Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.91 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGUYỄN THỊ LIÊN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤM
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên – Năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

NGUYỄN THỊ LIÊN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGÔ HỒNG GẤM,
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành/Ngành: Thú y
Lớp: K45 - TY - N02
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên – Năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
- Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
học được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Kết hợp với 6 tháng
thực tập tốt nghiệp tại trại lợn bà Ngô Hồng Gấm, đã giúp em học hỏi thêm
kinh nghiệm, rèn luyện tay nghề. Để có được kết quả thành công như ngày
hôm nay em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên, các
phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học
tập, cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp K45 - TY- N02 - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã luôn sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các cô, chú, anh, chị cán bộ công nhân của trại Ngô Hồng Gấm huyện
Lương Sơn tỉnh Hòa Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp, học hỏi nâng cao tay nghề.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo

GS.TS.Từ Quang Hiển đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi về vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Liên


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập ............................................................................... 3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................... 3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại................................................................. 3
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại.......................................................... 5
2.1.1.5. Đánh giá chung .................................................................................... 7

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề .................................................................. 8
2.2.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại..................................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con ................................................................................................. 9
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ ...................................... 9
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con .......................... 11
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho đàn lợn ................................ 13
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở .................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước....................................................... 33


iii

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 36
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 36
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 36
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 36
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 36
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 36
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 38
4.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn bà Ngô Hồng Gấm .................. 38
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn tại trại ..... 39
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 40
4.3.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 40
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 43

4.4. Kết quả điều trị bệnh tại trại .................................................................. 44
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh sản khoa của lợn nái ......... 44
4.4.2. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ....................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................. 51
5.2. Đề nghị................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung .................................... 19
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại năm 2016 đến 5/2017 ....................... 38
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại........................ 39
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 41
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 42
Bảng 4.5: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 43
Bảng 4.6: Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh sản khoa của lợn .................... 45
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh ở lợn con tại trại ........................................... 48
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chăm sóc hộ lý ở lợn con .................................. 49
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ................................. 50


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP


: Charoen Pokphand Group

Cs

: Cộng sự

E. coli

: Escherichia Coli

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

PGF2

: Prostagladin

PRRS

: Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

STT

: Số thứ tự


TT

: Thể trọng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VTM

: Vitamin


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nước trên thế giới, ngành chăn nuôi nước ta càng đóng vai trò quan trọng
đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu
nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một
số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ… Hàng năm, ngành
chăn nuôi lợn đã cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho
con người.
Thịt lợn chiếm 75-80% so với các loại thịt trong chăn nuôi, là nguồn
Protein động vật có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ cho nhu cầu của con
người.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một lượng lớn phân bón cho trồng

trọt và thủy sản. Có thể nói ngành chăn nuôi lợn đã đóng góp một phần đáng
kể vào công tác xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế chung của đất nước. Chăn nuôi lợn nái sinh sản là một yếu
tố quyết định đến số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm từ ngành chăn
nuôi lợn. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng các thành tựu khoa học vào
sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nước ta có những bước phát triển như: Tổng
đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao… Chăn nuôi theo
kiểu hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy mô nhỏ
và vừa ngày càng tăng.
Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số bệnh đường sinh sản như: viêm
tử cung, viêm vú, đẻ khó, bại liệt sau đẻ… gây thiệt hại lớn do làm giảm năng
suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp và


2

là nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở trại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, đồng thời để thấy rõ hơn về
tình hình nhiễm, triệu chứng của lợn nái mắc bệnh đường sinh sản góp phần
khống chế bệnh và làm giảm bớt thiệt hại về kinh tế, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, huyện Lƣơng Sơn,
tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
 Mục tiêu:
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
 Yêu cầu:

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở .
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn bà Ngô Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Là trại lợn gia công của Công ty
Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức: chủ trại xây dựng cơ
sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y
và cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Hồng Gấm làm chủ, cán bộ
kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại giám sát mọi hoạt động của trại, 1 quản lý trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ
trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 10 công nhân, 1 nấu ăn, 6 sinh viên thực tập thực
hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý các thành viên trong

tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Ngô Hồng Gấm nằm trên địa bàn xã Hợp Thanh, chủ yếu là núi đá
vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận
chuyển.


4

Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà ăn, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao quanh và có cổng vào
riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái,
lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng
ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1250 nái cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế
để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng nuôi lợn con cai sữa
+ 1 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Lợn được nuôi
ở đây trong thời gian 3 tháng để làm vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên

giống.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè ấm áp vào mùa Đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để


5

tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng
làm tinh lợn, với đầy đủ các dụng cụ như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy
ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,
đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các
chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá
hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 2 nhà vệ sinh, 1
kho thuốc, 1 kho cám, 1 nhà ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trại có 1250 đầu nái và 130 hậu bị, trung bình lợn nái của trại
sản xuất được 2,46 - 2,48 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,5 con/lứa; số con cai

sữa là 10,8 con/lứa; lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất
là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống
của Công ty. Theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam thì trại Ngô
Hồng Gấm là một trong những trại đứng tốp đầu trong khu vực miền Bắc.
Ngoài ra trại có 18 con lợn đực Pi - Du, các lợn đực giống này được
nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ
tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn


6

nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn
nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông,
xung quanh các chuồng nuôi đều trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự
nhiên. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó hạn chế được rất nhiều tác
động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi trong chuồng.
Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.

Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng.
Lợn được tiêm vắc xin phòng phải ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc
nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác
để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc
xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.


