Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật giâm cành cho giống chè trung du búp tím tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.41 KB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ ĐÌNH CƯƠNG

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIÂM CÀNH
CHO GIỐNG CHÈ TRUNG DU BÚP TÍM TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------

NGÔ ĐÌNH CƯƠNG

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP KỸ THUẬT GIÂM CÀNH
CHO GIỐNG CHÈ TRUNG DU BÚP TÍM TẠI PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Dương Trung Dũng
2. TS. Nguyễn Hữu Phong

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin chích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Đình Cương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản Luận văn, trong quá trình thực tập tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi của Khoa sau đại học;
Khoa Nông Học - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- TS. Dương Trung Dũng - Giảng viên khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
- TS. Nguyễn Hữu Phong - Trưởng phòng chuyển giao và Phát triển
công nghệ - Trung tâm nghiên cứu và phát triển chè - Viện KHKT nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc.
Những người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập và hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ
viên chức trong Khoa Sau đại học, Khoa Nông Học - Trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Viện KHKT NLN miền núi
phía Bắc, Trung tâm nghiên cứu và phát triển Chè, nơi tôi công tác và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới những
người thân trong gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên và
khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.
Phú Hộ, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Đình Cương


iii
iiii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG ..................................................................... vi MỞ
ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................
1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................
3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4

1.1. Cơ sở khoa học của giâm cành chè ............................................................
4
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...........................................................................
6
1.3. Đặc điểm sinh lý của cành chè giâm.......................................................... 7
1.4. Vai trò sinh lý của phân đa lượng (N:P:K) đối với cây chè....................... 8
1.6. Kỹ thuật giâm cành chè............................................................................ 11
1.7. Các kết quả nghiên cứu về giâm cành chè ...............................................
11
1.7.1. Các kết quả nghiên cứu trên thế giới ....................................................
11
1.7.2. Các kết quả nghiên cứu tại Việt Nam ................................................... 14
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................
21
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
2.3. Thời gian địa điểm nghiên cứu ................................................................ 22
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................


22

ivi
vi

2.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................
22
2.5.1. Các thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm ...............................
22
2.5.2. Các chỉ têu và phương pháp theo dõi...................................................

24
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27


iv
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 28
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng cửa giá thể đến sinh trưởng và phát
triển cành giâm trên giống chè Trung du búp tm................................... 28
3.1.1. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến tỉ lệ sống của hom chè .....................
28
3.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển các bộ phận
dưới mặt đất của hom chè trong vườn ươm ............................................
30
3.1.3. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển các bộ phận trên
mặt đất của cành chè giâm ......................................................................
36
3.1.4. Ảnh hưởng của giá thể đến đường kính gốc và tỉ lệ xuất vườn của
cây chè con sau 8 tháng giâm cành ......................................................... 42
3.1.5. Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến tnh hình sâu bệnh hại trong
vườn ươm ................................................................................................
44
3.1.6. Chi phí để sản xuất 1 vạn cây giống trên các nền giá thể khác nhau
so với đóng bầu ....................................................................................... 45
3.2. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng cây chè giống trong vườn
ươm của giống chè trung du búp tím ......................................................
46
3.2.1. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng chiều cao cây ....
47
3.2.2. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến động thái ra lá của cành

chè giâm .................................................................................................. 49
3.2.3. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng bộ rễ cành
chè giâm .................................................................................................. 52
3.2.4. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến chất lượng cây chè
giống trước khi xuất vườn.......................................................................
53
3.2.5. Hiệu quả kinh tế từ các công thức nghiên cứu...................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56


vv
2. Đề nghị ........................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
BẢNG SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNGTẠI PHÚ HỘ ........................................... 64


vv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCN

Cây công nghiệp

CT

Công thức

CV%

Coeficient of variation - Hệ số biến động


Đ/C

Đối chứng

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LSD0,05

Least Signficant Difference - Sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa ở mức 95%

