Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã cao kỳ, huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.67 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----- -----

HÀ THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CAO KỲ, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên
Quản lý đất đai Khoa:

Quản lý tài nguyên Khóa học:
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----- -----

HÀ THỊ TRANG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ CAO KỲ, HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN.


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Lớp:

45 QLĐĐ – N03

Khoa:

Quản lý tài nguyên

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập vừa rồi tuy ngắn ngủi nhưng đây là một khoảng thời
gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Khoảng
thời gian thực tập vừa qua giúp cho em được trải nghiệm những gì đã học trên ghế

nhà trường trong suốt 4 năm và học thêm nhiều điều mới lạ quý báu ở thực tế. Giúp
cho em tích lũy thêm kiến thức bổ ích giúp đỡ cho công việc được giao sau này.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Quản lí Tài
nguyên, em đã thực tập tại UBND xã Cao Kỳ từ ngày 20/02/2017 đến 24/04/2017

về đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Cao Kỳ, Huyện Chợ Mới, Tỉnh Bắc Kạn”
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản
lý Tài nguyên, đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS. Đàm Xuân Vận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu
đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô chú, anh chị đang công tác tại UBND
xã Cao Kỳ, các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Do điều kiện về thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi những sai xót, em rất mong những lời góp ý quý báu từ thầy cô và bạn
bè.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hà Thị Trang

năm 2017



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2015 ...........7
Bảng 4.1: Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng được thể
hiện qua bảng sau................................................................................ 27
Bảng 4.2: Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng được thể
hiện qua bảng sau................................................................................ 27
Bảng 4.3: Cơ cấu đất chưa sử dụng được thể hiện qua bảng sau: ...................... 28
Bảng 4.4. Hiện trạng về diện tích và sản lượng một số cây trồng chính của xã
năm 2015 ............................................................................................. 32
Bảng 4.5. Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Cao Kỳ ................................... 33
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính .................................... 36
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tếcủa các loại hình sử dụng đất ......Error! Bookmark
not defined.
Bảng 4.8: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế ............................ 40
Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất ...................
40
Bảng 4.0. Hiệu quả xã hội của các LUT .............................................................. 41
Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ................................. 43


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên

UBND

Ủy ban nhân dân

BVTV


Bảo vệ thực vật

LX

Lúa xuân

LM

Lúa mùa

VL

Very Low (rất thấp)

L

Low (thấp)

M

Medium (trung bình)

H

High (cao)

VH

Very high (rất cao)


LUT

Land Use Type (loại hình sử dụng đất)

STT

Số thứ tự

FAO

Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông
lương Liên hiệp quốc

GTSX

Gía trị sản xuất

CPSX

Chi phí sản xuất

TNT

Thu nhập thuần

HQSDV

Hiệu quả sử dụng vốn


GTNCLĐ

Gía trị ngày công lao động


MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................3
2.1. Một số lý luận về đất nông nghiệp ....................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................3
2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp..Error! Bookmark not defined.
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .........................5
2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................................5
2.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................6
2.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Bắc Kạn .....................................................8
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất ....................................................8
2.3.1. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Khái quát hiệu quả sử dụng đất ......................................................................8
2.3.3. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất .............................................8
2.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất.................................................... 10
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 11
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất .......................... 11
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 11
2.4.3. Định hướng sử dụng đất ............................................................................... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 13

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 13
31.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 13


3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 13
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 14
3.4.1. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất ............................. 15
3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bền vững ........................................................... 16
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ....................................................... 16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 17
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn........................................................................................................................ 17
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường .............................. 17
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 18
4.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ........................................................ 20
4.1.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn ........................................... 21
4.1.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng .............................................................. 21
4.1.6. Giáo dục - đào tạo ........................................................................................ 21
4.1.7. Y tế.............................................................................................................. 21
4.1.8. Văn hoá, thể dục thể thao............................................................................. 22
4.1.9. Năng lượng, bưu chính viễn thông ............................................................... 22
4.1.10. Quốc phòng, an ninh .................................................................................. 22
4.1.11. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Cao Kỳ ảnh
hưởng tới sử dụng đất. ........................................................................................... 22
4.2. Đánh giá hiện trạng và xác định loại hình sử dụng đất của xã Cao Kỳ...................
26
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................. 26
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và quản lý. .......................... 28

