ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG NGỌC TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành
: Chính quy Chuyên
: Quản lý đất đai Khoa
: Quản lý tài nguyên Khóa học
: 2013-2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG NGỌC TUYỀN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
XÃ VÂN TÙNG, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành
: Chính quy Chuyên
: Quản lý đất đai Lớp
: K45 – QLĐĐ - N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2013-2017
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Nguyễn Ngọc Anh
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp
đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy, Cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên
- Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các đoàn thể đã tạo điều kiện để
em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
Trước hết em xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – ThS.
Nguyễn Ngọc Anh đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian thực tập cũng như thực hiện đề tài và hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô
giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên trong suốt thời gian học tập tại Trường và trong thời gian thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh Văn Phòng Đăng ký Đất đai
huyện Ngân Sơn là đơn vị trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian thực tập,
nghiên cứu làm đề tài tại địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Em xin kính chúc các
Thầy, Cô giáo và các Cô, Chú luôn mạnh khỏe và công tác tốt.
Em xin trân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày..…tháng ... năm 2017
Sinh viên
Hoàng Ngọc Tuyền
iii
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tổng hợp lượng mưa trong mùa mưa lũ đo được tại các trạm như
sau (trong năm 2015).................................................................................... 18
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ............... 21
Bảng 4.3: Biến động sản xuất ngành chăn nuôi ............................................ 22
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất xã Vân Tùng năm 2015............................ 29
Bảng 4.5: Diện tích, cơ cấu sử dụng đai đến năm 2015 ................................ 34
Bảng 4.6: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất của xã Vân Tùng giai đoạn
2011 - 2015 .................................................................................................. 36
Bảng 4.7: Kế hoạch thu hồi đất của xã Vân Tùng giai đoạn 2011 – 2015 ..... 37
Bảng 4.8: Kế hoạch khai thác đất chưa sử dụng của xã Vân Tùng giai đoạn
2011 – 2015.................................................................................................. 38
Bảng 4.9. Kết quả biến động diện tích đất đai xã Vân Tùng giai đoạn 2011 2015 ............................................................................................................. 39
Biểu đồ 4.2: Biến động đất đai xã Vân Tùng giai đoạn 2011 - 2015 ............. 41
Bảng 4.10: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất ........................................ 41
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2015 .................................................................................................. 42
Bảng 4.12: Kết quả thực hiện khai thác đất chưa sử dụng giai đoạn 2011 –
2015 ............................................................................................................. 44
Bảng 4.13: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của xã Vân Tùng giai
đoạn 2011-2015............................................................................................ 45
iii
iiii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Cơ cấu các loại đất xã Vân Tùng năm 2015 .................................. 31
Hình 4.2: Biến động đất đai xã Vân Tùng giai đoạn 2011 - 2015 ................. 41
iv
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.1 Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
1.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................. 2
1.1.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 2
1.2 Ý nghĩa của đề tài..................................................................................... 2
1.2.1 Ý nghĩa trong việc học tập và nghiên cứu khoa học............................... 2
1.2.2 Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 4
2.1.1 Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế
xã hội.......................................................................................................... 4
2.1.2 Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .................................... 5
2.1.3 Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai ............................................................................................................ 7
2.2 Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8
2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam .................. 9
2.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ..................................... 9
2.3.2 Tình hình chung quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ......................... 11
2.3.3 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn .. 13
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 15
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 15
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 15
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 15
3.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 15
v
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng, huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................ 15
3.3.2 Tình hình sử dụng, quản lý đất đai xã Vân Tùng giai đoạn
2011 – 2015................................................................................................. 15
3.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2011 – 2015 ............................................ 15
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 16
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu .................................... 16
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 17
4.1 Điều Kiện Tự Nhiên, Kinh Tế - Xã Hội của xã Vân Tùng, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 17
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 17
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 20
4.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và áp lực đối
với đất đai .................................................................................................... 26
4.2 Tình hình sử dụng, quản lý đất đai xã Vân Tùng giai đoạn 2011-2015 ... 28
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Vân Tùng năm 2015 ................................... 28
4.2.2Tình hình quản lý đất đai xã Vân Tùng................................................. 31
4.3 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của xã Vân Tùng giai
đoạn 2011-2015............................................................................................ 32
4.3.1 Kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng giai đoạn 2011 – 2015 ................. 32
4.3.3 Một số giải pháp khắc phục những hạn chế ......................................... 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 49
5.1 Kết luận .................................................................................................. 49
5.2 Kiến nghị................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai có vai trò rất quan trọng đối với con người và các hoạt động sống
trên trái đất, nhưng lại có vị trí cố định và giới hạn về diện tích. Do vậy việc
sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý để đạt hiệu quả, bền vững.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt
để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu
quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh
được sự chồng chéo, lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá
vỡ môi trường sinh thái. Đây là một nội dung quan trọng trong quản lý Nhà
nước về đất đai, được thể chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Đồng
thời nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được quy định cụ thể tại Chương IV từ Điều 35 đến Điều 51
trong Luật Đất đai năm 2013.
