Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tiểu luận thâm hụt ngân sách và biện pháp tài trợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.01 KB, 33 trang )


THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N

LI NểI U
Ngõn sỏch l mt cụng c qun lý v mụ ca Nh nc. Thụng qua ngõn sỏch

OB
OO
KS
.CO

Nh nc s tham gia vo vic iu chnh nhng vn ln ca nn kinh t nh:
tớch lu v tiờu dựng, xut v nhp khu...

Thõm ht ngõn sỏch s gõy sc ộp lm tng lói sut th trng, do ú cn tr
nhu cu u t ca cỏc nh kinh doanh lm gim s tng trng kinh t, lói sut
tng lm giỏ tr ng ni t tng, dn n tỡnh trng siờu nhp. Ngoi ra thõm ht
ngõn sỏch cũn nh hng ti tỡnh trng lm phỏt, s n nh xó hi...
Vỡ vy ngõn sỏch v vn thõm ht ngõn sỏch l mi quan tõm sõu sc ca
mi quc gia. hiu rừ v nm vng vn qu l khụng phi d, do ú trong
ỏn ny ch cp c nhng vn mang tớnh chung nht v thõm ht ngõn
sỏch v bin phỏp ti tr .

Chc chn trong ỏn cũn nhiu sai sút, em mong nhn c li gúp ý ca

KIL

thy cụ. Em xin trõn trng cm n!





THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
I. NGN SCH NH NC
1. Ngõn sỏch nh nc l gỡ ?
Ngõn sỏch nh nc l mt bng d toỏn v thc hin cỏc khon thu ,chi ti
chớnh ca nh nc trong khong thi gian thng l mt nm(nm ti chớnh bt

OB
OO
KS
.CO

u t ngy 1/1 n ngy 31/12 ca nm ú).

Ngõn sỏch nh nc do Quc hi xem xột v quyt nh thụng qua tỡnh hỡnh
thc hin ngõn sỏch nm trc,nhim v thu chi ca ngõn sỏch nh nc nm
nay,tỡnh hỡnh bi chi ngõn sỏch nh nc,cỏc gii phỏp bự p bi chi ngõn
sỏch,cỏc khon n nh nc n hn...

V mt hỡnh thc thỡ ngõn sỏch nh nc l mt bng cõn i tng hp cỏc
khon thu v chi .Cũn v mt ni dung kinh t thỡ ngõn sỏch nh nc phn ỏnh cỏc
quan h kinh t phỏt sinh trong quỏ trỡnh phõn phi tng sn phm quc dõn v cỏc
ngun tin t khỏc nhm hỡnh thnh v s dng qu tin t tp chung ln nht ca
nh nc,thc hin chc nng nh nc .


Hm ngõn sỏch n gin cú dng sau:
B = -G + tY

Trong ú: B l cỏn cõn ngõn sỏch
G l chi tiờu ngõn sỏch
tY l thu ngõn sỏch

KIL

2. Vai trũ ca ngõn sỏch Nh nc

Ngõn sỏch nh nc l mt trong nhng cụng c qun lý kinh t v mụ ca
nh nc.M nh nc cú vai trũ quan trng trong vic iu tit nn kinh t bo
m cho nn kinh t phỏt trin n nh,bn vng.V nh vy ngõn sỏch nh nc
chớnh l c s ti chớnh,l ngun lc nh nc thc hin tt chc nng ca mỡnh.
Thụng qua ngõn sỏch, nh nc s iu tit cỏc quan h kinh t to nờn s
cõn i gia tớch lu v tiờu dựng,gia xut khu v nhp khu,gia c cu u t



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
và cơ cấu tiêu dùng...nhà nước điều tiết thu nhập giữa các thành phần dân cư tạo
nên sự cơng bằng xã hội.
Nếu như trước đây ngân sách nhà nước chun đảm nhiệm việc bù lỗ,bù
giá,bù lương...thì bây giờ nó dành vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng và chi phí cho các

OB

OO
KS
.CO

nhu cầu khác của xã hội.

Vậy ta đã biết thế nào là ngân sách nhà nước và vai trò to lớn của nó trong
nền kinh tế ,nhưng nếu quản lý thiếu hiệu quả nó sẽ khơng phát huy được hết tác
dụng,do đó ta sẽ đi tìm hiểu:

3. Quản lý ngân sách Nhà nước

Quản lý ngân sách nhà nước là một chu trình gồm ba khâu chính sau:
-Lập dự tốn ngân sách nhà nước
-Chấp hành ngân sách nhà nước

-Quyết tốn ngân sách nhà nước

Để quản lý tốt ngân sách cần hồn thành tốt cả ba khâu trên,ta sẽ đi vào cụ
thể từng khâu để thấy rõ nhiệm vụ và u cầu cần thực hiện.
3.1. Lập dự tốn ngân sách Nhà nước

Việc lập dự tốn ngân sách do các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương thực hiện trong phạm vi quản lý,gửi tới các cơ quan cùng cấp .Sau đó Bộ
tài chính sẽ thay mặt Chính phủ trong việc xem xét dự tốn thu chi ngân sách của
các cơ quan nói trên và dựa trên cơ sở đó sẽ trình Chính phủ bản dự tốn ngân sách

KIL

nhà nước.Cuối cùng Chính phủ sẽ trình Quốc hội xem xét và quyết định.

Khi lập dự tốn ngân sách nhà nước phải đảm bảo hai u cầu sau:
-Thứ nhất đảm bảo đúng trình tự và thời gian quy định
-Thứ hai đảm bảo việc xây dựng các chỉ tiêu thu,chi ngân sách nhà nước nhà
nước phải dựa trên hệ thống,chế độ,các tiêu chuẩn hiện hành có tính chất pháp luật
của nhà nước.

Ngồi ra,việc lập dự tốn ngân sách nhà nước phải dựa vào :



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
-Cỏc ch trng chớnh sỏch ca nh nc trong vic phỏt trin kinh t-xó hi
ca t nc .
-H thng ch cỏc nh mc thu ,chi trong lut ngõn sỏch nh nc

OB
OO
KS
.CO

-Tỡnh hỡnh s liu cú tớnh cht lch s.
3.2.Chp hnh ngõn sỏch Nh nc

D toỏn ngõn sỏch nh nc sau khi c quc hi thụng qua thỡ cỏc khon
thu chi s tr thnh ch tiờu phỏp lnh buc cỏc cp,cỏc ngnh phi thc hin.
*i vi d toỏn thu ngõn sỏch phi m bo thu v kp thi.
*i vi d toỏn chi ngõn sỏch phi m bo chi ỳng i tng,cú hiu qu

kinh t cao.

