũng như vai trò quan trọng trên thị trường cà phê thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè (chủng Arabica)
- Cà phê vối (chủng Robusta)
2.2.1.2.Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế (ICO) hiện nay có khoảng 20 đến 30 nước
sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
- Bắc và Trung Mỹ.
- Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu Á - Thái Bình Dương.
Phân bổ sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể được tóm tắt như
sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lượng cà phê thế giới, tức là khoảng gần 4
triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á
hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản lượng toàn thế giới, sản
lượng cà phê hàng năm biến động thất thường nhưng theo chiều hướng tăng dần.
2.2.1.3.Tình hình tiêu thụ cà phê thế giới :
a) Sản lượng
- Dự báo sản lượng cà phê thế giới mùa vụ 2012-2013 ước tính khoảng 144,6
(triệu kiện), tăng 7,8% so với mùa vụ 2011-2012. Sản lượng cà phê Châu phi dự báo
16
tăng 16,6% tương đương tăng 18,3 (triệu kiện), đặc biệt tăng mạnh taị Ethiopia tăng
19,1% tương đương 8,1(triệu kiện) và Tanzania tăng 90,3% tương đương 1 (triệu kiện)
- Tại Châu Á và Châu Đại Dương. Sản lượng cà phê dự báo tăng 7,2% tương
đương 42,6 (triệu kiện), đặc biệt tăng mạnh tại Indonexia tăng 74,7% tương đương
12,7 (triệu kiện). Tuy nhiên dự báo thời tiết trong những tháng còn lại của mùa vụ tại
Indonexia sẽ bất lợi khiến cho con số dự báo này có chiều hướng sẽ giảm xuống.
- Tại Trung Mỹ. Lá cà phê nhiễm nấm thời gian dài đã ảnh hưởng bất lợi đến
sản lượng cà phê tại khu vực này. Dự báo khoảng 2,7 (triệu kiện) cà phê đã bị phá hủy
do nhiễm nấm, tương đương với khoảng 500 Triệu Đôla Mỹ.
(Nguồn: />
Biểu đồ 2.1: Sản lượng cà phê thế giới từ mùa vụ 2003/2004 đến mùa vụ
2012/2013 ( Đơn vị: Triệu kiện)
b) Tiêu thụ
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lượng tiêu thụ trên thế giới ước tính vào
khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia các nước tiêu
dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực địa lý như sau :
- Nhóm các nước Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các nước Bắc Mỹ: Trong đó thị trường Mỹ là lớn nhất với nhu cầu hàng
năm khoảng 4 kg/người/năm:
- Nhóm các nước Châu Á - Thái Bình Dương: Trong đó hai thị trường tiêu biểu
là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nước Đông Âu và Nga: Đây là những thị trường mới nổi rất tiềm
năng với sản phẩm cà phê.
17
c) Giá cả
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị trường thế
giới. Thông thường, để xác lập giá xuất khẩu những người xuất khẩu cà phê thường
lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn như ở London, Newyork, Rotterdam,
Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của mình. Giá tại các thị trường này thường phản
ánh tương đối chính xác các biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại
mang nặng yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất thường.