Xã Vân Tùng thuộc huyện Ngân Sơn nằm trên lòng chảo cao nguyên
Ngân Sơn, trên tuyến Quốc lộ 3 Hà Nội-Cao Bằng.
Năm 2003, UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt quy hoạch chung xây dựng
giai đoạn 2003-2020 với quy mô đất là 121 ha. Việc quy hoạch chung xây
dựng trung tâm xã Vân Tùng để phù hợp với quy hoạch tổng thể hệ thống đô
thị và điểm dân cư nông thôn tỉnh Bắc Kạn được phê duyệt năm 2005. Trung
tâm xã Vân Tùng với vị trí trung tâm huyện lỵ của huyện Ngân Sơn phải là
điểm đô thị tương xứng với chức năng của nó để đảm bảo phát triển kinh tếxã hội toàn huyện. Với mục tiêu nhìn nhận, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 của xã Vân Tùng, phân tích, đánh
giá những kết quả đạt được và những bất cập tồn tại trong quá trình thực hiện;
đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất,
khắc phục những nội dung bất hợp lý; đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những
nội dung không theo kịp biến động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương, được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Quán lý Tài nguyên, dưới sự hướng dẫn
của Thầy giáo ThS. Nguyễn Ngọc Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015”.
1.1
Mục tiêu của đề tài
1.1.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được kết quả việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại xã Vân
Tùng, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn nhằm nhìn nhận những kết quả đạt
được, những hạn chế còn tồn tại để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề xuất một số
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao tính khả thi của các phương án thực hiện
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất của xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những tồn tại và kiến nghị một số
phương án thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo có tính khả thi
cao.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
1.2.1 Ý nghĩa trong việc học tập và nghiên cứu khoa học
- Là cơ hội củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường đồng thời giúp
cho bản thân vận dụng được tốt nhất những kiến thức đã học được từ trường
lớp vào thực tế, công việc sau này.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và sử lý thông tin của sinh
viên trong quá trình làm đề tài.
1.2.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Tìm hiểu được thực trạng sử dụng đất của huyện Ngân Sơn nói chung và
xã Vân Tùng nói riêng. Đồng thời tìm ra những tác động tích cực và tiêu cực
của kế hoạch sử dụng đất đến tình hình phát triển kinh tế xã hội, cảnh quan
môi trường tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp, phù hợp để
nâng cao hơn nữa những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế tiêu cực.
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Đất đai và vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
a) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt:
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội
sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc.
Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành
nào. Trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải...Nhưng trong
mỗi ngành, đất có những vai trò không giống nhau.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và khác biệt với các tư liệu sản xuất
khác. Mọi tư liệu sản xuất đầu là sản phẩm của lao động còn riêng đất là sản
phẩm của tự nhiên. Đất có trước lao động và là điều kiện thiên nhiên của lao
động. Có khi tham gia vào quá trình lao động, đât trở thành một tư liệu sản
xuất. Đất là tư liệu sản xuất có vị trí không thể thay đổi trong không gian, đây
là tính chất đặc thù làm cho những mảnh đất nằm ở vị trí khác nhau có giá trị
khác nhau. Trong quá trình sản xuất người ta có thể thay thế tư liệu sản xuất
này bằng tư liệu sản xuất khác, nhưng đất là tư liệu sản xuất không thể thay
thế đặc biệt là trong nông nghiệp. Đất là tư liệu sản xuất vĩnh cửu, không chịu
sự phá hủy của thời gian. Nếu sử dụng đúng và hợp lý thì chất lượng đất ngày
càng tốt lên.