4.2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Cao Kỳ................................. 32
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuât nông nghiệp ...................................... 35
4.3.1. Hiệu quả kinh tế........................................................................................... 35
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................ 41
4.3.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 42


4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tếxã hội- môi trường cho xã Cao Kỳ......................................................................... 44
4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn .................................................................................... 44
4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ..................................................................................... 44
4.4.3. Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất.................................................... 45
4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho xã............................... 45
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 46
4.6.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 46
4.6.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................................... 48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................ 51
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 51
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Là tư liệu sản xuất đặc biệt không
thể thay thế được trong quá trình sản xuất. Đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiêp; Là địa khu dân cư, các cơ sở văn hóa, các khu công ngiệp,.. Ngày nay, xã

hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương
thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã
tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó.
Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày
càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử
dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp
lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Cao Kỳ nằm ở phía Đông Bắc thuộc huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, là
một xã sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm qua Đảng bộ và nhân
dân các dân tộc xã Cao Kỳ đã phát huy truyền thống quê hương, những tiềm năng
lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao động sản xuất, tạo sự
chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Tuy
nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy còn nhiều hạn chế
như: diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang
các loại đất khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó
khăn, đất đai có độ phì thấp hiệu quả sản xuất không cao.
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về lương thực thực phẩm trên một
diện tích đất được coi là biện pháp hữu hiệu nhất. Việc nghiên cứu đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nhiệp, đảm bảo an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc
của địa phương là một yêu cầu hết sức quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.


2

Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đàm Xuân Vận tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Cao Kỳ, Huyện Chợ Mới, Tỉnh Bắc Kạn” .

1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại hình
sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, – kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã.
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất của sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số lý luận về đất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm
- Đất là một phần của vỏ Trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá

và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản. Theo nguồn gốc tự phát sinh, tác giả Đookutraiep coi đất
là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là:
Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó
luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đối với sản xuất nông, lâm nghiệp, đất là một
tư liệu sản xuất vô cùng quý giá, cơ bản và không gì thay thế được. Đối với môi
trường, đất được coi như một “hệ đệm”, như một “phễu lọc” luôn luôn làm sạch
môi trường với tất cả các chất thải thông qua hoạt động sống của sinh vật nói chung
và con người nói riêng. Tóm lại: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ đó đã cung cấp
các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển của loài
người gắn liền với sự phát triển của đất. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng,
1999) [2].
C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Đường Hồng Dật và cs, 1994) [1].
Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao
gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó” (
Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, 2007) [5].


4

- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
- Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp (Land Use Type _ LUT)
+ Hệ thống sử dụng đất (Land Use system- LUS): là sự kết hợp của đơn vị

bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất ( hiện tại và tương lai), hay là loại sử dụng
đất riêng biệt được thực hiện trên một vạt đất nhất định kết hợp với đầu tư, thu nhập
và khả năng cải tạo đất như: làm bằng, tưới, tiêu.
+ Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã
hội và kĩ thuật được xác định.
+ Loại sử dụng đất chính: là thực trạng sử dụng đất tổng quát của một vùng
đất.
+ Kiểu sử dụng đất: Là sự phân chia chi tiết của các loại sử dụng đất.
2.1.2. Vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc
biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm nghiệp.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ và
hợp lý.
Đất đai không chỉ có những vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó còn có
ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương máu và vốn
đất đai mà một quốc gia có được thể hiện sức mạnh của quốc gia đó, ranh giới quốc
gia thể hiện chủ quyền của một quốc gia. Đất đai còn là nguồn của cải, quyền sử


dụng đất đai là nguyên liệu của thị trường nhà đất, nó là tài sản đảm bảo sự an toàn
về tài chính, có thể chuyển nhượng qua các thế hệ [13].
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam

2.2.1.Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế
giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng
407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu
ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá


nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN. ( Bộ TN&MT 2014) [2]
2.2.2. Tại Việt Nam

Tính đến ngày 01/01/2011, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.095,7
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.226,4 nghìn ha chiếm 79,24% tổng diện
tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.705,0 nghìn ha, chiếm 11,20% diện tích
tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.164,3 nghìn ha, chiếm 9,56% tổng diện tích tự
nhiên. Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1


Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2015

I
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp

NNP

SXN
CHN
LUA
COC
HNK
CLN
LNP

Diện tích
(ha)
33.096.731
26.822.953
10.231.717
6.409.475
4.078.621
41.206
2.289.648
3.822.241
15.845.333

