Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã xuân ái huyện văn yên tỉnh yên bái giai đoạn 2008 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.63 KB, 73 trang )

1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá ở làm cho
mật độ dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị
và quá trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây
dựng các công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức
xúc” nay càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với
nước ta mà còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để
giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương
trình, kế hoạch, chiến lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình
để sử dụng đất đai được hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Đặc biệt là đối với
nước ta một đất nước mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị
hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp cả nước.
Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo
quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích có hiệu quả”. Về
thực chất quy hoạch đất đai là sự bố chí phân bổ các loại đất sao cho sử dụng
phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và luôn
chú ý đến việc bảo vệ và bồi dưỡng quỹ đất. Nhưng thực tế, việc thực hiện
quy hoạch sử dụng đất còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến quy hoạch


1
2
không thực hiện đúng theo kế hoạch, nhiều phương án quy hoạch sử dụng đất
thực hiện đã không đạt được mục đích đề ra.
Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất giai đoạn trước là việc làm
cần thiết để rút kinh nghiệm cho việc thực hiên quy hoạch sử dụng đất các
giai đoạn sau tốt hơn. Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dưới sự hướng dẫn của cô giáo Th.S Vũ Thị Quý em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã
Xuân Ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương
làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của
xã trong giai đoạn 2008 - 2010, nhằm rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất
các giải pháp có tính khả thi trong việc thực hiện quy hoạch các giai đoạn
tiếp theo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Ái.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Xuân Ái
giai đoạn 2008 - 2010.
- Xác định nguyên nhân của những tồn tại trong công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa đối với học tập
Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà
trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc sau này.
1.4.2. Ý nghĩa đối với thực tiễn
Qua quá trình nghiên cứu về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất
tại xã sẽ rút ra được những tồn tại, thiếu sót của công tác thực hiện quy hoạch

và những nguyên nhân chủ yếu, từ đó có các giải pháp phù hợp để khắc phục.
2
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về quy hoạch sử dụng đất
2.1.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên
nhiên bạn tặng cho con người. Nó có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn
tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trên trái đất.
Đất đai là nguồn tư liệu sản xuất đặc biệt bởi vì: Đất đai là điều kiện
vật chất chung nhất với mọi hoạt động sản xuất của con người, đất đai vừa là
đối tượng lao động và là yếu tố không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát
triển của con người.
Trong quá trình phát triển xã hội: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý
muốn chủ quan của con người. Đất đai tồn tại như một vật thể tự nhiên chỉ khi
tham gia vào quá trình lao động, chịu sự tác động của con người thì đất đai
mới trở thành tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, sự khác biệt của đất so với các tư
liệu sản xuất khác đã nói lên tính chất đặc biệt của nguồn tài nguyên này.
Đất đai ở các vùng địa lý khác nhau có tính chất khác nhau, thể hiện sự
không đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng… là một trong
các nguyên nhân làm cho chất lượng sản phẩm khác nhau. Vì vậy nó hình
thành nên các đặc sản khác nhau của mỗi khu vực. Trong đó đất đai lại hoàn
toàn cố định về vị trí, không thể di chuyển từ chỗ này sang chỗ khác và chúng
ta lại càng không thể thay đổi thế đất bằng các tư liệu sản xuất khác. Nhưng
nếu biết sử dụng hợp lý không những đất sẽ không bị hủy hoại mà còn có thể
làm tăng tính chất sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng đất.
Như vậy để sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
cao, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, phân bổ hợp lý lao động trên lãnh thổ và tổ

chức hợp lý các tư liệu sản xuất khác có liên quan đến đất, chúng ta cần phải
xây dựng những phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý và phù hợp.
3
4
2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển
kinh tế xã hội
“Đất đai” về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như
sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành cuả môi trường sinh thái ngay cả trên và dưới bề mặt của nó bao
gồm: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,
đầm lầy ), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con
người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền,
hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa )”.
Như vậy “Đất đai ” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng và nằm ngang trên bề mặt trái đất. Nó giữ vai trò quan trọng và ý
nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài
người, như Mác nói “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật
chất và giá trị tiêu thụ, lao động chỉ là cha của của cải, vật chất, còn đất là mẹ ”.
Trong sản xuất và phát triển kinh tế xã hội, đất đai đã thể hiện vị trí đặc
biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình
sản xuất. Điều này có nghĩa thiếu đất đai thì không một ngành nào có thể bắt
đầu công việc cũng như con người không thể tồn tại. Tuy nhiên với từng
ngành khác nhau vai trò của đất đai cũng khác nhau.
* Đối với ngành phi nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò thụ động đối với chức năng là cơ sở không gian và
vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, sản xuất. Là kho tàng dự trữ trong lòng
đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất là sản phẩm được
tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất (với các ngành khai

khoáng). Bên cạnh đó đặc điểm kiến tạo địa hình, cảnh quan thiên nhiên đã
cung cấp cho con người cơ hội để thưởng thức, giải trí nâng cao giá trị đời
sống vật chất, tinh thần.
* Đối với các ngành nông - lâm nghiệp
Đất đai là yếu tố tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động ( luôn chịu tác động trong quá
4
5
trình sản xuất như: cày bừa, xới xáo ) và công cụ hay phương tiện lao động (sử
dụng để trồng trọt, chăn nuôi ). Quá trình sản xuất nông lâm nghiệp luôn liên
quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
2.1.2. Khái niệm và các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kĩ thuật và
pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý,
khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh
định cho các mục đích của các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản
xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.
Như vậy, về thực chất Quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và
đất lâm nghiệp có rừng). Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực dẫn đến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó
lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương,
đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường.

Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai co các loại hình. Quy hoạch phân
bổ sử dụng đất đai và quy hoạch sử dụng đất đai.
* Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai mang tính định hướng. Loại hình
quy hoạch này được chia ra làm quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo lãnh
thổ hành chính và quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành.
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo lãnh thổ ở các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cả nước.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp xã.
5
6
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành gồm:
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo ngành gồm: Quy hoạch đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân cư và đất chuyên dùng. Quy hoạch sử dụng
đất đai bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai cụm xã và vùng trọng điểm thường không
nằm chon vẹn trong một đơn vị hành chính, do đặc thù của sản xuất chuyên
môn hóa, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực có những đặc
tính riêng hoặc đơn thuần chỉ do yêu cầu phát triển tổng hợp để sử dụng đất
đai có hiệu quả hơn.
Quy hoạch theo ngành dựa trên cơ sở điều tra đánh giá khả năng thích
nghi của đất mà phân cho các ngành sử dụng và định hướng cho người sử
dụng đất phù hợp với đặc điểm từng ngành để mang lại hiệu quả cao nhất.
Việc quy hoạch sử dụng đất đai được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5
năm và hàng năm dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch sử dụng
đất đai cũng được phân theo cấp lãnh thổ hành chính và theo ngành nhưng cần

có sự kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước,
trong các ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ.
- Đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là những phương
hướng chỉ đạo, cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những
quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch các nhà hoạch định chính sách
phải có tầm nhìn sâu rộng cho sự phát triển đất nước, vừa thể hiện sự tôn vinh
quá khứ vừa có định hướng lâu dài cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, tại
điều 21 Luật đất đai 2003 đã nêu một cách toàn diện 8 nguyên tắc cơ bản
6
7
trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Trong đó đòi hỏi mỗi quy
hoạch phải được lập từ tổng thể tới chi tiết, có sự thống nhất cao giữa quy
hoạch cấp trên và cấp dưới thể hiện được đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của
từng chủ sử dụng đất.
Các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải hướng quá trình sử dụng
đất theo tiêu chí tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo việc khai thác nguồn tài
nguyên đất một cách hợp lý, góp phần bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa danh
lam thắng cảnh và cảnh quan môi trường phù hợp với quan điểm phát triển
bền vững.
2.1.4. Tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất
Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ, sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý,
có hiệu quả và đúng pháp luật thì việc tiến hành lập quy hoạch là điều tất yếu.
Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai và các chính sách quản lý về đất đai có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách đất đai chỉ thực hiện tốt có hiệu

quả khi dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch đất đai. Quy hoạch
sử dụng đất đai sẽ điều hoà mục đích sử dụng đất theo chiến lược phát triển
kinh tế của địa phương. Thông qua quy hoạch, kế hoạch để tổ chức thực hiện
công tác quản lý nhà nước về đất đai một cách đầy đủ, chặt chẽ. Quy hoạch sử
dụng đất đai giúp cho việc bố trí, sắp xếp hợp lý nguồn tài nguyên đất đai, tạo
điều kiện sử dụng đất ổn định lâu dài bảo vệ được nguồn tài nguyên đất đai và
bảo vệ môi trường sinh thái.
Quy hoạch sử dụng đất đai không chỉ có ý nghĩa quan trọng trước mắt
mà cả trong tương lai lâu dài. Công tác lập quy hoạch đất đai nhằm xác lập ổn
định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cở sở để
bố trí sắp xếp lại quỹ đất một cách hợp lý, đạt hiệu quả đồng bộ về cả 3
phương diện: Kinh tế - xã hội - môi trường.
2.1.5. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai có các loại hình. Quy hoạch phân
bổ sử dụng đất đai và quy hoạch sử dụng đất đai.
* Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai mang tính định hướng. Loại hình
quy hoạch này được chia ra làm quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo lãnh
thổ hành chính và quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành.
7
8
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo lãnh thổ ở các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cả nước.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp xã.
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành gồm:
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất theo ngành gồm: Quy hoạch đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân cư và đất chuyên dùng. Quy hoạch sử dụng
đất đai bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.

- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai cụm xã và vùng trọng điểm thường không
nằm chọn vẹn trong một đơn vị hành chính, do đặc thù của sản xuất chuyên
môn hóa, do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực có những đặc
tính riêng hoặc đơn thuần chỉ do yêu cầu phát triển tổng hợp để sử dụng đất
đai có hiệu quả hơn.
Quy hoạch theo ngành dựa trên cơ sở điều tra đánh giá khả năng thích
nghi của đất mà phân cho các ngành sử dụng và định hướng cho người sử
dụng đất phù hợp với đặc điểm từng ngành để mang lại hiệu quả cao nhất.
Việc quy hoạch sử dụng đất đai được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5
năm và hàng năm dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch sử dụng
đất đai cũng được phân theo cấp lãnh thổ hành chính và theo ngành nhưng cần
có sự kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước,
trong các ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ.
- Đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
8
9
2.1.6. Những văn bản quy định về quy hoạch sử dụng đất
2.1.6.1. Thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch
1. Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả Nước
do Chính phủ trình.
2. Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
4. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
2.1.6.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai
Phương hướng quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý là một trong những
nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
nó được thể hiện bằng các văn bản pháp luật của quản lý nhà nước về đất đai.
Các căn cứ cụ thể như sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Luật đất đai năm 1993.
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Thông tư số 30/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2005 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Yên Bái.
- Thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010
của xã Xuân ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
9
10
- Định hướng phát triển và sử dụng đất đến năm 2010 của các ban
ngành trên địa bàn xã.
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ xã Xuân Ái nhiệm kỳ 2005 - 2010.
- Các tài liệu, số liệu và bản đồ có liên quan.
2.2. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên thế giới