Có thể nói đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng đối với con
người. Sự quan tâm chú ý đúng mức trong việc quản lý sử dụng đất đai sẽ làm
cho sản lượng thu được trên mỗi mảnh đất không ngừng tăng.
b) Vai trò của đất đai trong sản xuất vật chất, phát triển kinh tế - xã hội
Đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng, mặt nước
và chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của
bất kỳ quá trính sản xuất nào. Chúng ta đều biết rằng không có đất thì không
thể sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm
của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn con
người.Đất tồn tại như một vật thể lịch sử - tự nhiên.
Phương thức và mục tiêu sử dụng đất rất đa dạng. Dùng đất đai để làm
nơi sinh hoạt từ đất đai để thỏa mãn nhu cầu sinh tồn và phát triển, đất cung
cấp không gian, môi trường cảnh quan cho việc hưởng thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, công năng chủ yếu của đất tập trung vào sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai không chỉ cung cấp cho con
người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung cấp các điều
kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ của dân số, làm
cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở lên cằng thẳng.
Những sai lầm (có ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử
dụng đất, một số công năng của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng
đất theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững càng trở nên quan trọng,
bức xúc mang tính toàn cầu. Cùng với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, công năng của đất cần được nâng cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng
nấc để truyền lại lâu dài cho thế hệ mai sau.
2.1.2 Khái quát về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1) Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất đai:
Quy hoạch sử dụng đất đai là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo
không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực đối với từng vùng
kinh tế xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định. [4]
Về bản chất quy hoạch sử dụng đất đai cần được xác định dựa trên
quan điểm nhận thức: Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất, quy
hoạch không nằm ở khía cạnh kỹ thuật cũng không chỉ thuộc về hình thức
pháp lý mà còn nằm ở bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một “Tư liệu
sản xuất đặc biệt” gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, quy hoạch sử
dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời ba tính chất:
- Tính kinh tế: Nhằm khai thác triệt để tiềm năng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Các tác nghiệp chuyên môn nghiệp vụ như điều tra, khảo
sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu trên cơ sở khoa học kỹ thuật.
- Tính pháp chế: Xác định tính pháp chế về mục đích và quyền sử dụng
đấy nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai theo pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là một hệ thống các biện pháp
kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp
lý, có hiệu quả cao thông qua việc phân phối tái phân phối quỹ đất của cả
nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với tư liệu sản xuất
khác gắn liền trên mảnh đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều
kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường”.
Kế hoạch sử dụng đất đai:
Kế hoạch sử dụng đất đai là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất đai
theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. [9]
Kế hoạch sử dụng đất đai cũng được lập theo các cấp lãnh thổ hành
chính và theo ngành, nhưng phải có sự kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng đủ
các yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên địa bàn nhất định.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước,
trong các ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ.
- Đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.3 Tầm quan trọng của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đai
Trong quá trình CNH - HĐH ở nước ta, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang công nghiệp dịch vụ - nông nghiệp
đã và đang gây áp lực càng lớn với đất đai nên vấn đề làm quy hoạch là hết
sức bức xúc và cần được quan tâm hàng đầu. Thực chất quy hoạch sử dụng
đất đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai
vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng để mang lại lợi ích
cao, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng
cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp với bảo vệ đất đai và môi trường
được thể hiện như sau:
*Sử dụng đất đai hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế.
*Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
*Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một
cách kỹ thuật tập trung thâm canh.
*Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ, khai thác đất đai một
cách hợp lý dựa trên nguyên tắc không gây ô nhiễm môi trường. Đối với nước
ta thì vấn đề quy hoạch càng trở nên quan trọng. Với diện tích 3/4 là đồi núi,
khí hậu biến đổi theo mùa lũ lụt nhiều thì việc lập quy hoạc chi tiết phải phù
hợp với từng vùng sao cho diện tích đất đai được sử dụng là lớn nhất, mang
lại hiệu quả kinh tế cao mà không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Vậy quy hoạch sử dụng đất đai phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất
đai và quyền lợi của toàn xã hội, góp phần tích cực thay đổi quan hệ sản xuất
ở nông thôn nhằm sử dụng, bảo vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, quy hoạch sử dụng đất đai góp phần
giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường
nảy sinh trong quá trình sử dụng đất, cũng như mâu thuẫn giữa các lợi ích trên
với nhau.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu tổ chức sử dụng đất đa dạng và
phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tập quán sản xuất
của địa phương. Cần nắm rõ đặc điểm đó để đưa ra những phương hướng sử
dụng đất tốt nhất, phù hợp nhất, khoa học nhất.
2.2 Cơ sở pháp lý
Đảng và nhà nước ta luôn luôn quan tâm, chú trọng tới vấn đề quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất, giúp người dân
yên tâm sản xuất, đưa đất nước phát triển đi lên trong thời đại CNH - HĐH
hiện nay.
Sự quan tâm của Đảng thể hiện ngay trong hệ thống các văn bản
pháp luật như: Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật và các nghị định hướng
dẫn thi hành luật. Những văn bản này là cơ sở pháp luật cho các cấp thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại
chương III điều 53 khẳng định “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài
sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.”[10]
- Luật đất đai 2013, tại chương IV quy định:[11]
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai 2013.[7]
- Thông tư 29/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.[6]
- Công văn số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 4/8/2009 của Tổng cục
Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc: “Triển khai lập quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).
- Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) tỉnh Bắc Kạn;
- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 04 năm 2011 của Bộ
tài nguyên và Môi trường quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ quy hoạch sử dụng đất và Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 429/TCQLĐĐ- CQHĐĐ ngày 16 tháng 04 năm 2012 của
Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn về chỉ tiêu sử dụng đất và ký
hiệu loại đất khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn đến
năm 2020;
- Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2012 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 61/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2013 của UBND
tỉnh Bắc Kạn Về việc xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, Kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Ngân Sơn.
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Ngân Sơn nhiệm kỳ 2010 - 2015 và
các Nghị quyết của Đảng bộ huyện Ngân Sơn; các Nghị quyết của HĐND
huyện Ngân Sơn;
- Kế hoạch số 81a/KH-UBND ngày 31/10/2011 của UBND huyện Ngân
Sơn về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 – 2015) của huyện Ngân Sơn;
- Tài liệu, số liệu kiểm kê đất đai năm 2011-2015; Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2010 của xã Vân Tùng.
2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1 Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới
10
10
Công tác QHSDĐ đã được nhiều nước trên thế giới tiến hành từ nhiều
năm trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học, vì vậy mà họ đã tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm và công tác này ngày nay càng được chú trọng và phát
triển. QHSDĐ luôn là mục tiêu phấn đấu, là nhiệm vụ của mỗi quốc gia, đồng
thời nó cũng đóng vai trò quyyết định đối với mọi quá trình phát triển, sản
xuất, đặc biệt là trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Tuy có nhiều quan
điểm khác nhau về QHSDĐ nhưng tất cả đều hướng đến một mục tiêu chung
đó là việc tổ chức lãnh thổ hợp lý, đề ra các biện pháp bảo vệ sử dụng đất hợp
lý, tiết kiệm nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Pháp, QHSDĐ được xây dựng theo hình thức mô hình hóa nhằm đạt
hiệu quả cao trong việc sử dụng tài nguyên, lao động cùng với việc áp dụng
bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc hợp lý làm tăng hiệu quả sản xuất
của xã hội.
Ở Thái Lan, trong những năm gần đây đã có nhiều cố gắng lớn trong xây
dựng QH nông thôn để phát triển kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan đã có sự
đầu tư tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao thông phục
vụ sản xuất, nối liền các khu sản xuất với khu chế biến và thị trường tiêu thụ.
