Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc và khả năng sản xuất của lợn đực giống nuôi tại trại bùi huy hạnh huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG NGỌC HIẾU
Tên chuyên đề :
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH - HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



DƯƠNG NGỌC HIẾU
Tên chuyên đề
:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA LỢN ĐỰC GIỐNG NUÔI TẠI TRẠI
BÙI HUY HẠNH - HUYỆN TỨ KỲ - TỈNH HẢI DƯƠNG”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy Chuyên
ngành:
Chăn nuôi Thú y Lớp:
K45 - CNTY - N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dương Thị Hồng Duyên đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn chú Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng toàn
thể các cô, chú, anh chị là kỹ sư, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh
khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp
cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích
cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Dương Ngọc Hiếu


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Giá trị dinh dưỡng trong thức ăn cho lợn đực (> 50 kg) ................ 27
Bảng 4.3. Lịch sát trùng trại lợn nái............................................................... 28
Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................ 31
Bảng 4.5. Tỷ lệ phối đạt cho lợn nái qua các tháng ....................................... 35
Bảng 4.6. Tỷ lệ phối giống của các giống lợn đực nuôi tại trang trại............ 36

Bảng 4.7. Tỷ lệ phối đạt theo tuổi của lợn đực .............................................. 37


iii
iiii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CS:

Cộng sự

Du:

Giống lợn Duroc

ĐVT:

Đơn vị tính

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

TĂ:

Thức ăn TT:

Tăng trọng TTTĂ:

Tiêu


tốn thức ăn
Y:

Giống lợn

Yorkshire L:

Giống lợn

Landrace KL:
lượng
Nxb:

Nhà xuất bản

Khối


iv


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................
i

DANH


MỤC

CÁC

BẢNG

...................................................................................... ii DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT

..............................................................................

iii

LỤC................................................................................................................

MỤC
iv

Phần 1: MƠ ĐÂU....................................................................................................
1
1.1. Đặt vấn đề...........................................................................................................
1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề..................................................................
2
Phần 2: TÔNG QUAN TAI LIÊU.......................................................................
3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................
3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4

2.1.3. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.4. Đối tượng sản xuất và các kết quả sản xuất của cơ sở ............................ 6
2.2. Cơ sở khoa học ..................................................................................................
7
2.2.1 Vai trò của lợn đực giống trong chăn nuôi lợn ........................................ 7
2.2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn đực................................................................... 7
2.2.3. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục đực.................................................. 8
2.2.4. Đặc điểm sản xuất tinh dịch lợn giống.................................................... 9
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch ............................... 12
2.2.6. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống.................... 15
2.2.7. Kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống ......................................................... 18
2.2.8. Chế độ sử dụng lợn đực giống .............................................................. 21
2.3 Cơ sở nghiên cứu lợn đực giống trong và ngoài nước ...................................
22


vi
2.3.1.Cơ sở nghiên cứu trong nước ................................................................. 22
2.3.2 Cơ sở nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 23


Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..
24
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................
24
3.3. Nội dung tiến hành ..........................................................................................
24
3.3.1. Thực hiện những nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình kỹ thuật
tại trang trại Bùi Huy Hạnh ............................................................................. 24

3.3.2. Nội dung của chuyên đề nghiên cứu ..................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành ..........................................................
24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2 Phương pháp theo dõi ............................................................................ 25
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................
26
4.1. Kết quả thực hiện những nội dung của tiến bộ khoa học và quy trình
kỹ thuật tại trang trại Bùi Huy
Hạnh........................................................................... 26
4.1.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng ......................................................................... 26
4.1.2. Kỹ thuật phối ......................................................................................... 31
4.2 Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học ........................................
34
4.2.1. Tỷ lệ phối đạt cho lợn nái qua các tháng .............................................. 34
4.2.2. Tỷ lệ phối đạt theo các giống lợn đực ................................................... 36
4.2.3. Tỷ lệ phối đạt theo tuổi lợn đực ............................................................ 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................... 39
5.1. Kết luận ............................................................................................................ 39
5.2. Đề nghị ............................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 41


