Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỈ LỆ MẠT CƯA VÀ LỤC BÌNH LÀM CƠ CHẤT
TRỒNG NẤM BÀO NGƯ XÁM

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu
Sinh viên thực hiện
MSSV: 107111084

: Nguyễn Thị Thuý Liễu
Lớp: 07DSH01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2011


Khoa: Môi Trường Và Công Nghệ Sinh Học

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1. Họ và tên sinh viên
Nguyễn Thị Thuý Liễu


2.
3.
4.

5.

MSSV: 107111084

Lớp: 07DSH01

Ngành
: Công Nghệ Sinh Học
Chuyên ngành : ..............................................................................................................
Tên đề tài : Khảo sát tỉ lệ mạt cưa cao su và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào
ngư xám
Các dữ liệu ban đầu : .....................................................................................................
..........................................................................................................................................
Các yêu cầu chủ yếu :
- Tổng quan tài liệu, thông tin cơ bản.
- Nắm được kỹ thuật quy trình cơ bản trồng nấm bào ngư xám.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm máy tính.
- Biết cách thảo luận kết quả từ các số liệu, dữ liệu thu thập được.
- Cách viết bài báo cáo hoản chỉnh .
Kết quả tối thiểu phải có:
1) Xác định được nghiệm thức tối ưu nhất trong thí nghiệm.
2) Xây dựng quy trình trồng nấm bào ngư xám trên hỗn hợp mạt cưa cao su và lục
bình với nghiệm thức tốt nhất.
3) Viết được bài báo cáo hoàn chỉnh.
Ngày giao đề tài: 01/04/2011 Ngày nộp báo cáo: 12/07/2011


Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)

TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)

Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

GIẤY CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Thuý Liễu, sinh viên trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Khoa Môi Trường Và Công Nghệ Sinh Học, lớp
07DSH01.
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu trích dẫn trong bài làm của tôi là trung
thực được lấy từ quá trình nghiên cứu thực tế tại trại Nấm Bảy Yết (xã Tân Thới
Nhì, Huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh). Tự tôi đã thực hiện tất cả các nội dụng
trong đồ án của mình, không sao chép bất cứ đồ án dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước ban chủ nhiệm khoa Môi trường Và
Công nghệ Sinh học, trước ban giám hiệu trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ
Tp.Hồ Chí Minh về lời cam đoan của mình.
Tp.Hồ Chí Minh, 30/6/2011
Người viết

Nguyễn Thị Thuý Liễu



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi còn được sự
hỗ trợ rất lớn từ nhiều người. Xin tỏ lòng biết ơn đến :
Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường và Công Nghệ Sinh Học, các Thầy
Cô trong bộ môn Công Nghệ Sinh Học, trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.HCM đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, và chuyên ngành làm
nền móng để tôi thực hiện đề tài và làm tốt công việc sau này.
GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, góp
ý cho tôi hoàn thành đồ án.
Ông Phan Văn Yết, chủ trại nấm Bảy Yết, cùng với các Cô Chú ở trại
nấm đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành tốt nhất đồ án.
Ba Mẹ đã động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất để con học tập trong
thời gian qua.
Các bạn trong tập thể lớp 07DSH01, nhóm làm đề tài, các bạn làm
cùng ở trại nấm Bảy Yết....đã giúp đỡ, ủng hộ, khuyến khích trong thời gian
qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến những sự giúp đỡ đó.
Tp.HCM, tháng 6 năm 2011

Nguyễn Thị Thuý Liễu


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................i

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................1

2.

Tình hình nghiên cứu ....................................................................................2

3.

Mục đích nghiên cứu .....................................................................................2

4.

Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................2

5.

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

6.

Các kết quả đạt được. ....................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................4
1.1. Giới thiệu về nấm bào ngư xám. ...................................................................4
1.1.1. Phân loại sinh học của nấm bào ngư xám ............................................4

1.1.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................6
1.1.4. Giá trị dinh dưỡng ................................................................................9
1.1.5. Giá trị kinh tế ......................................................................................12
1.1.6. Tình hình nuôi trồng nấm bào ngư xám .............................................12
1.2. Mạt cưa cao su- nguồn cơ chất tốt để trồng nấm ........................................13
1.2.1. Thành phần dinh dưỡng trong mạt cưa ..............................................13
1.2.2. Kỹ thuật trồng nấm bào ngư trên mạt cưa cao su ..............................14
1.3. Lục bình.......................................................................................................23
1.3.1. Mô tả ...................................................................................................23
1.3.2. Giá trị kinh tế của lục bình .................................................................24
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM ...............28
2.1. Vật liệu ........................................................................................................28
2.2. Phương pháp ................................................................................................28
2.2.1. Chuẩn bị giống. ...................................................................................28
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

i


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

2.2.2. Chuẩn bị cơ chất .................................................................................29
2.2.3. Hấp khử trùng .....................................................................................31
2.2.4. Cấy meo................................................................................................32
2.2.4. Nuôi ủ bịch phôi ..................................................................................32
2.2.5. Đưa ra nhà trồng ................................................................................33
2.2.6. Tính hiệu suất sinh học .......................................................................33
2.3. Cách bố trí các nghiệm thức ........................................................................34