(Nguồn:trade
.gov.vn/ca-phe/3663-th-trng-ca-phe-th-gii-5-thang-u-nm-2013.html)
Biểu đồ 2.2: Chỉ số giá tổng hợp ICO hàng ngày ( từ 1-6-2012 đến 5-7-2013)
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hướng giảm so với thập kỷ 80 và bến động
phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh hơn cầu. Và
thị trường cà phê trở thành tự do không có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ
thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các nước có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp
xuất khẩu ồ ạt ra thị trường làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định
theo xu hướng giảm.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê ở Việt Nam thời gian qua
2.2.2.1. Ở Việt Nam nói chung
Việt Nam là nước dẫn đầu thế giới về sản xuất cà phê hạt Robusta nhiều vị đắng,
thường được sử dụng để sản xuất bột cà phê hòa tan. Việt Nam đã trải qua một thập kỷ
tăng trưởng vững chắc với kim ngạch xuất khẩu đạt 3 tỷ USD mỗi năm. Thế nhưng,
trong số 127 DN xuất khẩu cà phê năm 2012, 56 đơn vị đã ngừng kinh doanh hoặc
chuyển sang hoạt động kinh doanh khác do không có khả năng thanh toán nợ ngân
hàng, theo số liệu báo cáo của ngành cà phê Việt Nam, một khảo sát khác cho thấy,
niên vụ cà phê 2013/2014 của Việt Nam được dự báo sẽ bội thu với sản lượng khoảng
17 – 29,5 triệu bao cà phê (bao = 60 kg hay 132 cân Anh), khiến tình trạng vượt
cung cà phê trên toàn cầu càng trở nên tồi tệ và gây thêm áp lực lên giá cà phê, vốn đã
giảm khoảng 10 % kể từ tháng Mười đầu vụ. Giá trị nợ xấu của ngành cà phê hiện ở
18
mức 8.000 tỷ đồng (tương đương 379 triệu USD), chiếm 60% tổng dư nợ của toàn
ngành. Các doanh nghiệp cho rằng ngành ngân hàng đã gây khó khăn trong việc cho
vay. Lạm phát cao năm 2010/2011 đã khiến các ngân hàng liên tục nâng lãi suất để thu
hút tiền gửi từ đó dẫn tới lãi suất cho vay cũng tăng cao. Trong khi đó, nhiều đại lý cà
phê ở nước ngoài cho rằng các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đã tự đào hố chôn
mình bằng cách phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay và thiếu kỹ năng tham gia thị
trường cà phê kỳ hạn. Giá cà phê trên thị trường kỳ hạn London đã chạm mức cao nhất
3 năm, khoảng 2.600 USD/tấn vào đầu năm 2011, nhưng sau đó đã tụt xuống dưới
2.000 USD/tấn. Những tay “mối lái” cà phê cũng đóng vai trò không nhỏ trong cuộc
khủng hoảng khi họ lừa bán cho doanh nghiệp xuất khẩu những lô hàng cà phê nhân
kém chất lượng, khiến họ buộc phải bán lại với giá thấp. Để hỗ trợ cho ngành cà phê,
Chính phủ đã quyết định giãn nợ cho các doanh nghiệp cà phê từ 12 tháng lên 36
tháng. Nhưng giới thương nhân cho biết động thái này có lợi cho các ngân hàng nhiều
hơn, bởi theo đó các khoản nợ của doanh nghiệp xuất khẩu cà phê sẽ không bị liệt vào
hàng nợ xấu.
Dự báo ban đầu về sản lượng cà phê nước ta mùa vụ 2013/2014 là 22,9 triệu bao
(tương đương 1,37 triệu tấn), giảm 8% so với mùa vụ trước. Điều kiện thời tiết khô
hạn đặc biệt là tại Tây Nguyên trong quý I năm 2013 đã tạo ra nhiều mối lo ngại cho
ngành cà phê nước ta. Theo Sở NN&PTNT ĐắkLắk, hạn hán đã ảnh hưởng tới hơn
34.000 ha diện tích trồng ca phê tại Tây Nguyên, trong đó chỉ riêng ĐắkLắk đã là
17.000 ha. Theo ước tính của Vicofa và một số doanh nghiệp địa phương, thời tiết khô
hạn sẽ khiến sản lượng cà phê nước ta mùa vụ 2013/2014 giảm từ 20-30%.