1


2
Phần 1
MƠ ĐÂU

1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, trông trot va chăn nuôi la hai ngành quan trong trong cơ câu
sản xuất nông nghiệp, trong đo chăn nuôi noi chung va chăn nuôi lơn noi riêng
luôn đong gop môt phân lơn v ào thu nhập của người dân . Chăn nuôi không
nhưng cung câp môt lương lơn san phâm cho nhu câu tiêu thu trong nươc ma
còn cung cấp cho xuất khẩu. Vì thế sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn
thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước
nuôi nhiều lợn, đứng thứ 7 thế giới, thứ 2 Châu Á và ở vị trí đầu khu vực
Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 26 triệu đầu lợn, bình quân tốc
độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị
trường nội địa và một phần xuất khẩu.
Đê co đươc kêt qua trên ngoai viêc tăng nhanh sô đâu lơn , ngành chăn
nuôi lơn nươc ta đa va đang tưng bươc đưa cac tiên bô khoa hoc kỹ thuật vào
thưc tê san xuât , tư khâu cai tao con giông , nâng cao chât lương thưc ăn đên
viêc hoan thiên quy trinh chăm soc va nuôi dương

. Mặc dù chăn nuôi lợn

nước ta đang có những bước phát triển đáng kể nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế. So với các nước trong khu vực và trên thế giới thì năng suất và chất
lượng thịt lợn của nước ta vẫn còn thấp. Kèm theo đó trong những năm
qua chăn nuôi lợn còn đối mặt với những khó khăn do tình hình dịch bệnh
diễn ra phức tạp, giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, giá cả đầu ra không ổn



định… Một trong những điểm hạn chế trong chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay
đó chính là năng suất sinh sản của các giống lợn như: tỷ lệ con sơ sinh của
nước ta còn thấp, tỷ lệ nạc chưa cao... Những năm qua đã có nhiều công trình
nghiên cứu về năng suất sinh sản của các giống lợn. Trên cơ sở đó, trong
những năm tiếp theo để đạt được mục tiêu của ngành chăn nuôi lợn chúng ta
cần tập trung phát triển chăn nuôi lợn có năng suất sinh sản tốt, tỷ lệ nạc cao,
sinh trưởng tốt. Trong những năm gần đây, trang trại của ông Bùi Huy Hạnh,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đã sử dụng một số tổ hợp lai của các giống lợn
như: L11, Y21, Duroc, Pietrain của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Việc nghiên cứu khả năng sản xuất của đàn lợn bố mẹ là yêu cầu cần thiết
nhằm đưa ra kế hoạch sản xuất và thay thế đàn một cách hợp lý. Kết quả
nghiên cứu nhằm khuyến cáo cho người chăn nuôi sử dụng tổ hợp lai có hiệu
quả kinh tế, góp phần phát triển chăn nuôi lợn tại khu vực.
Để đánh giá được năng suất và hiệu quả chăn nuôi lợn ngoại mô hình
trang trại,chúng tôi tiến hành đề tài:“Áp dụng quy trình chăm sóc và khả
năng sản xuất của lợn đực giống nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh - huyện Tứ
Kỳ - tỉnh Hải Dương”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn đực nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh – huyện Tứ
Kỳ - tỉnh Hải Dương.
- Đánh giá tỷ lệ phối của các giống lợn đực nuôi tại trại.


Phần 2
TÔNG QUAN TAI LIÊU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện
Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn
nhất của tỉnh Hải Dương. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích

1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây
xanh và ao hồ.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tư lên tới
20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn
chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2
giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6
chuồng đẻ và 2 chuồng bầu, 4 chuồng cách ly, nuôi 1.200 lợn nái ngoại, 30
lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn
toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài.


Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng
tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên
trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát
trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng.
Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun
thuốc sát trùng xuống chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh,

đào những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải
ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán
lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp với
Công ty Cổ phần đầu tư Tài nguyên và Môi trường (ETEC) đầu tư xây dựng
3

hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là 150m . Do
đó, nguồn nước thải rửa chuồng được thu gom và xử lý tại đây nên không gây
ô nhiễm sau khi xả ra ngoài môi trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
01 chủ trại
01 quản lý trại
01 kĩ sư của công ty
02 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
01 bảo vệ
Hơn 20 công nhân.