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................35
3.1. Thời gian ăn tơ đầy bịch..............................................................................35
3.1.1. Tốc độ lan tơ của NT1. .......................................................................35
3.1.2. Tốc độ lan tơ ở NT2 ............................................................................37
3.1.3. Tốc độ lan tơ NT3 ...............................................................................39
3.1.4. Tốc độ lan tơ NT4 ...............................................................................40
3.1.5. So sánh tốc độ lan tơ của 4 nghiệm thức ............................................42
3.2. Thời gian ra quả thể.....................................................................................43
3.3. Hiệu suất sinh học .......................................................................................46
3.3.1. Đối với NT1 .........................................................................................46
3.3.2. Đối với NT2 .........................................................................................46
3.3.3. Đối với NT3 .........................................................................................47
3.3.4. Đối với NT4 .........................................................................................47
3.4. Hiệu quả kinh tế ..........................................................................................48
3.4.1. Nuôi trồng nấm bào ngư xám trên 100% mạt cưa cao su. .................49
3.4.2. Nuôi trồng nấm bào ngư xám trên 30% lục bình + 70% mạt cưa cao
su

.............................................................................................................50

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................52
1. Kết luận ..........................................................................................................52
2. Đề nghị ...........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................53
PHỤ LỤC BẢNG XỬ LÝ SỐ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM .....................................55
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

ii



Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của nấm bào ngư xám ........................7
Bảng 1. 2 Tỷ lệ % chất khô của 1 số loại nấm ..........................................................10
Bảng 1. 3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư ........................................................10
Bảng 1. 4 Hàm lượng vitamin và chất khoáng của 1 số loài nấm ............................10
Bảng 1. 5 Hàm lượng các loại vitamin có trong nấm bào ngư xám .........................11
Bảng 1. 6 Thành phần dinh dưỡng của mạt cưa cao su ............................................14
Bảng 1. 7 Ảnh hưởng cơ chất khác nhau lên thành phần dinh dưỡng của nấm bào
ngư .............................................................................................................................25
Bảng 3. 1 Tốc độ lan tơ NT1 .....................................................................................35
Bảng 3. 2 Tốc độ lan tơ NT2 .....................................................................................37
Bảng 3. 3 Tốc độ lan tơ NT3 .....................................................................................39
Bảng 3. 4 Tốc độ lan tơ của NT4 ..............................................................................40
Bảng 3. 5 Thời gian lan tơ đầy bịch cơ chất .............................................................42
Bảng 3. 6 Thời gian ra quả thể ..................................................................................43
Bảng 3. 7 Hiệu suất sinh học của NT1 ......................................................................46
Bảng 3. 8 Hiệu suất sinh học ở NT2 .........................................................................46
Bảng 3. 9 Hiệu suất sinh học NT3 ............................................................................47
Bảng 3. 10 Hiệu suất sinh học NT4 ..........................................................................47
Bảng 3. 11 Hiệu suất sinh học...................................................................................48
Bảng 3. 12 Tổng thời gian của 1 quy trình nuôi trồng của từng nghiệm thức ..........48
Bảng 3. 13 Chi phí đầu tư cho NT1 ..........................................................................49
Bảng 3. 14 Chi phí đầu tư cho NT2 ..........................................................................50

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

iii



Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Nấm bào ngư xám P.sajor-caju ..................................................................4
Hình 1. 2 Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư .........................................................5
Hình 1. 3 Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư ..................................................5
Hình 1. 4 Máy sàn mạt cưa .......................................................................................15
Hình 1. 5 Hai loại ống cổ ..........................................................................................16
Hình 1. 6 Lò hấp........................................................................................................17
Hình 1. 7 Meo hạt......................................................................................................18
Hình 1. 8 Meo cọng ...................................................................................................18
Hình 1. 9 Các giai đoạn ăn tơ của nấm bào ngư xám ...............................................20
Hình 1. 10 Quy trình sản xuất nấm bào ngư trên mạt cưa cao su ............................22
Hình 1. 11 Cây lục bình ............................................................................................23
Hình 2. 1 Cân ............................................................................................................28
Hình 2. 2 Lục bình trước và sau khi phơi .................................................................28
Hình 2. 3 Meo giống .................................................................................................29
Hình 2. 4 Lục bình sau khi ngâm nước vôi ...............................................................30
Hình 2. 5 Tỉ lệ phối trộn theo NT2 ...........................................................................30
Hình 2. 6 Tỉ lệ phới trộn theo NT3 ...........................................................................31
Hình 2. 7 Trước khi đưa bịch phôi hấp .....................................................................31
Hình 2. 8 Cấy meo ....................................................................................................32
Hình 2. 9 Nhà ủ .........................................................................................................32
Hình 2. 10 Tơ ăn trắng bịch đem ra nhà trồng ..........................................................33
Hình 3. 1 Biểu đồ tốc độ lan tơ NT1 .........................................................................35
Hình 3. 2 Tơ ăn được khoảng 3 tuần.........................................................................36
Hình 3. 3 Tơ ăn đầy bịch phôi...................................................................................37

Hình 3. 4 Biểu đồ tốc độ lan tơ NT2 .........................................................................38
Hình 3. 5 Tơ ở NT2 ...................................................................................................38
Hình 3. 6 Biểu đồ tốc độ lan tơ NT3 .........................................................................39
Hình 3. 7 Tơ ở NT3 ...................................................................................................40
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

iv


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 3. 8 Biểu đồ tốc độ lan tơ NT4 .........................................................................41
Hình 3. 9 Bịch phôi NT4 ..........................................................................................42
Hình 3. 10 Quả thể ra lần đầu tiên ............................................................................44
Hình 3. 11 Màu bịch phôi vào lần thu hái lần 2 ........................................................45
Hình 3. 12 Màu bịch phôi thi thu hái lần lần 3 .........................................................45

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

v


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm
năm nay. Hiện nay, có rất nhiều loại nấm được biết đến và được trồng nhân tạo.

