Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số bệnh thường gặp ở bò nuôi tại trại bò công ty cổ phần nam việt xã hồng tiến – thị xã phổ yên thành phố sông công tỉnh thái nguyên và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.66 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG TRUNG KIÊN
Tên khóa luận :
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở BÕ NUÔI TẠI TRẠI BÕ
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - XÃ HỒNG TIẾN - THỊ XÃ PHỔ YÊN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi - Thú y
Lớp: K45-CNTY-N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƯƠNG TRUNG KIÊN
Tên khóa luận :
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở BÕ NUÔI TẠI TRẠI BÕ
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT - XÃ HỒNG TIẾN - THỊ XÃ PHỔ YÊN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi - Thú y
Lớp: K45-CNTY-N02
Khoa: Chăn nuôi - Thú y
Khóa học: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Công ty cổ phần Nam Việt tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể để tôi nâng cao được kiến
thức chuyên môn và công việc của một cán bộ kỹ thuật, từ đó giúp tôi vững tin
trong công việc sau này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình
đến:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa đã dìu dắt
tôi trong quá trình học tập tại trường và đợt thực tập tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo
hướng dẫn ThS. Đặng Thị Mai Lan đã quan tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành tốt khóa thực tập
tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn tới các cô chú quản lý, cán bộ kỹ
thuật tại trại chăn nuôi, đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tiến
hành theo dõi, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới gia đình, cùng tất cả bạn bè

đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Dương Trung Kiên


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
.............................................................38
Bảng 4.2: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn bò nuôi tại trại từ năm
2014
- 2016.............................................................................................................................39
Bảng 4.3: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo lứa
tuổi................40
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo tính
biệt...............42
Bảng 4.5: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh viêm phổi trên
bò...........................43
Bảng 4.6: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh tiêu chảy trên
bò.............................44
Bảng 4.7: Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh KST đường máu trên bò
...............45
Bảng 4.8. Biểu hiện lâm sàng của Bò mắc bệnh
........................................................46
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh cho
bò.......................................................................47



iii
iiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đợn vị tính

FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KST

: Ký sinh trùng

LMLM

: Lở mồm long móng

Nxb


: Nhà xuất bản

THT

: Tụ huyết trùng

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

TT

: Thể trọng

TW

: Trung ương


iv

MỤC LỤC
LỜI
ƠN.................................................................................................................0
DANH

CẢM

MỤC


BẢNG

.....................................................................................................ii DANH MỤC TỪ
VIẾT TẮT ......................................................................................iii MỤC LỤC
.....................................................................................................................iv PHẦN 1:
MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1.
Đặt
đề.................................................................................................................1
1.2.
Mục
tiêu

yêu
tài................................................................................2

cầu

vấn

của

1.3.
Ý
nghĩa
của
....................................................................................................2

đề


đề
tài

1.3.1.
Ý
nghĩa
học..................................................................................................2

khoa

1.3.2.Ý
nghĩa
thực
...................................................................................................2

tiễn

PHẦN
2:
TỔNG
LIỆU.............................................................................3

TÀI

QUAN

2.1.
Điều
kiện


tập..........................................................................................3

sở

thực

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập .................... 5
2.1.3. Những hiểu biết
Nam............................................7

về

các

giống



thịt

2.1.4.
Một
số
bệnh
thường
...................................................................9

gặp


trên

2.2. Tình hình nghiên
................................................23

nước



cứu

trong

2.2.1.
Nghiên
cứu
nước......................................................................................23
2.2.2.
Nghiên
cứu
......................................................................................25

tại

Việt



thịt


ngoài

nước
ngoài

trong

nước


v
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU......28
3.1.
Đối
tượng

phạm
cứu........................................................................28

vi

3.2.
Địa
điểm

thời
hành............................................................................28


gian

3.3.
Nội
dung
nghiên
cứu
dõi......................................................28



các

chỉ

nghiên
tiến
tiêu

theo

3.3.1.Nội
dung...............................................................................................................28
3.3.2.
Các
chỉ
tiêu
..........................................................................................28

theo


dõi


vi

3.4. Phương pháp nghiên cứu
......................................................................................28
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông
tin.........................................................28
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
.................................................................................31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
........................................................................32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất
....................................................................................32
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ
sở..............................................................................32
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh
................................................................................34
4.1.3. Công tác khác
.....................................................................................................37
4.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò nuôi tại trại bò Công ty cổ phần Nam Việt
từ năm 2014 - 2016
...........................................................................................................39
4.2.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò nuôi tại trại năm 2014 - 2016
......................39
4.2.2. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo lứa tuổi
.................................................40
4.2.3. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo tính biệt

