Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết và các cao phân đoạn từ cây lan một lá nervilia aragoana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CAO CHIẾT
VÀ CÁC CAO PHÂN ĐOẠN TỪ CÂY LAN MỘT LÁ
NERVILIA ARAGOANA

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc Mai
Sinh viên thực hiện

: Trịnh Kim Thảo

MSSV: 1311100686

Lớp: 13DSH04

TP. Hồ Chí Minh, 2017


Đồ án tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu và kết quả


nêu trong đồ án là đúng sự thật và chƣa có ai công bố ở các công trình khác.
TP.HCM, ngày 6 tháng 7 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Trịnh Kim Thảo


Đồ án tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Trần Thị Ngọc Mai –
Giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng, Trƣờng Đại học
Công nghệ TPHCM, ngƣời đã tận tình dìu dắt, hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt
thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy Mai Đình Trị - Trƣởng phòng Hợp chất
thiên nhiên hoạt tính sinh học, Viện Công nghệ Hóa học, ngƣời trực tiếp quản lí,
giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp tại đây và em cũng xin
cảm ơn đến những anh chị đang công tác tại đơn vị đã nhiệt tình và chỉ bảo để em
có thể hoàn thành tốt đồ án nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Khoa Công nghệ sinh học – Thực
phẩm – Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Công nghệ TPHCM cũng nhƣ nhà trƣờng đã
tạo điều kiện tốt nhất cho em đƣợc học tập nghiên cứu để hoàn thành đồ án này.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến chị Đỗ Phƣơng Vy, ngƣời đã hỗ trợ
và cho em nhiều kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Xin gửi
lời cảm ơn đến những bạn bè, anh chị đang nghiên cứu tại phòng thí nghiệm Khoa
Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Công nghệ
TPHCM đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ cùng nhau vƣợt qua khó khăn để hoàn thành tốt
đồ án tốt nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn những ngƣời thân yêu trong gia đình dành cho tôi sự
quan tâm, chia sẻ, động viên, khích lệ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để

tôi hoàn thành đồ án này.
Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức còn nhiều hạn chế nên đồ án thực
hiện chắc chắn không tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc ý
kiến đóng góp của thầy cô để em có thêm kinh nghiệm và tiếp tục hoàn thiện đồ án
tốt nghiệp của mình.
TP.HCM, ngày 6 tháng 7 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trịnh Kim Thảo


Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................3
5.2 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................5
1.1 Tổng quan về cây Lan một lá (Nervilia aragoana) ..............................................5
1.1.1 Phân loại khoa học và phân bố...........................................................................5
1.1.1.1 Phân loại khoa học ..........................................................................................5
1.1.1.2 Phân bố ............................................................................................................6

1.1.2 Đặc điểm thực vật ..............................................................................................6
1.1.3 Thành phần hóa học ...........................................................................................7
1.1.4 Giá trị dƣợc liệu .................................................................................................9
1.1.5 Các nghiên cứu trên thế giới về Lan một lá (Nervilia aragoana) ....................11
1.2 Tổng quan về các phƣơng pháp chiết xuất ..........................................................12
1.2.1 Các quá trình xảy ra trong chiết xuất ...............................................................12
1.2.1.1 Sự hòa tan ......................................................................................................13
1.2.1.2 Sự khuếch tán ................................................................................................13
1.2.1.3 Quá trình thẩm tích........................................................................................14
1.2.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình chiết xuất ................................................15
1.2.2.1 Nguyên liệu ...................................................................................................15

i


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2.2 Dung môi .......................................................................................................16
1.2.2.3 Kỹ thuật chiết ................................................................................................17
1.2.3 Các phƣơng pháp chiết .....................................................................................18
1.2.3.1 Phƣơng pháp ngâm........................................................................................18
1.2.3.2 Chiết bằng phƣơng pháp ngấm kiệt ..............................................................20
1.2.3.3 Các phƣơng pháp chiết khác .........................................................................21
1.3 Tổng quan về hoạt tính kháng oxy hóa ...............................................................21
1.3.1 Giới thiệu chung ...............................................................................................21
1.3.1.1 Khái niệm về stress oxy hóa .........................................................................21
1.3.1.2 Sự hình thành các gốc tự do của oxy trong cơ thể ........................................22
1.3.1.3 Sự phòng vệ của cơ thể chống lại gốc tự do .................................................24
1.3.2 Một số hợp chất thiên nhiên có hoạt tính kháng oxy hóa ................................26
1.3.2.1 Flavonoid.......................................................................................................26

1.3.2.2 Terpenoid ......................................................................................................28
1.1.3 Các phƣơng pháp xác định tác dụng chống oxi hóa ........................................29
1.1.3.1 Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng MDA ......................................................29
1.1.3.2 Các phƣơng pháp đánh giá hoạt tính chống oxy hóa ....................................30
1.4 Tổng quan về hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm...........................................32
1.4.1 Khái niệm chung ..............................................................................................32
1.4.2 Cơ chế đối kháng..............................................................................................33
1.4.3 Một số loài vi khuẩn, nấm gây bệnh thƣờng gặp .............................................33
1.4.3.1 Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus) ....................................................................33
1.4.3.2 Trực khuẩn (Escherichia coli) .....................................................................34
1.4.3.2 Nấm mốc Aspergillus ....................................................................................36
1.4.3.3 Nấm sợi Fusarium ........................................................................................37
1.4.3.4 Nấm Neoscytalidium dimidiatum ..................................................................38
1.4.4 Các phƣơng pháp thử hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm in vitro ..............40
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................42
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ......................................................................42

ii


Đồ án tốt nghiệp

2.1.1 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................42
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................42
2.2 Vật liệu nghiên cứu .............................................................................................42
2.2.1 Nguồn mẫu .......................................................................................................42
2.2.2 Vi sinh vật chỉ thị .............................................................................................42
2.3 Thiết bị, dụng cụ và hóa chất ..............................................................................42
2.3.1 Thiết bị .............................................................................................................42
2.3.2 Dụng cụ ............................................................................................................43