Trồng nấm không chỉ đem lại giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng, dược liệu mà còn
giải quyết vần đề ô nhiễm môi trường do các loại phế thải trong nông – lâm nghiệp.
Thực tế là nước ta có nguồn nguyên liệu trồng nấm rất sẵn như: rơm rạ, mạt
cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô, bông phế loại của các nhà máy dệt, bã mía của các
nhà máy đường, lục bình trên các sông suối,…. rất thuận lợi cho việc nuôi trồng
nấm ăn. Mặt khác, thị trường tiêu thụ của nấm ngày càng mở rộng, người dân biết
đến các giá trị của nấm nhiều hơn, do đó nhu cầu sản xuất và tiêu thụ ngày càng
tăng.
Việt Nam phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020, có thể sản xuất được 1 triệu
tấn nấm. Với sự đầu tư và tạo điều kiện của các nhà khoa học, doanh nghiệp, ngành
nuôi trồng nấm ngày càng có điều kiện phát triển. [Phương Liên, 2010]
Trong các loại nấm được nhiều nuôi trồng nhiều nhất ở nước ta có nấm bào
ngư, là 1 loại có giá trị dinh dưỡng, năng suất và hiệu quả kinh tế cao. Nấm bào ngư
thích hợp với nhiều loại cơ chất là nguồn phế thải trong sản xuất nông - công – lâm
nghiệp. Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, kinh tế và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường.
Trong các loại cơ chất trồng nấm bào ngư, mạt cưa cao su là trong nguồn cơ
chất thông dụng phổ biến, đặc biệt là ở niềm Nam nước ta. Với nhiều đặc tính tốt
như dễ phối trộn, đầy đủ dinh dưỡng, tiện lợi khi đóng bịch nên ngày càng được sử
dụng nhiều. Nhưng hiện nay nguồn mạt cưa ngày càng khan hiếm do cây cao su
ngày càng có giá, diện tích thanh lý ngày càng ít, làm cho giá của mạt cưa ngày
càng cao, đẩy giá thành sản xuất lên cao.
Trong khi đó, lục bình là cây ngoại lai với tốc độ phát triển cực nhanh, gây
hại cho môi trường thuỷ sinh và hệ sinh thái. Lục bình vừa là nguồn cung cấp đạm
đồng thời cũng là nguồn cung cấp cellulose, rất thích hợp để trồng nấm.
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

1



Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Thử nghiệm kết hợp 2 cơ chất là mạt cưa và lục bình để trồng nấm bào ngư
nhằm nâng cao hiệu quả nâng suất và giá trị kinh tế, bên cạnh đó còn giải quyết vấn
đề ô nhiễm môi trường của mạt cưa và lục bình là lí do tôi chọn đề tài : “Khảo sát tỉ
lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám”.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đây chỉ dừng lại trồng nấm trên ở mạt cưa cao su hoặc
trên lục bình hay hỗn hợp lục bình và rơm.
Năm 1994, Margeret Tagwinra báo cáo đầu tiên về trồng nấm rơm trên lục
bình, hiệu suất thu được khá cao 240%. Được sự giúp đỡ của tổ chức ZERI chương
trình trồng nấm này được phổi biến ở châu Phi với nhiều loại nấm khác nhau.
Trồng nấm bào ngư trên hỗn hợp rơm và lục bình cũng được nghiên cứu và
thử nghiệm ngoài thực tế như sự nghiên cứu của M.Nageswaran và Lê Duy Thắng.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám,
nhằm tận dụng nguồn mạt cưa thải và lục bình trên các sông suối để nuôi trồng nấm
bào ngư xám, đồng thời tìm ra 1 công thức tỉ lệ thích hợp khi kết hợp lục bình và
mạt cưa cao su. Từ đó, có thể giới thiệu mô hình trồng nấm bào ngư xám trên lục
bình và mạt cưa cho người nông dân. Qua đó, có thể góp phần giải quyết vấn đề
xâm lấn của lục bình ở các kênh rạch, sông suối.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Ban đầu thử nghiệm trồng nấm bào ngư xám trên cơ chất mạt cưa cao su có
bổ sung lục bình với các tỉ lệ khác nhau.
So sánh hiệu quả thu được từ việc trồng nấm theo 4 nghiệm thức thông qua
các chỉ tiêu là tốc độ lan tơ, thời gian thu quả thể, hiệu suất sinh học, hiệu quả kinh
tế.
Nghiệm thức 1 : 100% mạt cưa cao su
Nghiệm thức 2 : mạt cưa 70% + 30% lục bình

Nghiệm thức 3: mạt cưa 50% +50% lục bình
Nghiệm thức 4: 100% lục bình.
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