.................................................42
4.2.4. Tình hình mắc bệnh trên đàn bò theo tháng theo
dõi.......................................43
4.2.5. Một số triệu chứng lâm sàng của bò mắc bệnh
................................................46
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh cho
bò..............................................................................47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ
NGHỊ........................................................................48
5.1. Kết luận
..................................................................................................................48


vi
5.2. Đề nghị
i
...................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 50
I. Tài liệu trong Nước
...................................................................................................50
II. Tài liệu nước Ngoài
.................................................................................................52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nhưng năm gân đây , ngành chăn nuôi nước ta có những bước phát

triên đang kê . Đặc biệt việc ra đời của nhiều nhà máy sản xuất thức

ăn chăn

nuôi, nhiêu công ty phân phôi thuôc thu y , nhiêu trang trai chăn nuôi vơi quy
mô lơn đap ưng môt lương thưc phâm lơn cho nhu câu thưc phâm trong nươc
và một phần xuất khẩu . Nhiều hình thức chăn nuôi kỹ thuật cao xuất hiện ở
Việt Nam. Đây la nhưng tin hiêu đang mưng đôi vơi nganh chăn nuôi.
Cùng với sự phát triển đó , môt nganh chăn nuôi luôn đoi hoi ky thuât cao
là chăn nuôi bò cũng phát triển đáng kể . Tuy nhiên, ngành chăn nuôi bò ở Việt
Nam co thê noi la non tre , các giống bò nhập ngoại thường không thích nghi
vơi khi hâu nươc ta, kỹ thuật chăn nuôi thấp ... đa mang lai không it kho khăn
cho ngươi chăn nuôi . Sư nong vôi khi nhâp bo ngoai , công vơi công tac chuân
bị không tốt đã làm cho một số dự án về bò thịt của nhà nước mất trắng

, còn

vơi ngươi dân không nhưng không thê xoa đoi giam ngheo nhơ chăn nuôi bo
mà còn vỡ nợ từ những dự án này.
Tuy chưa co nhưng bao cao cu thê nh ưng phân lơn nguyên nhân dân tơi
nhưng trương hơp thât bai cua ngươi dân la do bo mua vê măc cac bênh sinh
sản ở buồng trứng như vô sinh, châm thanh thuc vê tinh, châm đông duc lai sau
đe, … ngoai ra bo còn măc phai môt sô bênh như : Lở mồm long móng, bệnh
ký sinh trùng, chướng hơi dạ cỏ...
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Một số
bệnh thường gặp ở bò nuôi tại trại bò công ty cổ phần Nam Việt - xã Hồng
Tiến – thị xã Phổ Yên - thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên và biện
pháp phòng trị”.



1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tỷ lệ mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại trại bò Nam Việt
- Đề suất một số biện pháp phòng trị bệnh cho bò
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từ kết quả của đề tài bổ sung thêm những hiểu biết về những bệnh
thường gặp ở bò là cơ sở khoa học cho những biện pháp phòng và trị bệnh có
hiệu quả.
1.3.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được tỷ lệ mắc bệnh trên đàn bò hướng thịt nuôi tại trại bò
Nam Việt
- Những khuyến cáo từ kết quả của đề tài giúp cho người chăn nuôi hạn
chế được những thiệt hại do những bệnh ở bò gây ra.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hồng Tiến là xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xã nằm tại cực
Bắc khu vực phía Đông của huyện và có tuyến đường quốc lộ, đường cao tốc
Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua ranh giới phía Tây. Ngoài ra, Hồng Tiến có
tuyến đường liên huyện Phú Bình và Phổ Yên cùng tuyến đường nối thị xã
Sông Công và quốc lộ 3 tới xã Điềm Thụy của huyện Phú Bình và tuyến đường
sắt Hà Nội - Thái Nguyên cũng đi qua địa bàn xã Hồng Tiến.
Hồng Tiến có hình dạng địa lí đặc biệt và có hình chữ V tính theo chiều
kim đồng hồ từ phía Bắc.
- Phía Bắc giáp với xã Lương Sơn – thành phố Thái Nguyên.

- Phía Tây giáp với thị xã Sông Công.
- Phía Nam giáp xã Đồng Tiến – thị trấn Bãi Bông và thị trấn Ba Hàng.
- Phía Đông giáp xã Điềm Thụy, xã Nga Mi của huyện Phú Bình.
Xã Hồng Tiến nằm trong vùng 2 thuộc trung du miền núi của huyện
Phổ Yên mang đặc điểm của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đồi núi thoai thoải
lượn sóng nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Chia thành 2 vùng:
Vùng 1 địa hình tương đối bằng phẳng, dân cư sống tập trung.
Vùng 2 địa hình đồi núi chia cắt, dân cư không tập chung, khó khăn cho
giao thông và đời sống sinh hoạt.
2.1.1.2. Đất đai
Xã Hồng Tiến có 2 loại đất chính sau:
Đất đồi núi: tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
trung bình, hàm lượng dinh dưỡng khá. Loại đất này thích hợp cho các loại cây
công nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp.