2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m
× 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3
chuồng cách ly. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống

giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, và 8 quạt
thông gió đối với các chuồng bầu, và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt
đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện
tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được lắp hệ
thống chống nóng bằng nhựa.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng
bầu 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí
từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.


2.1.4. Đối tượng sản xuất và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.4.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là
Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày
thì được xuất chuồng.
2.1.4.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy
mô lớn nhất của tỉnh Hải Dương. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Cơ cấu đàn lợn của trại trong 3 năm
Năm

2014


2015

11/2016

Lợn nái sinh sản (con)

1236

1256

1265

Lợn nái hậu bị (con)

119

120

121

Lợn đực giống (con)

20

20

21

Lợn con (con)


22918

23615

21244

Tính chung

24293

25011

22651

Loại lợn

(Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm)
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “Phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh
là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công
nghiệp hóa hiện nay.


2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1 Vai trò của lợn đực giống trong chăn nuôi lợn
Trong chăn nuôi lợn sinh sản nói chung thì chăn nuôi lợn đực giống có
tầm quan trọng đặc biệt vi tính di truyền của nó sẽ ảnh hưởng đến một số

lượng đông đảo đàn con. Người ta thường nói “Tốt đực tốt cả đàn, tốt nái tốt
cả ổ” nghĩa là phạm vi ảnh hưởng của lợn đực giống cho cả đàn lợn. Như vậy
việc nuôi dưỡng và chăm sóc, cũng như sử dụng lợn đực giống đều phải được
coi trọng. Trong một đời lợn đực giống có thể trực tiếp sản suất được từ 2.500

10.000 lợn con giống. Vậy yêu cầu lợn đực giống là: lợn không được quá béo
hoặc quá gầy thì khả năng sản suất tinh, phẩm chất tinh dịch mới tốt; lợn đực
giống phải nhanh nhẹn, khỏe mạnh, sản suất được nhiều tinh dịch có phẩm
chất tốt, tỷ lệ thụ thai cao, chất lượng đàn con tốt, tính di truyền ổn định.
2.2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn đực
Lợn đực cũng như các gia súc đực khác, chúng có đặc điểm sinh lý
chung là:
- Quá trình đồng hóa thấp hơn dị hóa.
- Phù hợp với thức ăn toan tính sinh lý.
- Thần kinh luôn hưng phấn.
- Hoạt động sinh dục liên tục, không có tính chu kỳ.
Sinh dục là quá trình sinh lý quan trọng và cơ bản nhất của gia súc
trong công việc duy trì nòi giống. Đối với lợn đực giống, sự thành thục về
tính, về thể vóc, sinh lý của cơ quan sinh dục đực (tinh trùng, tinh dịch, quá
trình thụ tinh...) là những điều rất đáng quan tâm. Hơn nữa nghiên cứu sinh lý
sinh dục của lợn đực chính là giúp chúng ta định ra biện pháp kĩ thuật nuôi
dưỡng, sử dụng lợn đực giống một cách có hiệu quả nhất.


2.2.3. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục đực
Cơ quan sinh dục của lợn đực gồm: dịch hoàn, dịch hoàn phụ, ống xuất
tinh, các tuyến sinh dục phụ (tinh nang, tiền liệt tuyến, caopơ) và cơ quan giao
phối (dương vật).
Dịch hoàn
Lợn đực có hai dịch hoàn hình trứng nằm trong bao dịch hoàn, giai