2.3.3 Hóa chất ...........................................................................................................43
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................43
2.4.1 Phƣơng pháp thu và xử lý mẫu ........................................................................43
2.4.2 Phƣơng pháp tách chiết và thu nhận cao chiết .................................................44
2.4.2.1 Phƣơng pháp chiết ngâm dầm .......................................................................44
2.4.2.2 Phƣơng pháp chiết bằng máy Soxhlet ...........................................................45
2.4.3 Đánh giá hoạt tính kháng oxy hóa bằng phƣơng pháp DPPH .........................47
2.4.4 Đánh giá khả năng kháng khuẩn, kháng nấm bằng phƣơng pháp khuếch tán
trên giếng thạch (well diffusion agar method) ..........................................................49
2.4.5 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu MIC ...........................................................51
2.4.6 Phƣơng pháp xử lí số liệu.................................................................................53
2.5 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................53
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................60
3.1 Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của phƣơng pháp tách chiết đến tỷ lệ thu hồi của
cao chiết cây N. aragoana .........................................................................................60
3.2 Kết quả khảo sát quá trình chiết phân đoạn từ cao chiết cây N. aragoana .........61
3.3 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa bắt gốc tự do DPPH của cao chiết và
các cao phân đoạn từ cây N. aragoana .....................................................................63
3.4 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết và các cao
phân đoạn cây N. aragoana ......................................................................................68

iii


Đồ án tốt nghiệp

3.4.1 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết và các cao phân đoạn
cây N. aragoana ........................................................................................................68
3.4.2 Kết quả khảo sát hoạt tính kháng nấm của cao chiết và các cao phân đoạn cây
N. aragoana...............................................................................................................70

3.5 Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và các cao phân
đoạn đối với các chủng vi sinh vật gây bệnh ............................................................75
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................78
4.1 Kết luận ...............................................................................................................78
4.2 Kiến nghị .............................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80

iv


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DMSO

: Dimethyl sulfoxide

DPPH

: 1,1 diphenyl – 2 – picrylhydrazyl

EA

: Ethyl Acetate

EtOH

: Ethanol

MeOH


: Methanol

MIC

: Minimum Inhibitory Concentration : Nồng độ ức chế tối thiểu

PDA

: Potato Dextro Agar

PE

: Petroleum ether

TSA

: Tryptic Soy Agar

TSB

: Tryptone Soya Broth

v


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Giá trị I % ức chế gốc tự do DPPH của cao chiết Ethanol .......................63

Bảng 3.2. Giá trị I % ức chế gốc tự do DPPH của cao phân đoạn PE ......................64
Bảng 3.3. Giá trị I % ức chế gốc tự do DPPH của cao phân đoạn EA .....................65
Bảng 3.4. Giá trị I % ức chế gốc tự do DPPH của cao phân đoạn nƣớc...................66
Bảng 3.5. Giá trị I % ức chế gốc tự do DPPH của Vitamin C ..................................67
Bảng 3.6. Kết quả so sánh hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết và các
cao phân đoạn đối với 5 chủng vi sinh vậy gây bệnh ...............................................74
Bảng 3.7. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và các cao
phân đoạn đối với 5 chủng vi sinh vật gây bệnh .......................................................76

vi


Đồ án tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Ảnh Nervilia aragoana ...............................................................................7
Hình 1.2. Vi khuẩn Staphylococcus aureus ..............................................................34
Hình 1.3. E.coli quan sát dƣới kính hiển vi với kích thƣớc 2 µm .............................35
Hình 1.4. Nấm mốc Aspergillus ................................................................................37
Hình 1.5. Nấm sợi Fusarium .....................................................................................38
Hình 1.6. Nấm Neoscytalidium dimidiatum ..............................................................39
Hình 2.1. Mẫu bột N. aragoana ................................................................................44
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát..............................................................54
Hình 2.3. Mẫu bột chiết bằng hệ thống Soxhlet........................................................56
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ thu hồi cao chiết cây N. aragoana .......................60
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ thu hồi các cao phân đoạn từ cao chiết

cây N.

aragoana ...................................................................................................................62

Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn % ức chế của cao Ethanol ............................................63
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn % ức chế của cao phân đoạn PE ..................................64
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn % ức chế của cao phân đoạn EA .................................65
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn % ức chế của cao phân đoạn nƣớc .................................66
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn % ức chế của mẫu Vitamin C .........................................67
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết, cao phân đoạn và
đối chứng kháng sinh Ampicillin đối với vi khuẩn Escherichia coli .......................69
Hình 3.9. Biểu đồ biểu diễn hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết, cao phân đoạn và
đối chứng kháng sinh Ampicillin đối với vi khuẩn S.aureus ....................................70
Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn hoạt tính kháng nấm của cao chiết, cao phân đoạn và
đối chứng thuốc Ketoconazole đối với chủng nấm Aspergillus niger ......................71
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn hoạt tính kháng nấm của cao chiết, cao phân đoạn và
đối chứng thuốc Ketoconazole đối với chủng nấm Fusarium solani .......................72
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn hoạt tính kháng nấm của cao chiết, cao phân đoạn và
đối chứng thuốc Ketoconazole đối với chủng nấm Neoscytalidium dimidiatum .....73

