Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

hệ thống các chính sách và biện pháp hỗ trợ để thực hiện định hướng phát triển xuất nhập khẩu 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.86 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Hớng về xuất khẩu và trên cơ sở đó đề ra những mục tiêu cho nhập khẩu
là một trong những chiến lợc đợc nhà nớc ta đặc biệt quan tâm trong những
năm gần đây. Điều này không chỉ do tầm quan trọng của xuất khẩu mà xuất
phát từ tình hình phát triển kinh tế của nớc ta hiện nay. Hớng về xuất khẩu
giúp cho chúng ta phát triển nhanh về kinh tế và khắc phục đợc những khó
khăn chúng ta đang gặp phải: thiếu công ăn việc làm, nghèn nàn về ngoại tệ,
trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém và đặc biệt quan trọng là sự mất cân đối
giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Do vậy, việc đề ra chiến lợc xuất nhập khẩu là hoàn toàn cần thiết. Trong
phạm vi bài viết này, chúng em sẽ đề cập đến những thông tin khát quát nhất
về tình hình xuất nhập khẩu của nớc ta trong những năm vừa qua, đồng thời đa
ra những chiến lợc quan trọng cho kế hoạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2001-
2010 đã đợc Đảng và Nớc ta thông qua.
Do thời gian có hạn và do hạn chế trong việc thu thập thông tin, bài viết
của chúng em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy cô giáo
và các bạn xem xét và đóng góp ý kiến để bài viết hoàn chỉnh hơn.
Sinh viên thực hiện: Doãn Văn Thiệp
Lớp: Nhật 1 - K38F
- 1 -
Ch ơng I
Đánh giá tổng quát hoạt động xuất - nhập khẩu
thời kỳ 1991-2000
I. Những thành tựu đã đạt đợc
Nhìn chung, trong 10 năm qua, lĩnh vực xuất - nhập khẩu của nớc ta đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt
khoảng 13, 5 tỷ USD, gấp 5, 6 lần kim ngạch xuất khẩu năm 1990 là 2, 4 tỷ
USD. Nhịp độ tăng trởng bình quân trong giai đoạn 1991-2000 là 18, 4%/năm,
nhanh hơn tốc độ tăng trởng GDP bình quân cùng kỳ (7, 6%/năm) khoảng 2, 6
lần.
Cơ cấu xuất khẩu đã đợc cải thiện theo hớng "tăng các mặt hàng chế


biến, giảm tỷ trọng các sản phẩm thô, tạo một số mặt hàng có khối lợng lớn và
thị trờng tơng đối ổn định". Tỷ trọng sản phẩm chế biến trong tổng giá trị xuất
khẩu đã tăng từ 8% năm 1991 lên khoảng 40% vào năm 2000. Nếu nh trong
năm 1991, chúng ta mới có 4 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 100 triệu
USD là dầu thô, thủy sản, gạo và hàng dệt may thì nay đã có thêm 8 mặt hàng
nữa là cà phê, cao su, điều, giày dép, than đá, điện tử, thủ công mỹ nghệ và
rau quả. Về một số mặt hàng, nớc ta đã chiếm vị trí cao về giá trị xuất khẩu,
mh xuất khẩu gạo và cà phê đứng hàng thứ hai trên thế giới, hạt tiêu và hạt
điều đứng thứ ba.
Về nhập khẩu, 95% kim ngạch nhập khẩu là t liệu sản xuất, trong đó 26-
27% là máy móc thiết bị, 68% là nguyên nhiên vật liệu. Hàng tiêu dùng chỉ
chiếm khoảng 5% so với năm 1990 là 15%. Nhập siêu giảm cả về giá trị tuyệt
đối lẫn tơng đối: năm 1996, chúng ta còn nhập siêu gần 4 tỷ USD, tới năm
1999 chỉ còn khoảng 0, 2 tỷ USD. Tỷ trọng nhập siêu so với xuất khẩu đã
giảm từ 33% trong kỳ 1991-1995 xuống còn 18% trong kỳ 1996-2000.
Một thành tựu nổi bật là chúng ta đã vợt qua đợc sự khủng hoảng thị tr-
ờng vào đầu những năm 90 khi chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu bị sụp
đổ, đã đẩy lùi đợc chính sách bao vây, cấm vận và về cơ bản thực hiện đợc chủ
trơng "đa dạng hóa thị trờng và đa phơng hóa quan hệ kinh tế tích cực thâm
nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trờng mới, phát triển các quan hệ mới. Ngày
nay, nớc ta có quan hệ thơng mại với trên 160 nớc và vùng lãnh thổ trong đó
đã ký Hiệp định Thơng mại với 61 nớc. Chủ trơng "gia nhập các tổ chức và
hiệp hội kinh tế quốc tế khác khi cần thiết và có điều kiện đã đợc thực hiện
bằng việc gia nhập ASEAN năm 1995, ASEM năm 1996, APEC năm 1998 và
trở thành quan sát viên WTO năm 1995.
Cơ chế quản lý đã đợc thay đổi đáng kể theo hớng mở rộng quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu, giảm dần hàng rào phi thuế, hạn chế cơ chế "xin- cho,
giảm bớt sự can thiệp của Nhà nớc vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và nâng cao vai trò của các công cụ vĩ mô nh thuế, lãi suất, tỷ giá.
Chính phủ cũng đã dành sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động xuất khẩu thông

qua các chơng trình hỗ trợ nh trợ cấp, trợ giá, lập Quỹ Hỗ trợ, Quỹ thởng
Hành lang pháp lý từng bớc đợc hoàn thiện, đặc biệt chúng ta đã thông qua đ-
ợc Luật Thơng mại.
- 2 -
Những thành tựu trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Công cuộc đổi mới đã thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, cơ cấu sản
xuất chuyển dịch dần, từ đó thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cơ cấu xuất nhập
khẩu.
- Xuất khẩu đợc đặt thành một nhiệm vụ trọng tâm. Các cơ chế chính
sách ngày càng phù hợp, thông thoáng, đã tạo thuận lợi cho các ngành sản
xuất, các địa phơng và các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu.
- Chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phơng hóa, từng
bớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đã góp phần đẩy lùi chính
sách bao vây cấm vận và giúp cho việc mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu. Đầu
t nớc ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kinh doanh xuất nhập khẩu (từ
4% năm 1994 lên 22, 3% năm 1999, nếu kể cả dầu khí thì lên tới 35%).
II. Những vấn đề tồn tại
Hiện nay, quy mô xuất khẩu của Việt Nam còn quá nhỏ so với các nớc
khác trong khu vực. Giá trị xuất khẩu bình quân tính theo đầu ngời của Việt
Nam vào khoảng 175 USD trong năm 2000, trong khi Malaysia vào năm 1996
đã đạt mức 3700 USD, Thái Lan 933 USD và Philippin là 285 USD. Riêng
Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu năm 1999 đạt 195 tỷ USD, mức bình quân
đầu ngời đạt khoảng 163 USD.
Việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành hàng của Việt Nam hiện
nay còn cha bám sát với những dấu hiệu của thị trờng thế giới, nên nhiều sản
phẩm làm ra không có khả năng tiêu thụ. Khả năng cạnh tranh của nhiều hàng
hóa còn thấp do giá thành cao, chất lợng còn kém, mẫu mã cha phù hợp với
nhu cầu thị trờng. Tỷ trọng hàng thô và sơ chế trong cơ cấu xuất khẩu còn khá
cao. Trong số sản phẩm chế biến, hàng gia công còn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ

trọng sản phẩm có hàm lợng công nghệ và trí tuệ cao còn rất nhỏ. Xuất khẩu
dịch vụ còn thấp xa so với tiềm năng.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam có rất ít sự hiểu biết về
thị trờng bên ngoài, trong khi nhà nớc lại cha thể cung cấp đợc thông tin đầy
đủ cho các doanh nghiệp. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu hiện nay rất thụ động,
chủ yếu do khách hàng tự tìm đến. Đối với một số thị trờng, hàng xuất khẩu
vẫn còn phải qua trung gian. Nhiều doanh nghiệp còn trông chờ vào sự bảo hộ
của Nhà nớc và Nhà nớc cũng cha đa ra đợc lộ trình giảm dần sự bảo hộ.
Việc hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới còn không ít lúng túng.
Công tác quản lý nhà nớc về thơng mại tuy đã có nhiều sự cải tiến nhng nhìn
chung còn khá thụ động. Cho tới nay, chúng ta vẫn cha hình thành đợc chiến l-
ợc tổng thể, cha có lộ trình giảm thuế và hàng rào phi quan thuế dài hạn. Sự
phối hợp giữa các Bộ, ngành địa phơng tuy đã có chuyển biến tích cực nhng
nhìn chung cha tạo đợc sức mạnh tổng hợp. Chúng ta đang gặp phải tình trạng
thiếu nghiêm trọng cán bộ quản lý có trình độ.
Những tồn tại trên bắt nguồn từ những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp, cơ cấu kinh tế nói chung
còn lạc hậu, từ năm 1997 lại chịu tác động không ít của cuộc khủng hoảng
trong khu vực.
- Nền kinh tế nớc ta trên thực tế mới chuyển sang cơ chế thị trờng và mới
tiếp cận với thị trờng toàn cầu trong khoảng mơi năm trở lại đây, trình độ cán
bộ còn cha theo kịp với nhu cầu nên không thể tránh khỏi bỡ ngỡ.
- 3 -
- Còn lúng túng trong việc đề ra cơ chế quản lý nhằm thực hiện phơng
châm hớng mạnh ra xuất khẩu và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới. Đặc biệt, nhiều chủ trơng chính sách đã đợc ban hành nhng việc triển
khai thực hiện còn chậm và kém hiệu quả.
- 4 -
Ch ơng II
Định hớng phát triển xuất - nhập khẩu

thời kỳ 2001-2010
I. Tình hình trong nớc, thế giới và những thuận lợi, khó
khăn đặt ra cho hoạt động xuất nhập khẩu
Bớc vào thời kỳ 2001-2010, thế và lực của Việt Nam đã khác hẳn so với
10 năm trớc đây. Đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng
và năng lực sản xuất đợc cải thiện đáng kể, thị trờng đợc mở rộng. Tuy nhiên,
trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp, GDP bình quân đầu ngời năm
2000 mới đạt gần 400 USD. Cơ cấu kinh tế và trình độ công nghệ nhìn chung
còn lạc hậu. Khả năng cạnh tranh còn thấp ở cả cấp độ quốc gia, doanh nghiệp
lẫn sản phẩm.
Trên bình diện quốc tế, khoa học và công nghệ phát triển mạnh mẽ và
đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, đa thế giới vào thời kỳ phát triển
mới: thời kỳ kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Các ngành dịch vụ và các
ngành kinh tế giàu hàm lợng chất xám phát triển mạnh. Khái niệm thơng mại
đợc mở rộng, bao gồm cả các sản phẩm hữu hình của nền sản xuất truyền
thống lẫn các sản phẩm "mềm" của nền sản xuất dựa vào tri thức. Mức độ phổ
cập của mạng Internet khiến tỷ trọng của thơng mại điện tử tăng nhanh, qua
đó thay đổi hẳn phơng thức kinh doanh. Theo số liệu của UNCTAD thì nếu
trong năm 1995, giá trị thơng mại điện tử mới đạt 100 triệu USD thì đến năm
1999 đã là 180 tỷ USD và năm 2002 dự kiến sẽ lên tới khoảng 1. 234 tỷ USD.
Xu hớng toàn cầu hóa, khu vực hóa sẽ tiếp tục diễn biến với các mặt tích
cực và tiêu cực của nó. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng vừa qua cho thấy kinh tế
thế giới và khu vực còn ẩn chứa nhiều nhân tố bất trắc. Không loại trừ khả
năng sẽ còn xảy ra các cuộc khủng hoảng về kinh tế và tài chính mới.
Trong nền kinh tế thế giới, các nớc công nghiệp phát triển vẫn giữ vị trí
áp đảo. Mỹ sẽ tiếp tục là siêu cờng hàng đầu, vừa cạnh tranh gay gắt, vừa tìm
cách dung hòa lợi ích với Tây Âu, Nhật, Nga, Trung Quốc, và ở một chừng
mực nào đó là ấn Độ, sẽ chiếm vị trí ngày càng lớn trong nền kinh tế và thơng
mại thế giới. Khu vực châu á - Thái Bình Dơng đang hồi phục nhanh chóng
sau khủng hoảng, sẽ tiếp tục là một thị trờng tiêu thụ rộng lớn và cùng châu