Ngõn sỏch nh nc ta hin nay cú nm phng thc cp phỏt chớnh:
-Ghi thu ,ghi chi
-Gỏn thu bự chi

-Cp phỏt lnh chi tin

-Cp phỏt hn mc kinh phớ

-Cp phỏt kinh phớ u quyn

Mi phng thc u cú u nhc im riờng ,do ú cn phi tin hnh
ng b nhiu gii phỏp thc hin tt k hoch thu v chi ngõn sỏch.
3.3.Quyt toỏn ngõn sỏch Nh nc

m bo ỳng trỡnh t,i t cp di lờn cp trờn,B ti chớnh s xem xột v

KIL

duyt quyt toỏn thu chi,sau ú s tng hp trỡnh lờn Chớnh ph.Chớnh ph s
trỡnh lờn Quc hi trong k hp cui nm duyt v thụng qua.
Cỏc bỏo cỏo thu chi ngõn sỏch Nh nc cỏc cp u phi c c quan
kim toỏn nh nc kim tra v xỏc nhn.
Trong quỏ trỡnh quyt toỏn ngõn sỏch phi m bo mt s yờu cu sau:
-Phi tuõn theo ch k toỏn,phỏp lnh thng kờ-k toỏn nh nc ó ban
hnh.




THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
-Phải đảm bảo tính tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị,các cơ quan tài
chính từ trung ương đến địa phương trong việc xem xét và quyết tốn ngân sách
nhà nước.
-Số liệu phục vụ quyết tốn phải được kiểm tra đối chiếu,trùng khớp với số

OB
OO
KS
.CO

liệu của kho bạc nhà nước và được kho bạc nhà nước xác nhận.
4. Phân cấp ngân sách Nhà nước

Phân cấp ngân sách nhà nước là việc giải quyết mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền trong vấn đề quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước
Một là,giải quyết mối quan hệ về quyền lực trong việc ban hành chính
sách,ban hành các chế độ thu chi của ngân sách nhà nước

Hai là,giải quyết mối quan hệ vật chất trong q trình phân chia nhiệm vụ về
kinh tế - chính trị - xã hội và căn cứ vào các nguồn thu trên từng địa bàn để có
phương án điều hồ ngân sách một cách thích hợp.

Ba là,giải quyết mối quan hệ trong q trình thực hiện chu trình quản lý ngân
sách nhà nước.

Nhưng để thực hiện tốt phân cấp ngân sách nhà nước thì trong phân cấp phải

đảm bảo các ngun tắc sau:

-Phân cấp ngân sách nhà nước phải được tiến hành đồng thời với việc phân
cấp về kinh tế và bộ máy hành chính nhà nước

-Trong phân cấp ngân sách nhà nước phải đảm bảo được vai trò của ngân

KIL

sách trung ương và tính độc lập của ngân sách địa phương

-Việc phân cấp ngân sách phải đảm bảo sự cơng bằng giữa các cấp ngân
sách.

Trong nghị quyết186/HĐBT ngun tắc phân cấp ngân sách có thêm một số
điểm sau:



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Một trong những ngun tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước
là phải đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi.Tuy nhiên do nhiều tác động
khác nhau mà nguồn thu bị hạn chế,trong khi nhu cầu chi lại tăng rất nhanh
nên ngân sách nhà nước rơi vào tình trạng thâm hụt.
vào tìm hiểu

OB

OO
KS
.CO

Bản chất vấn đề ở đây là gì ? Ngun nhân ?Hậu quả của nó ra sao ?ta sẽ đi
II. THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGUN NHÂN
1. Khái niệm về thâm hụt ngân sách Nhà nước

Thâm hụt ngân sách nhà nước là tình trạng các khoản thu ngân sách nhỏ hơn
các khoản chi.Thâm hụt ngân sách được thể hiện bằng tỉ lệ phần trăm so với
GDP(khi tính người ta thường tách riêng các khoản thu mang tính hốn trả trực tiếp
như viện trợ,vay nợ ra khỏi số thu thường xun và coi đó là nguồn tài trợ cho
thâm hụt ngân sách)
B=T-G

B < 0 :Thâm hụt ngân sách (B là hiệu số giữa thu và chi)
Một trong những ngun tắc quan trọng nhất của quản lý ngân sách nhà nước
là đảm bảo sự cân đối giũa thu và chi.Tuy nhiên do khả năng nguồn thu bị hạn chế
và tăng chậm ,thời kỳ vừâ qua(1976 đến nay) các nhu cầu chi lại tăng nhanh nên
ngân sách nhà nước mới bội chi kinh niên.Thâm hụt ngân sách cũng là hiện tượng
phổ biến ở các quốc gia trên tồn thế giới

KIL

Người ta phân biệt ba loại thâm hụt là:Thâm hụt cơ cấu,thâm hụt thực tế và
thâm hụt chu kỳ.

-Thâm hụt ngân sách thực tế:Là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số thu thực
tế trong một thời kỳ nhất định.


-Thâm hụt ngân sách cơ cấu:Là thâm hụt tính tốn trong truờng hợp nếu nền
kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
-Thâm hụt ngân sách chu kỳ:Là thâm hụt ngân sách bị động do sự vận động
theo chu kỳ của nền kinh tế thị trường.Thâm hụt chu kỳ xảy ra tự động như nó là



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
kết quả của chu kỳ kinh doanh và được tính bằng hiệu số giữa thâm hụt thực tế và
thâm hụt cơ cấu.
Trong ba loại thâm hụt trên thì thâm hụt cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động
chủ quan của chính sách tài khố như : định ra thuế suất,phúc lợi,bảo hiểm...Vì vậy

OB
OO
KS
.CO

để đánh giá kết quả phải sử dụng thâm hụt cơ cấu.

2. Ngun nhân dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách
Thâm hụt ngân sách khơng phải là ý muốn của bất kỳ chính phủ nào,mà
ngược lại tất cả các chính phủ đều hứa hẹn và mong muốn đạt tới sự cân bằng ngân
sách.Tuy nhiên đây thực sự là một bài tốn hóc búa,mà ngun nhân chủ yếu là do
vi phạm một số ngun tắc thu và chi ngân sách.

Ngồi ra,các cuộc khủng hoảng kinh tế cũng dẫn tới tình trạng thâm hụt.Khi

đất nước lâm vào khủng hoảng ,GNP thực tế giảm,các khoản thu nhập của chính
phủ giảm (thuế doanh thu và thu nhập giảm), mà các khoản chi chuyển nhượng lại
tăng.

Cụ thể,ở các nước tư bản,một mặt để khuyến khích phát triển khu vực kinh tế
tư nhân,chính phủ đã tiến hành cải cách hệ thống thuế, theo hướng thu hẹp tỷ lệ
thuế trực thu,làm cho tổng số thu của ngân sách nhà nước giảm mạnh.Mặt
khác,cùng với việc tăng chi cho các nhu cầu xã hội,xây dựng các cơng trình cơng
cộng,trợ cấp cho các doanh nghiệp tư nhân,nghiên cứu khoa học,thì chi phí qn sự
cũng tăng lên khơng ngừng,q sức chịu đựng của ngân sách nhà nước,dẫn đến tình

KIL

trạng thâm hụt.