Công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất đã được tiến hành từ lâu, ở
nhiều nước trên thế giới.
Tổng diện tích trên bề mặt trái đất là 511 triệu km
2
, trong đó chỉ có 148
triệu km
2
là đất liền, chiếm 29% tổng diện tích toàn cầu, còn lại 71% là đại
dương (chiếm 363 triệu km
2
). Theo tổ chức Nông Lâm thế giới (FAO), thì
trong 148 triệu km
2
đất liền được phân theo từng nhóm sau:
- 20% diện tích đất có nhiệt độ <-5
o
C.
- 20% diện tích đất là hoang mạc, sa mạc.
- 20% diện tích đất thuộc loại quá khô.
- 20% diện tích đất thuộc loại quá dốc.
- 10% diện tích đất là diện tích đất canh tác.
- 10% diện tích đất là đất đồng cỏ và chăn thả.
Quản lý đất đai là một việc phức tạp không nơi nào giống nơi nào nên ở
mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có một chính sách và công cụ quản lý đất đai
khác nhau. Trong đó, việc quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quan trọng
giúp cho việc quản lý Nhà nước về đất đai đạt hiệu quả cao. Công tác quy
hoạch sử dụng đất đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ sở
khoa học. Mặc dù trên thế giới việc lập quy hoạch đã ra đời từ lâu nhưng đến
nay nó vẫn nguyên giá trị vì qua mỗi thời kỳ, vùng đất có sự thay đổi thì lại
có những quy hoạch thay đổi, phù hợp. Đồng thời công việc quy hoạch sử

dụng đất có ảnh hưởng đến rất nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
Tại một số nước có các phương pháp quy hoạch mang tính đặc thù
riêng như:
10
11
* Quy hoạch ở Liên Xô: Sau khi cuộc cách mạng vô sản thành công
Liên Xô cũ và các nước Đông Âu tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, một
trong những nhiệm vụ hàng đầu được đặt ra là xóa bỏ cách biệt giữa thành thị
và nông thôn. Sau một thời gian xây dựng phát triển theo quy hoạch, đời sống
văn hóa vật chất ở nông thôn không cách xa so với thành thị. Đây là thực tế
chứng tỏ lý luận và thực tiễn trong vấn đề quy hoạch nông thôn ở các nước
này là một thành công lớn.
Theo A.Condukhop và A.Mikhalop phần thiết kế xây dựng quy hoạch
nông thôn dựa trên cơ sở điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quá trình thực hiện được quy hoạch phải giải quyết một loạt những vấn đề sau:
+ Quan hệ khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
+ Quan hệ khu dân cư với giao thông bên ngoài.
+ Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng khác nhau về mặt địa lý,
đảm bảo sự thống nhất trong tổng thể kiến trúc.
+ Các công trình văn hóa công cộng (trường học, trạm xá, sân thể
thao…) tạo nên được môi trường sống trong lành, yên tĩnh.
+ Quy hoạch khu dân cư mang nết của đô thị hóa, giải quyết thỏa mãn
nhu cầu của con người.
Quy hoạch nông thôn của A.Mikhalop và A.Condukhop đã thể hiện nội
dung: Mỗi vùng dân cư, làng, xã, có một trung tâm gồm các công trình công
cộng và nhà ở có dạng giống nhau có nông trang viên.
Đến giai đoạn sau trong các công trình quy hoạch nông thôn của
G.Deleur và I.Khokhon đã đưa ra sơ đồ quy hoạch vùng lãnh thổ các huyện
gồm 3 cấp trung tâm:

+ Trung tâm huyện.
+ Trung tâm thi trấn của tiểu vùng.
+ Trung tâm của làng xã.
Trong thời kỳ này trên địa bàn nông thôn Liên Xô chia cấp trung tâm
theo quan hệ từ trung tâm huyện qua trung tâm tiểu vùng đến trung tâm làng
xã. Quy hoạch nông thôn đã khai thác triệt để mặt bằng tổng thể các nhà ở,
khu sản xuất, khu văn hóa được bố chí hợp lý theo kiểu tổ chức quy hoạch đô
thị. Nhà ở được chia vùng với những lô đất tăng gia nhỏ và xây dựng theo hệ
11
12
thống quản lý nhà nước, bố trí không gian rộng rãi theo thiết kế chung, không
gây lãng phí, không gây lộn xộn. Đây là những thành công của Liên Xô trong
quy hoạch nông thôn. Mà một số nước cần học tập kinh nghiệm và vận dụng
vào điều kiện cụ thể như nước mình.
* Quy hoạch đất đai ở Thái Lan: Nông thôn ở Thái Lan cũng giống
như các nước Đông Nam Á đều có đặc điểm và những nét tương tự giống
nhau như ở nông thôn Việt Nam. Việc học hỏi đúc ra kinh nghiệm quý báu từ
công tác quy hoạch nông thôn ở Thái Lan là rất cần thiết.
Trong những năm gần đây Thái Lan đã có nhiều cố gắng lớn trong xây
dựng quy hoạch nông thôn để phát triển nền kinh tế, ổn định xã hội. Thái Lan
đã có sự đầu tư tương đối lớn cho việc xây dựng hệ thống mạng lưới giao
thông nông thôn phục vụ cho sản xuất, nối liền các khu vực sản xuất với khu
chế biến và thị trường tiêu thụ. Quá trình quy hoạch nông thôn tại các làng xã
được xây dựng theo mô hình và nguyên lý hiện đại mới. Khu dân cư được bố
trí tập trung, trung tâm làng xã là nơi xây dựng các công trình công cộng, các
khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm trong khu vực vòng ngoài.
* Ấn Độ: Là quốc gia có truyền thống phát triển lâu đời nhưng vấn đề
quy hoạch chưa được quan tâm nhiều. Ở đây, các khu đô thị phát triển theo
tính chất tự nhiên. Các khu đô thị được mở rộng theo kiểu đô thị vệ tinh với
quy mô đô thị nhỏ, lộn xộn. Các chuyên gia đã nhận định rằng mối quan hệ