đoạn đầu bào thai, dịch hoàn nằm trong xoang bụng về sau mới qua ống bẹn
thoát ra ngoài. Bên trong của dịch hoàn gồm nhiều vách ngăn, chia dịch hoàn
thành nhiều ô nhỏ, trong những ô đó lại có vô số các ống sinh tinh nhỏ, những
ống sinh tinh này tập trung lại thành các ống sinh tinh lớn hơn và đi vào giữa
dịch hoàn tạo thành thế mạng lưới. Lưới này đi vào phía đầu dịch hoàn và đổ
vào dịch hoàn phụ. Nhiệm vụ của dịch hoàn là sản xuất tinh dịch và các kích
tố sinh dục đực. Tinh trùng được sản xuất trong các ống sinh tinh nhỏ, còn kích
tố sinh dục đực được sản sinh trong các tế bào kẽ của dịch hoàn.
Dịch hoàn phụ
Dịch hoàn phụ là tập hợp các ống sinh tinh để cuối cùng quy tụ thành
một ống duy nhất. Một đầu nối liền với đầu của ống dẫn tinh, đầu kia nối liền
với ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn. Dịch hoàn phụ là nơi cất giữ tinh trùng,
ở đó tinh trùng có thể sống được 1 - 2 tháng, dịch hoàn phụ có thể dự trữ được
khoảng 200 tỷ tinh trùng (70% năm ở đuôi dịch hoàn phụ).
Ống xuất tinh
Ống xuất tinh làm nhiệm vụ chính đưa tinh trùng ra ngoài. Vách ống là
một loại cơ trơn hoạt động rất mạnh, khi cơ trơn co bóp thì tinh trùng bị đẩy
ra ngoài.
Các tuyến sinh dục phụ
Tinh nang: lợn có tuyến tinh nang rất phát triển, nằm ở hai bên cầu niệu
đạo và có hình quả lê dài từ 20 - 25 cm, rộng 15 cm. Tác dụng của tinh nang


là tiết ra dịch thể để pha loãng tinh dịch. Đối với lợn và loài gặm nhấm, dịch
thể do tinh nang tiết ra ngoài không khí sẽ ngưng đặc lại rất nhanh, nhờ đó khi
giao phối nó có tác dụng đóng nút cổ tử cung của con cái không cho tinh dịch
chảy ra ngoài để tăng khả năng thụ tinh.
Tiền liệt tuyến: tiền liệt tuyến tiết ra dịch thể để pha loãng tinh dịch,
làm tăng hoạt tính tinh trùng, trung hòa độ axit của gia súc cái và CO2 sản
sinh ra trong quá trình hô hấp, nó có mùi hắc.

Caopơ: tuyến caopơ tiết ra dịch thể có tính kiềm, tác dụng tẩy rửa ống
dẫn nước tiểu chuẩn bị cho tinh trùng đi qua. Mặt khác chất tiết của tuyến này
có tính nhờn làm trơn âm đạo của con cái, tạo điều kiện dễ dàng lúc giao phối.
Dương vật: dương vật của lợn đực có hình lưỡi khoan.
2.2.4. Đặc điểm sản xuất tinh dịch lợn giống
- Quá trình sinh tinh: là quá trình sản sinh ra tinh trùng từ ống dẫn tinh
nhỏ, do tế bào Sectoly sản sinh ra phần đầu trong dịch hoàn, sau đó dịch hoàn
phụ sản sinh ra phần đuôi để hoàn chỉnh. Quá trình này được sản sinh liên tục
trong dịch hoàn. Vào giai đoạn 50 ngày tuổi sau khi đẻ, trong các ống sinh
tinh đã hình thành các tinh bào sơ cấp. Sau thời kì này, các biến đổi cơ thể và
homornes cũng xuất hiện và thay đổi hình thái, cấu trúc dịch hoàn, các ống
sinh tinh to lên nhanh chóng làm tăng nhanh kích thước và khối lượng của
tinh hoàn. Ở giai đoạn 150 ngày tuổi, đường kính của các ống sinh tinh đã đạt
130 – 140 µm, 210 ngày tuổi là 210 µm.
Từ 3 tháng tuổi trong ống sinh tinh có tất cả các dạng tế bào sinh dục từ
tinh nguyên bào đến tiền tinh trùng. Từ 4 tháng tuổi đã có nhiều tinh trùng và
tới 8 tháng tuổi thì ống sinh tinh đạt mức ổn định về kích thước, các tế bào
Sectoly dày đặc. Vào giai đoạn 5 – 6 tháng tuổi các tế bào Leydic đã sản xuất
được hormones androgen (Testosterone). Khi nghiên cứu trên lợn đực nội (Ỉ,
Móng Cái), các đực lai F1 (ĐB x Ỉ) hoặc (ĐB x MC), Lê Xuân Cương và