Còn ở Việt Nam,đặc điểm nổi bật của ngân sách nhà nước thời gian qua là
chịu ảnh hưởng nặng nề của hồn cảnh chiến tranh lâu dài và cơ chế quản lý kế
hoạch hố tập trung cao độ.Vì vậy ngân sách nhà nước ln gặp phải những khó
khăn to lớn , trở nên hết sức bị động cả về thu,chi và cân đối.
Thu ngân sách nhà nước tăng chậm và khơng ổn định,nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế khơng đủ chi cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế,xã hội và cho sản xuất
kinh doanh.Chi ngân sách còn lãng phí ,kém hiệu quả, mà nhu cầu chi tiêu của nhà



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
nước thì ngày càng tăng .Hơn nữa,việc quản lý và điều hành ngân sách còn nhiều

hạn chế,thể hiện trên tất cả các lĩnh vực:Lập và quyết định dự tốn ngân sách,phân
bổ ngân sách,kế tốn và quyết tốn ngân sách..Đó là những ngun nhân cơ bản
nhất dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách.

OB
OO
KS
.CO

Ngồi ra,còn có một trường hợp đặc biệt.Lý thuyết cổ điển chỉ ra rằng muốn
thăng bằng ngân sách trong thời kỳ suy thối thì hoặc phải tăng thu hoặc phải giảm
chi,song cả hai phương pháp này chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế hai cái “máy hãm”
khiến cho nền kinh tế đã trì trệ lại càng trì trệ nặng nề hơn.

Để tránh ảnh hưởng kìm hãm đó người ta cố tránh bằng cách cố ý thâm hụt
ngân sách,sự thiếu hụt ngân sách là động lực và khơi mào cho sự phục hồi kinh tế
bằng cách chi tiêu ra nhiều hơn.Nhưng cách này có tác động nguy hiểm đến nền
kinh tế của quốc gia,do đó chúng ta phải rất thận trọng trong gây ra thiếu hụt và sự
thâm hụt ngân sách tạm thời này phải được kiểm sốt chặt chẽ trong một giới hạn
nhất định

Ví dụ như ở Pháp trong q trình thực hiện các chương trình cải cách đã tiến
hành giảm thuế.Việc bãi bỏ thuế đối với các doanh nghiệp lớn và thuế lợi nhuận
đối với các doanh nghiệp lớn và trung bình đã làm mất nguồn thu của ngân sách
nhà nước 14 tỷ Phơrăng .Thu giảm mà chi cho các nhu cầu xã hội lại tăng (năm
1982 tăng 4,6% ) dẫn đến thâm hụt ngân sách

Năm
Thâm


KIL

Bảng thâm hụt ngân sách nhà nước Pháp (tỷ Phơrăng)
1981

hụt 85,6

ngân sách

1982

1983

1984

1988

114,4

142,3

139,9

145

3. Tác động của thâm hụt ngân sách Nhà nước đối với nền kinh tế
3.1.Thâm hụt ngân sách và vấn đề thối lui đầu tư




THÖ VIEÄ
N ÑIEÄ
N TÖÛTRÖÏC TUYEÁ
N
Theo “thuyết tương đương” của Ricardo khi có tình trạng thâm hụt ngân sách
thì tiết kiệm của dân chúng tăng lên bằng mức thâm hụt.Vì thế sẽ không ảnh hưởng
đến lãi suất,không gây cản trở đầu tư.
Tuy nhiên qua thực tế ở nhiều nước khi ngân sách nhà nước thâm hụt ,chi

OB
OO
KS
.CO

tăng ,thu giảm,GNP sẽ tăng lên theo hệ số nhân,nhu cầu về tiền tăng theo.Với mức
cung về tiền cho trước,lãi suất sẽ tăng lên,bóp nghẹt một số đầu tư.Kết quả là một
phần GNP tăng lên có thể bị mất đi do thâm hụt cao,kéo theo tháo lui đầu tư với
quy mô nhỏ nếu trong ngắn hạn và quy mô lớn nếu trong dài hạn.Từ đó làm giảm
sự tăng trưởng kinh tế .

3.2.Thâm hụt ngân sách - một trong những nguyên nhân gây ra lạm phát
Để thấy rõ điều này trước hết ta cần hiểu lạm phát là gì?

“Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian.”
Khi ngân sách thâm hụt lớn,chính phủ có thể in thêm tiền để trang trải,lượng
tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên nhân gây ra lạm phát.Khi giá cả đã tăng lên
thì sự thâm hụt mới lại nảy sinh đòi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm
phát tiếp tục tăng vọt.Mà tác hại của lạm phát là rất lớn như phân phối lại thu nhập
và của cải một cách ngẫu nhiên,gây biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong
nền kinh tế...Như vậy, nghĩa là thâm hụt ngân sách nhà nước gián tiếp gây ra các

tác động trên làm tổn hại đến nền kinh tế .

Tuy nhiên,lạm phát cũng có tác động ngược đến thâm hụt ngân sách nhà

KIL

nước.Với tác động phân phối lại của cải một cách ngẫu nhiên thì lạm phát cũng làm
dễ dàng hơn cho chính phủ trong một chừng mực nhất định:
Thứ nhất,Chính phủ có thêm một nguồn thu nhập đó là thuế lạm phát.
Thứ hai,Chính phủ có thể được lợi nếu lạm phát làm cho lãi suất danh nghĩa
tăng ít hơn bản thân mức tăng của lạm phát.
Và như vậy mức thâm hụt ngân sách có thể giảm .
3.3.Tác động của thâm hụt ngân sách tới cán cân thương mại



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Hiu s gia xut khu v nhp khu trong khon giao dch cũn gi l cỏn
cõn thng mi.Cỏc hot ng xut v nhp khu hng hoỏ khụng ch c ỏnh
giỏ thụng qua s lng m cũn c ỏnh giỏ thụng qua t l trao i.T l trao i
õy l t s gia giỏ hng xut khu ca mt nc v giỏ hng nhp khu cca

OB
OO
KS
.CO


bn thõn nc ú .Nh vy ,nu nh giỏ xut khu tng lờn mt cỏch tng i so
vi hng nhp khu thỡ cỏn cõn thng mi s c tng cng theo hng tớch
cc v ngc li ( nu nh khi lng hng khụng thay i .)