giữa xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đô thị và sự thay đổi trong quy hoạch
sử dụng đất là hết sức quan trọng nếu muốn phát triển một đô thị bền vững.
* Quy hoạch đất đai ở Trung Quốc: Là một đất nước có diện tích, dân
số lớn nhất thế giới nhưng công tác quy hoạch sử dụng đất thì cũng chỉ mới
bắt đầu nên công tác quy hoạch tổng thể nhưng chưa đi sâu vào chi tiết.
Tóm lại việc quy hoạch sử dụng đất đai hiện nay đã và đang trở thành
một trong những công việc không thể thiếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội mỗi nước và nó đang dần dần, từng bước khẳng định vị trí của mình trong
các chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
12
13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và tiến hành quy hoạch sử
dụng đất ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình chung
Ngay sau khi giải phong Miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà
nước ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm:
+ Củng cố và bảo vệ tổ quốc.
+ Phát triển kinh tế xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống của
nhân dân ấm no, hạnh phúc.
Song song với sự đi lên của đất nước, thì vấn đề quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Dù ở
mức độ nào thì nhìn chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cũng như bảo vệ môi trường sinh thái cho nhân dân.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam được tiến hành
trên khắp phạm vi lãnh thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5
năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng
vùng trên cơ sở khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, các
điều kiện kinh tế - xã hội và thế mạnh của từng vùng (Nguyễn Ngọc Nông,
Nguyễn Đình Thi, 2003).
Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì

bộ mặt nông thôn đã biến đổi rõ rệt. Nông nghiệp được phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa, các làng nghề truyền thống được khôi phục, kinh tế, dịch
vụ và du lịch đã được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ nước phải nhập
khẩu lương thực thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
2.2.2.2. Thời kỳ trước Luật đất đai 1993
Ở thời kỳ này công tác quy hoạch được biết đến một cách rất sơ lược,
chủ yếu tập trung vào phát triển ngành nông nghiệp - lâm nghiệp phục vụ
phong trào hợp tác hóa với phương châm sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất,
song còn nôn nóng, sự hiểu biết còn hạn chế nên tính khả thi của phương
pháp còn thấp.
Từ 1987 đến trước luật đất đai 1993 công tác quy hoạch sử dụng đất đai
đã có cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện ngay trong Hiến Pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định:
13
14
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân: Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo
quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Tuy nhiên, ở giai đoạn này chúng ta đang đứng trước nhiều khó khăn
và thử thách của nền kinh tế thị trường hàng hóa, đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn nên công tác quy hoạch vẫn chưa thực hiện một cách sát sao
triệt để. Song công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, xóa bỏ chế độ hợp
tác xã chuyển sang giao đất, cấp đất cho từng hộ gia đình. Có thể nói đây là
mốc quan trọng đánh giá công tác triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã
trên toàn quốc.
2.2.2.3. Từ Luật đất đai 1993 đến nay
Giai đoạn này công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Hầu hết các
tỉnh, thành phố, huyện, xã đã lập song quy hoạch cho đơn vị mình đến năm
2010, phù hợp hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước và định hướng phát
triển kinh tế xã hội.
Từ khi luật đất đai 1993 ra đời, công tác quản lý đất đai được tiến hành

rất chặt chẽ, vai trò của đất đai ngày càng được khẳng định, đời sống nhân
dân được nâng cao. Nhưng để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội nói chung
và đòi hỏi công tác quản lý đất đai nói riêng. Chủ tịch nước ký sắc lệnh số
23/2003/LCTN ngày 12/2/2003 công bố luật đất đai 2003 và được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua
ngày 26/11/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2004 đồng thời ban hành
kèm theo các văn bản dưới luật: Các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành
luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ- CP V/v thi hành luật đất đai 2003.
- Thông tư 30/2004/TT - BTNMT V/v lập và điều chỉnh và phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt gần đây là thông tư 19/2009/TT -
BTNMT thay thế cho thông tư 30.
Luật đất đai năm 2003 quy định rõ nội dung về việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai của từng cấp. Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm, kế
hoạch sử dụng đất là 5 năm, UBND các cấp có trách nghiệm tổ chức thực
hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình.
14
15
Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác quản lý đất đai thì căn cứ vào mục
đích sử dụng đất, đất đai được chia làm 3 loại:
+ Nhóm đất nông nghiệp.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp.
+ Nhóm đất chưa sử dụng.
Nhờ đó mà chúng ta biết được tiềm năng và hạn chế của đất đai để có
thể áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hay có những biện pháp cải
tạo để khai thác, sử dụng quỹ đất một cách tiết kiệm và hợp lý. (Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003).
2.2.3. Tình hình nghiên cứu và tiến hành quy hoạch sử dụng đất tại xã
Xuân Ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
Xã Xuân Ái hiện có 11 thôn bản nằm trong đơn vị hành chính của xã.