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định


ST

Sinh trưởng

TCN

Tiêu chuẩn ngành

TT

Thông tư


vi
vi
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian và lượng phân cho từng đợt bón .................................. 24
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của giá thể giâm đến tỉ lệ sống của hom chè các
giai đoạn sau cắm hom (ngày) ...................................................... 28
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ ra mô sẹo của cành giâm các
giai đoạn sau cắm hom (ngày) ...................................................... 31
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ ra rễ của cành chè giâm ............ 33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng bộ rễ cành chè giâm ......
34
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của giá thểđến tỷ lệ bật mầm của cành chè giâm ......
37
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến chiều cao cây chè con ..... 39
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của giá thể đến số lóng cành chè giâm ...................... 41
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của giá thể đến chiều dài lóng cành chè giâm ........... 42
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của giá thể đến đường kính gốc và tỉ lệ xuất

vườn, tỉ lệ hóa nâu của cành chè giâm sau 8 tháng ......................
43
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của giá thể giâm cành đến tnh hình sâu bệnh hại
trong vườn ươm ............................................................................
45
Bảng 3.11. Chi phí để sản xuất 1 vạn cây giống trên các nền giá thể khác
nhau so với đóng bầu .................................................................... 46
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng chiều
cao cây chè giâm ........................................................................... 48
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến động thái ra lá của
cành chè giâm ............................................................................... 51
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của công thức bón phân đến sinh trưởng bộ rễ
cành chè giâm ............................................................................... 52
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến chất lượng cây
chè giống trước khi xuất vườn ...................................................... 54


vi
iv chè giống ...................................... 55
Bảng 3.16. Lợi nhuận sản xuất 1 vạn bầu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis (L)O. Kuntze) là cây công nghiệp lâu năm, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm. Tuy nhiên, nhờ những đặc tính hữu ích
và có giá trị lớn đối với sức khỏe con người mà cây chè đã trở thành cây
trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh

trưởng phát triển. Cây chè giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu cây trồng nông
nghiệp của nước nhà, là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành Nông
nghiệp Việt Nam. Sản xuất chè cho thu nhập chắc chắn, ổn định, góp
phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, đặc biệt là nông thôn vùng Trung du miền núi phía Bắc. Sản xuất chè
Việt Nam có nhiều lợi thế như đa dạng và phong phú về nguồn giống, đất
đai, khí hậu phù hợp, có nhiều mô hình năng suất cao, nhiều vùng chè có
chất lượng cao như Tân Cương (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La), Bảo Lộc
(Lâm Đồng). Các giống chè Shan bản địa năng suất cao, chất lượng tốt có thể
chế biến chè vàng, chè Phổ Nhĩ và sản xuất chè hữu cơ giá trị cao.
Giống Trung Du thuộc thứ chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis
Var. Macrophilla), gồm Trung du búp xanh và Trung du búp tím là giống bản
địacủa Việt Nam. Giống chè Trung du từ lâu đã được coi là khởi thủy của cây
chè Việt Nam; theo kết quả của các nhà nghiên cứu về chè thì chè Trung du
được di thực từ Vân Nam (Trung Quốc) vào Việt Nam từ rất lâu, đã thích ghi,
ổn định và phù hợp với điều kiện đất đai thổ nhưỡng vùng Trung du,
được mặc nhiên mang tên chè Trung du và là gốc của các vùng chè miền Bắc
nước ta. Do vậy, mà Cây chè Trung du gắn liền với tập quan sinh sống của
người nông dân vùng Trung du miền núi phía Bắc, những vùng chè Trung


du nổi

2


3
tếng tập trung chủ yếu ở Việt Nam như Thanh Ba - Phú Thọ, Tân Cương Thái Nguyên,… đây là lợi thế của giống chè Trung du cần được nghiên cứu
để phát triển trong sản xuất.
Chè Trung Du búp tm do chủ yếu được trồng bằng hạt nên xuất hiện

nhiều cá thể con lai làm cho quần thể nương chè không đồng đều và năng
suất chưa cao, chất lượng búp chè chưa ổn định. Vì thế yêu cầu tuyển chọn
giống chè Trung du và nhân giống vô tính là cần thiết khi mở rộng diện tích
giống chè này trong sản xuất và công tác nghiên cứu chọn tạo giống chè,
ngay từ những năm 1922 ở Phú Hộ, Du Pasquier đã so sánh giống chè Assam
và Manipur để chọn ra ngoại hình lý tưởng làm vườn nhân giống.
Cây chè cũng như hầu hết các loại cây trồng khác có thể nhân giống
bằng hai phương pháp khác nhau: nhân giống hữu tính và nhân giống vô
tính, mỗi hình thức nhân giống đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất
định. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học người ta có
thể nhân giống vô tính đối với nhiều loại cây trồng trong đó có cây chè; các
phương pháp nhân giống vô tnh được áp dụng như giâm cành, chiết, ghép
và nuôi cấy mô nhằm nhân nhanh các giống chè mới để đưa ra sản xuất
vì hệ số nhân giống cao.
Nhân giống vô tnh sẽ tạo ra sự đồng đều về hình thái, giữ được đặc
trưng, đặc tính của cây mẹ (giống cây mẹ cả về hình thái và nội chất) vì vậy
nương chè rất đồng đều, năng suất và chất lượng cao; thời kỳ kiến thiết cơ
bản bản ngắn (cho thu hoạch sớm), nhiệm kỳ kinh tế dài, hệ số nhân giống
cao.
Do vậy, để khai thác có hiệu quả và mở rộng diện tích, phát triển
bền vững cây chè Trung du búp tím là việc làm cấp bách. Cùng với nghiên
cứu tuyển chọn cây chè Trung du búp tím đầu dòng bổ sung có nguồn gen
địa phương, công tác phát triển nguồn gen cây chè Trung du búp tím nhằm