Nh ta ó phõn tớch trờn , tỡnh trng thõm ht ngõn sỏch s lm cho lói sut
th trng tng.Lói sut tng lm cho giỏ tr ng ni t tng,giỏ hng hoỏ trong
nc theo ú cng tng lm gim lng hng xut khu.Trong khi tng ng,hng
hoỏ ca t nc khỏc s r tng i so vi nc ú,dn ti vic tng lng hng
nhp khu .Vỡ vy ,thõm ht ngõn sỏch s gõy ra tỡnh trng nhp siờu:Nhp vo ln
hn xut ra,vic s dng hng hoỏ sn xut trong nc b hn ch ,sn xut gp
nhiu khú khn,tỏc ng khụng ớt ti s tng trng kinh t.

Nc M t nhng nm 80 khi R.RI GN lờn lm tng thng tỡnh trng
thõm ht ngõn sỏch tr nờn trm trng,ln u tiờn trong lch s vt qua con s
trờn 100 t USD,nh hng ln n nn kinh t v tỡnh hỡnh xut nhp khu,ta cú
th thy rừ iu ú qua bng s liu sau (t USD )
Xut khu

KIL

Nm
1988

Nhp khu

thõm

ht

NSNN


530

642

155

x lý tỡnh trng thõm ht ngõn sỏch cú nhiu gii phỏp khỏc nhau,nhng
bin phỏp no u vit ,mang li hiu qu kinh t cao thỡ cũn ph thuc vo nhiu
yu t nh iu kin kinh t,tỡnh hỡnh thc t mi nc.T ú mi a ra phng
thc ti tr thớch hp, v nh vy chỳng ta s nghiờn cu:



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
III. TRANG HOẠT ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH THÂM HỤT NGÂN
SÁCH THỜI GIAN QUA Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI
1. Ngân sách nhà nước Việt Nam - nạn nhân của cơ chế bao cấp

OB
OO
KS
.CO

Nền kinh tế Việt Nam trước đây kém phát triển ,thứ nhất do hậu quả của
chiến tranh,thứ hai do duy trì cơ chế quản lý kế hoạch hố tập chung và hệ thống

kiếm sốt lỏng lẻo.

Cả hai yếu tố đó cũng làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước mang tính
chất bao biện và bao cấp trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế xã hội .Và trên
thực tế ,ngân sách nhà nước là kênh chủ yếu để động viên các nguồn tài chính cấp
phát trở lại cho nền kinh tế (từ huy động các nguồn thu đến trang trải các khoản
chi,thanh tốn nợ nần,đảm bảo kinh phí cho các tổ chức đồn thể và các nhu cầu xã
hội ).

Trong q trình thực hiện vai trò của mình,ngân sách nhà nước ln gặp phải
những khó khăn to lớn và trở nên hết sức bị động cả về thu,chi lẫn cân đối.
Thu ngân sách nhà nước tăng chậm và khơng ổn định,nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân khơng đủ để bao chi cho hầu hết các lĩnh vực kinh tế ,xã hội
và cho sản xuất,kinh doanh .Do đó ,phần lớn các khoản cấp phát từ ngân sách nhà
nước cho tích lũy và tiêu dùng dựa vào nguồn viện trợ và vay nợ nước ngồi.Để
chứng minh ta có bảng số liệu sau

KIL

Giai đoạn

Nguồn viện trợ và vay nợ
so với thuNSNN(%)

1960-1975

56,8

1976-1980


38,2

1981-1985

22,4

1986-1990

21,5



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Khu vc kinh t quc doanh tuy úng gúp ngun thu ch yu cho ngõn sỏch
nh nc nhng do c ch bao cp nờn ngun thu ny khụng phn ỏnh ỳng thc
cht hot ng sn xut kinh doanh v tim lc ti chớnh ca cỏc xớ nghip,ngha l
nu loi tr cỏc khon nh nc bao cp thỡ hu nh cỏc xớ nghip quc doanh

OB
OO
KS
.CO

khụng úng gúp gỡ cho ngõn sỏch nh nc,m ngc li chỳng cũn ngn thờm mt
khon tin ln nh nc huy ng t cỏc ngun khỏc.

Khu vc kinh t ngoi quc doanh tuy ch úng gúp t trng nh vo ngõn

sỏch nh nc nhng s thu c cng cha tng xng vi kt qu hot ng ca
khu vc ny.

Chi ngõn sỏch nh nc vn cũn ri vo tỡnh trng b ng,lóng phớ ,kộm
hiu qu.Xut phỏt t s eo hp ca ngun thu,cỏc khon chi ngõn sỏch nh nc
khụng ỏp ng c mt cỏch y ,kp thi cho cỏc nhu cu chi tiờu ngy cng
tng ca nh nc.Khụng nhng th,c ch bao cp nng n qua cp phỏt vn,bự
giỏ,bự l,cp phỏt kinh phớ trn lan cho cỏc hot ng xó hi ó lm cho ngõn sỏch
nh nc luụn luụn trong tỡnh trng tự tỳng.

Do nhng sai phm trong nguyờn tc thu v chi,dn n thu chi mt cõn
i,hu qu l ngõn sỏch nh nc thõm ht nng n,ti tr thõm ht ngõn sỏch nh
nc bng vay n ó lm cho tng s n nc ngoi ngy cng tng.
C cu thu chi ngõn sỏch nh nc bỡnh quõn t 1984-1988
Chi NSNN(%GDP)

T XNQD: 7,8

Chi thng xuyờn:10,6

Thu:

Chi u t:

5,8

Tng chi:

16,4


Bi chi :

-5,6

KIL

Thu NSNN (%GDP)
3

Tng thu: 10,8



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Từ 1989,những nỗ lực cải cách đã được thực hiện và phát huy tác dụng.Việc
tự do hố giá cả lãi suất kết hợp với những thay đổi lớn trong thu chi ngân sách nhà
nước đã làm cho hoạt động của ngân sách nhà nước trở nên chủ động hơn và phản
ánh đúng thực chất hơn.

OB
OO
KS
.CO

Về thu,đã xố bỏ hình thức thu ngồi thuế từ khu vực kinh tế quốc
doanh,thay vào đó,một hệ thống thuế mới áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế
đã ra đời (ngày 8/ 8/1990 ). Hội đồng nhà nước đã cơng bố đồng thời ba đạo luật về

thuế :-Luật thuế doanh thu

-Luật thuế lợi tức

-Luật thuế tiêu thụ

Cho tới nay ,thu từ thuế chiếm trên 80% tổng số thu ngân sách.
Về chi đã xố bỏ các hình thức bao cấp qua bù lỗ,bù giá...áp dụng chế độ tỷ
giá cho các loại giá vật tư và máy móc thiết bị,tạo ra cơ sở ổn định cho hệ thống giá
cả của nền kinh tế.

Vì vậy mức thâm hụt ngân sách đã giảm đáng kể.