Bảng 2.1: Sản lượng cà phê Việt Nam từ mùa vụ 2010/11 đến mùa vụ 2013/14
Mùa vụ
Mùa vụ
2012/2013
2013/2014
(ước tính)
(dự báo)
Tháng 10 năm Tháng 10 năm Tháng 10 năm Tháng 10 năm
Thời gian bắt đầu
2010
2011
2012
2013
Sản lượng
1.200
1.560 1.450 1.497
1.374
(nghìn tấn)
Năng suất (tấn/ha)
2,18
2,44
2,25
2,32
2,1
Mùa vụ
2010/2011
Mùa vụ
2011/2012
(Nguồn: />
Mặc dù sản lượng cà phê mùa vụ 2013/14 được dự báo giảm, nhưng diện tích canh tác
vẫn tiếp tục được mở rộng do sự cạnh tranh về giá giữa cà phê với các loại cây trồng
khác. Theo Bộ NN&PTNT, diện tích trồng cà phê tăng 8% trong năm 2012 đạt mức
616.000 ha so với 571.000 năm 2011. Ước tính mùa vụ 2012/13 lên 1,49 triệu tấn,
19
giảm 4% so với vụ trước do lượng mưa trái mùa trong giai đoạn cây cà phê nở hoa tại
bốn khu vực trồng cà phê chính là ĐắkLắk, Lâm Đồng, ĐắkNông và Gia Lai.
Bảng 2.2: Diện tích trồng cà phê Việt Nam, tính theo vùng
Khu vực
ĐắkLắk
Lâm Đồng
ĐắkNông
Gia Lai
Đồng Nai
Bình Phước
KonTum
Quảng Trị
Sơn La
Bà Rịa Vũng Tàu
Điện Biên
Các khu vực khác
Tổng cộng
Năm 2012
(ha)
202.022
145.735
116.350
77.627
20.000
14.938
12.158
5.050
6.371
7.071
3.385
5.700
616.407
Năm 2020
(dự báo)
170.000
135.000
69.000
73.000
13.000
8.000
12.500
5.000
5.000
5.000
4.500
500.000
(Nguồn: />
(Nguồn:www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3548-sn-lng-ca-phe-mua-v-mua-v-201314.html)
Biểu đồ 2.3 : Sản lượng và diện tích trồng cà phê Việt Nam
Hiện tượng biến đổi khí hậu đang là vấn đề được rất nhiều ngành hàng quan tâm,
đặc biệt là ngành hàng cà phê. Người nông dân và chính quyền cho biết những đợt hạn
hán từ đầu năm đến nay không giống như những đợt hạn hán thường xảy ra hàng năm.
Trong một vài mùa vụ gần đây, người nông dân gặp rất nhiều khó khăn như mưa quá
nhiều, hạn hán kéo dài, năng suất và chất lượng cà phê giảm. Hiệp hội cà phê và ca
cao Việt Nam khuyến nghị người nông dân nên phát triển các giống mới có thể kháng
20
lại với các điều kiện thay đổi khi gieo trồng có liên quan tới hiện tượng biến đổi khí
hậu.
Hiện tại, Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên đang cung cấp
rất nhiều giống cà phê cho năng suất cao. Chính phủ cũng đang thực hiện một dự án
phát triển các giống cây cà phê cho năng suất cao nhằm mục tiêu cung cấp đủ giống
cây cho việc trồng mới từ 30.000 ha diện tích lâu năm và cho cây năng suất thấp. Theo
Bộ NN&PTNT, khoảng 140.000-160.000 ha cần phải trồng mới trong vòng từ 5-10
năm tới.
2.2.2.2. Ở ĐắkLắk nói riêng
a) Về chủng loại cà phê
Tại ĐắkLắk, chủng loại cà phê được trồng nhiều nhất là cà phê Vối (Robusta),
chiếm khoảng 97% tổng diện tích và sản lượng. Ngoài những đặc điểm chung của cà
phê nhân thì nhân cà phê Vối của ĐắkLắk còn có những tính chất khác biệt, cụ thể như
sau:
- Ngoại hình nhân giống khá đồng đều, kích thước dài 10-11mm; rộng 6-7mm;
dày
3-4mm. Màu sắc: nhân có màu xanh xám, xanh lục hoặc xám lục nhạt.
- Hàm lượng cafein chỉ từ 2.0 đến 2.2% chất khô.
- Khi rang đến độ chín thích hợp có hương thơm đặc trưng của cà phê. Vị nước
của cà phê có vị đắng dịu, nhẹ, không chát.
b) Về chất lượng cà phê.