Nguyễn Thị Ninh (1970) [3] cho biết: lợn đực sơ sinh, ống sinh tinh có kích
thước nhỏ, không đều, các hormones sinh dục chưa hoạt động, chưa sản xuất
tinh dịch. Lợn đực 15 ngày tuổi, số lượng ống sinh tinh nhiều hơn, kích thước
ống rộng hơn, các tế bào dòng tinh đang phát triển, chúng liên tục tăng sinh
và phát dục, nhưng chưa có tinh trùng. Lợn đực 30 ngày tuổi, số lượng ống
sinh tinh nhiều hơn, kích thước to lớn hơn, đã thấy xuất hiện tiền tinh trùng,
chưa có tinh trùng. Giai đoạn từ 15 ngày tuổi: Lợn đực giống có ống sinh tinh
rộng, lòng ống trống, tinh nguyên bào rất ít, tinh bào sơ cấp nhiều, đặc biệt

tiền tinh trùng rất nhiều. Có thể coi 45 ngày tuổi là giai đoạn phát triển tinh
trùng ở các giống lợn có lai máu lợn địa phương nước ta. Giai đoạn 60 ngày
tuổi: Lợn lai (ĐB x Ỉ) hoặc (Landrace x Ỉ) có tinh trùng chứa đầy trong các
ống sinh tinh. Vì vậy có thể nói giai đoạn này là giai đoạn hình thành và phát
triển tinh trùng của lợn đực lai với lợn ngoại, một số kết quả nghiên cứu được
trình bày quá trình sinh tinh ở lợn đực lai ĐB x Ỉ và LR x Ỉ từ sơ sinh tới 60
ngày tuổi (Lê Xuân Cương và Nguyễn Thị Ninh (1970) [3]). Ở các giống lợn
nội (Ỉ, MC) sự phát triển tinh trùng của lợn đực càng sớm hơn; 40 ngày tuổi
đã có tinh trùng thành thục, các hoạt lực 0,6 - 0,7; đến 50 - 60 ngày tuổi đã có
thể phối giống và có chửa, do đó gây nên tình trạng lợn con nhảy lên mẹ.
- Khả năng sản xuất tinh dịch của lợn: Lợn đực giống hoạt động sinh dục
thuộc loại hình phóng tinh tử cung. Mỗi lần xuất tinh từ 100 - 500 ml, có khi
đến 700 hoặc 800 ml/lần xuất tinh. Ví dụ, giống lợn Yorkshire có lượng tinh
350 - 400 ml/lần xuất, có khi hơn. Tinh dịch của lợn đực gấp 50 - 100 lần so
với trâu, bò, dê, cừu nhưng mật độ tinh trùng chỉ khoảng 50 nghìn đến 500
triệu/ 1ml tinh dịch. Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [8] và
theo Salisbatly G.W (1978) [16] thì mật độ tinh trùng của lợn khoảng 200
triệu con/1 ml.


- Như vậy, mỗi lần xuất tinh lợn đực giống phải đưa ra khỏi cơ thể chúng
một lượng dinh dưỡng có giá trị cao. Nếu như lợn đực giống không được bù
đắp, chúng sẽ huy động cả protein dự trữ trong cơ thể cho sản xuất tinh trùng.
Đầu tinh trùng được sản xuất ra từ tế bào legdic của ống sinh tinh và được
tích trữ ở phụ dịch hoàn và hoàn thành phần đuôi ở đó để trở thành con trinh
trùng thành thục và có khả năng thụ tinh. Tại phụ dịch hoàn có thể chứa từ 3,5
- 4 tỷ con tinh trùng dự trữ có khả năng thụ tinh. Lợn đực có lượng tinh xuất
tăng dần theo độ tuổi từ lúc 8 tháng tuổi (80 ml với nồng độ tinh trùng 180 200 triệu con) đến 3 năm tuổi, lợn có lượng tinh xuất một lần khoảng 300 ml
với nồng độ từ 250 - 280 triệu. Số lượng tinh trùng của một lợn đực giống
trưởng thành trong một lần xuất khoảng 60 tỷ con. Sau 3 - 4 năm tuổi, lợn đực