Bảng số liệu thâm hụt NSNN so với thu nhập quốc dân sản xuất(%)
Giai đoạn

1976-1980

28,2

1981-1985

14,1

1986-1990

13,2

KIL


Năm

Thâm hụt NSNN

1990

1991

1992

1993

1994

Tổng thu

14,7

13,5

19,0

22.3

25,4

Tổng chi

22,8


17,2

22,7

28,5

28,1

Thâm hụt

-8,1

-3,7

-3,7

-6,2

-2,7



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước thực chất là phân quyền ngân sách,làm
cho nguồn thu ngân sách nhà nước bị xé lẻ ,các khoản thu bị phân tán,nhiều mục
tiêu kinh tế - xã hội do tất cả các cấp ngân sách chi gây ra tình trạng chồng chéo
,nên hoạt động của ngân sách kém hiệu quả và gây khó khăn cho việc kiểm sốt


OB
OO
KS
.CO

của nhà nước.Ngồi ra,vai trò thống nhất quản lý và điều hành ngân sách nhà nước
khơng được đảm bảo,trong khi ngân sách trung ương bội chi thì ngân sách một số
địa phương lại bội thu,nhưng nhà nước khơng điều hồ được và ngân sách nhà
nước vẫn thâm hụt lớn.

2. Ngân sách và tình hình thâm hụt ngân sách ở một số nước tư bản
Ngân sách các nước tư bản cũng rơi vao tình trạng thâm hụt nặng nề với
những đặc điểm chủ yếu sau đây:

-Một là,số lần bội chi trong mỗi giai đoạn ngày càng tăng .Nếu giai đoạn
1920 - 1940 ngân sách nhà nước Mỹ có 10 lần bội chi ,thì đến giai đoạn 1950 1970 đã lên tới 16 lần và từ 1970 tới nay rơi vào tình trạng bội chi liên tục.Nước ý
trong suốt 15 năm ( từ 1965 đến 1980 ) khơng năm nào là khơng thâm hụt ngân
sách nhà nước,ở Đức, Anh và một số nước khác tình trạng này cũng phổ biến.
-Hai là, khối lượng bội chi ngày càng lớn, ở Mỹ giai đoạn 1930 - 1979,tổng
số thâm hụt ngân sách tăng từ 17,6 tỷ USD nhảy vọt lên 300 tỷ USD.Tuy nhiên ,
tình trạng thâm hụt ngân sách trở nên trầm trọng nhất và thực sự được coi là căn
bệnh hiểm nghèo của nền kinh tế Mỹ bắt đầu từ những năm 80 và ngày càng tăng

KIL

Cụ thể mức thâm hụt như sau:
Giai đoạn

Mức thâm hụt NSNN

(tỷ USD)

1930-1940

17,6

1950-1960

31,2

1970-1979

300



THÖ VIEÄ
N ÑIEÄ
N TÖÛTRÖÏC TUYEÁ
N
Mức thâm hụt những năm 80
Năm

Mức thâm hụt
NSNN(tỷ USD)

1986
1988
1991


100

OB
OO
KS
.CO

1982

210
155
159

Tình hình thâm hụt ngân sách cũng rất trầm trọng ở Pháp, ý , Đức và nhiều
nước khác.Pháp trong 11 năm ( từ 1977 - 1988 ) mức thâm hụt tăng 8 lần ,ở Đức
mức bội chi năm 1985 là 39,2 tỷ Mác,năm 1988 là 65,5 tỷ.

Tuy nhiên ở Anh và Nhật,tình trạng bội chi ngân sách nhà nước mấy năm
gần đây có được cải thiện hơn ,những năm 80 chính phủ đã giảm được số bội
chi,đặc biệt năm 1989 còn bội thu 7 tỷ bảng.

-ba là, tỷ trọng mức bội chi so với GDP ngày càng cao. Đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá mức độ trầm trọng của bội chi ngân sách nhà nước và ảnh
hưởng của nó tới nền kinh tế.Bảng số liệu dưới đây sẽ cho thấy chiều hướng tăng
lên rõ rệt của tỷ trọng thâm hụt ngân sách ở một số nước.

1964-69

1970-73


1974-76

1980

1982

1987

Mỹ

-0,0

-0,2

-1,6

-1,2

-5,1

-3,0

Anh

-0,9

KIL

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước so với GDP (%)


-0,7

-4,6

-3,7

-2,5

-2,2

ý

-2,8

-5,4

-9,5

-12,4

-13

Nước

Bình quân các năm

-11,4




THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
+0,4

+0,8

-0,8

+0,3

-2,6

-3,0

c

-0,2

+0,3

-5,0

-3,5

-3,9

-2,5


Nht

-2,7

-0,2

-6,2

-4,0

-7,1

-0,5

OB
OO
KS
.CO

Phỏp

Ta thy,tu tng nc t l thõm ht ngõn sỏch so vi GDP cú khỏc nhau
,trong ú cú mt s nc cú xu hng gim c bi chi nh Anh,Nht song nhỡn
chung t l thõm ht tng lờn rừ nột t nhng nm 70 sang n nhng nm
80.Nhiu nc nh M,c,Phỏp rt khú cú kh nng thu hp c t trng ny.
-Bn l,thõm ht ngõn sỏch th hin tt c cỏc cp ngõn sỏch (bao gm
ngõn sỏch trung ng v ngõn sỏch a phng.

Nhng vn trờn õy tuy thuc v lch s phỏt trin ca nn ti chớnh t
bn ch ngha ,nhng chỳng cng l c s khng nh s bt lc ca cỏc nh

nc t bn mi thi k i vi thc trng ca ngõn sỏch nh nc.
Tht vy,t cỏc th k trc sang n tn th k th XX,s thõm ht ngõn
sỏch khụng nhng khụng c loi tr ,m cũn cú xu hng trm trng thờm.
Tu tỡnh hỡnh mi nc m chớnh ph cỏc nc ú s a ra cỏc bin phỏp
bự p thõm ht ngõn sỏch. Cú th l phỏt hnh thờm tin hoc tin hnh cỏc
nghip v vay n ...

Do thõm ht ngõn sỏch ln,s vay n hng nm cng vi s n cỏc nm
trc ngy cng chng cht.Trờn thc t ,cỏc chớnh ph rt khú cú kh nng thanh

KIL

toỏn,nu khụng thc hin bin phỏp vay n mi tr n c.

Nm 1987,tng s n ca í chim 93% GDP , M,mc dự t l khi lng
ch chim 31% so vi GDP nhng tng s n ó lờn ti trờn 2000 t USD,gp
khong 4 ln tng s thu hng nm t ngõn sỏch nh nc.S tin tr hng nm t
ngõn sỏch nh nc cho cỏc khon lói ca n nh nc M cng rt ln , giai on
1939-1979 bỡnh quõn mi nm khong 16 t USD ,n 1984 ,s tin lói phi tr
ó tng lờn 144,5 t USD .