Âu hình thành không gian kinh tế á - Âu (Eurasia).
Nhìn chung lại, vào thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn chủ yếu sau:
1. Về thuận lợi:
Nh trên đã nói, "thế" và "lực" của nớc ta đã khác trớc. Các nguồn lực nh
lao động, đất đai, tài nguyên còn khá dồi dào. Cơ sở hạ tầng đợc cải thiện
hơn đã tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu. Với
thế giới, ta đã có quan hệ kinh tế - thơng mại với nhiều nớc và nhiều tổ chức
kinh tế, tài chính quốc tế. Hàng hóa Việt Nam đã có mặt tại tất cả các nớc lớn
và các trung tâm kinh tế lớn. Quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới sẽ tạo
cơ hội cho Việt Nam mở rộng thị trờng để phát triển kinh tế và tăng cờng quan
hệ thơng mại.
- 5 -
2. Về khó khăn, thách thức:
Chúng ta vẫn đang gặp phải những thách thức lớn, trực tiếp cản trở quá
trình hội nhập:
- Nớc ta vẫn là một nớc nghèo và kém phát triển. Dự kiến 10 năm tới,
GDP chỉ có thể tăng lên gấp đôi mức hiện nay. Cơ cấu sản xuất sẽ tiếp tục
chuyển dịch theo hớng tiến bộ hơn song nhìn chung còn lạc hậu so với chiều
hớng phát triển của thế giới.
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp
trong khi nớc ta lại phải nhập cuộc đua tranh ngày càng gay gắt trên thị trờng
khu vực và thế giới, đặc biệt là khi chúng ta phải thực hiện các cam kết mở
cửa thị trờng của AFTA. Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập
khẩu và công tác tham mu về chiến lợc, chính sách còn bất cập.
- Kinh tế thế giới và khu vực còn chứa đựng nhiều nhân tố không ổn
định, khó dự báo, có thể tác động tiêu cực tới nền kinh tế và hoạt động kinh
doanh xuất - nhập khẩu của nớc ta.
Nhìn toàn cục, nớc ta đang có nhiều thuận lợi hơn so với khi bớc vào thập
kỷ 90. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể xem thờng các thách thức, khó

khăn trên, mà phải từng bớc khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
nhập khẩu trong tơng lai.
II. Mục tiêu và quan điểm phát triển xuất - nhập khẩu
Hoạt động xuất - nhập khẩu trong 10 năm tới cần phục vụ trực tiếp cho
mục tiêu chung đã đợc thông qua tại Đại hội lần thứ IX của Đảng với nội dung
cơ bản là: nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, tạo công ăn việc làm, thu
ngoại tệ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hớng nâng cao giá trị gia tăng, gia
tăng tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có
hàm lợng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ, về nhập
khẩu u tiên nhập khẩu các trang thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thơng mại ở mức hợp lý, tiến tới
cân bằng kim ngạch xuất - nhập khẩu, mở rộng và đa dạng hóa thị trờng và
phơng thức kinh doanh, hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Để hoàn chỉnh và triển khai Chiến lợc phát triển xuất - nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ thời kỳ 2001-2010 và đẩy mạnh xuất khẩu trong thời gian tới,
Thủ tớng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ơng và các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh xuất,
nhập khẩu quán triệt những nội dung cơ bản và xúc tiến thực hiện những công
việc dới đây:
1. Chiến lợc phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ thời kỳ 2001
- 2010, nhất là xuất khẩu, phải là Chiến lợc tăng tốc toàn diện trên nhiều lĩnh
vực, phải có những khâu đột phá với bớc đi vững chắc. Mục tiêu hành động
của thời kỳ này là tiếp tục chủ trơng dành u tiên cao nhất cho xuất khẩu; tạo
nguồn hàng có chất lợng, có giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cao để xuất
khẩu; góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, tạo nguồn dự trữ ngoại tệ, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách phát triển kinh tế giữa nớc ta và các nớc trong khu vực.
2. Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thời kỳ 2001 - 2010 phải đạt mức tăng
trởng bình quân từ 15%/năm trở lên và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- 6 -
a) Cơ cấu xuất khẩu phải đợc chuyển dịch mạnh theo hớng gia tăng các
sản phẩm chế biến, chế tạo, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công nghệ
và chất xám cao; bên cạnh đó, phải quan tâm khai thác các mặt hàng chủ yếu
sử dụng nguyên, vật liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động mà thị trờng trong,
cũng nh ngoài nớc có nhu cầu; đồng thời, phải khai thác mọi nguồn hàng có
khả năng xuất khẩu; phấn đấu cân bằng cán cân thơng mại vào những năm
2009-2010 và xuất siêu vào thời kỳ sau năm 2010.
b) Chú trọng nâng cao giá trị gia công và chất lợng từng sản phẩm xuất
khẩu; giảm xuất khẩu hàng chế biến thô, tăng tỷ trọng hàng chế biến sâu bằng
công nghệ mới; giảm gia công, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng
nguyên, vật liệu chất lợng cao trong nớc với công nghệ mới; cải thiện hệ thống
hạ tầng cơ sở nuôi, trồng, sử dụng các loại giống cây, con có sản lợng, chất l-
ợng cao và công nghệ chế biến thích hợp đi đôi với các biện pháp bảo vệ môi
trờng; phải có quy hoạch vùng nguyên liệu cho từng nhóm sản phẩm; quy
trình quản lý sản xuất phải đợc tổ chức lại một cách khoa học và tiết kiệm
nhất; từng bớc xây dựng tiêu chuẩn chất lợng quốc gia cho các loại hàng hóa
xuất khấu với nhãn hiệu "sản xuất tại Việt Nam".
c) Sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng đợc những yêu cầu đa dạng của thị
trờng thế giới, đặc biệt là yêu cầu về chất lợng, mẫu mã hàng hoá. Mỗi loại
hàng hóa phải hình thành đợc các thị trờng chính, chủ lực và tập trung khả
năng mở rộng các thị trờng này, đồng thời chủ động mở rộng sang các thị tr-
ờng khác theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ buôn bán; phải có đối
sách cụ thể với từng thị trờng và từng bớc giảm dần việc xuất khẩu qua các thị
trờng trung gian. Định hớng chung là tận dụng mọi khả năng để duy trì tỷ
trọng xuất khẩu hợp lý vào các thị trờng đã có ở Châu á, đặc biệt là thị trờng
Nhật, đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu trực tiếp vào các thị trờng có sức mua lớn
nh Mỹ, Tây Âu, thâm nhập, tăng dần tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trờng
Đông Âu, Nga, SNG và khu vực châu Mỹ, châu Phi.
Công tác thị trờng, xúc tiến thơng mại có ý nghĩa rất quan trọng, phải đ-

ợc triển khai mạnh mẽ nhằm tạo môi trờng quốc tế thuận lợi cho xuất khẩu.
Các chơng trình xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng cần đợc cụ thể hóa và
gắn với hoạt động đối ngoại, tranh thủ ngoại giao hỗ trợ việc ký kết các Hiệp
định khung, các thoả thuận và các Hợp đồng dài hạn có giá trị lớn với các
quốc gia, các Tổ chức quốc tế, các thị trờng lớn để tạo đầu ra ổn định và từ đó
có cơ sở cho đầu t đổi mới công nghệ, nâng cao giá trị nội địa hóa, giá trị gia
tăng hàng xuất khẩu.
Theo chức năng của mình, các Bộ, ngành, các cơ quan đại diện của Việt
Nam ở nớc ngoài phải đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cờng hợp tác quốc
tế để mở rộng thị trờng xuất khẩu. Các Hiệp hội ngành hàng phải có vai trò
tích cực trong việc phối hợp nỗ lực của các doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh
nghiệp tăng cờng công tác tìm kiếm thị trờng, khách hàng; xây dựng và thỏa
thuận các chơng trình hành động nhằm bảo vệ, nâng cao uy tín cũng nh quyền
lợi chung của Hiệp hội, của mỗi thành viên và của quốc gia trong cạnh tranh
trên thị trờng quốc tế.
3. Nhập khẩu phải đợc định hớng chặt chẽ; tăng trởng bình quân nhập
khẩu cả thời kỳ 2001 - 2010 đợc duy trì ở mức 14%/năm; chú trọng nhập khẩu
công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu của các ngành chế biến nông, lâm, thuỷ hải
sản và sản xuất hàng công nghiệp nhẹ; đồng thời, phải gắn với việc phát triển,
sử dụng các công nghệ, giống cây con và vật liệu mới đợc sản xuất trong nớc.
Hạn chế việc nhập khẩu các sản phẩm trong nớc đã sản xuất đợc và sản
xuất có chất lợng, đạt tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế; tăng cờng tiếp cận các thị
- 7 -
trờng cung ứng công nghệ nguồn và có khả năng đầu t hiệu quả nh Tây Âu,
Mỹ, Nhật Bản.
Các chính sách, cơ chế điều hành nhập khẩu trong giai đoạn này phải đợc
xem xét phù hợp với tiến trình thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế của
Chính phủ ta với các Tổ chức quốc tế, khu vực và các cam kết đa phơng, song
phơng khác.
4. Hiện nay, vai trò và khả năng của các ngành dịch vụ xuất khẩu, dịch

vụ thu ngoại tệ cha đợc đánh giá đầy đủ; phải coi đây là tiềm năng xuất khẩu
cần đợc đẩy mạnh trong giai đoạn 2001 - 2010, trong đó chú trọng các lĩnh
vực du lịch, xuất khẩu lao động, bu chính - viễn thông, dịch vụ tài chính -
ngân hàng - bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển hàng hoá đờng không, đờng biển,
đờng sắt ; hớng phát triển của các lĩnh vực này cần đợc thể hiện thành các
chơng trình cụ thể, trong đó cần quan tâm đầu t để phát triển du lịch và đa du
lịch nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Để đạt các mục tiêu trên, chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
thời gian tới cần tập trung vào các hớng:
Thứ nhất, dành u tiên cao cho hoạt động xuất khẩu để thúc đẩy tăng tr-
ởng GDP, phát triển sản xuất, thu hút lao động, có thêm ngoại tệ.
Thứ hai, chủ động hội nhập hơn nữa vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việt Nam cần xây dựng kế hoạch tổng thể và lộ trình cũng nh các bớc đi hợp
lý, phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc và quy định của các tổ chức mà
ta tham gia.
Thứ ba, tập trung vào việc phát huy nội lực, đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, nâng
cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền
kinh tế.
Thứ t, gắn kết thị trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc.
Thứ năm, đa dạng hóa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó kinh tế Nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo.
III. Các chỉ tiêu cụ thể
1. Về quy mô và tốc độ tăng trởng
1.1. Về xuất khẩu
a) Xuất khẩu hàng hóa:
Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm, trong
đó thời kỳ 2001-2005 tăng 16%/năm, thời kỳ 2006-2010 tăng 14%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 13, 5 tỷ USD năm 2000 lên 28, 4 tỷ USD vào
năm 2005 và 54, 6 tỷ USD vào năm 2010, gấp hơn 4 lần 2000.