giống có lượng tinh và nồng độ tinh trùng giảm xuống, nhiều con giảm nhanh
nếu như không có qui trình nuôi dưỡng và sử dụng tốt. Vậy nên, các trại chăn
nuôi lợn ở nước Úc đã sử dụng lợn đực giống trẻ và trong thời gian khoảng 2
năm, sau đó thanh lý. Lợn đực giống ngoại sẽ sản sinh tinh trùng sớm nhất ở 4
tháng tuổi. Điều này sẽ dẫn tới tính ham muốn giao phối. Tuy nhiên, phối tinh
ở tuổi này khả năng sinh sản sẽ thấp, vì vậy lần phối tinh đầu tiên của đực
giống thường muộn hơn chương trình giống hoặc khai thác tinh dịch để thụ
tinh nhân tạo (TTNT) đến khi tuổi lợn đực giống đạt 8 - 9 tháng. Quan sát
trên 3263 lần xuất tinh của lợn đực trưởng thành của Hammond J. (1975) [11]
thấy: thời gian xuất trung bình/ lần xuất là 5,62 phút, thể tích (V) là 296,9 ml,
nồng độ tinh trùng (C) là 311 triệu con và tổng số tinh trùng trong 1 lần xuất
là 95 tỷ con. Trong các pha của quá trình xuất tinh, giai đoạn giữa phóng ra
phần tinh dịch có mật độ tinh trùng đậm đặc nhất, có thể lên tới 500 triệu đến
1 tỷ tinh trùng/1ml tinh dịch. Chính đặc điểm này, trong qui trình làm tinh
đông khô hay viên, họ sẽ sử dụng tinh ở pha này là tốt nhất.


- Đặc tính tinh dịch của lợn: Tinh dịch của lợn có màu trắng đục và có
mùi đặc trưng nồng hắc hơi tanh, mỗi khi chúng sản xuất tinh, chúng cần phải
huy động các chất dinh dưỡng trong cơ thể, đặc biệt là protein để sản sinh ra
tinh trùng. Thành phần tinh dịch của lợn biến động mạnh do tác động của các
yếu tố như dinh dưỡng, vận động và chế độ sử dụng.
2.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến phẩm chất tinh dịch.
- Giống: Các giống khác nhau có phẩm chất tinh dịch khác nhau. Lợn
đực nội có phẩm chất tinh dịch thấp hơn nhiều so với giống lợn ngoại. Theo
Nguyễn Thiện và cs (1993) [8] thể tích tinh dịch của các giống lợn nội thường
biến động từ 50 - 200 ml, mật độ tinh trùng 1,5 - 10 tỷ. Các giống lợn ngoại
tương ứng là: 150 - 300 ml/ lần xuất, nồng độ tinh trùng từ 170 - 1500 triệu,
mật độ tinh trùng là 16 - 90 tỷ và gấp 9 - 10 lần so với các giống lợn nội.
- Tuổi của lợn đực: Tuổi của lợn đực có ảnh hưởng rõ rệt tới phẩm chất

tinh dịch. Lợn đực giống 7 - 10 năm tuổi, hoạt động sinh dục của chúng bị
giảm, mất phản xạ tinh dục và phẩm chất tinh dịch rất kém. Lợn đực già, tinh
hoàn nhỏ lại, quá trình tạo tinh trùng chậm trễ, 4 chân yếu, con vật không
muốn giao phối. Tình trạng này càng tiến triển nhanh khi sử dụng quá sức,
thức ăn kém và nuôi dưỡng không hợp lý. Theo Trần Cừ và cs (1986) [4] giai
đoạn có phẩm chất tinh dịch tốt nhất là 12 - 30 tháng tuổi đối với các giống
lợn nội và 2 - 3 năm tuổi đối với các giống lợn ngoại. Vì vậy ở các cơ sở nhân
giống lợn, người ta chỉ sử dụng lợn đực không quá 2 năm để phát huy và khai
thác chất lượng tinh tốt khi lợn đang ở thời kỳ sung sức. Ở các cơ sở chăn
nuôi thương phẩm và các vùng nuôi lợn nái sinh sản để sản xuất lợn con nuôi
thịt, hiện nay một số nơi vẫn còn sử dụng lợn đực giống quá già (lớn hơn 6 - 7
năm tuổi) để phối hoặc thụ tinh nhân tạo là một sai lầm về kỹ thuật, gây ra
nhiều tổn thất cho sản xuất chăn nuôi lợn.