Cuối năm 2008, tỉnh ĐắkLắk đã có được những kết quả khả quan về cà phê bền
vững có chứng nhận / kiểm tra. Cụ thể :
- Chứng nhận Utz (Utz Certified): có 7 công ty được với tổng diện tích 6.169
ha, sản lượng 15.500 tấn được công nhận
- Liên minh rừng mưa (Rainforest Alliance): có 500 ha với sản lượng 1.600 tấn
được công nhận.
- 4C (Common Code for Coffee Community): có 7 công ty với diện tích 7.000
ha và sản lượng 23.000 tấn được chứng nhận.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, chất lượng nhân cà phê vẫn luôn là vấn đề
được nhắc đến nhiều trong các cuộc hội thảo, hội nghị tổng kết các niên vụ cà phê của
tỉnh ĐắkLắk. Chất lượng cà phê nhân được xem xét với hai chỉ tiêu chính là kích
thước hạt (tính bằng % khối lượng hạt trên các loại sàng phân loại) và tổng số điểm lỗi
trong mẫu 300g cà phê nhân. Trong niên vụ 2009 - 2010, trung bình có 40% hạt trên
sàng số 16, số lỗi trong mẫu cà phê của tỉnh là 159,2 lỗi. Với số lỗi này nếu không qua
tái chế thì nhân cà phê không đạt tiêu chuẩn hạng 1 (R1) và hạng 2 (R2) theo TCVN
4193:2005. Sang niên vụ 2010 - 2011, chất lượng cà phê bị giảm trầm trọng. số lỗi hạt
21
đen, hạt mốc, hạt nâu tăng mạnh. Trung bình tổng số lỗi trong mẫu 300g nhân của tỉnh
là 375, cao gấp 2,35 lần so với niên vụ 2009- 2010. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nhân kém chất lượng là do cùng với sự biến đổi bất thường của thời tiết thì việc thu
hoạch, phơi sấy, bảo quản sau thu hoạch chưa tốt, thiếu khoa học.Trong giai đoạn thu
hoạch tỉ lệ quả xanh non con nhiều nên cho ra những nhân nâu hoặc đen, kích thước
hạt nhỏ. Bên cạnh đó, năng lực chế biến của các công ty trên địa bàn tỉnh chỉ đáp ứng
được 60% sản lượng hàng năm, còn lại 40% do người dân tư chế biến. Như vậy, mỗi
năm sẽ có hơn 170.000 tấn cà phê nhân do người dân tự chế biến, thừơng là chế biến
bằng phương pháp phơi quả khô hoặc xát dập rồi phơi trên nền xi- măng, bạt và trên
sân đất. Sau đó người dân tự bảo quản cà phê nhân tại nhà trong những điều kiện độ
ẩm không thích hợp. Vì vậy chất lượng nhân kém.
Hàng năm, bên cạnh mua và chế biến cà phê nhân sản xuất trong tỉnh, các doanh
nghiệp còn mua khỏang 40.000 tấn đến 50.000 tấn cà phê nhân thành phẩm từ các tỉnh
Lâm Đồng, ĐắkNông, Gia Lai,…để xuất khẩu.
2.2.3. Tình hình sản xuất cà phê của công ty TNHH MTV 720
2.2.3.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cà phê 720 quản lý sản xuất hai loại cây trồng chính là cà phê và lúa nước:
a) Cây cà phê:
- Tổng diện tích là : 322,06 ha
- Trong đó
: 294,36 ha cà phê kinh doanh
: 5,2 ha cà phê KTCB năm thứ hai
: 22,5 ha là diện tích đang cải tạo để tái canh.
b) Cây lúa nước:
Tổng diện tích lúa nước hai vụ là : 176 ha, công ty đang sản xuất 01 vụ lúa thịt và
01 vụ lúa giống lai F1
Công ty quản lý SXKD theo hình thức khoán sản phẩm theo nghị định 135/CP của
Thủ tướng Chính phủ. Cà phê công ty thu cà phê của người nhận khoán (phần cứng)
giao cho bộ phân Dịch vụ chế biến khi ra cà phê nhân xô. Lúa nước của công ty thu
sản phẩm phần cứng bằng tiền theo giá thời điểm. Chi phí đầu tư (phần mềm) của
người nhận khoán nhận phần công ty đầu tư công ty thu bằng tiền vào thời gian thu
hoạch sản phẩm, từ khi nhận khoán nhận đầu tư đến khi hoàn trả thì công ty tính theo
lãi suất ngân hàng, bộ phận Dịch vụ đã thành lập có tư cách pháp nhân, hạch toán báo
sổ được chủ động vay vốn để kinh doanh, nhận vốn cảu công ty phải bảo toàn, sử dụng
tài sản phải chịu khấu hao. Quá trình kinh doanh thực hiện theo quy chế quản lý tài
chính và chế độ nhà nước.