Đất ruộng: chủ yếu là đất thịt nhẹ và đất cát pha, có tầng đất dày, hàm
lượng mùn, đạm ở mức khá, hàm lượng lân, ka li ở mức trung bình đến khá,
loại đất này thích hợp cho các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu.
2.1.1.3. Diện tích dân cư
2

Xã Hồng Tiến có diện tích 18,4 km ; dân số 11,314 người, mật độ cư trú
2

đạt 615 người/km . Hồng Tiến đươc chia thành 15 xóm gồm: Mãn Chiêm,
Ngoài, Giếng, Hắng, Yên Mễ, Hanh, Chùa, Hiệp Đồng, Đông Sinh, Ấm, Diện,
Thành Lập, Cống Thượng, Liên Minh, Liên Sơn. Hồng Tiến nằm trong khu
công nghiệp Điềm Thụy, Với trên 93,4 ha.
Ngoài ra trên địa bàn xã Hồng Tiến còn có các quy hoạch công nghiệp

nhỏ Vân Thượng tổng diện tích toàn khu có 69 ha, nằm cách trung tâm huyện lị
1,5 km về phía Đông.
Thu nhập của người dân trong xã khá ổn định khi được quy hoạch sản
xuất tập trung, định hướng phát triển các loại cây trồng vật nuôi, các ngành
nghề và dịch vụ nông thôn, phát triển các vùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, thương mại, dịch vụ; phối hợp với các cấp, ngành chức năng giải
phóng mặt bằng khu dân cư Hồng Diện 5 ha, dự án xây dựng nhà máy Sam
Sung (thuộc địa phận xã hơn 10 ha), dự án xây dựng Trường trung cấp nghề
Nam Thái Nguyên (20 ha).
Hiện trên địa bàn xã có 11 doanh nghiệp, 174 cơ sở sản xuất, kinh doanh
cá thể về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, 313 cơ sở thương mại, dịch vụ...
đang hoạt động khá ổn định, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
đáng kể cho người dân.
2.1.1.4. Giao thông thủy lợi
Xã Hồng Tiến có tuyến đường liên huyện Phú Bình và Phổ Yên cùng
tuyến đường nối thị xã Sông Công và quốc lộ 3 tới xã Điềm Thụy của huyện


Phú Bình chạy qua, tuyến đường sắt Hà Nội – Thái Nguyên cũng đi qua địa
bàn xã Hồng Tiến.
Trại bò của công ty Nam Việt nằm cách khu dân cư 1 km, xung quanh trại
có hệ thống mương thoát nước rộng 2 m sâu 1,7 m đảm bảo không bị úng ngập
gây mùi ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt của người dân, nguồn nước phục vụ
cho công tác sản xuất, sinh hoạt được lấy từ giếng đảm bảo vệ sinh, bên cạnh
trại có sông cách 1 km. Có trục đường bê tông xóm dài 2,72 km thuận tiện cho
việc đi và sạch sẽ phục vụ cho công tác vận chuyển những vật liệu, nguyên
liệu, sản phâm...vào, ra trại.
Trại nằm xa trục đường giao thông chính quốc lộ 3 theo Hà Nội 5 km lên
không có trở ngại cho quá trình chăn nuôi và dịch bệnh khó xâm nhập và dễ
cách ly.

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
2.1.2.1. Cơ sở vật chất
Để phục vụ tốt cho việc chăn nuôi tại trại Công ty đã đầu tư các máy móc,
thiết bị, dụng cụ sau:
+ Xe chở cỏ cho bò: 01 chiếc.
+ Máy cắt cỏ bằng tay: 01 cái.
+ Máy băm cỏ cho bò: 01 cái.
+ Máy bơm nước: 02 cái.
+ Gióng ăn trong chuồng: 128 gióng.
+ Tủ chứa thuốc: 01 cái.
+ Dụng cụ thú y: xilanh, panh, dao mổ, kìm bấm số tai…
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
Chăn nuôi là nhiệm vụ chủ yếu, đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của trại. Vì vậy, quy mô chăn nuôi càng được mở rộng, mức đầu tư về
trang trại kỹ thuật ngày càng cao.


* Hệ thống chuồng nuôi
- Chuồng được xây dựng kiên cố theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, đảm
bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và được xây dựng theo kiểu
nuôi 2 dãy: dãy nuôi bò và dãy nuôi bê.
+ Dãy nuôi bò gồm 2 khu: khu nuôi bò chờ phối và bò chửa.
- Chuồng được xây trên khu đất khá cao, dễ thoát, được tách biệt khu
nhà kho và nhà ở. Xung quanh chuồng nuôi có hàng rào bao bọc và có cổng
ra vào riêng.
Dãy nuôi bò được chia làm 2 chuồng:
+ Chuồng nuôi bò chờ phối và bò chửa có diện tích 80m.
+ Chuồng nuôi bò gầy và bò loại thải có diện tích 20m.
Dãy nuôi bê được tách riêng ra làm 2 chuồng:
+ Chuồng nuôi bê dưới 6 tháng tuổi có diện tích 25m.