2


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Từ đó, đưa ra 1 nghiệm thức tối ưu nhất trồng nấm bào ngư xám trên mùn
cưa có phối trộn lục bình, có thể giới thiệu cho người nông dân ở vùng có lục bình
để tận dùng nguồn cellulose này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp thực nghiệm trên mô hình nhỏ nuôi trồng trực tiếp nấm
bào ngư xám trên 4 nghiệm thức khác nhau, so sánh đối chiếu số liệu thu được, sử
dụng phần mềm stactaphic để xử lý số liệu.
Sau 12 tuần thực hiện đề tài (từ 1/4 đến 30/6/201) tại trại nấm Bảy Yết (Hóc
Môn – Thành phố Hồ Chí Minh), thử nghiệm quy trình nuôi trồng nấm bào ngư
xám trên hỗn hợp mạt cưa cao su và lục bình. Khảo sát các chỉ tiêu tốc độ lan tơ,
thời gian thu quả thể, hiệu suất sinh học.
6. Các kết quả đạt được.
Sau 12 tuần thực nghiệm đề, xét về mặt thống kê với mức ý nghĩa α=0,05
nghiệm thức 1 và 2 có tốc độ ra tơ tương tự nhau, thời gian ra quả thể lần đầu thì
nghiệm thức 1 khác với nghiệm thức còn lại, hiệu suất sinh học ở nghiệm thức 1 và
2 là tương tự nhau. Nhận thấy tỉ lệ lục bình và mạt cưa cho hiệu suất cao đó là tỉ lệ
30% lục bình và 70% mạt cưa.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu


3


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về nấm bào ngư xám.
1.1.1. Phân loại sinh học của nấm bào ngư xám
-

Giới nấm : Mycota hay Fungi

-

Ngành : Eumycota (nấm thật)

-

Ngành phụ : Basidiomycotina

-

Lớp : Hymenomycetes

-

Lớp phụ : Hymenomycetidae

-


Bộ : Agaricales

-

Họ : Plerotaceae

-

Chi : Pleurotus

-

Loài : P. sajor-caju.

Hình 1. 1 Nấm bào ngư xám P.sajor-caju

1.1.2. Đặc điểm hình thái
Ở Việt Nam, nấm bào ngư trước đây mọc chủ yếu hoang dại và có nhiều tên
gọi khác nhau như : nấm sò, nấm hương chân ngắn (miền Bắc), nấm dai (miền
Nam), nấm hương chân trắng…. [Lê Duy Thắng, 2006]. Việc nuôi trồng nấm bào
ngư chủ yếu bắc đầu hơn 20 năm nay với nhiều chủng loại : P.florida, P.ostreatus,
P.sajor-caju, P.cystidiosus… với những tên gọi thông thường như nấm bào ngư
trắng, nấm bào ngư xám, nấm bào ngư Nhật…
Nấm bào ngư có đặc điểm chung là tai nấm dạng phễu lệch, phiến mang bào
tử kéo dài xuống tận chân, cuống nấm gần gốc có lớp lông mịn. Tai nấm bào ngư
còn non có màu sắc sậm hoặc tối hơn nhưng khi trưởng thành màu trở nên sáng
hơn.
Chu trình sống của nấm bào ngư cũng giống các loài nấm đảm khác, bắt đầu
từ đảm bào tử hữu tính, nẩy mầm cho hệ sợi tơ dinh dưỡng (sơ và thứ cấp). Kết thúc

bằng việc hình thành cơ quan sinh sản là tai nấm. Tai nấm sinh ra các đảm bào tử và
chu trình lại tiếp tục.
Đảm bào tử hữu tính  hệ tơ sơ cấp hệ tơ thứ cấp  nụ nấm  tai nấm
 bào tử.
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

4


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Hình 1. 2 Chu kỳ sinh trưởng của nấm bào ngư
Quả thể nấm bào ngư phát triển qua nhiều giai đoạn dựa theo hình dạng tai
nấm mà có tên gọi cho từng giai đoạn.

a

b

c

d

e

Hình 1. 3 Các giai đoạn phát triển của nấm bào ngư
Nụ nấm

a.

-

b. dùi trống c. phễu

d. phễu lệch

e. lá lục bình

Dạng san hô : quả thể mới tạo thành, dạng sợi mãnh hình chùm .

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

5


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

-

Dạng dùi trống : mũ xuất hiện dưới dạng khối tròn còn cuống phát triển cả

về chiều ngang và chiều dài nên đường kính cuống và mũ không khác nhau bao
nhiêu.
-

Dạng phễu : mũ mở rộng trong khi cuống còn ở giữa.

-


Dạng bán cầu lệch : cuống lớn nhanh một bên và bắt đầu lệch so với vị trí

trung tâm của mũ.
-

Dạng lá lục bình : cuống ngừng tăng trưởng trong khi mũ vẫn tiếp tục phát

triển, bìa mép thẳng đến dợn sóng.
Từ giai đoạn phễu sang phễu lệch sang bán cầu lệch có sự thay đổi về chất
(giá trị dinh dưỡng tăng), còn từ giai đoạn phễu lệch sang dạng lá có sự nhảy vọt về
khối lượng (trọng lượng tăng), sau đó giảm dần. Vì vậy thu hái nấm bào ngư nên
chọn lựa tai nấm vừa chuyển sang dạng lá.[Nguyễn Lân Dũng, 2009], [Lê Duy
Thắng, 2006].
Nấm bào ngư xám P.sajor-caju có quả thể phẳng, lúc già mới cong lại, mũ
nấm có hình tròn, nữa tròn, hình thận, có đường kính 5-15 cm hay lớn hơn, màu
trắng tro hoặc xám. Thịt nấm dày vừa phải, màu trắng. Cuống nấm màu trắng, trên
to dưới nhỏ, dài 3-10 cm, gốc cuống có lông nhung. Lúc đầu nấm bào ngư xám
được trồng chủ yếu ở Ấn Độ, sau nhập vào Việt Nam, Trung Quốc…[Nguyễn Lân
Dũng, 2008]
1.1.3. Đặc điểm sinh thái
Nấm bào ngư thuộc loại phá gỗ, sống hoại sinh. Phần lớn cơ chất chứa nguồn
cellulose, đa số trường hợp đều chứa lượng cellulose thấp hơn 50%, còn lại là
lignin, hemicellulose và khoáng [Lê Duy Thắng, 2006].
Nấm bào ngư tiêu thụ rất mạnh lignin, nhất là thời gian khởi đầu của việc tạo
quả thể. Tỷ lệ C/N là 20-30 và không quá 50. Đối với nguồn khoáng, chủ yếu các
muối vô cơ thì tác dụng lên sự tăng trưởng không nhiều. Ngoài ra sư tăng trưởng và
phát triển của nấm phụ thuộc rất lớn vào yếu tố môi trường như: nhiệt độ, độ ẩm,
pH… [Lê Duy Thắng, 2006].