nâng

4



5
cao giá trị nguồn gen cây trồng bản địa, xây dựng thương hiệu cho sảnphẩm
chè Trung du búp tím. Phát triển cây chè Trung du búp tm góp phần nâng
cao thu nhập, tác động đến chính sách phát triển kinh tế vùng Trung du miền
núi phía Bắc. Đây là lợi thế của giống chè Trung du tm cần được nghiên cứu
để phát triển trong sản xuất. Từ đòi hỏi của thực tễn sản xuất chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật giâm cành cho giống chè Trung
Du búp tím tại Phú Thọ”. Với mục đích hoàn thiện quy trình kỹ thuật giâm
cành chè để nâng cao tỷ lệ xuất vườn của giống chè Trung du búp tím.
2. Mục đích của đề tài
Xác định được biện pháp kỹ thuật giâm cành thích hợp nhằm nâng cao
tỷ lệ xuất vườn, mang hiệu quả kinh tế cao cho giống chè Trung du búp tm.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác định được giá thể giâm hom, kỹ thuật bón phân phù hợp cho
giống chè Trung du búp tm làm cơ sở khoa học bổ sung hoàn thiện quy trình
giâm hom chè.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả thực hiện đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quá trình nghiên cứu
về giống chè Trung du búp tím. Nâng cao hiệu quả sản xuất giống chè phục
vụ việc mở rộng diện tích nâng góp phần thay thế các diện tch giống chè
Trung du búp tím già cỗi, năng suất thấp. Bên cạnh đó giảm các chi phí sản
xuất giống mang lại hiệu quả kinh tế cho người trồng chè.


6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của giâm cành chè
Cây chè cũng như hầu hết các loại cây trồng khác có thể nhân giống

bằng hai phương pháp: Nhân giống hữu tính và nhân giống vô tính, mỗi
phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
Nhân giống vô tính chè cũng giống như các loại cây trồng khác bao
gồm: Nuôi cấy mô, triết, ghép và giâm cành trong đó phương pháp giâm
cành là khả thi nhất.
Giâm cành chè là biện pháp dùng một đoạn cành dài 4 - 5 cm, có 1 lá
nguyên vẹn sạch sâu bệnh. Cành có màu xanh hoặc từ xanh chuyển sang nâu.
Mỗi hom có một mầm nách dài không quá 1cm. Sau đó đem giâm trên
nền vật liệu nhất định (đất, cát, xơ dừa, trấu…) để tạo thành cây con mới với
số lượng lớn phục vụ sản xuất.
Phương pháp giâm cành chè là sử dụng một bộ phận gồm đoạn thân
lá (cơ quan dinh dưỡng) để tái sinh ra cây chè mới. Phiến lá của hom chè là
cơ quan để quang hợp tạo ra những chất dinh dưỡng nuôi hom và tái sinh
cây, lá có vai trò quan trọng trong việc tạo thành cây chè. Do đó lá không thể
bị thương và phải sạch sâu bệnh.
Mỗi giống chè có những đặc điểm khác nhauvì vậy khi giâm cành tỷ lệ
ra rễ và bật mầm khác nhau. Trong thực tế có những giống khi giâm cành tỷ
lệ xuất vườn rất cao nhưng cũng có những giống tỷ lệ xuất vườn rất thấp
vì vậy giá thành cây giống rất cao. Để giâm cành chè có hiệu quả cần phải
khắc phục những nhược điểm của các giống tạo điều kiện thuận lợi cho cành
giâm phát triển.