+ Chuồng nuôi bê trên 6 tháng tuổi có diện tích 75m.
- Khu sân chơi dành cho bò được xây dựng sau chuồng, có cây xanh che
mát,
có tổng diện tích là 56m
- Để phục vụ cho việc sinh đẻ của bò tại trại Công ty đã xây dựng 2
chuồng tách riêng có tổng diện tích 16m.
- Hệ thống nước sinh hoạt: 01 bể chứa nước (20m3).
3

- Hệ thống nước phục vụ cho chăn nuôi bò: 01 bể chứa nước (30m ).
3

- Hệ thống nước uống cho bò: 6 bể chưa nước (2m /bể).
- Bể lưu trữ phân và nước thải: 01 bể.
* Hệ thống nhà ở dành cho công nhân, nhà kho chứa cám hỗn hợp và nhà
chứa cỏ ủ
- Nhà ở dành công nhân (được cách xa khu chuồng trại): 01 nhà.
- Nhà kho chứa cám hỗn hợp: 01 nhà.
- Nhà chứa cỏ ủ (cung cấp thức ăn cho bò vào mùa lạnh): 01 nhà.
* Khu trồng cỏ
- Diện tích trồng cỏ: 5ha.


2.1.3. Những hiểu biết về các giống bò thịt tại Việt Nam
* Bò vàng Việt Nam hay bò địa phương Việt Nam
- Nguồn gốc, phân bố
Bò vàng Việt Nam có nguồn gốc từ bò Vàng Ấn Độ có u và bò Vàng
Trung Quốc không u do quá trình giao lưu, buôn bán đưa vào nước ta và được
thuần hóa tại Việt Nam từ lâu đời (Lê Viết Ly và cs, 1999) [15].
Phân bố tập trung ở các vùng: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Ngãi…

- Đặc điểm
Theo Trần Văn Tường (2000) [25] bò vàng Việt Nam thành thục sớm,
mắn đẻ, khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ tốt, ít bệnh tật. Nặng
tầm 250kg, sản lượng thịt đạt khoảng 45 - 50% tỷ lệ thịt. Ngoại hình xấu (thấp
ngắn, mình lép, mông lép, ngực lép, trấn lõm, vai hẹp) tầm vóc nhỏ bé. 2,5 - 3
tuổi mới phối giống lứa đầu.
- Tính sản xuất
Với sản lượng sữa 300 - 400kg/chu kỳ, lượng sữa chỉ đủ cho con bú, tỷ lệ
thịt xẻ 45 - 50%, thịt có thớ mịn, thơm. Giống bò Vàng Việt Nam được sử
dụng chủ yếu cho cày kéo.
Khả năng cày kéo của bò tốt, có thể làm việc được ở nhiều địa hình khác
nhau. Đồng thời, bò còn được sử dụng làm nguồn lực kéo xe ở hầu hết các
vùng nông thôn trong cả nước.
+ Trọng lượng bê sơ sinh: 15 - 17 kg
+ Trọng lượng 6 tháng tuổi: 80 - 100 kg
+ Bò đực trưởng thành: 300 - 350 kg
+ Bò cái trưởng thành: 180 - 230 kg
* Bò lai Sind
- Nguồn gốc, phân bố
Bò Lai Sind là kết quả giao tạp giữa bò đực Red Sindhi với bò cái vàng
Việt Nam.


Hiện nay đàn bò đước phân bố chủ yếu ở các tỉnh, nhất là ngoại thành Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang, Long An, Ninh Thuận, Hà Nam, Nam
Định, Hải Dương… và số lượng ngày càng tăng.
- Đặc điểm
Theo Đinh Văn Cải (2006) [2]: Bò Lai Sind chịu đựng kham khổ tốt, khả
năng chống bệnh tật cao, thích nghi tốt được với khi hậu nóng ẩm. Ngoại hình
của bò Lai Sind là trung gian giữa bò Sind và bò vàng Việt Nam. Đầu dẹp, trán