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu


6


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.1.3.1. pH
pH môi trường ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của nấm bào ngư và hầu
hết các loại nấm ăn khác do pH ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme, đến khả năng hòa
tan của các hợp chất. pH thích hợp cho hầu hết các loại nấm phá gỗ là 4,5 – 5,5.
Nấm bào ngư có thể chịu được sự dao động của pH tương đối tốt, pH môi trường có
thể giảm xuống 4,4 hoặc tăng lên 9, tơ nấm vẫn mọc được. Tuy nhiên pH thích hợp
đối với hầu hết các loài nấm bào ngư trong khoảng 5,0 – 6,0, pH thấp làm quả thể
không hình thành và ngược lại pH quá kiềm tai nấm bị dị hình [Lê Duy Thắng,
2006].
1.1.3.2. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme do đó ảnh hưởng đến trao đổi chất
và sinh trưởng của nấm. Đối với nấm bào ngư có biên độ nhiệt độ tương đối rộng.
Nấm bào ngư xám là loại ưa nhiệt, thích hợp với khí hậu của các tỉnh phía Nam.
Bảng 1. 1 Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng của nấm bào ngư xám
Nhiệt độ thích hợp

Nhiệt độ thích

Nhiệt độ cho

cho tăng trưởng tơ

hợp cho ra nấm


phép sản xuất

25 - 300C

250C

30 ± 50C
(Theo Lê Duy Thắng, 2006)

Nhiệt độ đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển quả
thể. Nhiệt độ cao chân nấm dài, mũ nấm mỏng, ngược lại nhiệt độ thấp thì chân
nấm ngắn và mũ nấm dày hơn [Lê Duy Thắng, 2006]. Nhiệt độ trong quá trình hình
thành nụ nấm có tính quyết định đến năng suất của nấm.
1.1.3.3. Độ ẩm
Độ ẩm có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nuôi trồng nấm bào ngư .
Nấm bào ngư có đến 80 – 90% trọng lượng nước, do đó dễ bị mất nước, cơ chất
nuôi nấm cũng vậy. Do đó nếu bị mất nước quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến năng suất
và cả chất lượng của nấm.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

7


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Độ ẩm thích hợp khi phối trộn cơ chất là 50 – 65%, nếu độ ẩm cơ chất quá
cao, trên 75% sẽ cản trở sự sinh trưởng của sợi nấm và tăng mức độ nhiễm của

Trichoderma.
Trong thời kì tưới đón nấm, độ ẩm không khí không được dưới 70%, tốt nhất
ở 70 – 95%. Độ ẩm thấp hơn 70% quả thể bị vàng và khô mép. Ở 50% nấm ngừng
phát triển và chết, dạng bán cầu lệch và lá bị khô mặt và cháy vàng ở bìa mép mũ
nấm. Ngược lại độ ẩm cao (95%) chưa hẳn đã tốt cho nấm, tai nấm dễ bị nhũn và rũ
xuống [Lê Duy Thắng, 2006].
1.1.3.4. Ánh sáng
Ánh sáng chỉ cần thiết cho việc tạo nụ nấm. Ánh sáng tốt nhất là khoảng
2000 lux, cường độ ánh sáng quá mạnh sẽ ngăn cản việc hình thành nụ nấm, còn
ánh sáng yếu chân nấm dài ra và mũ hẹp [Lê Duy Thắng, 2006].
1.1.3.5. Không khí
Nấm là sinh vật hiếu khí, sử dụng oxy và nhả khí carbonic, nhất là trong thời
gian hình thành quả thể. Quá trình nẩy mầm của bào tử và tăng trưởng tơ nấm bào
ngư Nhật có liên quan đến nồng độ CO2 cao (22%), nhưng khi đến giai đoạn hình
thành quả thể thì nồng độ CO2 phải giảm và lượng oxy tăng lên. Nếu không mũ
nấm sẽ hẹp lại trong khi chân dài ra, dẫn đến tai nấm bị di dạng. Vì vậy nhà nuôi
trồng nấm phải thoáng khí.
1.1.3.6. Nguồn dinh dưỡng carbon
Nguồn carbon thích hợp cho sợi nấm bào ngư phát triển bao gồm các
monosaccharide,

oligosaccharide



polysaccharide,

như

đường


glucose,

saccharose, galactose, tinh bột, cellulose. Nồng độ đường thích hợp cho sợi nấm
sinh trưởng trong môi trường lỏng từ 3 – 5%. Ở giai đoạn mầm quả thể, sự tăng
trưởng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn dinh dưỡng carbon và nồng độ đường cao.
1.1.3.7. Nguồn dinh dưỡng nitơ
Một trong những nhu cầu cần đạm của nấm bào ngư là tổng hợp enzyme
cellulose để phân giải cellulose. Vì vậy để nuôi trồng nấm có năng suất cao cần bổ
sung đạm
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

8


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Tỷ lệ C/N cũng rất quan trọng đối với sinh trưởng của sợi nấm, tỷ lệ C/N
thích hợp với nấm bào ngư là 20-30.
1.1.3.8. Khoáng chất và vitamin
Trong môi trường nuôi nấm nhất thiết phải có các nguyên tố khoáng. Trong
đó:
-

Phospho cần thiết để tổng hợp ATP, nucleic acid, phospholipid.