Được sự quan tâm đầu tư của UBND huyện Văn Yên xã đã có quy hoạch xây
dựng khu trung tâm từ năm 2005, đến nay luôn được quản lý, thực hiện đúng
quy hoạch.
Về kế hoạch sử dụng đất, theo luật Đất đai năm 1993 được thực hiện
hàng năm đã tạo điều kiện cho việc nắm bắt tình hình quản lý và sử dụng đất
đai tại địa phương, kịp thời bổ sung các công trình sử dụng đất khi có các nhu
cầu sử dụng đất phát sinh.
Kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê duyệt làm căn cứ cho việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hàng năm phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
và phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã. Tuy
nhiên trong quá trình triển khai thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất vẫn còn
gặp nhiều khó khăn và tồn tại đó là: Một số dự án triển khai còn chậm, thiếu
nguồn vốn đầu tư, công tác giải phong mặt bằng còn chậm, chưa có quy
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm định hướng.
15
16
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng sử dụng đất đai so với phương án
quy hoạch sử dụng đất của xã Xuân Ái giai đoạn 2008 - 2010.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Xuân Ái.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã
Xuân Ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm: UBND xã Xuân Ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái.
- Thời gian tiến hành: Từ 02/01/2012 đến ngày 19/05/2012.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Xuân Ái - huyện

Văn Yên - tỉnh Yên Bái
3.3.1.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi
trường
3.3.1.2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Xuân Ái - huyện Văn
Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 – 2010
3.3.3. Đánh giá tình hình quy hoạch sử dụng đất của xã Xuân Ái giai đoạn
2008 - 2010
3.3.3.1. Phương án quy hoạch sử dụng đất của xã Xuân Ái - huyện Văn Yên -
tỉnh Yên Bái
3.3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Ái -
huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái
3.3.3.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng
đất xã Xuân Ái - huyện Văn Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010,từ đó
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục
16
17
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Phương pháp này dùng để thu thập tài liệu, số liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu:
- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Dân số, lao động, thực trạng phát triển các
ngành kinh tế, hạ tầng cơ sở.
- Tài liệu về phương án sử dụng đất của xã Xuân Ái giai đoạn 2008 -2010.
- Tài liệu về kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai của xã Xuân
Ái giai đoạn 2008 - 2010.
- Tổng hợp số liệu liên quan đến quy hoạch sử dụng đất từ các số liệu
của các ban ngành có liên quan.
3.4.2. Phương pháp điều tra dã ngoại bổ sung

Trên cơ sở các tài liệu, số liệu đã thu thập được trong các phòng ban,
tiến hành điều tra dã ngoại bổ sung nhằm thống nhất các tài liệu, số liệu đã
thu thập được. Phát hiện và bổ sung những thiếu sót, những chênh lệch giữa
thực tế và tài liệu thu thập được.
3.4.3. Phương pháp phân tích, thống kê và tổng hợp số liệu
- Tiến hành thống kê toàn bộ tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài có hệ
thống biểu mẫu và nguyên tắc thống kê, góp phần giúp cho việc nghiên cứu
đạt kết quả.
3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu, đánh giá công
tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Các tài liệu, số liệu đã thu thập được cần
phải được chọn lọc, loại bỏ những yếu tố không cần thiết, lấy các số liệu hợp
lý, có cơ sở khoa học và đúng với tình hình thực tế địa phương.
3.4.5. Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh và viết báo cáo
Phương pháp này được tiến hành sau khi đã thu thập thống kê đầy đủ
các số liệu cần thiết. Từ đó phân tích, tổng hợp, đánh giá, so sánh các dữ liệu
để rút ra nhận xét về mặt thuận lợi hay khó khăn, từ đó đưa ra giải pháp khắc
phục. Phương pháp này đòi hỏi phải phân tích kỹ lưỡng.
17
18
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Xuân Ái - huyện
Văn Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008 - 2010
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và cảnh quan môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Ái nằm ở khu vực phía Tây Nam của huyện Văn Yên, tổng diện
tích đất tự nhiên là 1674,92 ha, xã cách trung tâm huyện lỵ Văn Yên (thị trấn
Mậu A) 20 km về phía Tây Nam. Toàn xã có 11 thôn bản. Ranh giới được xác
định như sau:

- Phía Bắc giáp xã Yên Hợp.
- Phía Nam giáp xã Hoàng Thắng.
- Phía Tây giáp xã Viễn Sơn.
- Phía Đông giáp xã Yên Hưng và xã Báo Đáp huyện Trấn Yên.
Với vị trí nằm trên tuyến đường tỉnh lộ Quy Mông - Đông An và đường thủy
sông Hồng chạy qua rất thuận lợi cho việc đi lại trên bến dưới thuyền, có điều kiện
thuận lợi để giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các xã trong và ngoài huyện.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
- Địa hình: Xuân Ái có địa hình đồi núi thấp có các thung lũng xen kẽ
tạo nên những vùng đất bằng. Địa hình của xã dốc dần từ Tây Nam xuống
Đông Bắc, thuộc thung lũng sông Hồng và chân dãy núi Con Voi, là vùng đồi
bát úp lượn sóng nhấp nhô xen kẽ với các thung lũng và các cánh đồng phù sa
nhỏ hẹp ven sông. Sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong xã rất lớn, có
đỉnh cao nhất là 850 m, nơi thấp nhất là 46 m so với mặt nước biển.
- Địa mạo vùng ven sông: Đây là vùng thấp nhất. Đất đai vùng này
phần lớn là đất phù sa thích hợp cho cây trồng cây hàng năm và cây ăn quả.
- Địa mạo vùng đồi: Có dạng đồi bát úp, sườn thoải, độ dốc nhỏ hơn
25, bên cạnh là các thung lũng tương đối bằng phẳng, là vùng dân cư đông
đúc, đất đai phù hợp cho nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, sắn, đậu đỗ, ở
những nơi có độ dốc lớn hơn 25 phát triển trồng rừng, gồm các loại cây như
Quế, Bạch đàn, Keo, Bồ đề và các cây lâm nghiệp khác.
18
19
4.1.1.3. Khí hậu
Xã Xuân ái nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hưởng
của gió mùa Đông Bắc, với 4 mùa trong năm, nhưng về cơ bản khí hậu hình
thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ: Trung bình năm 23 - 24C
- Độ ẩm không khí: Hàng năm trung bình từ 84 % thấp nhất là 62%.

- Lượng mưa: Xuân Ái có lượng mưa bình quân khá cao, bình quân từ
1500 - 2000 mm/năm.
- Số giờ nắng: Số giờ nắng bình quân cả năm là 1616 - 1766 giờ.
4.1.1.4. Thủy văn
Xuân Ái có sông Hồng chảy dọc theo ranh giới của xã, lưu lượng nước
sông Hồng thường thay đổi thất thường, mùa khô, mực nước thấp, gây ra tình
trạng thiếu nước trong sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng đến đời sống của
nhân dân. Mùa mưa, lưu lượng nước sông Hồng tăng nhanh, nước lũ tràn về
đột ngột gây ra tình trạng ngập lụt. Phù sa sông Hồng rất giàu chất dinh
dưỡng, thích hợp với nhiều cây hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày.
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra thì xã Xuân Ái có 3 nhóm đất chủ yếu sau:
- Nhóm đất phù sa: Nhóm đất này có khoảng 500 ha, chiếm 30% diện
tích tự nhiên toàn xã, được phân bố chủ yếu ở các xã vùng ven sông Hồng.
Nhóm đất này được hình thành do quá trình bồi lắng phù sa của sông Hồng,
trên địa hình tương đối bằng phẳng nhỏ ven sông nên đất thường có thành
phần cơ giới trung bình đến nhẹ.
- Nhóm đất Glây (GL): Nhóm đất này có diện tích khoảng 300 ha,
chiếm 18% diện tích tự nhiên toàn xã, phân bố trên các địa hình thấp trũng
hoặc thung lũng giữa các dãy đồi khả năng thoát nước kém. Đất Glây hình
thành từ vật liệu không gắn kết, từ các vật liệu có thành phần cơ giới thô và
trần tích phù sa có đặc tính Fulvie, thường được hình thành ở địa hình đọng
nước và những nơi có mực nước ngầm nông, đất có mầu nâu đen, xám đen,
lầy thụt, bão hòa nước có tính chương co lớn, khi khô trở thành cứng rắn,
19
20
trong đất có quá trình khử chiếm ưu thế, nhóm đất này chưa có thay đổi về
môi trường đất.
- Nhóm đất tầng mỏng (E) Leptosols (LP): Nhóm đất này có diện tích

khoảng 870 ha, chiếm khoảng 52% diện tích tự nhiên toàn xã. Trên vùng đất
đồi, có độ dốc trên 20%, đất có tầng mỏng dưới 30cm. Nhóm đất này được
hình thành trên địa hình đồi cao, phát triển trên các loại đá Mắcma axit hoặc
đá biến chất,đá vôi, tầng đất mỏng lẫn nhiều đá vụn phong hóa dở dang, chủ
yếu là do quá trình rửa trôi, xói mòn nên càng ngày tầng đất càng mỏng, có
nơi trơ đá gốc. độ no bazơ thấp, hàm lượng dinh dưỡng thấp.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Lượng nước mặt của xã Xuân Ái được tạo nên từ
các nguồn chính là sông Hồng, các ngòi và một số ao, hồ, tiềm năng nước khá
dồi dào. Lưu lượng nước sông Hồng lớn, từ 4500 - 5500 m/s, cung cấp nước
tưới phục vụ cho sản xuất và cuộc sống dân cư vùng ven sông.
- Nguồn nước ngầm: Xã Xuân Ái có nước ngầm đáng kể, song phân bố
không đồng đều trong các thành tạo địa chất khác, mực nước ngầm thay đổi
có nơi chỉ vài mét là có nước, thông qua hệ thống giếng khơi phục vụ cho đời
sống, sinh hoạt của nhân dân.
c. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn xã Xuân Ái có 5 dân tộc anh em chung sống, trong đó có
các dân tộc chủ yếu sau: Dân tộc Kinh chiếm 94,27%, dân tộc Tày chiếm
3.07%, dân tộc Dao chiếm 2,65%, xã Xuân Ái là địa phương có tỷ lệ giáo dân
chiếm 46,35% dân số toàn xã.
d. Thực trạng môi trường
Cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thì việc bảo vệ môi
trường sống là một vấn đề không thể không quan tâm tới, nó đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững và lâu dài, tạo môi trường xanh,
sạch, đẹp, đảm bảo đời sống tinh thần, vật chất và sức khỏe cho nhân dân.
Nhìn chung môi trường chưa bị ô nhiễm, hệ sinh thái nói chung được đảm
bảo và phát triển bền vững. Tuy nhiên trong quá trình khai thác và sử dụng
đất chưa hợp lý, tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu dân cư dã ảnh
hưởng đến môi trường và sinh hoạt của nhân dân. ( Nguồn: Báo cáo thuyết
tổng hợp quy hoạch sử dụng đất ).