gồ, tai to cụp xuống, rốn và yếm rất phát triển, yếm kéo dài từ hầu xuống đến
rốn, nhiều nếp nhăn, u vai nổi rõ, âm hộ có nhiều nếp nhăn, lưng ngắn, ngực
sâu, mông dốc, bầu vú phát triển, đuôi dài và chót đuôi không có xương, màu
lông thường có màu vàng hoặc màu sẫm như cánh dán, một số ít có vá trắng.
- Tính sản xuất
Có năng xuất sữa 1200 - 1400kg/240 - 270ngày, mỡ sữa 5 - 5,5%. Tỷ lệ
thịt xẻ 48 - 49%, có khả năng cày kéo tốt sức kéo trung bình là 560 - 600N, tối
đa cái 1300 - 2500N, đực là 2000 - 3000N, có khả năng lai tạo với bò sữa để
tạo ra con lai cho năng xuất sữa cao hơn, có thể lai với bò đực chuyên dụng để
tạo ra bò lai hướng thịt.
+ Trọng lượng bê sơ sinh: 20 - 21kg
+ Bò đực trưởng thành: 400 - 450kg
+ Bò cái trưởng thành: 250 - 350kg
+ Động dục lần đầu: 18 - 24 thánh tuổi
* Bò lai Brahman
- Nguồn gốc, phân bố
Là một giống bò thuộc giống bò Zebu có nguồn gốc từ Ấn Độ, bò được
đặt tên theo vị thần Bà La Môn tôn kính của tôn giáo Ấn Độ.
Bò Brahman Mỹ nối tiếng trên thế giới là giống bò thịt nhiệt đới được tạo
thành bằng cách lai 4 giống bò Zebu (Guzerat, Nerole, Gyr và Krishna Velley)


với nhau vào cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20. Hiện được nuôi rộng rãi ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới.
- Đặc điểm
Friend và cs (1978) [33] cho biết: bò có màu trắng, xám nhạt, đỏ, đen
hoặc trắng đốm đen, đực trưởng thành màu lông sậm hơn con cái. Lông vùng
cổ, vai, đùi, hông sậm màu hơn các vùng khác. Ở Úc, người dân nuôi bò
Brahman màu trắng là chủ yếu để sản xuất thịt, còn nuôi Brahman màu đỏ chủ
yếu để xuất cho các nước Châu Á do các nước này chuộng màu đỏ.

Là giống lớn con, ngoại hình đẹp, thân dài, lưng thẳng, tai to, u, yếm
phát triển.
- Tính sản xuất
+ Trọng lượng bê sơ sinh: 20 - 30 kg
+ Trọng lượng 6 tháng tuổi: 120 - 150 kg
+ Bò đực trưởng thành: 700 - 1000 kg
+ Bò cái trưởng thành: 450 - 600 kg
+ Tốc độ tăng trưởng nhanh: 650 - 800 gram/ngày
+ Giai đoạn vỗ béo bò tăng trọng: 1200 - 1500 gram/ngày
+ Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ: 12 - 14 tháng
+ Động dục lần đầu: 15 - 18 tháng tuổi.
+ Tính mắn đẻ, dễ đẻ, lành tính, nuôi con giỏi.
2.1.4. Một số bệnh thường gặp trên bò thịt
* Tụ huyết trùng
+ Nguyên nhân
Bệnh Tụ huyết trùng ở trâu bò do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra,
thể hiện đặc trưng là tụ và xuất huyết ở các vùng đặc biệt trên cơ thể. Vi khuẩn
vào máu gây nhiễm trùng máu, thể nặng gọi là bại huyết trâu bò.


+ Triệu trứng
Theo Phạm Sỹ Lăng (2008)[11] có 3 thể:
- Thể quá cấp tính: thể này thường ít gặp. Trâu, bò thường phát bệnh rất
0

nhanh, con vật đột nhiên lên cơn sốt cao (41 - 42 C), trở nên hung giữ, điên
loạn, đập đầu vào tường và có thể chết trong 24 giờ. Một số bê nghé từ 3 - 18
tháng tuổi có triệu chứng thần kinh như giãy giụa, ngã vật xuống rồi chết. Có
khi con vật đang ăn bỗng chạy lồng lên, điên loạn, run rẩy, ngã xuống và lịm đi.
- Thể cấp tính: thể này xảy ra phổ biến thời gian nung bệnh ngắn từ 1-3

0

ngày, con vật không nhai lại, mệt lả, bứt dứt, sốt cao đột ngột (40 - 42 C).
Niêm mạc mắt, mũi đỏ sẫm rồi tái xám. Nước mắt, nước mũi chảy ra liên
tục. Các hạch lâm ba đều sưng, đặc biệt là hạch lâm ba dưới hầu sưng rất to, làm
cho con vật lè lưỡi ra, thở khó, người ta thường gọi là bệnh “trâu hai lưỡi”. Hạch
lâm ba trước vai, trước đùi sưng, thủy thũng làm cho con vật đi lại khó khăn.
Ngoài triệu chứng chung, trâu, bò còn có những triệu chứng cục bộ do vi
khuẩn xâm nhập vào các bộ phận của cơ thể:
+ Con vật thể hiện hội chứng hô hấp: ho, thở mạnh và thở khó do viêm
màng phổi, tràn dịch màng phổi, có tụ huyết và viêm phổi cấp.
+ Một số trâu, bò bị thể bệnh đường ruột: lúc đầu phân táo sau đó ỉa chảy
dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Bụng chướng to, viêm phúc mạc và
có tương dịch trong xoang bụng.
Lúc sắp chết, con vật kiệt sức, nằm liệt, đái ra máu, thở rất khó khăn, có
nhiều chấm xuất huyết đỏ sẫm ở các niêm mạc. Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày.
Tỷ lệ chết 90 - 100%. Nếu bệnh chuyển sang nhiễm trùng máu thì con vật sẽ
chết trong thời gian 24 - 36 giờ.
- Thể mãn tính: Con vật mắc bệnh ở thể cấp tính nếu không chết, bệnh sẽ
chuyển thành mãn tính, con vật có biểu hiện: lúc ỉa chảy, lúc táo bón, viêm
khớp làm đi lại khó khăn, viêm phế quản và viêm phổi mãn tính. Bệnh tiến