-

Kali là nguyên tố khoáng đóng vai trò cofactor trong nhiều enzyme.


-

Lưu huỳnh cũng rất cần thiết cho nấm bào ngư. Nguồn cung cấp lưu huỳnh

thường là MgSO4. Lưu huỳnh tham gia trong cấu tạo các aminoacid chứa lưu huỳnh
như cystein, methionin và tham gia tạo nên vòng chứa 5 nguyên tử lưu huỳnh của
lenthionin.
-

Ma-giê tham gia hoạt hóa nhiều enzyme nên cần thiết cho quá trình trao đổi

chất. Nồng độ magne thích hợp là 0,001M.
Ngoài ra các nguyên tố khoáng khác như mangan, đồng, kẽm, molypden
cũng không thể thiếu đối với sinh trưởng của nấm.
Hầu hết nấm có khả năng tự tổng hợp các vitamine cần thiết. Và vitamine B1
(thiamine) kích thích sợi nấm sinh trưởng, kích thích hình thành mầm quả thể [Lê
Duy Thắng, 2006].
1.1.4. Giá trị dinh dưỡng
Nấm được xem là 1 loại rau đặc biệt, có hàm lượng đạm thấp hơn thịt cá
nhưng lại cao bất cứ 1 loại rau củ nào. Nấm ăn rất giàu lysin và leucin là 2 loại acid
amine ít có trong ngũ cốc, chất lượng đạm của nấm không thua gì đạm động vật.
Nấm bào ngư nhiều đường hơn nấm rơm, nấm mỡ và nấm đông cô. Cung cấp năng
lượng tối thiểu, thích hợp với những người ăn kiêng.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

9



Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Bảng 1. 2 Tỷ lệ % chất khô của 1 số loại nấm
Độ ẩm Protein Lipid Hydratcarbon Tro Calo
Trứng

74

13

11

1

0

156

Nấm mỡ

89

24

8

60

8


381

Nấm hương

92

13

5

78

7

392

Nấm bào ngư

91

30

2

58

9

345


Nấm rơm

90

21

10

59

11

369

(Theo Nguyễn Hữu Đống)
Nấm bào ngư có đầy đủ các thành phần acid amine không thay thế, hàm
lượng protein chỉ đứng sau thịt cá.
Chỉ số acid amine không thay thế EAI (essential acid amine index) được so
sánh với các acid amine không thay thế của trứng gà.
Giá trị sinh học (biological value) BV = 1,09 x EAI – 11,7
Giá trị dinh dưỡng (nutritional index) NI = EAI x tỷ lệ protein (%)/ 100
Bảng 1. 3 Giá trị dinh dưỡng của nấm bào ngư
Chỉ số acid amine không thay thế EAI

65,24

Giá trị sinh học BV

59,41


Giá trị dinh dưỡng NI

17,57

Lượng chất béo

1,6%
(Theo Nguyễn Lân Dũng)

Bảng 1. 4 Hàm lượng vitamin và chất khoáng của 1 số loài nấm
(Đơn vị tính là mg/100g chất khô)
Acid

Riboflavin

Thiamin

0,1

0,31

0,4

42,5

3,7

54,9


4,9

nicotinic
Trứng
Nấm
mỡ
Nấm

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

Acid

Iron

Canxi

Phosphorus

0

2,5

50

210

8,9

26,5


8,8

71

912

7,8

0

4,5

12

171

ascorbic

10


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

hương
Nấm
bào

108,7


4,7

4,8

0

15,2

33

1348

91,9

3,3

1,2

20,2

17,2

71

677

ngư
Nấm
rơm


(Theo Nguyễn Hữu Đống)
Bảng 1. 5 Hàm lượng các loại vitamin có trong nấm bào ngư xám
(Đơn vị tính mg/100g nấm khô)
Vitamin C Vitamin B1 Acid nicotinic

111

1,75

Vitamin

Acid

Acid

B2

pantotenic

folic

6,66

21,1

1278

60

( Theo Nguyễn Lân Dũng)

Trong nấm ăn còn chứa các nguyên tố khoáng như K, Na, Ca, Fe, Al, mg,
Mn, Cu, Zn, S, Cl, P, Si… thường lượng khoáng chiếm 7% tính theo khối lượng
khô. [Nguyễn Lân Dũng, 2009]
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc – Phó Liên Giang (1985)
thì nếu ăn nấm sò với lượng 2,5g/kg sau 40 ngày thì lượng cholestorol trong máu từ
253,13mg giảm xuống 193,12mg. Nếu ăn nấm với lượng gấp đôi thì sau 40 ngày
lượng cholesterol trong máu giảm xuống chỉ còn 128,57mg.
Ngoài ra trong nấm còn có 1 số chất ức chế sự phát triển của một số loại vi
khuẩn như Staphylococus aureus, Mycobacterium phlei, Bacillus subtilis … vòng
ức chế vi khuẩn ở nấm bào ngư non còn cao hơn ở nấm trưởng thành. [Nguyễn Lân
Dũng, 2009]
Ở bào ngư còn phát hiện chất kháng sinh gọi là pleurotin, và 1 số hợp chất
khác như β-1,3 glucan, mannose, uronic acid. [Lê Duy Thắng, 2006]
Nấm bào ngư kháng virus, tăng sức đề kháng, giảm lượng cholestorol, điều
hoà áp suất máu…