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Như vậy nợ nhà nước thực sự là một gánh nặng,để giảm bớt gánh nặng đó
cần tìm hiểu và đưa ra phương pháp tài trợ thích hợp nhất.
IV. GÁNH NẶNG THỰC SỰ CỦA NỢ CƠNG VÀ PHƯƠNG TRÌNH

TÀI TRỢ THÂM HỤT NGÂN SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ

OB
OO
KS
.CO

1. Gánh nặng thực sự của nợ cơng

Xuất phát từ phương trình kinh tế tính tổng sản phẩm quốc nội theo phương
pháp luồng sản phẩm:

GDP = C + I +G +XN (1)

Trong đó: GDP là tổng sản phẩm quốc nội

C là tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình

I là đầu tư cuối cùng của các hãng kinh doanh

G là chi tiêu về hàng hố và dịch vụ của chính phủ
XN là xuất khẩu ròng,XN = xuất khẩu - nhập khẩu
Cộng T vào hai vế phương trình (1) ta có:
GDP +T = C + I +G + XN + T

(GDP - C - T )+ (T - G) = I + XN

GDP - C -T :Là tiết kiệm tư nhân,ký hiệu là S
T-G:


Là tiết kiệm của chính phủ

KHi đó phương trình trên trở thành:
T - G = I + XN - S

(2)

KIL

S + (T - G) = I + XN (3)

Tiết kiệm của chính phủ tương tự như thặng dư ngân sách chính phủ ( T > G)
và thâm hụt ngân sách ( T < G ) làm giảm tiết kiệm quốc dân .
Như vậy qua phương trình (3) cho thấy thâm hụt ngân sách nhà nước làm
giảm tiết kiệm quốc dân ,và đầu tư trong nước của tư nhân chỉ có thể được duy trì ở
mức cao hơn tiết kiệm quốc dân (bằng tổng tiết kiệm tư nhân và tiết kiệm chính
phủ ) khi đi vay ở nước ngồi. Mỗi khi chính phủ chi tiêu q số thu nhập về thuế 1



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
đồng thì chính phủ phải tài trợ thâm hụt của mình bằng cách phát hành thêm một
đồng nữa trong cơng nợ của chính phủ.
Quy mơ của gánh nặng nợ chính phủ tuỳ thuộc vào việc số nợ ban đầu được
các dự án đầu tư ?

OB

OO
KS
.CO

tạo ra để tài trợ cho mục đích nào của nền kinh tế ? Để tài trợ cho tiêu dùng hay cho
Nếu chính phủ trả nợ để thực hiện một dự án có thể sinh lời trong một thời
gian dài,thì lợi tức thu được từ dự án ấy có thể dùng để thanh tốn lãi vay trong và
ngồi nước.

Còn nếu số nợ được tạo ra để chi trả cho tiêu dùng đương thời,thì khơng có
một lợi tức nào sinh ra để trả lãi cho các khoản vay,và đây chính là gánh nặng thực
sự của nợ cơng và Chính phủ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc giải quyết nợ nần.
Có nhiều phương thức khác nhau để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà
nước ,nhưng chúng đều phải dựa trên những cơ sở nhất định.Vấn đề đặt ra là phải
xác định cho đúng các yếu tố tạo nên nền tảng đó.Để làm được điều này chúng ta
cần nghiên cứu, xem xét “phương trình tài trợ thâm hụt ngân sách của chính phủ”.
2. Phương trình tài trợ thâm hụt ngân sách của chính phủ
Giả định rằng chi tiêu chính phủ chia làm hai phần:chi tiêu cho hàng hố và
dịch vụ,chi trả lãi (iB) trong đó :

i là lãi xuất danh nghĩa về trái phiếu của chính phủ

B là giá trị danh nghĩa của các trái phiếu mà chính

KIL

phủ chưa phải thanh tốn.

Những nguồn thu nhập của chính phủ là:
Thu nhập về thuế (T ) chưa khấu trừ các khoản thanh tốn chuyển nhượng

Phát hành thêm trái phiếu (
chính phủ (

B ) và phát hành thêm cơng nợ bằng tiền của

H )- Bộ phận này gồm:Tiền mặt do chính phủ nắm giữ, tiền dự trữ

trong các ngân hàng được gọi là lượng tiền cơ sở,ký hiệu là H.
Như vậy cả B và H đều là cơng nợ của chính phủ nhưng có điểm khác là các
trái phiếu ( B ) được trả lãi,còn lượng tiền cơ sở ( H ) thì khơng được trả.



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Ta có thể thiết lập cơng thức sau:
G - T + iB =
P

B +
P

H (4)
P

OB
OO
KS

.CO

G - T được gọi là số thâm hụt cơ bản, tức là số thâm hụt mà chính phủ phải
trang trải,khơng kể những khoản lãi phải trả cho những trái phiếu chưa đến hạn
thanh tốn.

Do G và T được biểu thị bằng số tiền thực tế,vì vậy để đảm bảo tính thống
nhất của các tài liệu nghiên cứu trong phương trình ( 4 ) thì các số hạng còn lại ta
phải chia chúng cho mức giá cả.

Vế bên trái của phương trình cho thấy hai phương pháp có thể dùng để tài
trợ tổng số thâm hụt ngân sách của chính phủ:

Thứ nhất,là phát hành thêm các trái phiếu của chính phủ
Thứ hai,là phát hành thêm khối lượng tiền cơ sở.

Vì vậy,phương trình ( 4 ) được gọi là phương trình biểu thị tài trợ thâm hụt
ngân sách của chính phủ .

Kinh nghiệm quốc tế cho thấy ảnh hưởng kinh tế vĩ mơ của tình trạng thâm
hụt ngân sách nhà nước tuỳ thuộc vào cách thức bù đắp những khoản thâm hụt
này.
đến lạm phát.

KIL

Bù đắp thâm hụt chủ yếu bằng tín dụng ngân hàng (phát hành tiền ) sẽ dẫn
Bù đắp thâm hụt bằng vay nợ cũng có nhiều hạn chế,nếu chính phủ vay trong
nước q nhiều sẽ đẩy lãi suất lên cao và tháo lui đầu tư của khu vực tư nhân,nếu
vay nợ nước ngồi nhiều sẽ dẫn đến khủng hoảng nợ.

Do đó,để tài trợ thâm hụt ngân sách nhà nước một cách có hiệu quả khơng
chỉ đơn giản là việc đưa các biện pháp tài trợ vào áp dụng mà cần phải sử dụng
chúng một cách đúng lúc,đúng chỗ sao cho hợp lý nhất.