7
Đặc điểm của cây mẹ, tuổi hom, kích thước hom, thời vụ giâm khác nhau
dẫn đến hàm lượng và tỷ lệ các chất thuộc nhóm kích thích sinh trưởng khác
nhau do đó sự hình thành rễ và chồi cũng vì thế mà khác nhau. Nếu một hom
chè ở một thời vụ nhất định có tỷ lệ các chất thuộc nhóm Auxin và Xytokinin
thích hợp cho việc hình thành rễ và chồi thì đó là thời vụ giâm có hiệu
quả nhất đối với giống chè đó. Với tuổi hom khác nhau các chất kích thích

trong đó cũng khác nhau, vì vậy mà kết quả giâm cành cũng khác nhau.
Rõ ràng rằng tuổi hom, kích thước hom giâm sẽ quyết định tỷ lệ và hàm
lượng các chất Phytohoocmon trong hom, thông qua đó mà quyết định quá
trình hình thành rễ và chồi của hom giâm. Do đó việc nghiên cứu một số chỉ
têu như tuổi hom giâm (hom xanh, hom bánh tẻ, hom nâu) hoặc tăng kích
thước bầu giâm sẽ có ý nghĩa đối với việc làm tăng tỷ lệ ra rễ và bật mầm của
hom giâm trên cơ sở đó tăng chất lượng cây chè giống trước khi trồng.
Ngoài ra, do thời vụ khác nhau mà hàm lượng các chất Phytohoocmon
và sự tổng hợp các chất trong hom khác nhau nên kết quả giâm cũng khác
nhau vì vậy việc nghiên cứu thời vụ giâm được xem là một khâu kỹ thuật
quan trọng không thể bỏ qua.
Để đảm bảo chất lượng hom giống, khi nuôi hom nương chè
thường được bón phân. Tuy nhiên việc bón phân phù hợp hoặc bón không
cân đối sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hàm lượng các chất trong hom, thông
qua đó tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn cho sự hình thành rễ, chồi và
sinh trưởng của hom giâm. Vì vậy nghiên cứu lượng phân và dạng phân cho
vườn giống khi nuôi hom cũng cần được nghiên cứu.
Một nhược điểm của các giống chè khi trồng mới bằng cây giâm hom;
Trong những năm đầu cây sinh trưởng yếu, tỷ lệ chết cao. Để khắc phục hiện
tượng trên, các giải pháp kỹ thuật như tăng kích thước bầu giâm, tăng tuổi
cây


8
giống, kết hợp với các biện pháp kỹ thuật làm tăng tỷ lệ sống và tăng sức sinh
trưởng của cây chè giống khi trồng mới, đồng thời bón phân bổ sung cho cây
mẹ nhằm cải thiện chất lượng hom giống, tăng tuổi cây chè giống, dùng cây
trồng xen làm cây che bong tạm thời, thời vụ trồng…được xem là những cơ
sở khoa học và là biện pháp kỹ thuật tổng hợp làm nâng cao tới mức tối đa
hệ số nhân giống cũng như nhanh chóng mở rộng diện tích của một số giống

chè mới chọn tạo ở Việt Nam.
Cơ sở khoa học và những giải pháp nêu trên của Đề tài nhằm đạt hiệu
quả cao trong nhân giống và khắc phục những hạn chế khi trồng mới
giống chè Trung du búp tm đang là yêu cầu của sản xuất và cũng là quá trình
hoàn thiện trong nghiên cứu, phục vụ cho việc mở rộng diện tích giống chè
này và một số giống chè có đặc điểm tương tự ra sản xuất nhằm tăng nhanh
diện tch các giống chè chất lượng cao thay thế các giống chè có năng suất
thấp và chất lượng kém giúp cho ngành chè Việt Nam sản xuất hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực tế hiện nay trong sản xuất giống chè toàn bộ giá thể được đóng
trong bầu PE, thông thường mỗi bầu giâm hom đất nặng 0,5 kg, diện tích chè
nước ta chủ yếu tập trung tại vùng đồi núi nên trong quá trình vận chuyển
tốn rất nhiều chi phí và nhân công, bên cạnh đó trong quá trình vận chuyển
dễ dập nát ảnh hưởng đến chất lượng cây giống. Từ đó vấn đề lựa chọn
được giá thể phù hợp trong sản xuất bầu chè giống làm giảm các chi phí sản
xuất đảm bảo chất lượng cây giống là rất cần thiết. Đối với một số giống chè
bản địa có chất lượng tốt, có giá trị về nguồn gen, có giá trị về dược liệu cần
được bảo tồn và phát triển chính vì vậy mà việc nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật trong nhân giống cũng rất cần được quan tâm.