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

11


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.1.5. Giá trị kinh tế
Nghề trồng nấm được phát triển ở các nước đang phát triển vì:
-

Tận dụng được nguồn phế thải, phụ phẩm trong nông – lâm nghiệp. những


nguyên vật liệu này rẻ, thậm chí là không tốn kém.
-

Giải quyết vấn đề thiếu ăn, thiếu đạm

-

Tận dụng được sức người, thay thế cho máy móc đắt tiền
1.1.6. Tình hình nuôi trồng nấm bào ngư xám
1.1.6.1. Trên thế giới
Hiện này, người ta đã biết có khoảng 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có 80

loại nấm ăn ngon và được nghiên cứu nuôi trồng nhân tạo. Các nước trên thế giới
hiện nay tập trung nghiên cứu và sản xuất nấm mỡ, nấm hương, nấm bào ngư, nấm
rơm là chủ yếu. Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu trồng nấm theo phương pháp công
nghiệp, thường có công suất cao từ 200-1000 tấn/ năm được cơ giới hoá cao. Ở
Châu Á, sản xuất theo quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt thường ở dạng quy mô dạng gia
đình. Đến năm 2005 tổng sản lượng Nấm trên thế giới đạt khoảng 20 triệu tấn, riêng
Trung quốc chiếm 50% sản lượng toàn thế giới. Tốc độ tăng trưởng của Nấm năm
sau cao hơn năm trước là 5%. [Phương Liên, 2010]
Nấm bào ngư được trồng khá rộng rãi ở các nước Đông Nam Á, Ấn Độ,
Châu Âu, Châu Phi. Đây là 1 trong 3 loại nấm được trồng nhiều nhất trên thế giới.
Tuỳ vào điều kiện của từng nơi mà nấm bào ngư được trồng trên những cơ chất
khác nhau. Có nhiều nguồn nguyên liệu để trồng nấm bào ngư: cùi bắp, vỏ đậu,
rơm, vỏ cà phê, lau sậy, mạt cưa, lục bình…
Ở các nước Châu Á sử dụng cơ chất chủ yếu là rơm rạ. Ở Châu Âu sử dụng
thân cây lúa mạch, trong khi các nước ở Đông Nam Á sử dụng cơ chất chủ yếu là
mạt cưa cao su.Ở Châu Phi tận dụng nguồn phế thải trong nông nghiệp như cà phê,
thân lục bình, bã mía…[Q.A.Mandeel, 2005]
1.1.6.2. Trong nước

Ở Việt Nam, tổng sản lượng các loài nấm ăn và dược liệu năm 2009 đạt trên
250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD chủ yếu là mộc nhĩ, nấm rơm,
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

12


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

nấm mỡ. Ngược lại, chúng ta nhập khẩu khá nhiều loại nấm như: nấm đùi gà, nấm
kim châm, trân châu, ngọc châm, linh chi, nấm hương, đông trùng hạ thảo… từ
Trung Quốc, Đài Loan. Ở Việt Nam, tổng sản lượng các loài nấm ăn và dược liệu
năm 2009 đạt trên 250.000 tấn [Phương Liên].
Ước tính cả nước có trên 40 triệu tấn nguyên liệu phế phẩm nông lâm nghiệp
và nếu chỉ cần sử dụng khoảng 10-15% lượng nguyên liệu này để nuôi trồng nấm đã
có thể tạo ra trên 1 triệu tấn nấm/năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ. Vì thế,
phát triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu còn có ý nghĩa lớn trong việc giải
quyết ô nhiễm môi trường. Mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam có thể sản xuất được
1 triệu tấn nấm [Phương Liên].
Ở nước ta chủ yêu trồng nấm bào ngư trên mạt cưa cao su. Vì dễ chế biến, bổ
sung chất dinh dưỡng, thuận tiện cho việc chăm sóc. Ngoài mạt cưa cao su ra còn
trồng trên rơm, bã mía…
1.2. Mạt cưa cao su- nguồn cơ chất tốt để trồng nấm
1.2.1. Thành phần dinh dưỡng trong mạt cưa
Cây cao su là 1 cây công nghiệp được trồng chủ yếu ở các tỉnh Cao Nguyên
và Đông Nam Bộ của nước ta như Daklak, Gia Lai, Kom Tum, Đồng Nai, Bình
Dương, Bình Phước… mỗi năm có lượng lớn cao su được thanh lý để trồng mới, gỗ
cao su được sử dụng làm đồ dùng nội thất. Lượng lớn mạt cưa không được xử lý
gây ô nhiễm môi trường. Những năm gần đây, mạt cưa cao su được tận dụng để

trồng nấm bào ngư.
Giá trị dinh dưỡng trong mạt cưa cao su là rất cao, rất thích hợp cho việc
trồng nấm. Mạt cưa cao su vẫn có thể trồng nấm mà không cần bổ sung thêm bất kỳ
chất chất dinh dưỡng nào.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

13


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Bảng 1. 6 Thành phần dinh dưỡng của mạt cưa cao su
Thành phần