triển trong vài tuần. Bệnh có thể khỏi, các triệu chứng nhẹ dần, nhưng thường
gầy rạc và chết do kiệt sức.
+ Bệnh tích
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2002) [12], bệnh tụ huyết trùng
trâu, bò có những bệnh tích sau:
- Tụ huyết và xuất huyết ở các niêm mạc mắt, miệng, mũi. Tổ chức dưới
da có tụ huyết màu đỏ sẫm và lấm tấm xuất huyết từng mảng.

- Thịt màu tím hồng, thấm nhiều nước.
- Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thủy thũng và xuất huyết, rõ nhất là hạch
lâm ba sau hầu, vai và trước đùi.
- Tim sưng to. Trong bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng đều
có tương dịch.
- Nếu con vật bị bệnh thể đường ruột thì thấy: chùm hạch ruột sưng to có
xuất huyết, niêm mạc ruột tụ huyết, xuất huyết nặng và niêm mạc ruột bị tróc ra.
- Phổi sưng tụ máu, phế quản có bọt, xuất huyết cơ tim, ruột sưng, xuất
huyết, túi mật sưng.
+ Chẩn đoán
- Có hai phương pháp chẩn đoán bệnh:
+ Chân đoán lâm sàng dựa vào các triệu chứng của bệnh, sốt cao, biểu
hiện thần kinh, tụ huyết và xuất huyện mạnh ở tất cả các niêm mạc và dưới da.
+ Chân đoán vi khuẩn bằng kiểm tra các tiêu bản máu và tổ chức trên kính
hiển vi hoặc nuôi cấy vi khuẩn trong các môi trường nhân tạo (môi trường
nước thịt, môi trường thạch đĩa).
+ Phòng bệnh
Từ năm 1880 đã có nhiều công trình nghiên cứu chế tạo vaccin phòng
bệnh tụ huyết trùng và được đưa vào sử dụng như vaccin vô hoạt bacterin
không có bổ trợ, vaccin vô hoạt có bổ trợ keo phèn, vaccin sống giảm độc,


vaccin bổ trợ dầu. Vaccin được sử dụng rộng rãi là vaccin bổ trợ keo phèn,
được tiêm hai lần trong năm, tạo được hiệu lực phòng hộ cao, độ dài miễn
dịch kéo dài đang được sử dụng nhiều nước như Mã Lai, Indonexia, Ai Cập, I rắc
và Srilanka, (FAO, 1991) [34].
Biện pháp tối ưu nhất được các nhà nghiên cứu nhắc đến trong phòng
chống bệnh tụ huyết trùng là sử dụng vaccin tiêm phòng. Bùi Quý Huy (1998)
[7] cho rằng, việc tiêm phòng bệnh cho gia súc bằng vaccin là một nhu cầu cần
thiết và là biện pháp phòng bệnh tích cực nhất. Phạm Huy Thụy (2000) [24]

cho biết, khi kết quả tiêm phòng đạt trên 90% thì bệnh được ổn định.
Ở Việt Nam, hiện đang có các loại vaccin phòng bệnh tụ huyết trùng
cho trâu, bò như vaccin tụ huyết trùng trâu, bò nhũ hóa với liều tiêm
2ml/con, độ dài miễn dịch 12 tháng (Phan Thanh Phượng, 2000) [ 19].
Vaccin tụ huyết trùng nhũ dầu chủng P52 do Công ty thuố c thú y TW
nghiên cứu sản xuất với liều tiêm 2ml/con, độ dài miễn dịch 12 tháng (Phạm
Quang Thái, 2007) [23]. Vaccin tụ huyết trùng trâu, bò chủng Iran với liều
dùng 1 - 2ml/con, độ dài miễn dịch 6 tháng.
Theo De Alwis (1999) [29], để phòng bệnh tốt hơn, ngoài việc tiêm
phòng bằng vaccin, cần phải thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng hệ thống chuyên môn, quản lý thông báo dịch tốt. Điều này
sẽ làm cho thông tin về những ổ dịch xảy ra được nhận biết nhanh nhất, từ đó
có biện pháp phòng, chống nhanh, hiệu quả, tránh được lây lan bệnh.
- Thúc đẩy nhận thức của người chăn nuôi về bệnh, hướng dẫn họ cách
phát hiện bệnh và biện pháp phòng, chống. Hướng dẫn chăm sóc, nuôi
dưỡng, sử dụng trâu, bò hợp lý; tránh gây ra các stress.
- Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát, kiểm dịch. Ngăn chặn việc sát
nhập, vận chuyển gia súc từ vùng có dịch vào hoặc đi qua các địa phương để
tránh lây lan.