7

- Công tác trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên,
các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở
ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.1.5. Đánh giá chung
+ Thuận lợi:
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của UBND xã Hợp Thanh, Trạm thú y huyện Lương Sơn tạo điều kiện cho sự
phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện giao
thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó

đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
+ Khó khăn:
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.


8

Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2017, khi trại vừa bắt
đầu vào hoạt động ổn định thì dịch bệnh PED bùng phát làm trại thiệt hại khá
lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm của một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Thanh Vân và cs (2016) [28], giống lợn này có nguồn gốc ở
Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng tuyền, tai đứng, trán rộng, ngực rộng, ngoại
hình thể chất chắc chắn, nuôi con khéo, chịu được kham khổ, chất lượng thịt tốt,
khả năng chống chịu stress cao
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng, phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300 - 400 kg (con đực), 230 - 300 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ bình quân 10 11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,2 kg/con
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg tăng
khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày. Tỷ lệ nạc 59 %. Khối

lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và dùng để lai kinh tế.
Một trong những giải pháp nâng cao năng suất lợn nái là sử dụng nhiều
giống lợn lai tạo với nhau, nhằm tạo ưu thế lai cao nhất cho nái sinh sản là
phương pháp lai hai giống lợn ngoại giữa Landrace, Yorkshire và ngược lại


9

tạo ra con lai có ưu thế lai cao về nhiều tiêu chí sinh sản, trở thành một tiến bộ
trong thực tế sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Thị Xuân, 2016) [25].
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choáng cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ

dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


10

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs (2004) [21] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs
(2004) [21] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,

mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều
kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.


11

Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.2.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
 Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0 %, phospho 0,7 %.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
 Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
 Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1- 2- 3kg tương ứng.
 Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày


12

Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con)
Số bữa ăn trên ngày : 2 (sáng và chiều)
Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh)
Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
 Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)

[21] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 200C, độ ẩm 70 - 75%. Trong
quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc
chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con.


13

2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho đàn lợn
 Phòng bệnh
Như ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟, nên khâu phòng b ệnh
được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể h ạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kế t hợp nhiề u biện pháp khác nhau.
 Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t :
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có
thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai.
Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng
xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả
năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy triǹ h kỹ thu ật là điề u rấ t cầ n
thiế t, chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ t ạo ra những gia súc kh ỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngược lại. Ô chuồ ng lợn nái phải đư ợc vê ̣sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồ ng phải đảm bảo 30 - 330C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồ ng phải luôn khô ráo, không
thấ m ướt. Việc giữ gin
̀ chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u
xuân. Nên dùng các thi ết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao

trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [21] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.


14

 Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
 Phòng bệnh bằng vắc xin :
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm

nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen ). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp


15

ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
 Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] nguyên tắc để điều trị bệnh là :
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [9] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là :

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng


16

kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…


17

2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở
Bệnh viêm tử cung
* Đặc điểm
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng, các khu động thực
vật ở mỗi vùng là khác nhau, đặc biệt là công tác vệ sinh thú y.
* Nguyên nhân
Bệnh thường xảy ra sau khi đẻ, có thể xảy ra ở những lợn nái sau khi
phối giống, xảy ra cả với những lợn nái hậu bị. Do những nguyên nhân chính
sau:
+ Trong quá trình chửa, lợn nái ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít
vận động hoặc nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Leptospirosis (lợn
nghệ), Brucellosis (sảy thai truyền nhiễm), Parvovirus và một số bệnh nhiễm
khuẩn khác… làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến việc đẻ khó, hay sảy thai,
thai chết lưu gây viêm tử cung. Trong quá trình đẻ, điều kiện vệ sinh kém, sự
can thiệp đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, nhau thai bị sót lại là nguyên nhân dẫn
đến lợn nái bị viêm dạ con (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [15].
+ Streptococcus và Colibacillus nhiễm qua cuống rốn, đẻ khó, sảy thai,

sót nhau hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cũng gây xây sát, tạo các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo và tử cung. Trong tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ
thụ tinh không vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận
sinh dục của lợn nái, do lợn đực nhảy trực tiếp mà niệu quản và dương vật bị
viêm cũng là nguyên nhân dẫn đến viêm tử cung của lợn nái.
+ Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [5] còn cho biết: nguyên
nhân gây viêm tử cung chủ yếu do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Staphylococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,


18

Klebsiella, E.coli dung huyết, trùng roi (Trichomonas) và do nấm Candida
albicans.
+ Theo Lê Hồng Mận (2006) [17] thì khi lợn đẻ, cổ tử cung, mép âm hộ
bị rách, bị nhiễm trùng kế phát gây viêm. Chuồng đẻ nền bẩn, dây rốn lợn con
và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây viêm tử cung.
+ Nguyễn Văn Thanh (2007) [24] khẳng định rằng việc dùng tay móc
thai khi lợn đang đẻ nhằm rút ngắn thời gian xổ thai của lợn mẹ là nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở đàn nái nuôi theo mô hình trang trại
hiện nay.
* Triệu chứng
Bệnh xảy ra ở tất cả các giống lợn và ở các giai đoạn khác nhau nhưng
thường xảy ra ở giai đoạn sau khi sinh từ 1 - 10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [24], khi lợn nái bị viêm tử cung các
chỉ tiêu lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình
thường. Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống: sáng sốt nhẹ 39 - 39,5C; chiều
40 - 41C. Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi cong lưng rặn như rặn
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có
màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.

Trong trường hợp thai chết lưu, âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi, đi lại
khó khăn.
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể: viêm nội mạc tử cung
(thể nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể
nặng) với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1:


×