Hàm lượng (%)

N

1,68 ± 0,2

P

0,48 ± 0,04

K

1,18± 0,05


Ca

0,12 ± 0,03

Mg

0,04 ± 0,01
(Theo Trần Hữu Độ, 2000)

1.2.2. Kỹ thuật trồng nấm bào ngư trên mạt cưa cao su
1.2.2.1. Xử lý nguyên liệu
Khi sử dụng mạt cưa cao su làm cơ chất trồng nấm, ta tận dụng được rất
nhiều ưu điểm như:
-

Chế biến và bổ sung dinh dưỡng cách dễ dàng

-

Có thể khử trùng và hạn chế nhiễm

-

Thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hái

-

Thời gian thu hái ngắn lại
Phương pháp phổ biến khi sử dụng mạt cưa là dạng túi, có quá trình hấp khử


trùng.
Mạt cưa mới sẽ có màu vàng tươi, không thể sử dụng ngay, đối với nấm bào
ngư cần ủ mạt cưa từ 10-15 ngày. Sau khi ủ, mạt cưa sẽ có màu nâu nhạt, trong khối
mạt cưa toả nhiệt khá nóng.
Dàn mỏng khối mạt cưa dày khoảng 10-15 cm, tưới ẩm bằng nước vôi và
được phối trộn với các chất dinh dưỡng khác như vôi bột, MgSO4 0,3 %, tro bếp
(tận dụng Kali)... công thức phối trộn tuỳ theo điều kiện của cơ sở. Mạt cưa được
xới đảo trộn thật đều. Vôi giúp cho quá trình phân huỷ các chất diễn ra nhanh hơn
và điều hoà độ ẩm.
Độ ẩm lúc này có thể đạt 60%, khi vắt 1 nắm mạt cưa vào trong lòng bàn tay,
bóp mạnh. Nếu không thấy nước rịn ra ở kẽ tay, khi thả ra không bời rời là được.

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

14


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

Màu mạt cưa càng sậm thì lượng nước càng cao, nguyên liệu thiếu nước vẫn tốt hơn
nguyên liệu dư nước vì nó sẽ gây hiếm khí làm chết tơ.
Sàn mạt cưa thành đống, việc sàn này giúp loại bỏ dăm vụn của gỗ, than,
giúp cho nguyên liệu được trộn đều thêm 1 lần nữa. Mạt cưa được để nguyên đống
để ủ thêm ít nhất là ngày nữa.

Hình 1. 4 Máy sàn mạt cưa
Việc ủ đống giúp cho :
-


Nguyên liệu có điều kiện thấm nước đều, lượng nước dư được loại bỏ

-

Các vi sinh vật có lợi như xạ khuẩn sẽ phân huỷ một số thành phần khó phân

huỷ trong nguyên liệu.
-

Quá trình phân huỷ làm nhiệt độ đống ủ sẽ tăng lên còn giúp diệt bớt những

mầm bệnh có trong nguyên liệu.
Thời gian ủ chỉ nên kéo dài không quá 3 ngày, vì khi lúc này nhiệt độ đống ủ
giảm, cơ chất có nhiều thức ăn đơn giản tạo điều kiện cho nấm mốc, vi sinh vật phát
triển tranh giành chất dinh dưỡng. màu của mạt cưa thay đổi, từ nâu đỏ sang xanh
nhạt. [Lê Duy Thắng, 2006]

SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

15


Đề tài: Khảo sát tỉ lệ mạt cưa và lục bình làm cơ chất trồng nấm bào ngư xám
GVHD:GVC.Th.S Nguyễn Thị Sáu

1.2.2.2. Đóng bịch
Đóng bịch tới đâu xới mạt cưa đến đó, nhằm giữ nhiệt cho đóng mạt cưa.
Bịch đóng vừa tay, không quá mềm và không phù bịch, không quá thấp, không quá
cao, cổ bịch được kéo căng, cột thun. Trọng lượng mỗi bịch có thể đạt từ 1-1,3kg.
+ Bịch mềm: khi vận chuyển vào lò, ra lò làm bịch bị lỏng, mạt cưa rời ra.

+ Bịch phù: quá cứng, khó cấy meo sau này (đối với meo cọng), khi vào vỉ
rất khó.
+ Bịch thấp: không hiểu quả kinh tế.
+ Bịch cao: khó xếp vỉ, khi ra lò rất khó.
Bịch sau khi nén xong, làm cổ tạo điều kiện cho tơ hô hấp sau này. Sử dụng
ống cổ bằng giấy hoặc bằng nhựa.
+ Với cổ giấy thì giá rẻ hơn, nhưng dễ bị biến dạng sau khi hấp, nên khó cấy
meo giống.

Hình 1. 5 Hai loại ống cổ
+ Với cổ bằng nhựa cứng, cố định hình dạng của cổ sau khi hấp và giúp cấy
giống dễ dàng nhưng giá thành khá cao, tận dụng lại vào lần sau. Dễ nứt khi va
chạm mạnh, làm rách bịch, giá cao hơn.
Dùng 1 thanh sắt có đầu nhọn, dài khoảng 12-15cm, đâm thẳng từ trên trên
xuống, giúp cho việc cấy giống sau này dễ dàng hơn nhất là khi ta cấy meo cọng.
Sử dụng bông phế thải (loại không thấm nước) để nhét lỗ, nhét vừa đủ chặt, không
SVTH: Nguyễn Thị Thuý Liễu

16


×