20
21
4.1.1.6. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên của xã
Xuân Ái
a. Những lợi thế
Xã Xuân Ái có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa dạng,
nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Điều kiện đất đai còn tương đối tốt,
đặc biệt là vùng ven sông Hồng với những cánh đồng phù sa rất thích hợp cho
phát triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, vùng đồi bát úp thích
hợp trồng cây công nghiệp dài ngày và có khả năng kết hợp nông, lâm nghiệp
tạo ra các vùng chuyên canh cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp.
Bên cạnh đó, xã Xuân Ái còn có nhiều tiềm năng về phát triển các ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là các loại hình dịch vụ, đây cũng
chính là điều kiện thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp,
dịch vụ, nông lâm nghiệp mà Đảng bộ xã đề ra trong giai đoạn 2008 - 2010.
Nhân dân các dân tộc xã Xuân Ái đoàn kết, tích cực, năng động và giàu
truyền thống cách mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất.
b. Khó khăn
Là xã thuần nông, sử dụng đất còn manh mún, sản phẩm sản xuất với
số lượng nhỏ thiếu sự cạnh tranh, chủ yếu là nguyên liệu thô sơ, cơ sở hạ tầng
nhìn chung còn thấp, khả năng gọi vốn đầu tư còn hạn chế.
Là xã miền núi nên địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi, giao thông đi
lại khó khăn.
Do điều kiện khí hậu, địa hình phức tạp về mùa mưa thường có lũ, là
điều bất lợi cho sản xuất nông nghiệp.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Tình hình phát triển chung
Phát triển kinh tế - xã hội của xã Xuân Ái với nền sản xuất nông - lâm

nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần đây mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn nhưng xã Xuân Ái đã có nhiều bước chuyển mình, thích ứng dần
với cơ chế kinh tế chung, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tốc độ phát
triển kinh tế của xã phát triển không ngừng từng bước đưa nền kinh tế của xã
đi dần vào thế ổn định và phát triển.
21
22
4.1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo báo cáo của UBND xã Xuân Ái năm 2008 và định hướng phát
triển kinh tế xã hội của xã tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã như sau:
Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người đạt 6,5 triệu đồng/người/ năm.
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2008 đạt 1197,9 tấn.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, UBND xã Xuân Ái, nền
kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực. Bộ mặt xã đã có nhiều thay
đổi đáng kể, với phương châm trong thời gian tới là tiếp tục phát triển đa dạng
hoá các ngành nghề, chú trọng đến phát triển thương mại dịch vụ đáp ứng các
mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong xã.
4.1.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đúng hướng, tỷ trọng các ngành
thương mại dịch vụ và xây dựng cơ bản đã có sự tăng trưởng ổn định tuy
nhiên còn ở mức thấp. Nông lâm nghiệp vẫn có tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh
tế của xã Xuân Ái.
4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
4.1.2.2.1. Ngành kinh tế nông nghiệp
Xã đã tập trung đẩy mạnh cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng
thâm canh tăng năng xuất, chất lượng, hiệu quả, tạo hàng hóa có giá trị cao,
góp phần từng bước đưa đời sống của nhân dân trong xã được nâng lên một
cách bền vững.
a. Sản xuất nông nghiệp
Trong những năm gần đây xã Xuân Ái đã chủ động đưa các giống cây

trồng có năng suất, giá trị kinh tế cao vào sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến trong thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng giá trị sản xuất trên
đơn vị diện tích, tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng
phù hợp theo định hướng phát triển của xã, huyện.
Theo thống kê, năm 2008 xã có 287,51 ha đất sản xuất nông nghiệp,
trong đó: đất trồng lúa 162,19 ha, đất trồng cây hàng năm 201,78 ha, đất trồng
cây lâu năm 85,73 ha.
Có được kết quả như vậy là do cấp Đảng ủy, chính quyền địa phương
tiến hành tập trung chỉ đạo nhân dân địa phương tận dụng tốt nguồn vốn và
quỹ đất, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tích cực đầu tư, đưa
22
23
các loại giống mới vào trong sản xuất nông nghiệp theo sự hướng dẫn chuyển
giao khoa học kỹ thuật của trung tâm khuyến nông huyện.
b. Lâm nghiệp
Trong năm vừa qua xã đã có công tác bảo vệ và phát triển rừng luôn
được quan tâm và chỉ đạo thực hiện và sản xuất trực tiếp. Năm 2008 tổng diện
tích đất lâm nghiệp là 1151,36 ha.Trồng những cây như (keo, quế, bồ đề…).
Diện tích rừng trồng mới năm 2008 là 34,4 ha, góp phần bảo vệ môi trường
sinh thái, thu nhập từ rừng không ngừng tăng theo các năm, nhiều hộ sản xuất
lâm nghiệp giàu lên từ trồng rừng sản xuất.
Ngoài ra công tác trồng chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng được
chính quyền và nhân dân thực hiện tốt, các vụ việc chặt phá, khai thác rừng
trái phép đã giảm so với những năm trước đây. Công tác phòng cháy rừng
trong mùa khô hanh được thực hiện theo kế hoạch.
c. Chăn nuôi
Cùng với sự phát triển của ngành nông nghiệp, đã cung cấp một lượng
lương thực lớn cho chăn nuôi, nhờ vậy mà hàng năm ngành chăn nuôi trên địa
bàn xã cũng có những bước tiến khá mạnh, một số hộ chuyển hướng chăn
nuôi theo quy mô hộ gia đình, trang trại. Nhờ đưa các tiến bộ khoa học vào