b) Xuất khẩu dịch vụ:
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 15%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 2 tỷ USD năm 2000 lên 4 tỷ USD vào năm 2005
và 8, 1 tỷ USD vào năm 2010, tức là gấp hơn 4 lần.
c) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng từ khoảng 15, 5
tỷ USD vào năm 2000 lên 32, 4 tỷ USD vào năm 2005 và 62, 7 tỷ USD vào
năm 2010.
- 8 -
1.2. Về nhập khẩu
a) Nhập khẩu hàng hóa:
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 14%/năm,
trong đó thời kỳ 2001-2005 là 15% và thời kỳ 2006-2010 là 13%.
- Giá trị kim ngạch tăng từ khoảng 14, 5 tỷ USD năm 2000 lên 29, 2 tỷ
USD năm 2005 (cả thời kỳ 2001-2005 nhập khẩu 112 tỷ USD) và 53, 7 tỷ
USD vào năm 2010.
b) Nhập khẩu dịch vụ:
- Tốc độ tăng trởng bình quân trong thời kỳ 2001-2010 là 11%/năm.
- Giá trị tăng từ khoảng 1, 2 tỷ USD năm 2000 lên 2, 02 tỷ USD năm
2005 và 3, 4 tỷ USD năm 2010.
c) Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ tăng từ khoảng 15, 7
tỷ USD năm 2000 lên 31, 2 tỷ USD năm 2005 và 57, 14 tỷ USD năm 2010.
Nh vậy, trong 5 năm đầu (2001-2005), nhập siêu về hàng hóa giảm dần,
mỗi năm bình quân 900 triệu USD và cả thời kỳ là 4, 73 tỷ USD, 5 năm sau
(2006-2010) nhập siêu tiếp tục giảm. Đến năm 2008, chúng ta sẽ cân bằng cán
cân xuất nhập khẩu hàng hóa và phấn đấu xuất siêu khoảng 1 tỷ USD vào năm
2010. Nếu tính cả xuất khẩu dịch vụ thì tới năm 2002, chúng ta sẽ cân bằng
xuất nhập khẩu và bắt đầu xuất siêu, với mức xuất siêu dự kiến năm 2010 đạt
khoảng 5, 5 tỷ USD.
2. Về cơ cấu hàng hóa xuất - nhập khẩu và cơ cấu dịch vụ
2.1. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu

Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa trong 10 năm tới cần đợc chuyển dịch theo h-
ớng chủ yếu sau:
- Trớc mắt, huy động mọi nguồn lực hiện có để đẩy mạnh xuất khẩu, tạo
công ăn việc làm, thu ngoại tệ.
- Cần chủ động gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá
trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công nghệ và
trí thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô.
- Mặt hàng, chất lợng, mẫu mã cần đáp ứng nhu cầu của từng thị trờng.
- Chú trọng việc gia tăng các hoạt động dịch vụ.
Theo các hớng nói trên, chính sách các nhóm hàng có thể hình dung nh
sau:
2.1.1. Nhóm nguyên nhiên liệu
Hiện nay nhóm này, với hai mặt hàng chính là dầu thô và than đá, đang
chiếm khoảng trên 20% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Sau khi nhà máy
lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động, lợng dầu thô xuất khẩu sẽ giảm dần. Dự
kiến vào năm 2005, lợng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam chỉ còn khoảng gần
12 triệu tấn, so với hiện nay là 16 triệu tấn. Tới năm 2010 có hai phơng án, tùy
thuộc vào lợng khai thác:
- Nếu khai thác 14 - 16 triệu tấn thì sẽ sử dụng trong nớc khoảng 12 triệu
tấn, xuất khẩu 2 - 4 triệu tấn.
- Nếu khai thác 20 triệu tấn thì có khả năng xuất khẩu khoảng 8 triệu tấn.
- 9 -
Dù theo phơng án nào thì kim ngạch dầu thô cũng sẽ giảm đáng kể vào
năm 2010 (theo phơng án 1 thì tỷ trọng dầu thô trong giá trị xuất khẩu dự kiến
sẽ chỉ còn dới 1% so với 22% hiện nay; theo phơng án 2 thì tỷ lệ đó sẽ còn
khoảng 3%). Thị trờng xuất khẩu chính vẫn là Australia, Singgapore, Nhật
Bản và Trung Quốc, có thể thêm Hoa Kỳ.
Việc giảm xuất khẩu dầu thô sẽ đi đôi với việc giảm nhập khẩu sản phẩm
xăng dầu từ nớc ngoài. Dự kiến đến năm 2010, sản xuất trong nớc sẽ đáp ứng
đợc gần 80% nhu cầu về sản phẩm dầu và khí, tức là khoảng 13 triệu tấn sản

phẩm/năm, trị giá trên 3 tỷ USD. Nhập khẩu xăng dầu vào năm 2010 chỉ còn
khoảng 4 triệu tấn, giảm 50% so với 8 triệu tấn hiện nay.
Về than đá, dự kiến nhu cầu nội địa sẽ tăng đáng kể do xây các nhà máy
nhiệt điện mới nên dù sản lợng có thể lên tới 15 triệu tấn/năm (hiện nay là 10-
12 triệu tấn/năm), xuất khẩu cũng sẽ chỉ dao động ở mức 4 triệu tấn/năm trong
10 năm tới, mang lại kim ngạch mỗi năm khoảng 120-150 triệu USD. Nhiệm
vụ chủ yếu trong những năm tới là cố gắng duy trì những thị trờng đã có nh
Nhật Bản, Trung Quốc, Tây Âu và tăng cờng thâm nhập vào các thị trờng
Thái Lan, Hàn Quốc
Khả năng tăng xuất khẩu các loại khoáng sản khác để bù vào thiếu hụt
của dầu thô là rất hạn chế. Cho đến năm 2010, quặng Apatit khai thác ra chỉ
có thể đáp ứng một phần cho nhu cầu sản xuất phân bón, cha có khả năng
tham gia xuất khẩu. Quặng sắt khó có khả năng xuất khẩu với số lợng lớn bởi
nhu cầu trong nớc sẽ tăng mạnh. Đất hiếm có trữ lợng thơng mại không nhiều,
việc xuất khẩu lại rất khó khăn do công nghệ chế biến phức tạp, cung cầu thế
giới đã ổn định. Các loại quặng khác trữ lợng đều không đáng kể.
Nh vậy, tới năm 2005, nhóm nguyên nhiên liệu có khả năng chỉ còn đóng
góp đợc khoảng 9% kim ngạch xuất khẩu (2, 5 tỷ USD) so với trên 20% hiện
nay. Đến năm 2010, tỷ trọng của nhóm này sẽ giảm xuống còn cha đầy 1% (d-
ới 500 triệu USD) hoặc 3, 5% (khoảng 1, 75 tỷ USD), tùy theo phơng án khai
thác dầu thô. Vì vậy, việc tìm ra các mặt hàng mới để thay thế là một thách
thức lớn đối với việc gia tăng xuất khẩu.
2.1.2. Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản
Hiện nay nhóm này đang chiếm gần 25% kim ngạch xuất khẩu với
những mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, chè, rau quả, thủy sản, hạt tiêu
và nhân điều. Do sản xuất nông nghiệp phải chịu những hạn chế mang tính cơ
cấu (nh diện tích có hạn, khả năng khai thác và đánh bắt có hạn ) và thời tiết
nên theo dự thảo Chiến lợc chung, tốc độ tăng trởng của nhóm này sẽ chỉ ở
mức 4%/năm trong toàn kỳ 2001-2010. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trờng thế
giới cũng có hạn, giá cả lại không ổn định. Vì vậy, dù kim ngạch tuyệt đối vẫn

tăng nhng tỷ trọng của nhóm sẽ giảm dần xuống còn 22% tơng đơng 5, 85 tỷ
USD vào năm 2005 và 17, 2% tơng đơng 8-8, 6 tỷ USD vào năm 2010.
Hớng phát triển chủ đạo của nhóm hàng này trong 10 năm tới là chuyển
dịch cơ cấu toàn lĩnh vực, trong mỗi ngành, thậm chí trong từng loại sản
phẩm, nâng cao năng suất, chất lợng và giá trị gia tăng. Để đạt mục tiêu này,
cần có sự đầu t thích đáng vào khâu giống và công nghệ sau thu hoạch, kể cả
đóng gói, bảo quản, vận chuyển để tạo ra những đột phá về năng suất và
chất lợng sản phẩm.
Hạt nhân tăng trởng của nhóm sẽ là thủy sản bởi tiềm năng khai thác và
nuôi trồng còn nhiều, nhu cầu thị trờng thế giới tăng khá ổn định, thuế suất
thấp. Năm 1985, xuất khẩu thủy sản thế giới mới đạt 17, 2 tỷ USD, tới năm
1995 đã đạt 52 tỷ USD, tức là tăng bình quân mỗi năm trên 13%. Với sản lợng
- 10 -
dự kiến đạt 3, 7 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sẽ đạt
2, 5 tỷ USD vào năm 2005 và 3, 2-3, 5 tỷ USD vào năm 2010, chiếm 40%
tổng kim ngạch của nhóm nông lâm hải sản. Thị trờng chính sẽ là Nhật Bản,
EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc Để bảo đảm tốc độ tăng trởng ổn định cho mặt
hàng này, chúng ta cần tiếp tục chú trọng đầu t để phát triển đánh bắt xa bờ và
nuôi trồng, chuyển từ quảng canh sang thâm canh, phát triển những mặt hàng
có kim ngạch cao nh tôm, nhuyễn thể. Công nghệ sau thu hoạch cũng cần có
sự quan tâm thỏa đáng để nâng cao chất lợng, giá trị gia tăng và vệ sinh thực
phẩm của sản phẩm xuất khẩu.
Về gạo, do nhu cầu thế giới tơng đối ổn định, khoảng trên 20 triệu
tấn/năm, nhiều nớc nhập khẩu nay chú trọng đến an ninh lơng thực, thâm canh
tăng năng suất cây trồng, gia tăng bảo hộ, giảm nhập khẩu, nên trong suốt thời
kỳ 2001-2010 nhiều lắm Việt Nam sẽ chỉ có thể xuất khẩu đợc khoảng 4 - 4, 5
triệu tấn/năm, thu về mỗi năm khoảng trên 1 tỷ USD. Để nâng cao hơn nữa
kim ngạch, chúng ta cần đầu t để cải thiện cơ cấu và chất lợng gạo xuất khẩu,
khai thác các thị trờng mới (nh Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ) và ổn định
các thị trờng đã có nh Indonesia, Philippines , nghiên cứu khả năng phối hợp