- Điều kiện nuôi dưỡng: Nhất là tiêu chuẩn ăn và tỷ lệ đạm trong khẩu
phần có ảnh hưởng trực tiếp đến phẩm chất tinh dịch. Khẩu phần ăn phải có
120 - 130g protein tiêu hóa/ ĐVTA. Nếu tỷ lệ protein <100g/ ĐVTA thì
lượng số tinh trùng xuất ít (50 – 60ml), mật độ tinh trùng loãng: 20 – 25 triệu/
ml. Theo Nguyễn Tấn Anh (1984) [2] lợn đực ăn không đủ nhu cầu dinh
dưỡng sẽ có hiện tượng miễn cưỡng phối giống, tinh dịch không có thể tinh
trùng, hoặc tỷ lệ tinh trùng kỳ hình cao. Thiếu các chất khoáng (Ca, P, Na)
hay thiếu các sinh tố (A, E) đều làm tăng tỷ lệ tinh trùng kỵ hình tuyến sinh
dục bị teo và con vật mất phản xạ sinh dục. Trái lại khi cho ăn quá mức nhất
là quá thừa năng lượng, lợn đực trở nên quá béo, phát sinh loạn dưỡng mỡ,
con vật ể oải, nằm lỳ. Trong trường hợp này cần điều chỉnh tiêu chuẩn khẩu
phần ăn cho thích hợp, đồng thời sử dụng hợp lý lợn đực giống mới có thể
phục hồi chức năng sinh dục.
- Các yếu tố thời tiết, khí hậu: Thời tiết khí hậu và các yếu tố nhiệt độ,
ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến phẩm chất tinh dịch. Những tháng nóng

phẩm chất tinh dịch kém hơn những tháng mát. Nghiên cứu của Nguyễn Tấn
Anh (1979) [1] cho thấy vào mùa đông từ tháng 12, 1,2 tổng số tinh trùng/ lần
xuất của lợn Landrace nuôi tại Hà Nội đạt tương ứng là 55,4; 39,1 và 40,7 tỷ,
đạt 27,3 - 28,7 tỷ tương ứng các tháng thứ 8, 9; đặc biệt tháng nóng nhất
tháng 6 và 7 số tinh trùng giảm xuống còn có 16,2 - 20,6 tỷ. Theo Mollet. E
(1976) [12] đã chứng minh rằng nhiệt độ trung bình 17 - 18ºC thuận lợi cho
quá trình sinh tinh hơn là 25ºC. Tỷ lệ thụ tinh cũng tăng lên ở những lợn nái
được thụ tinh với tinh dịch thu từ những con lợn đực nuôi ở nhiệt độ < 20ºC.
Thời gian chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng đáng kể, nhất là khi kết hợp
với nhiệt độ cao. Lợn đực nuôi ở 15ºC nếu thời gian chiếu sáng 10h/ngày thì
lượng tinh xuất 200 ml, số tinh trùng là 67,7 tỷ/lần xuất. Nếu chiếu sáng


16h/ngày thì lượng tinh xuất tăng lên 339 ml, nhưng số tinh trùng xuất chỉ
47,8 tỷ (tức nồng độ tinh trùng loãng hơn). Nếu nuôi ở nhiệt độ 35ºC, thời
gian chiếu sáng 16h/ngày sẽ gây tác hại xấu đến phẩm chất tinh dịch hơn nữa.
Vì vậy cần phải căn cứ vào độ dài chiếu sáng trong ngày của các mùa trong
năm mà điều chỉnh thời gian chiếu sáng để không kéo dài quá 10h/ ngày.
Chuyển lợn đực giống từ vùng này sang vùng khác: Khí hậu từ vùng này sang
vùng khác có chênh lệch đáng kể về nhiệt độ, độ ẩm, áp lực khí quyển, thời
gian chiếu sáng và thành phần thức ăn... thì lợn đực có thể tạm thời mất hoạt
động sinh sản, chỉ sau khi gia súc quen dần môi trường sinh sống mới thì hoạt
động sinh dục của chúng mới trở lại bình thường Vol – Covoi (1996) [13].
Tính tình một số lợn đực giống Yorkshire nhập từ Nhật vào khu vực thành
phố Hồ Chí Minh có tinh dịch loãng và chất lượng tinh trùng không tốt. Một
số lợn đực giống Móng cái đưa vào Nghệ An trong thời gian có gió Tây Nam
(gió Lào) thì khả năng thụ tinh kém.
- Trạng thái sức khỏe của lợn đực giống: Trạng thái sức khỏe có ảnh
hưởng đến năng suất và phẩm chất tinh dịch của lợn đực giống. Theo Lương
Tất Nhợ và cs (1980) [10] khi lợn đực giống bị ốm hay sức khỏe yếu, chúng