sản xuất nên năng xuất và sản lượng không ngừng tăng lên. Được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 4.1: Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi xã Xuân Ái
giai đoạn 2008 - 2010
Chỉ
tiêu
Đơn
vị tính
Năm So
sánh
2010/2
008
200
8
2010
Trâu,

Con 538 780 +242
Lợn Con 330 420 +90
Gia
cầm
Con 19.0
00
2500
0
+6000
(Nguồn: UBND xã Xuân Ái)
23
24
Theo thống kê năm 2010 tổng số trâu, bò, lợn và gia cầm của xã là

26.200 con. Trong đó:
- Đàn trâu, bò: Năm 2010 là 780 con tăng 242 con so với năm 2008.
- Tổng đàn lợn: Năm 2010 là 420 con tăng 90 con so với năm 2008.
- Chăn nuôi gia cầm: Năm 2010 tổng đàn gia cầm của xã là 25000 con
tăng 6000 con so với năm 2008.
Trong tương lai xã cần phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm tận dụng tốt
các điều kiện hiện có, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân từ chăn nuôi.
4.1.2.2.2. Ngành kinh tế công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm qua, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn xã đã có những dấu hiệu chuyển biến ở bước đầu nhưng vẫn còn rất
nhiều khó khăn, hạn chế. Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
vẫn còn thấp. Sản xuất công nghiệp có một số cơ sở sản xuất gạch nung phục
vụ nhu cầu xây dựng tại chỗ, một số xưởng chế biến gỗ thương phẩm. Các cơ
sở này chủ yếu là nhỏ lẽ nằm trong diện tích đất của hộ gia đình và cá nhân,
chưa được đầu tư lớn. Trong năm đã giải quyết việc làm cho nhiều người dân
tại địa phương. (Nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng
đất).
4.1.2.2.3. Ngành kinh tế thương mại và dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực kinh tế dịch vụ trong những năm
gần đây đều tăng và chuyển dịch đúng hướng. Số lượng cơ sở sản xuất kinh
doanh ngày càng tăng đã đảm bảo cung ứng các mặt hàng phục vụ sản xuất và
đời sống của nhân dân.
Số cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ tăng 30% so với năm 2008.
Hình thành một số cơ sở chế biến nhỏ lẻ của hộ gia đình cá nhân.
4.1.2.3. Dân số, lao động và việc làm
a. Hiện trạng dân số
Năm 2010 dân số toàn Xã là 3734 người.
Toàn xã có 5 dân tộc anh em trong đó có các dân tộc chủ yếu sau:
+ Dân tộc kinh: 3520 người = 94,27 % tổng dân số trong xã.
+ Dân tộc Dao: 99 người = 2,65 % tổng dân số trong xã.

24
25
+ Dân tộc Tày: 115 người = 3,07 % tổng dân số trong xã.
b. Gia tăng dân số
Năm 2010 tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1.12% (giảm 0.02% so với
năm 2008).
c. Lao động, việc làm
Hàng năm xã tăng cường công tác xuất khẩu lao động và khuyến khích
người lao động đi làm ở các doanh nghiệp trong xã, thành phần dân tộc trên
địa bàn xã như: Kinh, Dao, Tày. Trong đó người dân tộc Kinh chiếm 94,27 %
sinh sống trên địa bàn 11 thôn bản.
Bảng 4.2: Dân số xã Xuân Ái giai đoạn 2008 - 2010
S
TT
Chỉ tiêu Năm
2008 2009 2010
1 Số nhân
khẩu
3651 3692 3734
2 Số hộ 854 865 876
(Nguồn: UBND xã Xuân Ái)
Theo kết quả thống kê trên cho thấy tình hình biến động dân số của xã
tương đối, dân số tăng không đồng đều. Tỷ lệ tăng dân số tăng dần theo các
năm, tuy nhiên chủ yếu tăng về mặt cơ học phản ánh tính hiệu quả tích cực
của công tác tuyên truyền dân số kế hoạch hoá gia đình của chính quyền xã,
người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc kế hoạch hoá gia đình
sinh đẻ thưa để có điều kiện phát triển kinh tế gia đình và quan tâm đến việc
nuôi dạy con cái được ăn học đầy đủ.
Đội ngũ cán bộ quản lý của xã có trình độ còn chưa nhiều. Vì vậy,
trong thời gian tới cần quan tâm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý xã

và nâng cao trình độ kỹ thuật cho người dân để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, văn hoá xã hội của xã.
4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống đường giao thông
Trên địa bàn xã có 2 loại hình giao thông vận tải đó là: Đường thủy và
đường bộ.
25

×