với Thái Lan để điều tiết nguồn cung, ổn định giá cả thị trờng, tăng hiệu quả
xuất khẩu gạo.
Về nhân điều, xuất khẩu có thể tăng kim ngạch từ 115 triệu USD năm
2000 lên tới khoảng 400 triệu USD hay cao hơn vào năm 2010 vì nhu cầu còn
lớn, liên tục tăng, và tiềm năng của nớc ta còn lớn. Một số dự báo cho thấy
nhu cầu sẽ tăng bình quân 7%/năm trong 10 năm tới và sẽ đạt mức 160-200.
000 tấn, giá xuất khẩu cũng tăng, từ 3. 799 USD/tấn năm 1994 lên 5. 984
USD/tấn. Thị trờng chủ yếu là Mỹ, EU, Australia, Trung Quốc.
Hạt tiêu xuất khẩu trên thế giới khoảng 200. 000 tấn/năm, giá cả dao
động lớn. Ta có khả năng mở rộng sản xuất, gia tăng sản lợng, từ đó có khả
năng tăng lên thành 230-250 triệu USD so với 160 triệu USD hiện nay. Thị tr-
ờng chủ yếu là Châu Âu, Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Trung Đông.
Về các loại rau, hoa và quả khác, Thủ tớng Chính phủ đã có Quyết định
số 182/1999/QĐ-TTg ngày 03/9/1999 phê duyệt đề án phát triển đến năm
2010, theo đó kim ngạch xuất khẩu rau, hoa và quả sẽ đợc đa lên khoảng 1, 2
tỷ USD với thị trờng là Nhật, Nga, Trung Quốc, Châu Âu. Nếu có quy hoạch
các vùng chuyên canh và đầu t thỏa đáng vào các khâu nh giống, kỹ thuật
trồng và chăm sóc, công nghệ sau thu hoạch thì thậm chí có thể thực hiện v-
ợt mục tiêu trên, đạt kim ngạch 1, 6 tỷ USD.
Về cà phê, do sản lợng và giá cả phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết
nên rất khó dự báo chuẩn xác về khối lợng và giá trị xuất khẩu trong những
năm tới. Nếu thuận lợi, xuất khẩu có thể đạt 750 ngàn tấn vào năm 2010 với
kim ngạch khoảng 850 triệu USD, đa Việt Nam vợt qua Colombia để trở thành
nớc xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thế giới. Để đạt giá trị cao, nên chú
trọng phát triển cà phê chè (Arabica), tự tổ chức hoặc thu hút đầu t nớc ngoài
vào lĩnh vực chế biến cà phê rang xay và cà phê hòa tan. Thị trờng xuất khẩu
chính vẫn là EU, Hoa Kỳ, Singapore và Nhật Bản. Nói chung, xuất khẩu cà
phê sẽ không gặp khó khăn lớn về thị trờng nhng về giá cả sẽ khó ổn định.
Với hai mặt hàng quan trọng còn lại là cao su và chè, Chính phủ đều đã
có đề án phát triển. Tuy nhiên, cần tính lại vấn đề phát triển cao su vì nhu cầu

của thế giới tăng chậm, chỉ trên 2%/năm (năm 2000, nhu cầu thế giới là
khoảng 7 triệu tấn), giá cả có xu hớng xuống thấp. Dự kiến kim ngạch xuất
khẩu cao su có thể đạt 500 triệu USD vào năm 2010. Nhu cầu chè trên thế giới
tiếp tục tăng, hiện nay đạt mức 1, 3 triệu tấn/năm. Ta có tiềm năng phát triển,
có thể đa kim ngạch chè lên mức 200 triệu USD, tức là gấp 4 lần hiện nay,
- 11 -
trong đó cần nỗ lực tăng tỷ trọng chè chất lợng cao cho các thị trờng khó tính
nh Nhật Bản, Đài Loan, Trung Đông đi đôi với việc tăng cờng hợp tác đóng
gói tại Nga để đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trờng này.
Về thịt, hiện nay sản lợng của nớc ta còn rất nhỏ bé (chỉ bằng 0, 7% của
thế giới), chất lợng còn xa so với nhu cầu trên thị trờng thế giới. Muốn gia
tăng xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi thì khâu then chốt là đầu t vào khâu nâng
cao chất lợng vật nuôi phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế giới, cải thiện
mạnh mẽ công nghệ chế biến, vệ sinh thực phẩm, phơng tiện vận chuyển, đổi
mới phơng thức chăn nuôi từ sản xuất nhỏ sang sản xuất lớn, hiện đại. Thị tr-
ờng định hớng trớc mắt là Hồng Kông, Nga, về lâu dài là Singapore và Nhật
Bản.
Ngoài ra, một loạt sản phẩm còn có thể phát triển để hoặc thay thế nhập
khẩu hoặc góp phần xuất khẩu nh cây họ đậu, cây có dầu, tơ tằm, bông
Đối với toàn bộ nhóm nông thủy sản cần rất chú trọng khâu cải tạo giống
cây trồng vật nuôi, chế biến, bảo quản, vệ sinh thực phẩm, chuyên chở, đóng
gói, phân phối để có thể đa thẳng tới khâu tiêu dùng, từ đó nâng cao giá trị gia
tăng.
Nhìn chung lại, kim ngạch của nhóm nguyên nhiên liệu và nông lâm hải
sản tổng cộng sẽ đạt từ 10 đến 10, 35 tỷ USD vào năm 2010, chiếm khoảng
20-21% kim ngạch xuất khẩu so với trên 40% hiện nay theo hớng gia tăng
chất lợng và giá trị gia tăng. Phần còn lại phải là các mặt hàng chế biến và chế
tạo. Đây là bài toán chủ yếu cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian 10
năm tới.
2.1.3. Sản phẩm chế biến và chế tạo

Hiện nay kim ngạch của nhóm này đã đạt trên 4 tỷ USD, tức là trên 30%
kim ngạch xuất khẩu. Mục tiêu phấn đấu vào năm 2010 là 20-21 tỷ USD, tăng
hơn 5 lần so với hiện nay và chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu.
Hạt nhân của nhóm, cho tới năm 2010, vẫn sẽ là hai mặt hàng dệt may và
giầy dép, là những lĩnh vực có thể thu hút nhiều lao động. Kim ngạch của mỗi
mặt hàng phải đạt khoảng 7-7, 5 tỷ USD. Nh vậy, dệt may sẽ phải tăng bình
quân 14%/năm, giày dép tăng bình quân 15-16%/năm. Với Hiệp định Thơng
mại Việt Nam - Hoa Kỳ vừa ký kết thì mục tiêu tăng trởng trên là khả thi. H-
ớng phát triển cơ bản của hai ngành dệt may và giày dép trong 10 năm tới là
gia tăng nỗ lực thâm nhập các thị trờng mới, đặc biệt là thị trờng Mỹ, Trung
Đông và châu Đại Dơng, ổn định và tăng thị phần trên các thị trờng quen
thuộc nh EU, Nhật Bản, đặc biệt là Nhật Bản bởi đây là thị trờng phi quota,
chuyển dần từ hình thức gia công là chính sang nội địa hóa trên cơ sở tăng c-
ờng đầu t sản xuất nguyên phụ liệu đầu vào, tạo nhãn hiệu có uy tín, chuyển
mạnh sang bán FOB, thu hút mạnh đầu t nớc ngoài, nhất là đầu t từ EU, Mỹ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan để tăng cờng năng lực thâm nhập trở lại các
thị trờng này và đi vào các thị trờng khác. Chính sách thơng mại của Nhà nớc,
mà cụ thể là chính sách thuế, chính sách thị trờng, cần hỗ trợ đắc lực cho tiến
trình này.
Do mục tiêu kim ngạch của toàn nhóm chế biến, chế tạo vào năm 2010 là
trên 20 tỷ USD nên ngoài dệt may và giày dép cần nỗ lực tiếp cận thị trờng
quốc tế, dự báo nhu cầu của ngời tiêu dùng để từ đó cố gắng tạo ra những
ngành hàng mới.
Trớc mắt, chủ yếu dựa trên cơ cấu đầu t và thực tiễn xuất khẩu trong
những năm qua cũng nh thị trờng quốc tế, có thể dự báo những mặt hàng nh:
- 12 -
* Thủ công mỹ nghệ: Kim ngạch hiện nay đã đạt xấp xỉ 200 triệu USD.
Đây là ngành hàng mà chúng ta còn nhiều tiềm năng, dung lợng thị trờng thế
giới còn lớn. Nếu có chính sách đúng đắn để khơi dậy tiềm năng thì có thể
nâng kim ngạch lên 800 triệu USD vào năm 2005 và 1, 5 tỷ USD vào năm

2010, trong đó hàng gốm sứ chiếm khoảng 60%. Thị trờng định hớng là EU,
Nhật Bản và Hoa Kỳ. Các thị trờng nh Trung Đông, Châu Đại Dơng cũng là
thị trờng tiềm tàng, cần nỗ lực phát triển.
* Thực phẩm chế biến: Kim ngạch hiện nay mới đạt 100 triệu USD, tập
trung chủ yếu vào những mặt hàng không đòi hỏi nhiều về công nghệ nh bánh
kẹo, sữa, mỳ ăn liền, phở ăn liền, bột ngọt, dầu thực vật Tiềm năng phát triển
của ngành hàng này còn khá lớn bởi ở một số nớc có nhu cầu, cha kể cộng
đồng ngời Việt Nam ở nớc ngoài khá đông. Dự báo tới năm 2005 kim ngạch
xuất khẩu có khả năng vợt 200 triệu USD và tới năm 2010 đạt 700 triệu USD
với thị trờng tiêu thụ chủ yếu là Nga, Đông âu, EU, Australia và Hoa Kỳ.
Trong nhóm này, cần hết sức chú trọng mặt hàng dầu thực vật bởi nớc ta là n-
ớc có tiềm năng về cây có dầu (dừa, đậu nành, vừng, lạc ). Nhà nớc cần quy
hoạch lại các vùng trồng cây có dầu để tập trung nguồn nguyên liệu đủ dùng
cho các nhà máy chế biến, hạn chế dần lợng dầu nguyên liệu nhập khẩu.
Trung Quốc và Trung Đông là thị trờng xuất khẩu đầy tiềm năng đối với mặt
hàng này.
* Sản phẩm gỗ: Với thế mạnh về nhân công và tay nghề, đây là ngành có
tiềm năng phát triển ở nớc ta. Ngành còn có một thuận lợi nữa là nhu cầu thế
giới tăng khá ổn định (bình quân mỗi năm tăng khoảng 7-8% trong suốt thời
gian từ 1994 đến 1998). Sau khi chuyển hớng sang sử dụng nguyên liệu nhập,
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ của ta đang hồi phục dần. Dự kiến đến năm
2005 có thể đạt 600 triệu USD và tới năm 2010 đạt 1, 2 tỷ USD. Để phát triển
ngành này, Việt Nam cần có đầu t thỏa đáng vào khâu trồng rừng và đơn giản
hóa thủ tục trong xuất khẩu sản phẩm gỗ, nhất là sản phẩm gỗ rừng tự nhiên.
* Hóa phẩm tiêu dùng: Kim ngạch hàng năm đã đạt xấp xỉ 30 triệu USD.
Thị trờng tiêu thụ chính là Trung Quốc, Campuchia, Irắc và một số nớc đang
phát triển. Một số lợng nhỏ đã đợc xuất sang các nớc ASEAN và EU. Mục tiêu
kim ngạch vào năm 2005 là 200 triệu USD, vào năm 2010 là 600 triệu USD.
Thị trờng chính trong thời kỳ 2001-2005 vẫn sẽ là Trung Quốc, Campuchia,
các nớc ASEAN và một số nớc đang phát triển; sang thời kỳ 2006-2010 cố

gắng len vào các thị trờng khác nh EU, Nhật Bản, Nga, Hoa Kỳ.
* Sản phẩm cơ khí, điện: Mặc dù kim ngạch hiện nay mới đạt trên dới 10
triệu USD nhng Việt Nam hoàn toàn có khả năng tăng kim ngạch lên 300 triệu
USD vào năm 2005 và 1 tỷ USD vào năm 2010. Chúng ta nên có chính sách
thu hút đầu t nớc ngoài, hớng về xuất khẩu. Thị trờng định hớng đối với xe
đạp là EU và Hoa Kỳ, với các sản phẩm khác là các nớc ASEAN, Trung Đông
và Châu Phi.
* Sản phẩm nhựa: Kết quả xuất khẩu sản phẩm nhựa trong những năm
gần đây là đáng khích lệ, nớc ta đã bắt đầu xuất khẩu sang Campuchia, Lào,
Trung Quốc và các nớc Nam á nh ấn Độ, Sri Lanka. Mặt hàng chủ yếu là bạt
nhựa và đồ nhựa gia dụng. Trong những năm tới, chúng ta cần có đầu t thỏa
đáng vào khâu chất lợng và mẫu mã để mở rộng thị phần trên các thị trờng
hiện có, tăng cờng thâm nhập các thị trờng mới nh Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ.
Về sản phẩm, bên cạnh đồ nhựa gia dụng cần chú ý phát triển nhựa công
nghiệp và đồ chơi bằng nhựa. Nếu làm đợc những việc này, kim ngạch có thể
đạt 200 triệu USD vào năm 2005 và 600 triệu USD vào năm 2010.
Nh vậy, bên cạnh dệt may và giày dép, trong 10 năm tới đây, Việt Nam
cần chú ý phát triển những ngành kết hợp giữa lao động giản đơn với công
- 13 -
nghệ trung bình mà cụ thể là thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến, sản
phẩm gỗ, hóa phẩm tiêu dùng, sản phẩm nhựa và sản phẩm cơ khí - điện, phấn
đấu đa kim ngạch của nhóm hàng mới này lên 4, 5-5 tỷ USD hoặc hơn vào
năm 2010. Có thể nói đây là khâu đột phá của xuất khẩu Việt Nam trong
những năm trớc mắt (2001-2005).
2.1.4. Nhóm hàng vật liệu xây dựng
Nớc ta có nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất vật liệu xây dựng
không những có thể cung cấp đủ cho nhu cầu trong nớc mà còn có khả năng
xuất khẩu lớn.
Theo chiến lợc phát triển sản xuất xi măng thì các dự án phát triển xi
măng trong vài năm tới có khả năng d thừa hàng năm khoảng từ 2-3 triệu tấn