9
1.3. Đặc điểm sinh lý của cành chè giâm
Cây chè có thể nhân giống bằng 2 phương pháp khác nhau: nhân giống
hữu tính và nhân giống vô tính. Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược
điểm khác nhau. Trước kia người ta thường dùng phương pháp nhân
giống hữu tính (gieo hạt), phương pháp này có những ưu điểm: kỹ thuật gieo
trồng tương đối đơn giản, dễ làm, chi phí lao động, vật tư thấp, tính thích
ứng của cây con với điều kiện ngoại cảnh tương đối tốt. Tuy nhiên, phương
pháp này lại tồn tại những nhược điểm như quần thể nương chè không đồng

đều, năng suất và chất lượng búp thấp. Ngày nay với sự phát triển của khoa
học công nghệ người ta đã có thể nhân giống chè bằng các hình thức khác
nhau như: Giâm cành chè, chiết, ghép nuôi cấy mô nhằm nhân nhanh các
giống mới. Nhân giống vô tính đã tạo nên sự đồng đều về hình thái, giữ
nguyên đặc trưng của cây mẹ, năng suất, chất lượng cao, nhưng nhược điểm
là chi phí giá thành cao, đặc biệt với những giống khó nhân giống.
Thực vật nói chung và cây chè nói riêng có khả năng tái sinh cơ thể
mới từ các cơ quan sinh dưỡng. Khi một đoạn cành được cắt ra khởi cơ
thể mẹ thì các quá trình phân chia tế bào vẫn tếp tục xảy ra để hình thành
mô sẹo từ mặt cắt của cành giâm phía dưới mặt đất và mầm ở nách lá hoạt
động để hình thành một cây chè hoàn chỉnh. Tuy nhiên khả năng này thường
có ở những cành bánh tẻ và có chứa đỉnh sinh trưởng, đặc biệt phải có môi
trường thuận lợi. Quá trình trên chịu ảnh hưởng của 3 nhóm nhân tố sau:
- Đặc điểm và trạng thái sinh lý của cây mẹ và cành giâm.
- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng đối với cành giâm.
- Điều kiện môi trường trong vườn ươm như chế độ nhiệt, chế độ
ẩm,
độ nhiễm bệnh và cỏ dại.
Tỷ lệ và hàm lượng giữa nhóm auxin và xytokinin quyết định sự phân
hoá các bộ phận trên và dưới mặt đất của cây chè. Với một hom chè để


trưởng

1
0


1
1

thành một cây chè hoàn chỉnh cần phải sinh trưởng rễ và chồi. Nhưng để
hình thành rễ cần phải tăng hàm lượng các chất thuộc nhóm auxin lúc mới
giâm, sau đó rễ tự động tổng hợp các chất thuộc nhóm xytokinin xúc tiến
quá trình hình thành các chồi để tạo nên cây chè hoàn chỉnh. Đó là cơ sở của
việc sử dụng một số các chất kích thích sinh trưởng để làm tăng khả năng ra
rễ, tăng tỷ lệ suất vườn của những giống khó nhân giống.
1.4. Vai trò sinh lý của phân đa lượng (N:P:K) đối với cây chè
Chè là cây công nghiệp lâu năm, bộ phận thu hoạch chính là búp và lá
non, vì vậy cây chè cần được cung cấp và hấp thu dinh dưỡng liên tục
suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong thành phần phân bón cho cây
chè, các yếu tố đa lượng (N:P:K) đóng một vai trò hết sức quan trọng nó
quyết định rất lớn đến năng suất cũng như chất lượng chè thành phẩm. Vai
trò của các yếu tố đa lượng (N:P:K) trong giai đoạn vườn ươm vô cùng quan
trọng ngoài việc cung cấp dinh dưỡng cho hom chè sinh trưởng phát triển,
khi bón cân đối các yếu tố đa lượng sẽ giúp cho cây tăng khả năng chịu
hạn, chịu lạnh, chống chịu sâu bệnh hại.
- Đạm (N): Là thành phần quan trọng của hợp chất hữu cơ cấu tạo nên
diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nucleic, protein. Đạm là dinh dưỡng thúc
đẩy sinh trưởng, cải thiện kích thước chồi, kích thước lá, giảm sự ra hoa, kết
trái trên cây chè, tăng năng suất, giúp ra lá nhiều, ra búp mới, lá xanh.Đối với
giai đoạn chè vườn ươm đạm rất quan trọng, sau 2 tháng tiến hành bón đạm
nhằm thúc đẩy sinh trưởng giảm sự ra hoa từ đó dinh dưỡng tập trung cho
cây chè con phát triển. Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt. Thừa
đạm sẽ làm cho cây không chuyển hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích
lũy nhiều dạng đạm vô cơ gây độc cho cây. Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh
trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất cácbon phải huy động nhiều cho
việc giải độc