vii


Đồ án tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây dƣợc liệu từ lâu đƣợc xem là cơ sở để điều trị các bệnh truyền nhiễm khác
nhau trong y học cổ truyền, và một loạt các hợp chất đƣợc biết đến mang tính chất
điều trị. Các hợp chất có nguồn gốc thực vật đang có tầm quan trọng lớn trong dƣợc
phẩm và các ứng dụng điều trị vì thƣờng có ít tác dụng phụ và không gây độc. Việt
Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có nguồn tài
nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Theo kết quả điều tra của Viện Dƣợc Liệu
gần đây đƣợc ghi nhận đƣợc 3948 loài thực vật và nấm lớn có công dụng làm thuốc,

52 loài tảo biển, 408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc ở
Việt Nam. Kết quả này cũng đã cho thấy nguồn dƣợc liệu ở nƣớc ta rất phong phú.
Con số này sẽ còn tăng thêm, nếu đi sâu điều tra cụ thể hơn một số nhóm
động - thực vật tiềm năng.
Stress oxy hóa, gây ra bởi các gốc oxy, đuợc cho là nguyên nhân chính trong
các bệnh thoái hóa khác nhau nhƣ ung thƣ, xơ vữa động mạch, loét dạ dày. Chất
chống oxy hoá là những hợp chất giúp ức chế nhiều phản ứng oxy hóa gây ra bởi
các gốc tự do nhƣ vậy nhƣ oxy đơn, superoxide, gốc peroxy, hydroxyl các gốc tự do
và peroxy nitrate, do đó ngăn ngừa hoặc trì hoãn thiệt hại cho tế bào và các mô.
Mặc dù có một số chất chống oxy hoá tổng hợp các hợp chất nhƣ butylated
hydroxyl anisole (BHA) và butyl hóa toluene hydroxyl (BHT), thƣờng đƣợc sử
dụng trong thực phẩm chế biến, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã báo cáo rằng các hợp
chất này có thể có tác dụng phụ [21].
Bên cạnh những loại thuốc chống nấm, kháng oxy hóa đƣợc tổng hợp bằng
con đƣờng hóa học đƣợc bày bán tràn lan trên thị trƣờng không rõ độc hại thì tình
trạng tiêu thụ lạm thuốc kháng sinh tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Một nghiên
cứu của Bộ Y tế trong thời gian gần đây đã chỉ ra rằng, việc tự ý sử dụng thuốc
kháng sinh của ngƣời dân Việt Nam ở thành thị là 88%, trong khi ở nông thôn lên
tới 91%, không phải bệnh viện tuyến trung ƣơng sử dụng thuốc kháng sinh nhiều
hơn các bệnh viện địa phƣơng. Mà ngƣợc lại, tỉ lệ sử dụng kháng sinh ở các bệnh

1


Đồ án tốt nghiệp

viện tuyến trung ƣơng chỉ chiếm gần 30% chi phí điều trị trong khi các bệnh viện
tuyến tỉnh là 35%, tuyến huyện là 45%, sự quan tâm đến y học cổ truyền đã tăng
lên. Theo WHO đã đƣa ra cảnh báo đến năm 2050, tình trạng kháng thuốc kháng
sinh có thể là nguyên nhân gây tử vong cho 10 triệu ngƣời trên toàn cầu. Đáng báo

động hơn, trong số các quốc gia có tình trạng kháng thuốc kháng sinh nghiêm trọng
thì Việt Nam là một trong số những nƣớc đứng đầu.
Để tìm ra giải pháp cho vấn đề sản xuất thuốc kháng kháng sinh, thuốc chống
nấm, chống oxy hóa đồng thời giảm chi phí trong sản xuất và tiêu dùng dƣợc liệu,
các nhà khoa học bắt đầu tiềm kiếm và nghiên cứu các loài cây có chứa hoạt chất tự
nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc. Để làm đƣợc điều đó việc đầu tiên là
cần phải xác định hoạt tính trị liệu và độc tính của một số loài thực vật trƣớc khi
dùng làm thuốc là điều rất cần thiết. Với cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn trên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết
và các cao phân đoạn từ cây Lan một lá (Nervilia aragoana)” nhằm nâng cao giá
trị sử dụng và góp phần vào kho tàng cây thuốc đặc hữu của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
Tại Việt Nam vẫn chƣa tìm thấy tài liệu về nghiên cứu hoạt tính sinh học của
loài cây Lan một lá, tuy nhiên ở một số nƣớc trên thế giới đã có những nghiên cứu
liên quan đƣợc công bố:
- Năm 2009, K. Himakar Reddy, P.V.G.K. Sharma, và cộng sự đã so sánh
hoạt tính chống nấm và chống oxy hoá từ chiết xuất Ethyl acetate của toàn bộ cây
Nervilia aragoana Gaud. (Orchidaceae) với chiết xuất Ethanol của Atlantica
monophylla Linn. (Rutaceae) [21].
- Năm 2013, Elizabeth Thomas, Aneesh T. P, và cộng sự, đã nghiên cứu xác
định thành phần hóa học có trong thân rễ của Nervilia aragoana bằng phƣơng pháp
quang phổ [16].
- Năm 2013, Elizabeth Thomas và cộng sự đã nghiên cứu về đặc điểm, tác
dụng dƣợc lý của cây Lan một lá [18].