để xuất khẩu. Tuy nhiên, do các nhà máy xi măng mới đầu t, khấu hao lớn nên
giá thành sản xuất còn cao, khả năng cạnh tranh yếu hơn so với xi măng các
nớc trong khu vực, do đó khâu then chốt với xi măng là hạ giá thành.
Ngành công nghiệp sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh trong nớc tuy mới
ra đời nhng đã sớm hòa nhập vào môi trờng cạnh tranh với sản phẩm cùng loại
của các nớc trong khu vực. Về mặt công nghệ, các nhà máy của Việt Nam
nhập công nghệ tiên tiến nên chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO, hoàn
toàn có khả năng cạnh tranh với hàng ngoại. Mặt khác, đây là ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sử dụng tới 80 -87% nguyên liệu (đất sét,
thạch cao, bột màu, gas ) trong nớc. Sứ vệ sinh của Việt Nam đã bắt đầu có
mặt trên các thị trờng Nhật Bản, Nga, Myanmar, Bangladesh, Pháp, Ucraina.
Đây là những mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu lớn trong tơng lai.
Do có nguồn nguyên liệu cát tốt để sản xuất kính, từ nay đến năm 2010,
ngành công nghiệp kính sẽ trở thành ngành công nghiệp vật liệu xây dựng mũi
nhọn. Dự tính năm 2010 năng lực sản xuất đạt 60 triệu m
2
, đáp ứng đủ cho
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Trong tơng lai, chúng ta cần mở rộng thêm thị
trờng.
2.1.5. Sản phẩm hàm l ợng công nghệ và chất xám cao
Đây là ngành hàng mới xuất hiện nhng đã mang lại kim ngạch xuất khẩu
khá lớn, khoảng 700 triệu USD vào năm 2000. Hạt nhân là hàng điện tử và tin
học. Với xu thế phân công lao động theo chiều sâu trên thế giới hiện nay, Việt
Nam hoàn toàn có khả năng phát triển hơn nữa những mặt hàng này, trớc mắt
là gia công rồi tiến tới nội hóa dần. Vấn đề cốt lõi là có cơ chế chính sách
khuyến khích, phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu đặt ra
cho ngành là 2, 5 tỷ USD vào năm 2005 (riêng phần mềm dự kiến là 350 - 500
triệu USD) và 6-7 tỷ USD vào năm 2010 (riêng phần mềm là 1 tỷ USD). Về
thị trờng, trong 5 năm cuối của những năm 2001-2010, chúng ta sẽ nhằm vào
các nớc công nghiệp phát triển (phần mềm) và cả các nớc đang phát triển

(phần cứng).
2.2. Cơ cấu dịch vụ xuất khẩu:
Lâu nay chúng ta ít chú trọng tới xuất khẩu dịch vụ. Ước tính thơng mại
dịch vụ hai chiều của Việt Nam năm 2000 đạt 3, 2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
đạt 2, 0 tỷ USD và nhập khẩu đạt 1, 2 tỷ USD.
Các ngành dịch vụ thu ngoại tệ bao gồm nhiều lĩnh vực (theo WTO thì có
tới 155 loại hình), nhng chúng ta sẽ chỉ đề cập tới các loại hình dịch vụ nh du
lịch, xuất khẩu lao động, vận tải hàng không, bu chính viễn thông và dịch vụ
ngân hàng.
2.2.1. Xuất khẩu lao động
- 14 -
Trong nhiều năm qua, xuất khẩu lao động là ngành thu ngoại tệ quan
trọng. Bình quân giai đoạn 1996-2000, mỗi năm nớc ta đa ra nớc ngoài
khoảng 2 vạn lao động với thời hạn hợp đồng từ 3-5 năm, riêng năm 2000 dự
kiến là 3 vạn lao động. Hiện nay, số ngời Việt Nam đang lao động tại nớc
ngoài vào khoảng 9 vạn ngời. Với thu nhập bình quân đầu ngời khoảng 5.
000USD/năm, ớc tính kim ngạch xuất khẩu lao động năm 2000 sẽ đạt 450
triệu USD.
Theo Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội thì mục tiêu phấn đấu năm
2005 là xuất khẩu 150-200 ngàn lao động và đến năm 2010 là 1 triệu lao
động. Nếu thực hiện đợc mục tiêu này, kim ngạch dự kiến sẽ đạt khoảng 1, 5
tỷ USD vào năm 2005 và 4, 5-6 tỷ USD vào năm 2010.
2.2.2. Du lịch:
Du lịch là một ngành dịch vụ có ý nghĩa kinh tế xã hội quan trọng. Trong
những năm qua, ngành du lịch đã đạt đợc nhiều bớc tiến đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, tiềm năng của ngành còn rất lớn nếu biết khai thác và phát huy tốt
những thế mạnh sẵn có. Theo Tổng cục Du lịch, dự kiến năm 2000 sẽ có
khoảng 2 triệu khách du lịch quốc tế tới Việt Nam với doanh thu ngoại tệ
khoảng 500 triệu USD.
Theo chiến lợc phát triển của ngành thì tới năm 2005 sẽ phấn đấu thu hút

đợc 3 triệu khách quốc tế với doanh thu xấp xỉ 1 tỷ USD, năm 2010 thu hút 4,
5 triệu khách đạt 1, 6 tỷ USD.
2.2.3. Vận tải biển và dịch vụ cảng, giao nhận:
Kim ngạch xuất khẩu trong lĩnh vực vận tải biển năm 2000 mới chỉ đạt
xấp xỉ 20 triệu USD. Hiện nay đa số các doanh nghiệp của ta lựa chọn điều
kiện giao hàng là CIF hoặc C&F đối với hàng nhập khẩu và FOB đối với hàng
xuất khẩu, do vậy hàng năm ta phải chi một lợng ngoại tệ khá lớn để nhập
khẩu dịch vụ vận tải của nớc ngoài, đồng thời lại để tuột mất cơ hội thu ngoại
tệ khi xuất khẩu. Nguyên nhân khách quan một phần là do tập quán của doanh
nghiệp khi ký kết hợp đồng, nhng nguyên nhân chính vẫn là nớc ta cha có một
đội tàu đủ mạnh, hoạt động rộng trên nhiều tuyến và cớc phí cha cạnh tranh.
Vì vậy trong thời gian tới, chúng ta cần tăng cờng đầu t phát triển hệ thống
cảng biển, đi đôi với việc gia tăng đội tàu, tận dụng thế mạnh về vị trí địa lý,
hạ giá thành vận chuyển để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, giảm kim ngạch
nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ cho đất nớc.
2.2.4. Các ngành dịch vụ khác (ngân hàng, vận tải hàng không, b u
chính viễn thông, xây dựng, y tế, giáo dục ):
Kim ngạch xuất khẩu của nhóm này sẽ đạt xấp xỉ 1 tỷ USD năm 2000
trong đó chiếm tỷ trọng lớn là dịch vụ ngân hàng (thanh toán quốc tế, chuyển
tiền, kiều hối), bu chính viễn thông và vận tải hàng không. Dự kiến kim ngạch
của nhóm này sẽ tăng khoảng 10%/năm thời kỳ 2001-2010, đạt 1, 6 tỷ USD
năm 2005 và 2, 6 tỷ USD năm 2010.
Ngành dịch vụ phát triển nhiều nhất vào thời kỳ 2001-2010 sẽ là xuất
khẩu lao động, du lịch, bu chính viễn thông, vận tải và ngân hàng. Định hớng
phát triển các ngành cụ thể đợc tóm tắt qua bảng dới đây:
Ngành dịch vụ
Kim ngạch năm 2005
(triệu USD)
Kim ngạch năm 2010
(triệu USD)

-Xuất khẩu lao động 1. 500 4. 500
-Du lịch 1. 000 1. 600
-Một số ngành
- 15 -
khác (ngân hàng,
bu chính viễn
thông, vận tải ) 1. 600 2. 000-2. 500
Tổng kim ngạch
xuất khẩu dịch vụ 4. 100 8. 100-8. 600
Tóm lại, tới năm 2010, kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu đợc dự kiến nh sau:
Nhóm hàng
Kim ngạch năm
2010 (triệu USD)
Tỷ trọng %
năm
2000 2010
1. Nguyên nhiên liệu 1. 750 20, 1 3 - 3, 5
2. Nông sản, hải sản 8. 000-8. 600 23, 4 16-17
3. Chế biến, chế tạo 20. 000-21. 000 31, 4 40-45
4. Công nghệ cao 7. 000 5, 4 12-14
5. Hàng khác 12. 500 19, 8 23-25
Tổng kim ngạch hàng hóa 48. 000-50. 000 100
Tổng kim ngạch dịch vụ 8. 100-8. 600
2.3. Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu
Đối với hàng nhập khẩu thì phơng châm chung là:
- Ưu tiên nhập khẩu vật t, thiết bị và công nghệ tiên tiến phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất
trong nớc, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Cố gắng sử dụng vật t, thiết bị mà trong nớc có thể sản xuất đợc để tiết
kiệm ngoại tệ, nâng cao trình độ sản xuất.