1

2
đạm nên không hình thành được các chất “xơ” nên làm cây yếu, các quá
trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch,
giảm sức đề kháng của cây chè đối với sâu bệnh. Đối với giai đoạn chè vườn
ươm đạm rất quan trọng, sau 2 tháng tiến hành bón đạm nhằm thúc đẩy
sinh trưởng giảm sự ra hoa từ đó dinh dưỡng tập trung cho cây chè con phát
triển.
- Lân (P2O5): Lân có vai trò quan trong trong quá trình trao đổi năng
lượng và Protein. Thúc đẩy ra rễ giúp tăng hấp thu chất dinh dưỡng, góp
phần tạo năng suất và nâng cao chất lượng chè thương phẩm. Lân cần thiết
cho sự phát triển của bộ rễ, kích thích chồi mới, tăng khả năng chịu hạn, tăng
tuổi thọ của cây, tăng năng suất và lượng đường hòa tan và tannin, tăng chất
lượng chè. Thiếu Lân cây chè chậm lớn, khả năng phân cành kém, lâu khép
tán, lá có màu xanh đục, thân cây mảnh, rễ kém phát triển, khả năng hấp thu
đạm kém. Quá trình tái tạo rễ non (rễ tơ) bị chậm dẫn đến khả năng hấp thụ
dinh dưỡng kém làm cho năng suất chè không ổn định. Trong nhân giống
chè lân đóng vai trò vô cùng quan trọng, giai đoạn đầu lân thúc đẩy sự ra rễ
của hom cắm, phát triển bộ rễ từ đó thúc đẩy quá trình hấp thu dinh
dưỡng cho hom chè, kích thích mầm hom, tránh sự rụng lá hom trong
vườn ươm. Bên cạnh đó lân còn giúp cây chè con trong giai đoạn vườn ươm
tăng cường khả năng chịu hạn.
- Kali (K2O): Nhu cầu kali của cây chè tương đối cao, ở những nơi đất
thiếu kali nếu bón đủ kali cho chè thì tác dụng của kali rất rõ rệt năng suất có
thể tăng từ 28 - 35%, hàm lượng tanin tăng 6,7% và các chất hòa tan
8%. Giúp cây cứng chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm
khô lá và rụng lá già, tăng năng suất và tăng độ ngọt, độ đậm trong
chè búp. Giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều chỉnh PH,
lượng nước qua khí khổng. Hoạt hóa enzim có liên quan đến quang hợp và



1
tổng hợp hydratcacbon. Cải thiện khả3 năng sử dụng ánh sáng mặt trời khi
thời tiết lạnh


10
10
và mây mù, do vậy nâng cao khả năng chống rét và các điều kiện bất lợi khác
cho cây. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây, làm suy
yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá trình trao đổi các
hợp chất các bon và protein trong cây, làm tăng chi phí đường cho quá trình
hô hấp.
Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và bắt
đầu từ bìa lá sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá
chết và bị hủy hoại và lá có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm chậm lại
hàng loạt các quá trình hóa sinh, làm xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá
trình trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá trình trình phân bào, sự tăng
trưởng và sự dài ra của tế bào. Thiếu kali còn làm giảm năng suất quang hợp
và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Ngược lại, sự dư thừa kali
cũng không tốt cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây
không hút được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v...,
ở mức cao có thể làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn
cản sự hút nước và dinh dưỡng nói chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất cây
chè.
Cây chè trong giai đoạn vườn ươm rất cần Kali vì giúp cây chè con
tăng cường khả năng chịu lạnh, giúp cứng cây, bên cạnh đó tăng khả năng
kháng bệnh tốt hơn.
1.5. Vai trò của giá thể đối với cây trồng
Giá thể là môi trường sống của cây trồng vì vậy vai trò của giá thể rất
quan trọng, đối với nhân giống cây trồng một giá thể được xem là lý tưởng

khia đảm bảo độ xốp, thoáng khí, giữ và thoát nước tốt, sạch sâu bệnh và cỏ
dại. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu, sản xuất việc lựa chọn được giá thể
vừa đảm bảo các tiêu chuẩn phù hợp cho cây trồng phát triển còn cần
tính toán đến chi phí sản xuất nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho người sản


×