2


Đồ án tốt nghiệp


- Năm 2013, EK Dilipkurma và GR Janardhana công bố kết quả nghiên cứu
hoạt tính tái tạo tận, tuyến tụy và bình thƣờng hóa lƣợng đƣờng trong máu từ các
chiết xuất Nervilia aragoana trên đối tƣợng chuột [15].
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của cao chiết và các cao phân đoạn cây
Nervilia aragoana. Xác định nồng độ ức chế 50% gốc tự do (IC50).
- Khảo sát khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết và các cao phân
đoạn cây Nervilia aragoana. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết
và các cao phân đoạn cây Nervilia aragoana.
4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá ảnh hƣởng của phƣơng pháp tách chiết đến tỷ lệ thu hồi cao chiết
cây Nervilia aragoana. Xác định hiệu suất chiết giữa các phƣơng pháp tách chiết.
- Xác định tỷ lệ thu hồi các cao phân đoạn sau trích ly của cao chiết cây
Nervilia aragoana.
- Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa bắt gốc tự do từ cao chiết và các cao phân
đoạn cây Nervilia aragoana. Xác định nồng độ ức chế 50% gốc tự do (IC50) từ cao
chiết và các cao phân đoạn cây Nervilia aragoana.
- Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của cao chiết và các cao phân
đoạn cây Nervilia aragoana đối với các chủng vi khuẩn và nấm gây bệnh. Xác định
nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cao chiết và các cao phân đoạn cây Nervilia
aragoana.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu trên đối tƣợng cây Nervilia aragoana, tiến hành khảo
sát các hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn và kháng nấm từ cao chiết các cao
phân đoạn của loài cây này.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Mẫu cây Nervilia aragoana đƣợc tách chiết từ dung môi Ethanol sau khi thu
cao chiết tiến hành trích ly cao chiết với các loại dung môi khác nhau từ kém phân


3


Đồ án tốt nghiệp

cực đến phân mạnh: Petroleum ether, Ethyl acetate, nƣớc. Sau đó cao chiết và các
cao phân đoạn thu đƣợc tiến hành khảo sát khả năng kháng oxy hóa bắt gốc tự do
DPPH (1,1-dihenyl-2-picrylhydrazyl); khả năng kháng khuẩn trên các vi khuẩn gây
bệnh: Escherichia coli, Staphylococcus aureus; khả năng kháng nấm trên các chủng
nấm gây bệnh nhƣ: Fusarium solani, Aspergillus niger, Neoscytalidium dimidiatum.

4


Đồ án tốt nghiệp

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về cây Lan một lá (Nervilia aragoana)
1.1.1 Phân loại khoa học và phân bố
1.1.1.1 Phân loại khoa học
Hệ thống phân loại của Nervilia aragoana [34]
Kingdom

Plantae

Division

Angiospermae

Class


Monocotyledoneae

Order

Asparagales

Family

Orchidaceae

Subfamily

Epidendroideae

Tribe

Gastrodieae

Subtribe

Nervilliinae

Genus

Nervilia

Species

Nervilia aragoana GAUD


Nervilia bao gồm một số loài sau: Nervilia aragoana Commons ex Gaudich.
(Trân châu xanh, Thanh thiên quỳ xanh), Nervilia fordii (Hance) Schltr. (Trân châu,
Thanh thiên quỳ, Lan một lá, Lan cờ), Nervilia plicata (Andrews) Schltr. (Trân
châu xếp, Thanh thiên quỳ lá xếp) [2], [35].
Một số tên gọi khoa học khác của Nervilia aragoana: Aplostellis aragoana
(Gaudichaud-Beaupré) Ridley; Aplostellis flabelliformis (Lindley) Ridley; Epipactis
carinata

Roxburgh;

Nervilia

carinata

(Roxburgh)

Schlechter;

Nervilia

flabelliformis (Lindley) Tang & Wang; Nervilia scottii (Reichenbach f.) Schlechter;
Nervilia tibetensis Rolfe; Nervilia yaeyamensis Hayata; Pogonia carinata
(Roxburgh) Lindley; Pogonia gracilis Blume; Pogonia flabelliformis Lindley;
Pogonia nervilia Blume; Pogonia scottii Reichenbach f. [36], [37], [38], [39].