- Hạn chế tới mức tối đa có thể đợc việc nhập khẩu hàng tiêu dùng.
- Tập trung vào nhập thiết bị hiện đại từ các nớc có công nghệ nguồn
(Mỹ, Nhật, Tây Âu), giảm nhanh tiến tới hạn chế nhập thiết bị công nghệ lạc
hậu hoặc công nghệ trung gian.
Nhu cầu nhập khẩu tăng năm 2010 dự kiến nh sau:
Nhóm hàng Kim ngạch năm 2010
(triệu USD)
Tỷ trọng % năm
2000 2010
1. Máy móc thiết bị 18. 000 27 36
2. Nguyên nhiên vật liệu 30. 000 69 60
3. Hàng tiêu dùng 2. 000 4 4
Tổng kim ngạch nhập khẩu 50. 000 100 100
Cơ cấu nhập khẩu sẽ chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng nhập khẩu
máy, thiết bị công nghiệp và công nghệ từ 27% năm 2000 lên 36% 2010, giảm
tỷ trọng nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu từ 69% năm 2000 xuống 60% năm
2010, giữ nguyên tỷ trọng nhập khẩu hàng tiêu dùng ở mức 4% nh hiện nay.
Hàng tiêu dùng nhập khẩu đang đợc thay thế dần bằng hàng sản xuất trong n-
ớc, nhất là vào những năm cuối thời kỳ 2001-2010.
- 16 -
Nớc ta còn đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trình độ
phát triển kinh tế còn thấp, do đó cha thể xóa bỏ đợc tình trạng nhập siêu.
Mức nhập siêu cao hay thấp còn tùy thuộc kết quả thực hiện các chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu và sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhập khẩu. Đồng thời,
cần tính tới nhân tố khi mở cửa thị trờng theo cam kết quốc tế, hàng rào quan
thuế và phi quan thuế sẽ giảm dần do đó hàng nớc ngoài sẽ dễ xâm nhập thị tr-
ờng nớc ta hơn. Do đó ta cần ra sức nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
nội địa, chủ động đi vào thị trờng nớc khác, đổi mới cơ bản phơng thức quản
lý nhập khẩu. Phơng án khả thi là kiềm chế nhập khẩu, giảm dần tỷ lệ nhập
siêu, khống chế nhập siêu hàng năm ở mức không quá 10% kim ngạch xuất

khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập và xuất siêu vào cuối thời kỳ của chiến lợc
2001-2010.
Về thị trờng nhập khẩu, chúng ta cần chuyển dịch theo hớng giảm thiểu
tỷ trọng của thị trờng ASEAN nói riêng, Châu á nói chung xuống còn khoảng
55% (hiện nay ASEAN đang chiếm tới 30% kim ngạch xuất khẩu của ta, riêng
Singapore là 17-18%, toàn Châu á chiếm xấp xỉ 80%). Tỷ trọng của các thị tr-
ờng cung ứng công nghệ nguồn nh Nhật, EU, Bắc Mỹ hiện rất thấp (Nhật
khoảng 12%, EU khoảng 10%, Bắc Mỹ cha đầy 4%), do đó cần nâng dần tỷ
trọng của Nhật, EU và Bắc Mỹ lên trên 30% vào năm 2005 và 40% vào năm
2010.
Về phơng thức quản lý nhập khẩu, chúng ta cần chủ động thay đổi theo
hớng tăng cờng sử dụng các công cụ phi thuế nh các hàng rào tiêu chuẩn kỹ
thuật, vệ sinh, môi trờng , hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ,
thuế chống phá giá, chống trợ cấp, công bố lộ trình rõ ràng cho việc dỡ bỏ
hàng rào bảo hộ, khắc phục triệt để những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ,
cân đối lại đối tợng bảo hộ theo hớng trớc hết chú trọng bảo hộ nông sản,
giảm dần tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu ngân sách, cải
cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế để giảm dần, tiến tới xóa bỏ chế
độ tính thuế theo giá tối thiểu và tích cực xúc tiến việc xếp sắp lại các doanh
nghiệp, đổi mới công nghệ, phơng thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của từng ngành hàng.
2.4. Cơ cấu dịch vụ nhập khẩu
Các ngành dịch vụ mà Việt Nam phải chi trả ngoại tệ chủ yếu là dịch vụ
tài chính (bảo hiểm, kiểm toán ), ngân hàng (thanh toán, chuyển tiền ), bu
chính viễn thông, vận tải (hàng không, đờng thủy), thuê chuyên gia nớc ngoài,
du lịch, du học Tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ năm 2000 ớc tính vào khoảng
1, 2 tỷ USD. Dự kiến nhập khẩu dịch vụ tăng khoảng 10, 5% trong thời kỳ
2001-2010, đạt giá trị 2, 02 tỷ USD năm 2005 và 3, 4 tỷ USD năm 2010.
Tuy nhiên, trong việc hoạch định chiến lợc xuất nhập khẩu dịch vụ thời
kỳ 2001-2010, Việt Nam cần tính tới yếu tố hội nhập quốc tế trong đó có hội

nhập về dịch vụ. Nếu Việt Nam gia nhập WTO trong giai đoạn này thì lĩnh
vực dịch vụ cũng sẽ phải từng bớc mở cửa theo những nguyên tắc của Hiệp
định chung về Thơng mại Dịch vụ (GATS), tạo điều kiện cho các nhà cung
ứng dịch vụ nớc ngoài mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Điều này
chắc chắn đặt các ngành dịch vụ của nớc ta trớc sự cạnh tranh gay gắt và sẽ
ảnh hởng mạnh tới kim ngạch nhập khẩu dịch vụ của ta.
3. Về thị trờng xuất - nhập khẩu
Một trong những khâu then chốt của Chiến lợc phát triển xuất - nhập
khẩu đến năm 2010 là mở rộng và đa dạng hoá thị trờng. Quan điểm chủ đạo
là:
- 17 -
- Tích cực, chủ động tranh thủ mở rộng thị trờng, nhất là sau khi tham gia
WTO.
- Đa phơng hoá và đa dạng hoá quan hệ với các đối tác.
- Mở rộng tối đa việc tiếp cận các thị trờng có sức mua lớn, các thị trờng
cung ứng công nghệ nguồn.
- Tìm kiếm các thị trờng mới ở Mỹ Latinh, Châu Phi.
Xuất phát từ các phơng châm chung nói trên, có thể tính đến vị trí của
các thị trờng nh sau:
3.1. Khu vực Châu á- Thái Bình Dơng:
Tiếp tục coi trọng khu vực này trong 10 năm tới vì ở gần ta, có dung lợng
lớn, phát triển tơng đối năng động. Thị trờng trọng điểm tại khu vực này sẽ là
các nớc ASEAN, Trung Quốc (cả Hồng Kông), Nhật Bản, Đài Loan và Hàn
Quốc.
ASEAN là một thị trờng khá lớn, lâu nay chiếm khoảng trên dới 1/3 kim
ngạch buôn bán của nớc ta. Sắp tới, khi AFTA hình thành, ta càng có thêm
điều kiện xuất khẩu vào thị trờng này. Hơn nữa, ASEAN có nhiều mặt hàng
giống ta, đều hớng ra các thị trờng khác là chính chứ cha phải là buôn bán
trong khu vực là chính. Trong những năm tới, khả năng xuất khẩu gạo, dầu thô
cho khu vực này sẽ giảm, trong khi đó với việc áp dụng biểu thuế AFTA, hàng

của ASEAN có điều kiện thuận lợi hơn trong việc đi vào thị trờng ta, do đó
càng phải ra sức phấn đấu gia tăng khả năng cạnh tranh để đi vào thị trờng
ASEAN, cải thiện cán cân thơng mại.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần tích cực, chủ động tận dụng thuận lợi do
cơ chế AFTA mở ra để gia tăng xuất khẩu sang các thị trờng này, từ đó tăng
kim ngạch nhng giảm về tỷ trọng, hạn chế nhập siêu. Ngoài ra, cần khai thác
tốt thị trờng Lào và Campuchia.
Mặt hàng trọng tâm cần đợc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ là gạo, linh kiện vi
tính, một vài sản phẩm cơ khí (đối với các nớc ngoài Đông Dơng) và hoá
phẩm tiêu dùng, thực phẩm chế biến, sản phẩm nhựa, hàng bách hoá (đối với
Lào và Campuchia). Về nhập khẩu, mặt hàng chủ yếu từ thị trờng này sẽ là
nguyên liệu sản xuất dầu thực vật, phân bón, linh kiện vi tính - cơ khí - điện
tử, xăng dầu, sắt thép, tân dợc và một số chủng loại máy móc, thiết bị, phụ
tùng.
Trung Quốc là một thị trờng lớn. Ta cần tích cực, chủ động hơn trong
việc thúc đẩy buôn bán với Trung Quốc mà hớng chính là các tỉnh Hoa Nam
và Tây Nam Trung Quốc, phấn đấu đa kim ngạch lên khoảng 3-4 tỷ USD. Một
trong những phơng cách là tranh thủ thoả thuận ở cấp Chính phủ về trao đổi
một số mặt hàng với số lợng lớn, trên cơ sở ổn định, thúc đẩy buôn bán chính
ngạch. Bên cạnh đó cần coi trọng buôn bán biên mậu, tận dụng phơng thức
này để gia tăng xuất khẩu trên cơ sở hình thành sự điều hành tập trung và nhịp
nhàng. Đồng thời, cần chú trọng thị trờng Hồng Kông- một thị trờng tiêu thụ
lớn và vốn là một khâu trung chuyển quan trọng. Mặt hàng chủ yếu đi vào hai
thị trờng này sẽ là hải sản, cao su, rau hoa quả, thực phẩm chế biến và hoá
phẩm tiêu dùng. Hàng nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc sẽ là hoá chất, thuốc
trừ sâu, một số chủng loại phân bón, chất dẻo nguyên liệu, bông, sắt thép, máy
móc, thiết bị và phụ tùng.
Tỷ trọng xuất khẩu vào Nhật Bản phải đợc cải thiện. Ta và Nhật cần có sự
trao đổi, bàn bạc để đi đến ký kết thoả thuận về việc Nhật Bản dành cho hàng
hoá của Việt Nam qui chế MFN đầy đủ. Các doanh nghiệp cần tăng cờng tìm

- 18 -
hiểu các thông tin có liên quan đến phơng thức phân phối, thủ tục xin dấu
chứng nhận chất lợng JIS, JAS và Ecomark cũng nh chế độ xác nhận trớc về
thực phẩm nhập khẩu của Nhật. Ngoài ra, chúng ta cần hết sức quan tâm đến
thu hút vốn đầu t từ Nhật Bản.
Trong những năm tới mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Nhật Bản sẽ là hải
sản, hàng dệt may, giày dép và sản phẩm da, than đá cao su, cà phê, rau quả,
thực phẩm chế biến, chè, đồ gốm sứ và sản phẩm gỗ. Mặt hàng chủ yếu nhập
khẩu sẽ là máy móc, thiết bị công nghệ cao, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện
điện tử tin học cơ khí, thuốc trừ sâu và nguyên liệu, sắt thép, nguyên phụ liệu
dệt- may - da.
Hàn Quốc là thị trờng nhập khẩu lớn trong khu vực. Tuy nhiên, ta vẫn
nhập siêu lớn, hàng xuất của ta vẫn cha có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
này. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh xuất khẩu sang Hàn Quốc, chúng ta cần
kiên trì thuyết phục nớc này mở cửa thị trờng. Cần chú trọng tới một nhân tố
mới là Nam - Bắc Triều Tiên cải thiện quan hệ, Hàn Quốc sẽ quan tâm nhiều
hơn tới Bắc Triều Tiên nhng mặt khác, tình hình Bắc Triều Tiên đợc cải thiện
cũng mở ra khả năng gia tăng buôn bán với Bắc Triều Tiên mà cho tới nay hầu
nh không có.
Mục tiêu đặt ra là duy trì và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu dệt may, hải
sản, giày dép, cà phê, rau quả, than đá, dợc liệu vào thị trờng nông sản. Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trờng này có thể là máy móc, thiết bị, phụ tùng,
phơng tiện vận tải, chất dẻo nguyên liệu, linh kiện điện tử - tin học - cơ khí,
phân bón, sắt thép, tân dợc và nguyên phụ liệu dệt - may - da.
Đài Loan là bạn hàng xuất khẩu quan trọng. Mục tiêu chủ yếu trong thời
gian tới là đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nh sản phẩm gỗ, hải sản, cao su,
dệt may, giày dép, rau quả và chè. Sau năm 2000 có thể có thêm các sản phẩm
nh cơ khí và điện gia dụng do cơ sở có vốn đầu t của Đài Loan sản xuất tại
Việt Nam có thể tăng phù hợp với xu thế dịch chuyển sản xuất nh đã nêu ở
trên. Hàng nhập từ Đài Loan có thể là linh kiện điện tử - vi tính - cơ khí, máy