2.2.3.2. Sản lượng cà phê của công ty qua các năm gần đây
Sản lượng cà phê của công ty qua các năm.
22
a) Sản lượng năm 2010
Bảng 2.3: Tổng hợp thu sản lượng cà phê năm 2010
Sản lượng Đối trừ
Sản lượng
Tổ
Số hộ
(kg)
(kg)
phải nộp (kg)
1
114
195.322
8.046
187.276
2
35
68.350
2.972
65.378
3
153
289.468
22.089
267.379
4
49
48.891
5.386
43.505
5
39
34.223
2.913
31.310
6
94
110.252
2.999
107.253
7
48
111.899
(1.676)
113.575
Tổng cộng
858.405
42.729
815.676
(Nguồn:”Kết quả xử lý số liệu điều tra”)
b) Sản lượng năm 2011
Bảng 2.4: Tổng hợp thu sản lượng khoán cà phê năm 2011
Stt
Tổ
Tổng
diện tích
(m²)
Diện
tích
trồng
2009
(m²)
Diện
tích
trồng
20010
(m²)
Diện
tích
nhổ
2011
(m²)
Diện tích
nhổ
2009,2010
(m²)
1
2
3
4
5
364.089 7.699
311.075
199.681
149.230
519.178 10.100
39.651
5.750
-
4.900
-
16.481
3.012
-
6
7
8
9
396.167
162.814
201.557
482.217
43.412
26.535
69.887
26.450
-
10
556.577 12.600 53.041
TC 3.342.585 30.399 141.854
70.529
171.851
21.423
67.366
-
Sản
lượng
(kg)
87.485
85.688
29.065
33.306
146.17
6
115.227
32.970
44.692
102.55
6
97.471
775.221
Sản
lượng
đất
xâm
lấn
(kg)
2.288
18
Giảm
sản
lượng
(kg)
Sản
lượng
phải
nộp
(kg)
584
56
223
40
2.649
86.901
85.632
31.130
33.266
144.130
93
15
-
1.541
1.032
2.267
140
113.779
31.952
42.426
101.114
2.414
1.294
11.128
96.117
766.507
(Nguồn:Phòng kế hoạch)
c) Sản lượng năm 2012
Bảng 2.5: Tổng hợp thu sản lượng khoán cà phê năm 2012
Stt
Tổ
Tổng
diện tích
(m²)
Diện
tích
trồng
2009
(m²)
Diện
tích
trồng
20010
(m²)
Diện
tích
nhổ
2011
(m²)
Diện tích
nhổ
2009,2010
(m²)
23
Sản
lượng
(kg)
Sản
lượng
đất
xâm
lấn
(kg)
Giảm
sản
lượng
(kg)
Sản
lượng
phải
nộp
(kg)
1
2
3
4
5
364.089
311.075
199.681
149.230
519.221
39.651
5.750
-
6
396.167
7
162.814
8
201.557
9
482.217
10
556.577
TC 3.342.618
43.412
53.041
141.854
4.900
-
21.741
3.012
25.300
-
26.535 26.535
- 26.450
69.887 82.179
70.529 110.343
171.851 295.560
88.174
85.613
24.191
33.306
149.01
8
115.841
32.970
44.658
98.972
94.906
767.649
1.936
18
6.966
6.042
3.079
2.369
14.421
81.208
79.751
23.048
30.937
136.502
93
20
2.067
9.344
3.584
5.362
10.146
6.504
67.817
106.590
29.406
39.296
88.826
88.402
704.326
(Nguồn:Phòng Kế hoạch)
Nhận xét:
Qua số liệu của các năm chúng ta thấy sản lượng cà phê của công ty qua các năm
đang có xu hướng giảm mạnh, năm 2010 sản lượng là 815.676 kg thì đến năm 2011
chỉ còn 766.507 kg (giảm hơn 6% so với năm trước), đến năm 2012 sản lượng lại tiếp
tục giảm và chỉ còn 704.326 kg (giảm hơn 8% so với năm trước). Điều này cho thấy
hoạt động sản xuất kinh doanh của cây cà phê là không có hiệu quả, còn tồn tại nhiều
vấn đề cần phải xử lý.