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Và nghệ thuật điều tiết vĩ mơ là phải giữ cách tài trợ trong phạm vi cho phép
để tránh khả năng dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
V. ĐỊNH HƯỚNG TÀI TRỢ THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Để khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước,tuỳ theo bối cảnh,theo
pháp khác nhau như:
Phát hành tiền

OB
OO
KS
.CO

tình hình kinh tế từng nước mà người ta có thể sử dụng một,hai hay nhiều biện

Vay trong nước hoặc vay nước ngồi

Tăng thuế hoặc tăng các nguồn thu khác của Chính phủ

Cắt giảm chi tiêu (kể cả chi thường xun và chi đầu tư phát triển )
Trong đó ,ba giải pháp đầu được xem như những giải pháp “cấp tiến” vì nó

khơng trực tiếp cắt giảm quyền lợi của bất kỳ bộ phận nào trong xã hội.Mặt khác
nó lại hướng vào việc tăng nguồn tài chính cho nên khá dễ triển khai.
Trong khi đó,giải pháp thứ tư được mệnh danh là “bảo thủ” vì nó nhằm vào
cắt giảm chi tiêu.Do đó,giải pháp này sẽ bị các ban ngành ,địa phương hoặc đơn vị
có ngân sách dự kiến bị cắt giảm lên tiếng phản đối,cản trở hoặc tìm cách gian
lận,đồng thời tổng nhu cầu xã hội cũng bị co hẹp lại.

Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích các biện pháp tài trợ cụ thể để thấy
được ưu điểm cũng như nhược điểm của từng biện pháp và biện pháp nào sẽ mang
lại hiệu quả cao?

KIL

1. Phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách

Khi ngân sách nhà nước thâm hụt,Chính phủ có thể tài trợ số thâm hụt của
mình bằng cách phát hành thêm lượng tiền cơ sở,đặc biệt là trong trường hợp nền
kinh tế đất nước suy thối.Khi sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng
thì việc tài trợ số thâm hụt của chính phủ bằng cách phát hành thêm lượng tiền cơ
sở sẽ góp phần thực hiện những mục đích của chính sách ổn định hố kinh tế thơng
qua việc đưa nền kinh tế tiến đến gần mức sản lượng tiềm năng mà khơng gây lạm
phát.



THƯ VIỆ
N ĐIỆ
N TỬTRỰC TUYẾ
N
Ngược lại,khi nhu cầu của nền kinh tế q mạnh (sản lượng thực tế cao hơn

mức sản lượng tiềm năng ) thì chính phủ khơng nên tài trợ số thâm hụt của mình
bằng cách tăng nhanh lượng tiền cơ sở ,vì như vậy sẽ càng kích tổng cầu lên cao và
phát .

OB
OO
KS
.CO

đẩy sản lượng thực tế vượt xa mức sản lượng tiềm năng,hậu quả là làm tăng lạm
Một vấn đề đặt ra là tại sao chính phủ lại khơng tránh gánh nặng nợ của mình
bằng cách tài trợ tồn bộ số cơng nợ này thơng qua việc phát hành lượng tiền cơ sở
? trong khi tài trợ thâm hụt ngân sách bằng cách này sẽ khơng gây ra một gánh
nặng nào cho ngân sách trong tương lai ,vì nó khơng phải trả một khoản lãi nào cho
tiền mặt hay các khoản tiền dự trữ của hệ thống ngân hàng .

Bởi vì tài trợ thâm hụt ngân sách theo phương pháp này thì xu hướng sẽ tạo
ra một tổng cầu q lớn trong nền kinh tế và làm cho lạm phát tăng nhanh .
Như vậy,biện pháp này có nhược điểm lớn là chứa đựng nguy cơ lạm
phát,gây tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống chính trị ,kinh tế và xã hội.
Kinh nghiệm chua xót về việc phát hành tiền q dễ dãi để bù đắp thâm hụt
ngân sách gây ra lạm phát cao trong thập kỷ 80 đã cho chúng ta những bài học q
giá.

Ngày 1/4/1990 thành lập hệ thống kho bạc nhà nước trực thuộc bộ tài chính
(chịu trách nhiệm về thâm hụt ngân sách nhà nước ) độc lập với ngân hàng nhà
nước ( chịu trách nhiệm phát hành tiền vào lưu thơng ) .Đây là một cuộc cách mạng

KIL


về cơ cấu nhằm tách chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước ra khỏi chức năng
phát hành tiền,tránh tình trạng tiền túi nọ bỏ vào ti kia.Cơ chế đó đã đóng góp có
kết quả vào việc kiềm chế bội chi và lạm phát trong thập kỷ vừa qua.Từ năm 1991
nhà nước đã tiến hành vay nợ để bù đắp thâm hụt ngân sách.
2. Vay trong nước và vay nước ngồi để bù đắp thâm hụt ngân sách
2.1.Vay trong nước
Để vay được tiền chính phủ phải đa dạng hố các hình thức vay như phát
hành trái phiếu,tín phiếu,cơng trái...Đồng thời phải thực hiện nhiều biện pháp để



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
tng mc hp dn ngi cho vay nh tng lói sut,m rng u ói v thu thu
nhp...ngoi ra cũn phi trin khai cỏc bin phỏp khỏc ,k c tuyờn truyn,vn
ng... huy ng ti a ngun tin trong dõn c nhm hon thnh k hoch vay
ó nh.

OB
OO
KS
.CO

Tuy nhiờn,tng lng tin m nhõn dõn v cỏc n v cú th cú cho chớnh
ph vay b gii hn trong tng lng tit kim ca xó hi.Nu chớnh ph huy ng
c nhiu thỡ ng nhiờn phn tin cũn li dnh cho u t phỏt trin sn xut
kinh doanh khu vc ngoi quc doanh s gim i .


Nh vy,cha bit chớnh ph s lm gỡ ? lm nh th no i vi lng tin
huy ng c ? nhng xó hi hay trc tip hn l khu vc cỏc doanh nghip v
dõn c ú s mt i mt ngun vn tng ng cú kh nng dnh cho u t phỏt
trin kinh t. Nu cỏc bin phỏp thu hỳt tin vay ca chớnh ph v ca ngõn hng
cng cú lói sut cao thỡ cng to ra lung tin vn dch chuyn t cỏc khu vc
doanh nghip v dõn c sang h thng ti chớnh ngõn hng m khụng chy vo sn
xut kinh doanh.

Do vy,vay trong nc bự p thõm ht ngõn sỏch luụn luụn cha ng
nguy c kỡm hóm cỏc hot ng sn xut kinh doanh ca nn kinh t.Mc tiờu chn
hng kinh t ca chớnh ph thụng qua con ng phỏt hnh trỏi phiu,tớn phiu..b
chớnh bn thõn gii phỏp ny cn tr ngay t ngun gc.

Chớnh vỡ th,trong thi k kinh t ỡnh n,hu nh cỏc nc u trỏnh cỏc

KIL

bin phỏp cú nguy c lm gim kh nng t u t ca cỏc thnh phn kinh t,k c
doanh nghip quc doanh ,ngoi quc doanh v cỏc tng lp dõn c.Bin phỏp ti
tr thõm ht ngõn sỏch ny ch nờn thc hin trong trng hp nn kinh t l cng
thnh. Nu ta ti tr thõm ht ngõn sỏch bng cỏch phỏt hnh trỏi phiu,thỡ trỏi
phiu s to ra cho cụng dõn trỏch nhim np thờm thu trong tng lai trang
tri lói v cỏc trỏi phiu y.