móc, thiết bị, phụ tùng, nguyên phụ liệu dệt may - da, sắt thép.
3.2. Khu vực Châu Âu
Chiến lợc thâm nhập và mở rộng thị phần tại Châu Âu đợc xác định trên
cơ sở chia Châu Âu thành 2 khu vực cơ bản: Tây âu và Đông âu.
Tại Tây Âu, trọng tâm sẽ là EU mà chủ yếu là các thị trờng lớn nh Đức,
Anh, Pháp và Italia. Kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng rất nhanh trong thời
kỳ 1991 - 1999. Trong các quốc gia EU, Đức là bạn hàng quan trọng thứ 4 của
Việt Nam, Anh là nớc thứ 9, Pháp và Hà Lan đứng thứ 12 và 13. Hàng hoá
xuất sang EU chủ yếu là giầy dép, dệt may, cà phê, hải sản, cao su, than đá,
điều nhân và rau quả. Để phát triển hơn nữa xuất khẩu sang EU, đáp ứng đợc
đòi hỏi cao về chất lợng và luật lệ phức tạp ở EU, chúng ta cần tăng cờng thu
thập và phổ biến thông tin cho các doanh nghiệp, chú trọng nâng cao chất l-
ợng hàng hoá, nhất là hải sản và thực phẩm chế biến, tranh thủ việc EU coi
Việt Nam là "nớc có nền kinh tế thị trờng để bảo đảm cho hàng hóa Việt
Nam đợc đối xử bình đẳng với hàng hoá các nớc khác khi EU điều tra và thi
hành các biện pháp chống bán phá giá, tranh thủ EU nâng mức chuyển hạn
ngạch giữa các nớc ASEAN, chuẩn bị điều kiện gia tăng cạnh tranh trong việc
thâm nhập thị trờng này sau khi bỏ hạn ngạch vào năm 2005.
Nhìn chung, nhiều mặt hàng có thể tăng xuất khẩu vào EU nhng trọng
tâm vẫn sẽ là dệt may, giày dép, hải sản, rau hoa quả, cao su, sản phẩm nhựa,
sản phẩm gỗ, và sản phẩm cơ khí. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trờng
- 19 -
này sẽ là máy móc, thiết bị công nghệ cao, máy chế biến thực phẩm, phơng
tiện vận tải, máy bay, hoá chất, tân dợc, nguyên phụ liệu dệt - may- da.
Quan hệ thơng mại với các nớc Đông Âu và SNG, nhất là liên bang Nga
có thể và cần đợc khôi phục bởi đây là thị trờng có nhiều tiềm năng. Ta cần
thay đổi nhận thức về việc họ dễ tính, ngời tiêu dùng ở đây đã đợc tiếp cận
với hàng hoá nhiều nớc có chất lợng cao hơn hàng hoá của ta. Nhiều nớc,
trong đó có Trung Quốc, đã xâm nhập mạnh mẽ vào khu vực này.
Toàn bộ tình hình đòi hỏi ta phải coi họ nh những thị trờng nhiều tiềm

năng nhng cũng yêu cầu hàng hoá có sức cạnh tranh cao, đều vận hành theo
cơ chế thị trờng với một số đặc thù của giai đoạn chuyển đổi. Theo hớng đó,
Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thâm nhập thị trờng
này. Quỹ hỗ trợ tín dụng xuất khẩu cần đợc ra đời sớm để bảo lãnh tín dụng
xuất khẩu cho ngời xuất khẩu hàng hoá vào Nga và Đông Âu theo phơng thức
"Nhà nớc và doanh nghiệp cùng làm, xây dựng một số trung tâm tiêu thụ
hàng hoá, hỗ trợ tận dụng cộng đồng ngời Việt để đa hàng vào Nga và Đông
Âu, tạo một số cơ sở sản xuất tại chỗ
Trọng tâm về hàng hoá xuất khẩu sẽ là cao su, chè, thực phẩm chế biến,
rau quả, hoá phẩm tiêu dùng, dệt may, giày dép và thủ công mỹ nghệ. Hàng
nhập khẩu chủ yếu sẽ là thiết bị năng lợng, thiết bị mỏ, hàng quốc phòng,
phân bón, sắt thép, phơng tiện vận tải, lúa mỳ và tân dợc.
3.3. Khu vực Bắc Mỹ
Trọng tâm tại khu vực này là thị trờng Hoa Kỳ. Đây là nớc nhập khẩu lớn
hàng đầu thế giới (mỗi năm nhập khẩu tới trên 1000 tỷ USD hàng hoá) với
nhu cầu rất đa dạng, nắm những đỉnh cao về khoa học - công nghệ, công nghệ
nguồn. Hiệp định thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đợc ký kết và phê chuẩn sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá của ta, đồng thời thúc đẩy các
nớc đầu t vào Việt Nam để xuất sang Hoa Kỳ.
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vào Hoa Kỳ sẽ là dệt may, giày dép, sản
phẩm nhựa, sản phẩm cơ khí - điện, sản phẩm gỗ, thủ công mỹ nghệ, hải sản,
cà phê, hạt tiêu, nhân điều, chè, gia vị, rau quả và thực phẩm chế biến. Mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị công nghệ cao, phần mềm, máy
bay, phơng tiện vận tải, hoá chất, tân dợc, sản phẩm cao su, chất dẻo nguyên
liệu, lúa mỳ và nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc.
Các ngành hàng trên, nhất là chế biến gỗ, chế biến thực phẩm, sản xuất
đồ nhựa cần bắt tay ngay vào việc nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ để thâm nhập
và đẩy mạnh xuất khẩu. Riêng một số ngành nh dệt may, giày dép, chế biến
hải sản đã dành sự quan tâm khá thích đáng trong việc nghiên cứu thị trờng
Mỹ từ trớc khi ký kết Hiệp định nên hầu nh đã ở thế sẵn sàng để xuất phát.

3.4. Châu Đại Dơng
Trọng tâm tại khu vực châu Đại Dơng là Australia và New Zealand. Quan
hệ thơng mại với hai thị trờng này phát triển tốt trong những năm gần đây
chứng tỏ tiềm năng không nhỏ nhng mức khai thác vẫn còn thấp. Do đó, cần
kiên trì tìm kiếm, tạo lập và củng cố quan hệ bạn hàng. Hàng hoá đi vào khu
vực này chủ yếu sẽ là dầu thô, dệt may, giày dép thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
nhựa, sản phẩm gỗ và sản phẩm cơ khí điện. Hàng nhập khẩu chủ yếu sẽ là
máy móc, thiết bị, sắt thép, lúa mỳ, bột mỳ, sữa nguyên liệu và tân dợc.
3.5. Trung Cận Đông, Nam á, Châu Phi và Mỹ Latinh
Hàng hoá của Việt Nam hiện đã xuất hiện trên các thị trờng này nhng
chủ yếu là qua thơng nhân nớc thứ ba, kim ngạch do ta xuất trực tiếp còn khá
- 20 -
nhỏ bé. Một điểm cần lu ý là toàn bộ các nớc trong khu vực, kể cả những nớc
đã từng phát triển theo đờng lối kế hoạch hóa tập trung, đều đã áp dụng cơ chế
thị trờng và hiện đang có sự gắn kết với nhau thông qua việc hình thành các
liên kết kinh tế khu vực nh khối liên minh quan thuế Nam Châu Phi, khối các
nớc sử dụng đồng Franc ở Tây Phi, khối Maghreb tại Bắc Phi, khối các nớc
vùng Vịnh, Hiệp hội SAFTA Thơng mại giữa các nớc trong khối đợc áp
dụng những u đãi đặc biệt. Vì lý do đó, trong chiến lợc thâm nhập thị trờng,
chúng ta cần chọn thị trờng trọng điểm cho từng khối và lấy đó làm bàn đạp
để tiến vào các nớc trong khối.
Tóm lại, trong thời gian tới, bên cạnh việc tiếp tục củng cố và tăng cờng
chỗ đứng tại các thị trờng đã có, chúng ta nên gia tăng sự có mặt tại thị trờng
Trung Quốc, Nga, mở ra thị trờng Mỹ, châu Phi và trong chừng mực nào đó là
thị trờng Mỹ Latinh.
- 21 -
Ch ơng III
Hệ thống các chính sách và biện pháp hỗ trợ
để thực hiện định hớng phát triển
xuất nhập khẩu 2001-2010

Để đạt các mục tiêu và chỉ tiêu nêu trên cần thực hiện đồng bộ hệ thống
các chính sách, biện pháp, trong đó có thể có hai khâu then chốt:
Một là, có chính sách đầu t thỏa đáng không chỉ nhằm gia tăng sản lợng
mà cần chú trọng nâng cao năng suất, chất lợng và hạ giá thành sản phẩm (và
cả dịch vụ) xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp
và hàng hóa - dịch vụ Việt Nam.
Hai là, trên cơ sở kiên trì chính sách mở cửa, chủ động hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng và đa dạng hóa thị trờng.
Từ nhận thức nh vậy, Bộ Thơng mại đề xuất các chính sách và biện pháp
phát triển xuất - nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ nh sau:
I. Chính sách đầu t và chuyển đổi cơ cấu hàng hóa - dịch
vụ
1. Về hàng hóa
Để đạt đợc những mục tiêu đề ra, một khâu có ý nghĩa quyết định là
chính sách đầu t. Phù hợp với đòi hỏi của tình hình, chính sách đầu t nên đợc
thực hiện theo các hớng sau:
1.1. Cần dành u tiên cao cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, còn đối
với các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nớc đã đáp ứng
nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu t, kể cả đầu t nớc ngoài. Trong đầu t nên
tập trung vào các ngành hàng chủ lực và các dự án nâng cao cấp độ chế biến,
từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Có chính sách u đãi, đặc
biệt là về thuế, để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều sản
phẩm trong nớc, nâng cao hàm lợng nội địa của sản phẩm.
Việt Nam nên tính tới việc thành lập Ngân hàng Dữ liệu Công nghệ Quốc
gia để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, tạo lập thị trờng công nghệ
để các sản phẩm khoa học - công nghệ đợc trả giá đúng mức và lu thông bình
thờng nh một dạng hàng hóa đặc biệt, khuyến khích việc ký hợp đồng giữa
các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học, thi hành nghiêm túc các
quy định của luật pháp về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, áp dụng chế độ
đăng ký và kiểm tra chất lợng bắt buộc đối với một số mặt hàng xuất khẩu để

thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến vấn đề công nghệ, đặc biệt
là công nghệ sạch.
1.2. Đối với nông sản, chú trọng việc đầu t đổi mới giống cây trồng, công
nghệ từ đó nâng cao chất lợng, hiêu quả và sức cạnh tranh, phù hợp với nhu
cầu trên thị trờng đi đôi với việc chú trọng đầu t vào khâu sau thu hoạch mà
hiện nay còn rất hạn chế.
- 22 -
1.3. Đặc biệt quan tâm đầu t trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu nh các
cảng, kho tàng, kể cả kho ngoại quan, các trung tâm thơng mại ở nớc ngoài,
các hoạt động xúc tiến thơng mại (tham gia triển lãm, hội chợ, cử đoàn đi nớc
ngoài tìm hiểu thị trờng, tìm kiếm đối tác, thu thập và cung cấp thông tin, h-
ớng dẫn cho các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mẫu mã thị trờng đòi
hỏi ), đặc biệt cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả
năng về tài chính, nhân lực và thông tin, chú trọng đầu t đào tạo nguồn nhân
lực, đặc biệt là cán bộ quản lý.
1.4. Cần hết sức chú trọng cải thiện môi trờng đầu t một cách đồng bộ để
tăng sức hấp dẫn đối với cả đầu t trong nớc và đầu t trực tiếp của nớc ngoài,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất để xuất khẩu. Tích cực, chủ động điều chỉnh
Luật Đầu t nớc ngoài theo quy định của WTO về TRIMS, giảm dần, tiến tới
xóa bỏ sự phân biệt về chính sách giữa các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài.
Duy trì môi trờng đầu t ổn định để tạo tâm lý tin tởng cho các nhà đầu t. Phát
triển hợp lý các khu chế xuất, khuyến khích các doanh nghiệp nớc ngoài gia
tăng xuất khẩu. Mở rộng thị trờng để lôi kéo các doanh nghiệp nớc ngoài đầu
t ở nớc ta, xuất sang các thị trờng có dung lợng lớn.
1.5. Nguồn đầu t nên đợc xác định là: Nhà nớc tập trung cho những khâu
đòi hỏi vốn lớn, có tác dụng cho nhiều doanh nghiệp nh nghiên cứu khoa học,
xây dựng hạ tầng, kho bãi, bến cảng, thành lập các trung tâm thơng mại và
kho ngoại quan ở nớc ngoài Trong các khâu còn lại, Nhà nớc chỉ ban hành
các chính sách u đãi để khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp chủ động đầu
t sản xuất, kinh doanh, hạn chế tới mức thấp nhất, nhanh chóng tiến tới xóa bỏ

hoàn toàn cơ chế "xin - cho", bao cấp trực tiếp hoặc gián tiếp.
2. Về dịch vụ
Để đạt mục tiêu tăng trởng bình quân 15% trong thời kỳ 2001-2010, đa
kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lên 8, 1 tỷ USD vào năm 2010 và đồng thời xuất
siêu 4, 7 tỷ USD về dịch vụ, Việt Nam cần tập trung mọi nguồn lực nâng cao
sức cạnh tranh của mọi ngành dịch vụ, tận dụng cơ hội cũng nh đối phó với
những thách thức do hội nhập quốc tế đem lại. Do tính chất đa ngành trong
lĩnh vực dịch vụ nên mỗi ngành đều cần có hệ thống chính sách, giải pháp
riêng để thực hiện mục tiêu của mình. Nhìn chung, các giải pháp lớn để phát
triển xuất khẩu dịch vụ là:
2.1. Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng:
Sức cạnh tranh của nhiều ngành dịch vụ nh bu chính viễn thông, vận tải
hàng không, vận tải biển, du lịch phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở hạ
tầng và trình độ công nghệ, vì vậy cần tiếp tục có chính sách tự mình hoặc thu
hút đầu t nớc ngoài phát triển cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật nh đờng xá, hệ
thống sân bay, cảng biển, công nghệ viễn thông, hệ thống khách sạn và khu du
lịch đủ tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh
tế nói chung và dịch vụ nói riêng.
2.2. Chuyên nghiệp hóa, nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của
dịch vụ:
Dịch vụ ngày càng phát triển nhanh chóng cả chiều rộng lẫn chiều sâu và
rất đa dạng. Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những
thách thức mới, môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do sự xuất hiện
của nhiều nhà cung ứng dịch vụ nớc ngoài. Các hình thức bảo hộ đối với nhiều
ngành dịch vụ sẽ phải giảm dần theo các nguyên tắc mở cửa thị trờng và đối
xử quốc gia (NT) của Hiệp định chung về Thơng mại Dịch vụ (GATS). Vì vậy,
mỗi ngành dịch vụ đều phải phấn đấu chuyên nghiệp hoá phơng thức kinh
- 23 -
doanh, nâng cao chất lợng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế để có thể phát triển
trong quá trình hội nhập.

2.3. Mở rộng các loại hình dịch vụ xuất khẩu, phơng thức xuất khẩu
và thị trờng xuất khẩu:
Ngoài việc phát triển các loại hình xuất khẩu dịch vụ hiện có, trong thời
gian tới cần chú trọng thêm những ngành còn nhiều tiềm năng nh y tế, giáo
dục, xây dựng, kiểm toán, bảo hiểm Trong lĩnh vực vận tải và giao nhận cần
tận dụng thế mạnh về vị trí địa lý của Việt Nam nằm ở ngã ba đờng vận tải
quốc tế để phát triển các dịch vụ tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, chuyển tải,
quá cảnh Ngoài ra, chúng ta cần đa dạng hoá các phơng thức kinh doanh và
mở rộng thị trờng xuất khẩu để tạo điều kiện nâng cao giá trị xuất khẩu, chuẩn
bị kỹ lỡng phơng án cam kết về dịch vụ, nhất là trong khuôn khổ đàm pháp gia
nhập WTO để trên cơ sở đó hoạch định và từng bớc hoàn thiện môi trờng pháp
lý, cơ chế chính sách trong lĩnh vực dịch vụ.
II. Các giải pháp về thị trờng
Để chủ động thâm nhập thị trờng quốc tế, duy trì và mở rộng thị phần
trên các thị trờng quen thuộc, khai thác thêm các thị trờng mới, bảo đảm cơ
cấu thị trờng hợp lý theo nguyên tắc đa phơng hoá các đối tác, Việt Nam cần
đổi mới công tác thị trờng ở tầm vĩ mô và vi mô theo các hớng sau:
1. Phát triển mạnh công tác thị trờng ở cả tầm vĩ mô và vi mô, khắc phục
đồng thời hai biểu hiện "ỷ lại vào Nhà nớc" và "phó mặc cho doanh nghiệp".
Đẩy mạnh đàm phán thơng mại song phơng và đa phơng để tạo hành lang
pháp lý cho các doanh nghiệp, cụ thể là đàm phán mở cửa thị trờng mới, đàm
phán để tiến tới thơng mại cân bằng với những thị trờng mà ta thờng xuyên
nhập siêu, đàm phán để thống nhất hoá các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ
thuật và đàm phán để nới lỏng các hàng rào phi quan thuế. Công tác thị trờng
xuất khẩu và thị trờng nhập khẩu đợc gắn kết chặt chẽ với nhau để vừa tăng c-
ờng sức mạnh trong đàm phán quốc tế, vừa góp phần chuyển dần nhập khẩu
của các doanh nghiệp từ thị trờng nhập siêu (châu á) sang thị trờng xuất siêu
(Bắc Mỹ và Tây Âu).
2. Tăng cờng mạnh mẽ công tác thông tin về các thị trờng: từ tình hình
chung cho tới các cơ chế chính sách của các nớc, dự báo các chiều hớng cung-

cầu hàng hoá và dịch vụ
3. Chú trọng thu hút đầu t của các tập đoàn xuyên quốc gia và của các
nhà sản xuất "chìa khoá trao tay" (đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử và công
nghệ thông tin) đề vừa bảo đảm thị trờng xuất khẩu thông qua hệ thống phân
phối toàn cầu, vừa góp phần chuẩn bị tiền đề cho thời kỳ sau là thời kỳ đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm có hàm lợng chất xám và hàm lợng công nghệ
cao.
4. Tăng cờng các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu t trên thị
trờng ngoài. Xoá bỏ thủ tục cấp phép thành lập văn phòng đại diện tại nớc
ngoài và đơn giản hoá thủ tục mở tài khoản để phục vụ giao dịch trên thị trờng
ngoài.
5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thơng mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng c-
ờng công tác thu thập và phổ biến thông tin cũng nh công tác dự báo để định
hớng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Nghiên cứu thành lập Quỹ xúc tiến
thơng mại có sự đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ doanh
nghiệp trong các hoạt động hội chợ, trng bày, triển lãm Tăng cờng nghiên
cứu các chơng trình xuất khẩu trọng điểm để đẩy mạnh tiểu thụ nông sản hàng
hoá cho dân, từ điều tra, quy hoạch đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Có
- 24 -
chế độ khuyến khích thoả đáng (nh miễn giảm thuế thu nhập cá nhân, cho
phép tính vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp ) đối với các tổ
chức và cá nhân, bao gồm cả các cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thơng của
ta ở nớc ngoài tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập
thị trờng quốc tế
6. Đối với những mặt hàng mà ta giữ thị phần lớn trên thị trờng quốc tế
(nh gạo, cà phê, hạt tiêu ), chúng ta cần tăng cờng áp dụng các biện pháp nh
thông tin chiến lợc, chiến thuật, kiềm chế tốc độ bán ra, tham gia các kế hoạch
quốc tế về điều tiết nguồn cung trong điều kiện có thể để tác động vào thị tr-
ờng và giá cả theo hớng có lợi cho ta.
7. ở tầm vĩ mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý

và các chính sách khuyến khích của Nhà nớc để tổ chức tiếp cận và phân tích,
khai thác các thông tin; trực tiếp và thờng xuyên tiếp xúc với thị trờng thế giới
thông qua hội thảo khoa học, hội chợ triển lãm, đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời
nắm bắt xu thế thị trờng, bám sát các thay đổi trong sản xuất và kinh doanh, tự
mình chủ động lo tìm bạn hàng, thị trờng, tự mình lo tổ chức sản xuất và xuất
khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trờng, đặc biệt chú trọng giữ "chữ tín"
trong kinh doanh để duy trì chỗ đứng trên thị trờng, phối hợp với nhau trong
việc đi tìm và quan hệ với bạn hàng.
III. Hoàn thiện môi trờng pháp lý và đổi mới, hoàn thiện
cơ chế, chính sách xuất - nhập khẩu
Để tạo điều kiện cho việc thực hiện thành công những nhiệm vụ trọng
tâm trong thời gian từ này đến năm 2010, Việt Nam cần hoàn thiện môi trờng
pháp lý, đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ xung và hoàn thiện cơ chế chính sách
xuất- nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hớng:
1. Điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc cha đợc rõ, trớc hết
là Luật Thơng mại, Luật Đầu t nớc ngoài và Luật Khuyến khích Đầu t trong n-
ớc. Về Luật Thơng mại, cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các
quy định của WTO. Về Luật Đầu t nớc ngoài, cần đa thêm các quy định để
bảo đảm nguyên tắc đối xử quốc gia (National Treatment) trong các lĩnh vực
có liên quan đến thơng mại, dịch vụ. Về Luật Khuyến khích Đầu t trong nớc,
cần quy định lại rõ hơn về ngành nghề khuyến khích đầu t để khắc phục tình
trạng không rõ ràng giữa "thay thế nhập khẩu" và "định hớng xuất khẩu". Có
lộ trình thống nhất hai luật đầu t này thành một bộ luật chung về khuyến khích
đầu t.
2. Ban hành các văn bản luật mới để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới
phát sinh trên phơng diện quốc tế và quốc gia nh văn bản pháp luật về Tối huệ
quốc (MFN) và Đối xử quốc gia (NT), Luật Cạnh tranh và Chống độc quyền,
Luật Chống bán phá giá và Chống trợ cấp, Luật Phòng vệ Khẩn cấp, Luật
Chống chuyển giá (transfer pricing) - một chính sách rất quan trọng đối với
việc thu hút có hiệu quả nguồn vốn đầu t của các tập đoàn xuyên quốc gia.

Điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dới luật để xử lý linh hoạt
các mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhng cha đủ khung
pháp lý nh các lĩnh vực dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ (bán hàng thu ngoại tệ
mạnh, bán hàng miễn thuế, giao hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam để
tiếp tục sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu ), buôn bán biên giới và buôn
bán duyên hải, kinh doanh tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu Đặc biệt chú
trọng khuyến khích đi đôi với việc quản lý các dịch vụ tái xuất, chuyển khẩu
và kho ngoại quan để tận dụng u thế về vị trí địa lý, tăng thu ngoại tệ.
- 25 -

×