5


Đồ án tốt nghiệp


1.1.1.2 Phân bố
N. aragoana là một loài hoa phong lan sống trên mặt đất (địa lan) đƣợc tìm
thấy chủ yếu ở những khu rừng rậm rạp ẩm ƣớt ở Ấn Độ [40], [41]. Nó chủ yếu
đƣợc tìm thấy trong các khu rừng của Darjeeling Himalaya trồng ở độ cao
400 – 1000 m [28]. Nó cũng đƣợc báo cáo là có trong dãy McIlwraith ở
Queensland, Australia, từ độ cao 0 – 150 mét. Vì vậy cây chủ yếu đƣợc tìm thấy ở
Ấn Độ, Malaysia, bắc Thái Lan, Lào, Miến Điện, Indonesia và New Guinea.
Ở nƣớc ta Lan một lá mọc trên kẽ đá, nơi rợp vùng núi đá vôi và ở nơi ẩm
vùng chân núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình. Cây chỉ mọc ở
khe núi, nơi thấp và ẩm ƣớt, dƣới bóng cây to. Miền núi phía bắc gồm: Văn Uyên,
Cao Lộc, Đồng Mỏ, Hữu Lũng, Trùng Kháng, Quảng Uyên (Cao Bằng). Gần đây
xuất hiện tại các tỉnh: Lao Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Hà Tây, Hoà Bình, Sơn
La, Lai Châu…
Loài cây này cho ra hoa quả vào khoảng độ tháng 3 – 6. Thu hái vào mùa thu,
rửa sạch, phơi khô, vò nhẹ rồi phơi lại. Phơi và vò ngày 2 – 3 lần cho tới khô hẳn.
Cũng có thể thu hái toàn cây quanh năm, dùng tƣơi hay phơi khô.
Hiện loài cây này đang bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại
nơi cƣ trú và nhất là đối tƣợng săn tìm khai thác "tuyệt diệt". Nervilia aragoana
nằm trong danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2)
của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại. Vì vậy cần có biện pháp xây dựng khu bảo
tồn và nhân giống Lan trong các vƣờn quốc gia và di chuyển một lƣợng cây sống có
thể của loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
1.1.2 Đặc điểm thực vật [17]
Cây thân thảo cao dƣới 20 cm, mọc ở đất, có củ chìm, thân rễ tròn to 15 mm,
ra hoa và lá không đồng thời (cho ra hoa trƣớc rồi mới đến lá). Cuống lá cao
10 – 15 cm. Lá màu xanh, đôi khi có chấm màu tía sẫm, không có lông, dài 12 cm,
rộng 16 cm, hình tim rất rộng, mép hơi lƣợn sóng, thùy gốc ít nhiều phủ lên nhau.
Cụm hoa cao tới 30 cm, cán mang vài bẹ nhỏ, dài 1,5 cm, hẹp. Cuống và bầu dài


6


Đồ án tốt nghiệp

8 – 10 mm. Lá đài và cánh hoa hẹp, xoè, màu xanh nhợt, dài 2 – 2,5 cm. Môi ngắn
hơn lá đài, màu trắng có các gân màu xanh hoặc tía nhạt; thùy bên nhỏ, hình tam
giác, đứng, đỉnh xòe; thùy giữa hình trứng có mép cong, có lông ở trên gân.
Cây mới tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thƣa, ở độ cao
200 – 500 m.

Hình 1.1. Ảnh Nervilia aragoana [42]
1.1.3 Thành phần hóa học
Bhogaonkar và cộng sự cho biết thành phần hóa học của N. aragoana bằng
cách sử dụng các xét nghiệm nhận dạng thông thƣờng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng cây N. aragoana có chứa hợp chất alkaloids, flavonoid, triterpenoid, khoáng
chất, acid amin. Lá của cây đƣợc báo cáo là chứa flavonoid, glycosid cyanogenic,
terpenoid và tannin [25], [27].
Beena và Radhakrishnan cũng báo cáo các thành phần hóa học loài cây này
bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng (TLC) các vết chất khác nhau đƣợc phát hiện có
trong chiết xuất cao Methanolic của N. aragoana bằng cách soi đèn UV và phun
thuốc thử hiện màu. Các tác giả cũng đã báo cáo về phân tích thành phần hóa học
các chất chiết xuất từ thân, rễ và lá bằng các phƣơng pháp xác định thành phần hóa
học khác nhau. Phân tích từ chiết xuất nƣớc của rễ đã cho thấy sự hiện diện của
flavonoid, glycoside, sterol và tannin. Và phân tích từ chiết xuất nƣớc của lá cho
thấy sự có mặt của flavonoids, glycosides và tannin. Họ cũng ghi nhận sự hiện diện
của alkaloid có trong thành phần hóa học loài cây này [14].

7



Đồ án tốt nghiệp

Tohru và cộng sự đã báo cáo các acid béo khác nhau trong các chiết xuất khác
nhau của toàn bộ cây khô. Các chiết xuất ether của toàn bộ cây đã đƣợc phân tích
bởi GC – MS sau khi methyl hóa và báo cáo có chứa các acid béo nhƣ methyl
palmitate, methyl lenolate và methyl lenolinate. Phần trung tính của chiết xuất
ethereal đƣợc báo cáo chứa phytol, glyceride hỗn hợp, hai chất kết tinh tạo thành
hỗn hợp các rƣợu triterpene. Hỗn hợp này đã đƣợc xác định có chứa cycloeucalenol
acetate, dihydrocyclonervilol acetate, dihydrocycloeucalenol acetate (Sau khi acetyl
hóa), hai triterpene cyclonervilol và cyclohomonervilol theo phân tích GC – MS
[32]. Loài cây này cũng báo cáo có chứa 24 – Isopropenyl cholesterol [29]. Các
chiết xuất methanolic đƣợc báo cáo là chứa một lƣợng lớn L – norelucine bằng cách
so sánh trực tiếp với mẫu thực bằng phƣơng pháp phân tích acid amin. Phần hòa tan
của chiết xuất methanolic đƣợc báo cáo có chứa hợp chất giống nhƣ chiết xuất
ethereal [32].
Các cấu trúc hóa học thành phần hóa học đƣợc xác định có trong chiết xuất
của N. aragoana báo cáo bởi Tohru Kikuchi đƣợc đƣa ra dƣới đây [32]:
CH3 (CH2)3 (CH2 CH=CH)2 (CH2)7 COOCH3
Methyl linolate

CH3 (CH2CH=CH)3 CH7 COOCH3
Methyl linolenate

Phytol

8



Đồ án tốt nghiệp

Cycloeucalenol acetate

Dihydroeucalenol acetate

Stigmasterol
1.1.4 Giá trị dược liệu
Loài cây N. aragoana đã có nhiều sử dụng trong y học cổ truyền và cũng trong
y học dân gian. Củ và lá là những phần chính đƣợc dùng làm thuốc [40]. Cây có tác
dụng làm mát, thuốc lợi tiểu và thuốc bổ. Hữu ích trong chữa đau dạ dày, đau thắt