+ Điều trị
Cao Văn Hồng (2002) [6] đã sử dụng các loại thuốc Ampicillin,
Neomycin, Chlotetracyclin, Gentamycin, Streptomycin + Penicillin thì thấy
rằng kết quả điều trị ở trâu, bò dao động từ 86% - 96%, thuốc
Chlotetracyclin cho kết quả điều trị cao nhất 96%, Gentamycin cho kết quả
điều trị thấp nhất 86%.
Còn Nguyễn Thị Hà (2010) [4] thì sử dụng Ampicillin, Kanamycin
10% điều trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. Kết quả dùng thuốc Ampicillin tỷ
lệ khỏi 95,24%; Kanamycin 10% tỷ lệ khỏi đạt 88,89%.

* Lở mồm long móng
+ Nguyên nhân
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan
rất nhanh, rất mạnh, rất rộng của các loài móng guốc chẻ đôi như trâu, bò, lợn,
dê, cừu và loài linh dương.
Virus LMLM có tính hướng thượng bì, sinh sản chủ yếu trong các tế bào
thượng bì niêm mạc và da, chủ yếu là ở những tế bào thượng bì non. Khi virus
xâm nhập vào cơ thể, nó nhân lên trước tiên ở trong lớp thượng bì của nơi xâm
nhập, ví dụ: lớp thượng bì của ống tiêu hóa nếu xâm nhập theo đường tiêu hóa,
lớp thượng bì của da nếu virus xâm nhập qua vết thương ở da…
Bò mắc bệnh do hít phải không khí hoặc ăn uống phải thức ăn, nước uống
có chứa mầm bệnh. Sau khi vào cơ thể, ngay lập tức virus vào máu và phát
triển mạnh ở biểu bì miệng, chân và đầu vú.
+ Triệu chứng
0

Khi nhiễm bệnh, nhiệt độ cơ thể của gia súc khá cao (khoảng 40 C). Đồng
thời, gia súc trở nên kém ăn, ủ rũ, tiết nước bọt nhiều và nhiễu xuống; ở vùng
miệng (miệng, lợi và lưỡi), vùng chân (kẽ móng và bờ móng chân) và vú xuất
hiện các mụn nước chứa dịch màu vàng nhạt.


Trong vòng 24 giờ, mụn nước sẽ tự vỡ, làm bờ móng sưng đau dẫn tới
con vật đi lại khó khăn, phải nằm một chỗ. Nếu bệnh phát triển mạnh, khoảng
từ 5 đến 6 ngày, con vật sẽ yếu, khó thở và chết.
+ Bệnh tích
Niêm mạc miệng, lợi, chân răng, lưỡi, họng, khí quản, thực quản và dạ
dày có các vết loét.
Niêm mạc ruột non và ruột già có điểm xuất huyết, bên ngoài thành ruột
có mụn nước.

Màng bao tim xuất huyết từng đám hoặc từng điểm, vùng tổn thương
nhỏ, từng ổ xám, kích thước không đều, nó làm cơ tim có sọc vằn (gọi là tim
vằn hổ). Xét nghiệm vi thể cơ tim bị thoái hoá và hoại tử cùng với sự xâm nhập
lan tràn lympho bào và đôi khi cả bạch cầu trung tính. Tổn thương ở cơ tim
không phải là một đặc trưng của nhiễm virus LMLM, nhưng nó là nguyên nhân
dẫn đến tử vong của gia súc non.
Ở cơ vân, biến đổi giống như ở cơ tim. Những vùng bị hoại tử có ranh
giới rõ khi nhìn về đại thể là những ổ màu xám có kích thước khác nhau. Về
mặt vi thể có các bó cơ bị hoại tử đi đôi với sự xâm nhập bạch cầu.
+ Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng bệnh LMLM có thể thực hiện khi bệnh xảy ra tại
khu vực được xác định là có dịch LMLM (Nguyễn Tiến Dũng, 2000) [3]. Hoặc
căn cứ các đặc điểm dịch tễ như: Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, tỷ lệ mắc cao,
tỷ lệ chết thấp, động vật móng guốc chẵn đều mắc bệnh.
+ Phòng bệnh
- Vì mầm bệnh là virus nên thực tế không thể điều trị được và cho đến nay
không có thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh tự khỏi nếu các tổn thương không bị
nhiễm các vi khuân gây bệnh khác. Do đó cách điều trị tốt nhất là rửa bằng các