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
3.1. Tình hình cơ bản của công ty cà phê 720
3.1.1. Đặc điểm chung của công ty
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cà Phê 720 tiền thân là một trung đoàn quân đội 720 thuộc Sư đoàn 333,
Quân khu 5, thành lập tháng 3/1975, đóng quân tại huyện Krông Păk, nay tách ra là
huyện Eakar, tỉnh ĐắkLắk. Năm 1985 chuyển sang làm kinh tế được bàn giao về Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, nay là Bộ NN&PTNT, trực thuộc Liên hiệp
24
các Xí nghiệp Cà phê Việt Nam. Năm 1993 thành lập lại là thành viên của Tổng Công
ty Cà phê Việt Nam theo quyết định số 251/NN-TCCB/QĐ ngày 09/04/1993 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT.
Thực hiện Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 của Chính phủ về việc
sắp xếp đổi mới và phát triển các Nông, Lâm trường Quốc doanh ngày 03/03/2006.
Thủ tướng chính phủ có quyết định số 49/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt phương án
tổng thể sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp Tổng công ty cà phê Việt Nam
giai đoạn 2006-2010. Ngày 25/10/2006 Bộ NN&PTNT có quyết định số 3137/QĐBNN-ĐMDN phê duyệt phương án cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước, Nông trường
cà phê 720 được đổi tên thành Công ty Cà phê 720, là đơn vị hạch toán độc lập thành
viên của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, có trụ sở tại Thôn 4 – xã Cưni – Huyện Eakar
– tỉnh ĐắkLắk. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, Công ty Cà
Phê 720 đã chuyển đổi sang Công ty TNHH một thành viên Cà phê 720 theo luật
doanh nghiệp ngày 29/11/2005 của Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng
công ty Cà phê Việt Nam.
- Tên công ty
: Công ty TNHH một thành viên Cà phê 720
- Tên viết tắt
: Vinacafe 720 Co.Ltd
- Tên giao dịch quốc tế : 720 coffee Company Limited
- Địa chỉ trụ sở chính
: Thôn 4-xã Cưni-Huyện Eakar –Tỉnh ĐắkLắk
- Số tài khoản
: 5202201000178 Tại ngân hàng Nông nghiệp Phát triển
nông thôn Eakar
- Người đại diện pháp luật
: Mai Khắc Tiệp
- Số điện thoại
: 05003.625113
- Số Fax
: 05003.624993
- Email
:
- Ngành nghề kinh doanh : Trồng cà phê, lương thực, sản xuất lúa giống, chế
biến kinh doanh cà phê, nông sản, thực phẩm. Kinh doanh vật tư nông nghiệp,
kinh doanh xăng dầu, dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ. Kinh doanh, nuôi trồng thủy
hải sản.
- Vốn điều lệ
: 22.000.000.000 VND (Hai mươi hai tỷ đồng chẵn)
- Biểu tượng: Lấy biểu tượng của Vinacafe
- Tổng diện tích được giao
: 711,80 ha
Trải qua 34 năm kể từ khi thành lập vơi hơn nữa thời gian làm ở môi trường quân
đội, làm nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế vừa đảm bảo nhiệm vị an ninh quốc phong tại
địa bàn Tây Nguyên, khai hoang và trồng cây lương thực đăm bảo tự túc là chính và
quản lý vốn do quân khu cấp phát, cơ sở vật chất nghèo nàn đời sống kinh tế khó khăn
25