Quá trình QH nông thôn tại các làng xã được xây dựng theo các mô hình và
nguyên lý hiện đại mới. khu dân cư được bố chí tập trung, trung tâm làng xã
là nơi xây dựng các công trình công cộng, các khu sản xuất được bố trí thuận
tiện nằm trong khu vực vòng ngoài.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm, Thái Lan đã đạt được sự
tăng trưởng kinh tế nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đề có cơ sở hạ
tầng và hệ thống giao thông phát triển, dịch vụ công cộng nâng cao, đời sống
nông thôn được cải thiện không ngừng.
Ở Philippin, có 3 cấp lập quy hoạch đó là cấp quốc gia sẽ hình thành
phương hướng chỉ đạo chung; cấp vùng và cấp huyện, quận sẽ chịu trách
nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong
11
11
việc thống nhất các ngành và quan hệ của các cấp lập quy hoạch đồng thời
Chính phủ cũng tạo điều kiện để các chủ sử dụng đất có thể tham gia vào việc
lập quy hoạch ở các cấp như chương trình tái giao đất, việc thực thi các đồ án
quy hoạch đất công cộng, các khu vực đất dân cư nhưng phải đảm bảo tuân
theo những quy định của pháp luật.
Điều đó cho thấy nhà nước cần phải thiết lập một hệ thống pháp luật chặt
chẽ trong việc sử dụng và quản lý đất đai.
Ở Trung Quốc, công tác QHSDĐ từ lâu đã là vấn đề rất được quan tâm
và chú trọng. Chính phủ Trung Quốc đã tập trung nguồn vốn để xây dựng cơ
sở hạ tầng tuân theo QH, KHSDĐ lâu dài và bền vững. Đặc biệt là mạng lưới
giao thông, ưu tiên phát triển các đặc khu kinh tế tuân theo quy trình QH đất
chuyên dùng đất ở đô thị với quy trình rất hiện đại và khoa học. Chính vì vậy,
ngày nay mạng lưới giao thông, hệ thống đô thị với các đặc khu kinh tế của
Trung quốc phát triển rất mạnh sánh ngang tầm với các cường quốc có nền
kinh tế phát triển trên thế giới.
2.3.2 Tình hình chung quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha, xếp thứ 59
trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Song vì dân số đông nên bình quân
đất tự nhiên theo đầu người vào loại thấp (thứ 126), với mức 0,48 ha/người
chỉ bằng 1/6 mức bình quân thế giới. Đất đai là tài nguyên không tái tạo và
nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Do đặc điểm “đất chật
người đông” bình quân đất nông nghiệp trên đầu người chỉ có 1,074 m2, với
80% dân số sống ở nông thôn, nên bình quân đất nông nghiệp trên một lao
động nông nghiệp cũng chỉ có 3,446 m2. Hiện nay nước ta vẫn đang thuộc
nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển, vì vậy đặc điểm hạn chế về đất
đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc sử dụng đất phải dựa trên những cơ sở
khoa học. Với thực trạng sử dụng đất đai như hiện nay, dự đoán đến năm
2020 bình quân đất nông nghiệp không quá 1000 m2/người.
12
12
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời và chính thức có hiệu lực ngày
01/07/2004, luật đã quy định rõ về công tác quản lý Nhà nước về đất đai quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai (Quốc hội khoá XI, 2003).
Ngày 29/10/2004 Chính Phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ - CP về
thi hành Luật Đất đai 2003. Trong đó chương III, từ điều 12 đến điều 29 quy
định rõ các vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Chính Phủ, 2004).
Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của từng cấp. Kỳ quy hoạch là 10 năm, kỳ kế hoạch là
5 năm. Để thuận tiện trong việc quản lý đất đai thì căn cứ vào mục đích sử
dụng đất, đất đai được chia ra làm 3 nhóm:
- Nhóm đất nông nghiệp.
- Nhóm phi nông nghiệp.
- Nhóm đất chưa sử dụng.
Ở cấp toàn quốc, Quốc hội đã thông qua :”Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005” (Nghị quyết số
29/2004/QH11 ngày 15.6.2004);” kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010”
(Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29.6.2006).
Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và đều đã được chính phủ phê duyệt.
Trong tổng số 681 đơn vị hành chính cấp huyện thì đã có 531 đơn vị
(chiếm 78%) hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm
2010, số còn lại là đang triển khai (14%) hoặc chưa triển khai (8%).