chất sát trùng nhẹ hoặc sử dụng dấm, khế, chanh và bảo vệ vết thương để ngăn
cản bội nhiễm.
- Phòng bệnh bằng vaccin
Trong những năm gần đây, nhiều nước đã đạt được những kết quả bước
đầu trong việc khống chế bệnh LMLM nhờ thực hiện tiêm phòng vaccin cho
đại bộ phận cá thể trong quần thể.
Theo Tô Long Thành (2000) [22], đối với bệnh LMLM người ta chỉ sử
dụng vaccin vô hoạt. Vaccin LMLM là các chế phâm bắt nguồn từ nước cấy tổ
chức mô hay nuôi cấy tế bào được gây nhiễm virus, sau khi làm sạch, vô hoạt
các chế phâm này được bổ sung một chất bổ trợ thích hợp. Nhiều vaccin

LMLM là vaccin đa giá để có thể kích thích đáp ứng miễn dịch chống lại nhiều
type virus mà con vật có thể nhiễm phải trong một môi trường cụ thể nào đó.
Do virus LMLM ngoài thực địa biến dị liên tục nên virus dùng chế vaccin cũng
phải thay đổi theo.
+ Điều trị
Hiện nay không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu chữa triệu chứng và
phòng nhiễm trùng kế phát bằng cách dùng Vimekon 1/200 rửa sạch chỗ loét
hàng ngày. Kết hợp dùng một trong các loại thuốc sau:
Vime Blue dùng xịt nơi vết thương bị lở loét giúp mau lành da non.
Penicilline 4M: 1 lọ dùng cho 500 - 1000 kg thể trọng.
Ampi 1g: 1 lọ dùng cho 100kg thể trọng.
Penstrep: 1ml/20 kg thể trọng.
Và các loại thuốc trợ sức như: Vimekat, Na-Campho, B.Complex ADE,
Vitamin C.
* Bệnh ký sinh trùng đường máu (bệnh tiên mao trùng)
+ Nguyên nhân
- Do một loại tiên mao trùng có tên khoa học là Trypanosoma evansi
sống kí sinh trong máu của trâu, bò. Bệnh nhiễm qua đường máu do các loại
ruồi muỗi hút máu từ trâu, bò bệnh rồi hút máu trâu bò khỏe và truyền bệnh


cho chúng, bệnh còn lây qua đường tiêu hóa, qua phân… Tiên mao trùng kí
sinh trong máu hút chất dinh dưỡng và tiết ra độc tố gây sốt ở con vật. Độc tố
Trypanoxin hủy hoại hồng cầu và ức chế cơ quan tạo máu, độc tố này gây viêm
ruột ỉa chảy và có thể nhiễm ở mọi lứa tuổi.
+ Triệu chứng
0

Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [13] bò sốt cao cách đợt 40 - 41 C trong 2 - 3
ngày sau đó hạ và sau 3 - 6 ngày con vật lại sốt.

Niêm mạc mắt đỏ, xuất huyết tái nhợt, mắt có ghèn chảy ra liên tục đóng
thành cục, mắt sưng, viêm giác mạc, kết mạc. Nhiễm nặng, mắt sưng lồi ra có
hiện tượng cùi nhãn giác mạc.
Có hiện tượng phù thũng ở những vùng thấp như ngực, yếm, chân, chỗ
thủy thũng có nhiều keo nhầy, hạch lâm ba trước đùi, trước vai sưng tích nước.
Con vật mệt mỏi, đi không vững, 4 chân co giật như bơi, có khi chết
đột ngột.
Sau những cơn sốt xuất hiện tiêu chảy phân màu vàng, xám có lẫn bọt khí
và niêm mạc, mùi tanh khắm, gia súc gầy yếu, thiếu máu. Nhiễm nặng sau 7
ngày có thể chết, thể mãn tính làm vật bệnh gầy, lông sơ xác, mắt hõm sâu,
niêm mạc nhợt nhạt.
+ Bệnh tích
Lòi dom, xoang phế mạc, phúc mạc, tâm mạc có chứa dịch màu vàng.
Chỗ thủy thũng có dịch nhày keo. Thịt nhão và ướt, mỡ mềm, máu vàng thẫm,
tim nhão ướt sưng to tụ máu, đáy tim thủy thũng. Phổi tụ máu thành đám, dạ
cỏ, dạ tổ ong dạ lá sách tụ máu bầm tím. Lách và gan sưng to.
+ Chẩn đoán
Có nhiều phương pháp chân đoán bệnh:
- Căn cứ vào những biểu hiện lâm sàng như mô tả trên: sốt cao và cách
từng đợt, niêm mạc mắt vàng, thuỷ thũng chứa chất keo, ỉa chảy, suy nhược,
thân sau liệt,


×