9


Đồ án tốt nghiệp

ngực, đau thắt cổ, bệnh hoại tử [27]. Củ đƣợc sử dụng làm thuốc cho điều trị chứng
động kinh, trong bệnh tiểu tiện, tiêu chảy và hen suyễn [40, 14]. Củ tƣơi đƣợc làm
sạch đúng cách đƣợc tin rằng có thể giúp kiểm soát đói và khát [27], [33].
N. aragoana còn có tác dụng trong hỗ trợ điều trị bệnh tâm thần, liệt nửa ngƣời, ho
và nôn mửa [40].
Loài cây này đang đƣợc sử dụng nhƣ một loại thuốc đƣợc nhiều bộ lạc của Ấn
Độ sử dụng. Các bộ lạc đã phát triển dƣợc phẩm riêng của họ bằng những kiến thức
truyền thống của họ về việc sử dụng thuốc của thực vật từ các thử nghiệm và
phƣơng pháp xƣa. N. aragoana đang đƣợc sử dụng bởi bộ lạc Bhilla của
Maharashtra. Bột củ đƣợc đắp trên trán cho chữa trị bệnh đau đầu [31]. Có một vài
thông báo rằng các củ của cây này đang đƣợc sử dụng để điều trị bệnh kiết lỵ máu
do bộ tộc cƣ dân của cao nguyên Amarkantak, Madhya Pradesh, Ấn Độ. Trong
phƣơng pháp điều trị bệnh này, ngƣời dân tộc đã sử dụng củ của cây N. aragoana

và đƣợc báo cáo là dùng làm hỗn hợp với mật ong 5 (ml), liều dùng là uống hai lần
một ngày trong năm ngày [13]. Các lá của cây có thể dùng làm thuốc bảo vệ cho
phụ nữ sau khi sinh [33], [14], [26]. Các nƣớc sắc của lá cây này đƣợc sử dụng làm
thuốc bổ cho phụ nữ và củ đƣợc sử dụng nhƣ là một chất kích thích tăng lƣợng sữa
mẹ [27].
Theo Dƣợc học cổ truyền Tàu và Việt Nam: Toàn cây và có khi chỉ lá đƣợc
dùng làm thuốc. Vị thuốc đƣợc xem là: Vị đắng, tính mát. Thân củ có tác dụng tán
ứ, tiêu thụng; trấn tinh, chỉ thống. Toàn cây thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, chỉ
khái. Đƣợc dùng trị bệnh tâm thần, ho, hạ đàm. Làm nƣớc sắc, hay ngâm ruợu trị
thƣơng tổn, đau đớn, té ngã [35].
Theo tài liệu Trung Quốc thuốc có tác dụng trị lao phổi, làm mát phổi. Dùng
ngoài làm thuốc xoa bóp, đáng gió giải cảm. Thƣờng ngâm trong rƣợu. Công dụng,
chỉ định và phối hợp: ở nƣớc ta đồng bào sử dụng lá làm thuốc giải độc, nhất là ngộ
độc nấm. Ngƣời ta dùng 2 – 3 lá phơi khô thái nhỏ, hãm với nƣớc sôi trong ít phút
rồi chiết nƣớc uống. Ngày uống 2 lần. Ngƣời ta cũng dùng nó làm thuốc bồi dƣỡng
cơ thể, thuốc bổ và mát phổi, chữa lao phổi, ho. Ngày dùng 10 – 20 lá dƣới dạng

10


Đồ án tốt nghiệp

thuốc sắc, thuốc hãm, hấp đƣờng hoặc chế biến thành cao lỏng để uống. Dùng ngoài
lấy lá tƣơi giã nát, đắp lên các chỗ đau nhức hoặc đắp mụn nhọt các vết lở.
Ở Trung Quốc, toàn cây đƣợc dùng trị: Ho lao phổi, viêm phế quản, viêm
miệng, viêm họng cấp tính, tạng lao, trẻ em hấp thụ kém và nuôi dƣỡng kém, rối
loạn kinh nguyệt, đòn ngã tổn thƣơng, viêm mủ da. Liều dùng 10 – 15 g dạng thuốc
sắc hoặc ngâm rƣợu. Dùng ngoài giã củ tƣơi vừa đủ đắp vào chỗ đau [43].
1.1.5 Các nghiên cứu trên thế giới về Lan một lá (Nervilia aragoana)
Năm 2009, K. Himakar Reddy, P.V.G.K. Sharma, và O.V.S. Reddy đã nghiên