không muốn nhảy giá hay khả năng phóng tinh kém, chất lượng tinh giảm. Do
vậy lợn đực giống nên được kiểm tra và theo dõi sức khỏe thương xuyên để
có chế độ phối giống thích hợp.
- Chế độ sử dụng: Lợn đực giống sử dụng quá nhiều dẫn đến kiệt quệ
và chất lượng tinh kém. Trái lại, khi sử dụng ít quá, lợn có cơ hội tích lũy các
chất dinh dưỡng dưới dạng mỡ, gây nên hiện tượng béo và tích mỡ dưới da,
dẫn tới phản xạ kém và chất lượng tinh kém. Do vậy, sử dụng lợn đực giống
nên đúng và thích hợp với từng cá thể.


2.2.6. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc lợn đực giống.
2.2.6.1. Nhu cầu dinh dưỡng
Muốn cho lợn đực giống sản xuất nhiều tinh dịch với phẩm chất tốt thì
điều quan trọng nhất là phải cung cấp cho lợn đực giống đầy đủ dinh dưỡng
(protein, khoáng và vitamin)
- Nhu cầu protein: Protein đóng vai trò rất quan trọng trong dinh dưỡng
của lợn đực giống. Vì khi thiếu protein hoặc protein có chất lượng kém sẽ làm
cho phẩm chất tinh dịch kém, ảnh hưởng xấu tới đời con, giảm sức khỏe đực
giống, sớm bị loại thải. Do vậy việc cung cấp protein cần chú ý cân đối các
axít amin không thay thế. Lysine từ 0,96 – 1,02% trong khẩu phần,
methionine + cystine từ 0,52 - 0,55% và tryptopan 0,115 – 0,160 %. Nhu cầu
protein bao gồm cả nhu cầu protein duy trì và nhu cầu protein sản xuất (sinh
trưởng và sản xuất tinh dịch), nhu cầu protein duy trì phụ thuộc vào trọng
lượng sống và cả độ tuổi của lợn. Trọng lượng lợn càng cao thì nhu cầu
protein duy trì càng lớn.
- Nhu cầu protein cho sản xuất: Protein cho sản xuất gồm protein cho
tăng trọng (nếu con vật chưa trưởng thành), ta biết rằng trong thịt lợn nạc
protein chứa khoảng 22%, do đó căn cứ vào lượng tinh dịch tiết ra để xác
định lượng protein cần cung cấp. Từ lượng protein cho duy trì, protein cho
tăng trọng và protein cho sản xuất tinh dịch ta sẽ tính được lượng protein cần

thiết hàng ngày của lợn. Căn cứ vào giá trị sinh vật học của protein ta sẽ xác
định được lượng protein tiêu hóa và căn cứ vào tỷ lệ tiêu hóa của protein ta sẽ
xác định được lượng protein thô cần có trong thức ăn. Ví dụ: Một lợn đực
giống có trọng lượng 80 kg, tăng trọng hàng ngày 300 g khả năng sản xuất
tinh dịch 100ml/ngày. Trong khi giá trị sinh vật học của protein thức ăn là
65%, với tỷ lệ tiêu hóa là 80%. Ta chỉ xác định lượng protein thô theo cách
tính từ protein cho duy trì và protein cho sản xuất, từ đó tính protein nhu cầu
và theo protein tiêu hóa cho lợn đực giống.


×