Đã có 7.576 đơn vị cấp xã trong tổng số 11.074 đơn vị của cả nước hoàn
thành việc lập quy hoạch, kế họach sử dụng đất đến 2010 (đạt 68%).
Tuy nhiên, mới chỉ có 7 tỉnh được xem là đã cơ bản hoàn thành việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 ở cả 3 cấp tỉnh - huyện - xã.
Quá trình triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất các cấp đã hình thành
13
13
được một hệ thống quy trình và định mức trong hoạt động của lĩnh vực này,
đảm bảo tiến hành một cách thống nhất, liên thông với chi phí hợp lý, phù
hợp với những điều kiện về nhân lực và cơ sở hạ tầng hiện có.
Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường
đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai lập điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) cấp quốc gia.
Ngày 09 tháng 4 năm 2016, tại Kỳ họp thứ 11 Quốc hội Khoá XIII đa
thông qua Nghị guyết số 134/2016/QH13 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia.
2.3.3 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Kạn
Từ khi áp dụng Luật Đất Đai 2003 (từ ngày 01/07/2004), việc thực hiện
các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước nói chung và trong lĩnh vực
quản lý đất đai nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có những bước đổi mới.
Đặc biệt thực hiện tốt công tác thống kê, tổng kiểm kê đất đai, qua đó xác
định được tổng diện tích tự nhiên đúng thực trạng là 485.941 ha, đồng thời
nắm được mức độ biến động các loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng từng loại
đất và tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
Thực hiện Nghị Quyết số 21/NQ-CP ngày 07/02/2013 của Chính phủ
về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu
kỳ (2011-2015) tỉnh Bắc Kạn, xác định phạm vi, ranh giới lập quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Bắc Kạn bao gồm toàn tỉnh Bắc Kạn trên phạm vi 8 đơn vị
hành chính: 1 Thành phố (Bắc Kạn); 7 huyện (Chợ Mới, Chợ Đồn, Bạch
Thông, Ngân Sơn, Ba Bể, Na Rì, Pác Nặm), với tổng số 122 xã, phường, thị
trấn theo mô hình xác lập các phân vùng phát triển không gian, theo hướng
vừa nối kết với tổng thể phát triển chung của vùng trung du và miền núi Bắc
14
14
Bộ, vừa sử dụng hiệu quả các tiềm năng của địa bàn, phù hợp với phân vùng
của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến
năm 2020.
15
15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất tại xã Vân Tùng, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
- Hiện trạng sử dụng đất và sự biến động đất đai xã Vân Tùng, huyện
Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011-2015.
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện Ngân Sơn,
tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian: từ 15/08/2016 đến 23/10/2016
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vân Tùng, huyện Ngân
Sơn, tỉnh Bắc Kạn
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường.
3.3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.3.1.3 Thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và áp lực
đối với đất đai.
3.3.2 Tình hình sử dụng, quản lý đất đai xã Vân Tùng giai đoạn 2011 –
2015
3.3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Vân Tùng năm 2015
3.3.2.2 Tình hình quản lý đất đai xã Vân Tùng
3.3.3 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc kạn giai đoạn 2011 – 2015
3.3.3.1 Kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng giai đoạn 2011-2015
3.3.3.2 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất xã Vân Tùng giai
đoạn 2011-2015
16
16
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu
Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất và các
tài liệu, số liệu khác có liên quan đến đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử
dụng đất.
Thu thập tài liệu thứ cấp:
- Các văn kiện, sách báo, Luật, Nghị quyết..
- Tài liệu, số liệu đã được công bố tại Sở Tài Nguyên và Môi Trường
tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện Ngân Sơn, Phòng Tài Nguyên và Môi Trường
huyện Ngân Sơn, UBND xã và một số cơ quan ban ngành khác có liên quan.
3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh, thống kê
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này cho ta
phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời điểm nghiên cứu
đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định đồng thời
giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích:
Là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu tố, các nhận xét
mà khi sử dụng các phương pháp có được thành một kết luận hoàn thiện, đầy
đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hóa các vấn đề trong nhận
thức tổng hợp.