cứu chiết xuất Ethyl acetate của toàn bộ cây Nervilia aragoana Gaud.
(Orchidaceae) và chiết xuất Ethanol từ bộ phận lá của Atlantica monophylla Linn.
(Rutaceae) đƣợc đánh giá cho các hoạt động kháng nấm và kháng oxy hoá. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chất này có hoạt tính ức chế hơn so với kháng nấm. Thứ tự
của các giá trị MIC cho Nervilia aragoana là: Saccharomyces cerevisiae >
Aspergillus niger > Aspergillus fumigatus > Cryptococcus neoformans. Đối với loài
Atlantica monophylla là Cryptococcus neoformans > Candida albicans >
Aspergillus niger.
Thử nghiệm phƣơng pháp DPPH đƣợc tiến hành để đánh giá khả năng chống
oxy hoá. Chiết xuất N. aragoana (85%) có hoạt tính bắt gốc tự do nhiều hơn
A. monophylla (66%) [21].
Năm 2013, Elizabeth Thomas, Aneesh T. P, Della Grace Thomas, R. Anandan
đã nghiên cứu tất cả các chất chiết xuất đƣợc tập trung và phân tích bằng cách sử
dụng phƣơng pháp sắc ký khí quang phổ kế để xác định các thành phần hoá học có
trong thân rễ của N. aragoana. Kết quả phân tích đƣợc trong chiết xuất Ethanol tập
trung chứa một loạt các acid béo. Hợp chất 5 – hydroxyl – 2 - (hydroxyl methyl) –
4H – pyran – 4 – one có đặc tính chống nấm kháng khuẩn và ức chế sản sinh
melanin. Các chất chống viêm nhƣ acid hexadecanoic, hƣơng thơm và hƣơng liệu
nhƣ 2 – octenoic acid, Acid pentadecanoic ... cũng đƣợc tiềm thấy trong chiết xuất
này. Chiết xuất Ether chứa acid hexadecanoic có hoạt động chống viêm, các chất
hƣơng liệu nhƣ acid pentadecanoic, 2 – chloroethyl linoleate, Isoamyl laureate là

11


Đồ án tốt nghiệp

chất làm sạch da, acid phthalic đƣợc sử dụng trong rối loạn thoái hoá cơ tim. Các
chiết xuất Methanol chứa vitamin C có hoạt tính chống oxy hoá. Các lớp nƣớc tách
ra khỏi chiết xuất Ethanol chứa 2 – propyl thiophene là một chất tạo hƣơng vị.

Nghiên cứu này tìm thấy sự tiềm năng của bộ phân rễ thân cây Nervilia aragoana
[16].
Năm 2013, Elizabeth Thomas, Aneesh T. P, Della Grace Thomas đã công bố
kết quả nghiên cứu đặc điểm, tác dụng dƣợc lý của cây Lan một lá. N. aragoana
bao gồm alkaloid, flavonoid, triterpenoid, khoáng chất, amino acid glycoside
tannin... Loài thực vật này đƣợc sử dụng làm thuốc lợi tiểu và thuốc bổ, có ích trong
bệnh u nắng, đau thắt ngực, đau bụng, sự mất ổn định về tinh thần, bệnh huyết khối,
động kinh… [18].
Năm 2013, EK Dilipkurma, GR Janardhana đã nghiên cứu hoạt tính tái tạo
tận, tuyến tụy và bình thƣờng hóa lƣợng đƣờng trong máu từ các chiết xuất Nervilia
aragoana trên đối tƣợng chuột. Mục đích của nghiên cứu này là khảo sát tiềm năng
hồi phục và tái tạo từ chiết xuất cồn của Nervilia aragoana Gaud. Trên các mô hình
bệnh tiểu đƣờng loại 2 gây ra streptozotocin – nicotinamide. Ở nồng độ 5 mg/ml
chiết xuất thực vật, nồng độ glucose máu trong chuột NIDDM cho thấy 65,91% và
76,58% giảm mức đƣờng huyết vào ngày 0 và ngày 30 ngày. Thiệt hại gây ra cho
mô thận là không đáng kể hoặc không nhìn thấy. Urea và creatinine huyết thanh
giảm 65,00% và 71,00% vào ngày 30. Mức độ thận và tụy giảm xuống tƣơng ứng là
76,47% và 74,19%. Những kết quả này chứng tỏ tiềm năng chống lại bệnh đái tháo
đƣờng và tái phát của Nervilia aragoana Gaud [15].
1.2 Tổng quan về các phƣơng pháp chiết xuất [6]
1.2.1 Các quá trình xảy ra trong chiết xuất
Trong chiết xuất, nguyên liệu thực vật thƣờng đƣợc chia nhỏ thành các tiểu
phần có đƣờng kính thích hợp, thƣờng từ 0,1 – 2 mm, các tế bào ngoài cùng thƣờng
bị “vỡ” có thể tiếp xúc trực tiếp với dung môi, trong khi các tế bào phía bên trong
vẫn còn nguyên vẹn dung môi và chất tan phải đi qua vách tế bào. Vì thế, trong
chiết xuất có 3 quá trình quan trọng đồng thời xảy ra là:

12



Đồ án tốt nghiệp

- Sự hòa tan
- Sự khuếch tán
- Sự thẩm thấu qua vách tế bào
1.2.1.1 Sự hòa tan
Khi cho dƣợc liệu tiếp xúc với dung môi, dung môi sẽ thấm vào tế bào dƣợc
liệu. Các chất tan sẽ hòa tan vào dung môi xung quanh nó tạo thành dung dịch.
Quá trình hòa tan xảy ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào khả năng hòa tan của
chất tan trong dung môi, diện tích bề mặt tiếp xúc của chất tan với dung môi, nhiệt
độ và sự khuếch tán của chất tan trong dung môi. Nồng độ dung dịch phụ thuộc vào
bản chất của dung môi, chất tan, số lƣợng của dung môi và chất tan.
Sự hòa tan chủ yếu là một quá trình vật lý trong đó chất tan đƣợc solvat hóa và
kéo vào dung môi. Tuy nhiên quá trình hóa học đôi khi cũng xảy ra nhƣ khi hòa tan
các chất kiềm trong dung môi có tính acid hay ngƣợc lại.
Sự hòa tan chất tan từ các tế bào vỡ sẽ đƣa chất tan vào thẳng dịch chiết. Quá
trình tạo thành dịch chiết xảy ra nhanh vì dung môi không mất thời gian đi tới chỗ
chất tan và dung dịch ngay khi đƣơc tạo thành đã là một bộ phận của dịch chiết.
Tuy nhiên, sự hòa tan này không có tính chọn lọc, tất cả những chất tan đƣợc trong
dung môi đều có mặt trong dịch chiết. Sự hòa tan xảy ra trong các tế bào nguyên
vẹn chỉ tạo nên dung dịch chất tan bên trong tế bào. Sự hòa tan đơn thuần không
đƣa chất tan trong tế bào vào dịch chiết.
1.2.1.2 Sự khuếch tán
Khi cho dung môi tiếp xúc với các tiểu phân dƣợc liệu, ở những nơi dung môi
tiếp xúc với chất tan (các tế bào, còn nguyên hay bị vỡ) dung dịch có nồng độ cao
hơn với những nơi không hoặc ít tiếp xúc với chất tan tạo nên sự chênh lệch nồng
độ. Quá trình khuếch tán xảy ra nhằm làm triệt tiêu sự chênh lệch nồng độ này. Các
phân tử chất tan sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp hơn làm
cho chất tan có mặt đồng đều trong dung dịch.
Sự khuếch tán trong dung dịch xảy ra đƣợc là do chuyển động nhiệt của phân