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N

Vic tr lói trong tng lai to ra mt gỏnh nng n cho chớnh ph (tr khi
nhng thõm ht ngõn sỏch nh nc ny bt ngun t vic chi tiờu cho cỏc d ỏn
u t cú sc sinh li ).
Ngoi nhng nhc im thỡ bin phỏp ny cng cú mt s u im chớnh

OB
OO
KS
.CO

sau:Tp chung c khon tin tm thi nhn ri trong dõn c,trỏnh c nguy c
khng hong n nc ngoi,d trin khai.Vỡ th nguy c tu tin khi tin hnh vay
v s dng vn vay l iu khú trỏnh khi,chỳng ta cn ht sc chỳ trng.
2.2.Vay nc ngoi ti tr thõm ht ngõn sỏch Nh nc
Vay nc ngoi ph thuc vo i tỏc cho vay v thng phi chu nhng
iu kin ngt nghốo v lói sut v thi hn vay tr.Hỡnh thc vay thng qua cỏc
hip nh song phng,ngun h tr phỏt trin chớnh thc (ODA) v vay trờn th
trng ti chớnh quc t.

Ngun h tr phỏt trin chớnh thc thng cho vay vi cỏc iu kin u ói
,nhng ngy cng him hoi v do vy cú s cnh tranh gay gt.Dự th no,thỡ vay
nc ngoi cng chu s rng buc ca nhiu iu kin vay ỏp t t nc cho vay.
Vớ d,Qu MIYAZWA ca Nht Bn quy nh :Trong tng s vn c
cho vay ti tr,phi cú ớt nht 50% c s dng mua hng ca Nht hoc cỏc
cụng ty Nht úng ti nc s ti .Ngoi ra cũn kốm theo cỏc iu kin ,th tc
khụng thnh vn khỏc nh phi qua khõu trung gian l Ngõn hng xut nhp khu
Nht Bn (JEXIM) hoc cỏc trung gian ti chớnh khỏc ca Nht thỡ mi cú th vay

KIL


c tin t MIYAZAWA.

Nh vy nu ta vay c ca Nht 1 t ta ó gúp phn trc tip chn hng
nn kinh t Nht ti trờn 500 triu,cha k cỏc ỏp lc v th tc u thu,giỏ
c,cụng ngh...

Vay nc ngoi ph thuc rt nhiu vo uy tớn v kh nng tr n ca nn
kinh t ,nú khụng xõm hi n ngun vn trong nc dnh cho u t,li thng
cú khi lng ỏng k,thi hn di vn vay phỏt huy hiu qu.



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N
Do ú cn quan tõm ỳng mc n bin phỏp vay nc ngoi bự p thõm
ht ngõn sỏch nh nc.Nhng cn phi cnh giỏc vi nhng khon vay tng nh
quỏ d,ng thi phi chỳ trng n nhng iu kin bt buc ta s dng cú hiu
qu vn vay v kh nng tr n trong tng lai,vỡ nhiu khon vay nu khụng s

OB
OO
KS
.CO

dng cú hiu qu cú th tớch t thnh nhng mún n khú tr.

Tớnh n cui nm 2000,mc n nc ngoi ca Vit Nam khong 12,8
t USD ,chim 40-45% so vi GDP v vn cũn nm trong gii hn an ton.

Tuy nhiờn,vic cõn nhc,la chn v cú chớnh sỏch thớch hp ch ng
thu hỳt dũng vn bờn ngoi theo mt c cu mong mun l vn phi tớnh n,
trỏnh ri vo tỡnh trng khng hong hay gỏnh nng n nh nhiu nc ang phỏt
trin hin ang mc phi.

Song dự vay trong nc hay ngoi nc u phi tớnh n hiu ng tuyt
ln ca nú .Hóy tng tng,tng tuyt ln t trờn nh nỳi xung,cng ln tuyt
cng bỏm vo v tng tuyt cng ln dn ra.

Tng t,khi tin hnh vay,lỳc mi phỏt hnh tớn phiu,trỏi phiu,s vn vay
ban u cũn nh,nhng cỏc khon lói phi tr v cỏc khon n gc n hn s tng
lờn theo nm thỏng ,tng tuyt n nn mi ngy mt to ra.

Vớ d thỏng 3/1991 phỏt hnh tớn phiu kho bc k hn 3 thỏng bự p
thiu ht ngõn sỏch.Do thi hn ngn,lói sut cao cho nờn ch tớnh n cui nm
ú,trong tng s 100 ng tin vay mi phỏt hnh ó phi chi ngay 49 ng tr

KIL

n c,ch cũn thc s dng 51 ng.

Vy,cng tng cng i vay,chớnh ph cng cht thờm gỏnh nng n v khi
n nn cng tng thỡ quyn lc ti chớnh cng gim.



THệ VIE
N ẹIE
N TệTRệẽC TUYE
N

Nm

Tng s n mi Tng s
phỏt hnh

S thc huy ng

tr n

100

49

51

1992

100

51

49

1993

100

1994

100


1995

100

1996

100

1997

100

1998

100

OB
OO
KS
.CO

1991

70

30

88


12

94

6

230

-130

32

68

81

19

Bng s liu phn ỏnh tỡnh hỡnh phỏt hnh tớn phiu,trỏi phiu kho bc
thi k 1991 - 1998

3. Ti tr thõm ht ngõn sỏch bng bin phỏp tng thu
Nh kinh t hc M-Laffer (thp k 70 ) ó th hoỏ hai tỏc ng trỏi
ngc nhau ca vic tng thu thu nhp tu theo mc thu sut ỏp dng.
Khi cũn trong vựng cú th chu ng c,tng thu sut thu thu nhp s
lm tng ngun thu ngõn sỏch nh nc,ng thi cũn kớch thớch cỏc i tng m
mang cỏc hot ng kinh t,tng kh nng sinh li,mt phn np ngõn sỏch nh
nc,cũn li l thng d cho mỡnh.Trong trng hp ny,tng thu thu nhp cú tỏc

KIL


dng kớch thớch tng trng kinh t.

Nhng khi vt qua gii hn chu ng ca nn kinh t,tng thu sut trc
thu s lm gim ngun thu t thu ca ngõn sỏch nh nc v thỳc y trn thu
,lu thu.

Trờn thc t,tng thu l gii phỏp khụng d ỏp dng v rt tn kộm.Tng
thu cú kh thi hay khụng cũn ph thuc vo sc chu ng ca nn kinh t,ph
thuc vo hiu qu lm vic ca h thng thu,ph thuc vo hiu sut ca tng sc
thu.Trong thi k kinh t suy thoỏi,hot ng kinh t m nht thỡ tng thu khụng


×