tử (chuyển động Brown) của chất tan cũng nhƣ của dung môi.

13


Đồ án tốt nghiệp

Các yếu tố chính ảnh hƣởng đến quá trình khuếch tán gồm:
- Sự chênh lệch nồng độ
- Nhiệt độ
- Độ nhớt của dung môi
Sự khuếch tán giúp thúc đẩy quá trình hòa tan và kéo chất tan từ các tế bào vỡ
ra khỏi tế bào đi vào dịch chiết.
1.2.1.3 Quá trình thẩm tích
Vách tế bào thực vật cấu tạo bằng cellulose và hemicellulose với những kênh
bào tƣơng (plasmodesmata, còn đƣợc gọi đơn giản là các ống trao đổi) thông
thƣờng giữa các tế bào.
Các phân tử nhỏ nhƣ dung môi, các chất có phân tử lƣợng nhỏ có thể qua lại
vách tế bào dễ dàng thông qua các kênh bào tƣơng, các phân tử lớn hơn đi qua khó
khăn hơn và đôi khi cần những cơ chế vận chuyển chủ động. Việc di chuyển chất
tan phân tử nhỏ qua các kênh bào tƣơng trong quá trình chiết xuất đƣợc thực hiện
bởi sự khuếch tán thụ động theo gradient nồng độ.
Trong khuếch tán qua các kênh bào tƣơng, đƣờng kính của các kênh bào tƣơng
sẽ quyết định kích thƣớc và vận tốc của những chất có thể qua màng. Các chất có
kích thƣớc nhỏ hơn các kênh bào tƣơng (đa số các chất chuyển hóa bậc 2) sẽ đi qua
dễ dàng trong khi các phân tử lƣợng lớn (protein, polysaccharide…) sẽ khó đi qua
hơn và sẽ nằm lại trong tế bào. Nhƣ thế, sự thẩm tích làm cho quá trình hòa tan
chiết xuất có tính chọn lọc hơn.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình hòa tan thẩm tích bao gồm:
- Sự chênh lệch nồng độ giữa bên trong và bên ngoài tế bào

- Cấu trúc của vách tế bào và các tiểu phân dƣợc liệu
- Kích thƣớc chất tan
- Nhiệt độ
- Độ nhớt của dung môi

14


Đồ án tốt nghiệp

1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất
1.2.2.1 Nguyên liệu
Bản chất của nguyên liệu
Bản chất của nguyên liệu đóng vai trò rất lớn trong quá trình chiết xuất. Bề
dày của vách tế bào, đƣờng kính của ống trao đổi là hai yếu tố quan trọng nhất.
Độ dày của vách tế bào hay chiều dài của các kênh bào tƣơng càng lớn thì quá
trình hòa tan chiết xuất xảy ra càng chậm. Các nguyên liệu là gỗ quá trình chiết sẽ
chậm hơn các nguyên liệu là lá hay cánh hoa.
Đƣờng kính các kênh bào tƣơng càng lớn, các chất qua lại vách tế bào càng dễ
dàng. Quá trình chiết xảy ra càng nhanh.
Mức độ chia nhỏ của nguyên liệu
Nguyên liệu càng đƣợc chia nhỏ, tỉ lệ của số tế bào nguyên vẹn so với số tế
bào bị “vỡ” giảm, quá trình hòa tan đơn giản tăng và thời gian khuếch tán chất tan
vào dịch chiết giảm, thời gian thẩm thấu qua vách tế bào giảm làm cho quá trình
chiết nhanh hơn.
Tuy nhiên càng chia nhỏ nguyên liệu, tính chọn lọc của quá trình càng giảm,
dịch chiết càng có nhiều “tạp chất” làm cho lƣợng cao chiết nhiều lên, thành phần
phức tạp và khó tách các chất hơn.
Chất tan
Độ tan trong dung môi của chất tan càng lớn, quá trình chiết tách xảy ra càng

nhanh. Kích thƣớc phân tử chất tan càng lớn, tốc độ khuếch tán và khả năng qua
vách tế bào càng giảm.
Quá trình hòa tan một chất vào dung môi là quá trình solvat hóa chất đó tạo
nên một lớp solvat bên ngoài phân tử chất tan và giúp cho chất tan “phân tán” vào
dung dịch. Năng lƣợng solvat hóa có ảnh hƣởng nhiều đến khả năng và tốc độ hòa
tan.

15


×