1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5

Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng

Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác

RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH

7.597.989
5.974.674
2.272.670
707.827
17.887
20.190

2
2.1
2.1.1

Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở tại nông thôn

PNN
OTC
ONT


3.796.871
702.303
558.488

2.1.2
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
2.3
2.4

Đất ở tại đô thị
Đất chuyên dùng
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất có mục đích công cộng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa

ODT
CDG
CTS
CQP
CAN
CSK

CCC
TTN
NTD

143.815
1.904.575
19.316
291.250
51.401
277.777
1.264.831
15.296
101.966

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

SMN

1.068.418

2.6
3
3.1
3.2
3.3

Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng

Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

PNK
CSD
BCS
DCS
NCS

4.313
2.476.908
224.741
1.987.445
264.722

STT

Loại đất



(Nguồn Tổng cục quản lý đất đai [15])

Cơ cấu
(%)
100
81,05
30,91
19,37

12,32
0,12
6,92
11,55
47,86
22,96
18,05
6,87
2,14
0,05
0,06
11,47
2,12
1,69
0,43
5,75
0,06
0,88
0,16
0,84
3,82
0,05
0,31
3,23
0,01
7,48
0,68
6,00
0,80



2.2.3. Tình hình sử dụng đất tại tại tỉnh Bắc
Kạn
Tỉnh Bắc Kạn thuộc vùng miền núi phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh là 485.941 ha, chiếm 1,47% diện tích của cả nước.
Với 485.941 ha diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
413.713 ha (Chiếm 85,14% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất chuyên dùng là
12.633 ha (Chiếm 2,6% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất ở là 3.344 ha (Chiếm
0,69% tổng diện tích tự nhiên); Diện tích đất chưa sử dụng chiếm 10,45%. Là một
tỉnh chủ yếu là sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nên thu
nhập của người dân thấp. Trong những năm gần đây với tốc độ đô thị hóa diễn ra
mạnh đã làm cho diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh ngày càng bị thu hẹp. Vì
vậy, việc đánh giá khả năng sử dụng của đất đai nhằm đưa ra được biện pháp và
phương hướng sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết. Diện tích đất chưa
sử dụng còn rất lớn, do đó cần có những biện pháp thích hợp khai thác phần diện
tích này. cần khuyến khích người dân thâm canh, luân canh tăng vụ, tăng hệ số sử
dụng đất nhằm dần dần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân. ( UBND tỉnh Bắc
Kạn 2015) [3]
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng
đất
2.3.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các
ngành sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực
tiếp tới nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác
nhau. Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”.
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ

thống.


- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải
vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”(Quyền Đình Hà, 1993) [3].
2.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức
thu hút lao động, thu nhập của nhân dân. Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển, phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của
nhân dân. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì
việc sử dụng đất bền vững hơn Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng (1995) [4].
2.3.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường
sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng
sinh học Nguyễn Ngọc Sẫm (2003) [8] biểu hiện qua thành phần loài.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường.

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.


10
10
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng
hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất
nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6-7 triệu ha đất nông
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở
rộng diện tích đất nông nghiệp.
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản đồ
đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài

nguyên cho thế hệ sau này.
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng


11
11
thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm
về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường.
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba
tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (FAO, 1994).
2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất,
sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh

tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng
đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa
đảm


12
12
bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất”.
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
- Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo
an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội
lực của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc
phòng.
2.4.3. Định hướng sử dụng đất

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác đinh phương hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội,
thị trường... đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất nông
nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái của
vùng lãnh thổ. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa
chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù họp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:

- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù họp với yêu cầu sinh thái của cây
trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối
ưu).

- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và


13
13
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
31.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Kỳ, huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: UBND xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Thời gian tiến hành: 20/02/2017 đến 24/04/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Kỳ, huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn,
tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.

- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao
động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn
2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
của xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử


14
14
dụng đất nông nghiệp.

- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường

4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu
quả
cao.
5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp trong tương lai.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Cao Kỳ từ các
phòng ban chuyên môn của UBND xã Cao Kỳ.
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA): thông qua việc đi thực tế
quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của
huyện, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia (PRA): Trực tiếp tiếp
xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn,
nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp PRA để thu thập số
liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các
giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan.
Phương pháp điều tra: Dùng bộ câu hỏi tiến hành điều tra nông hộ theo mẫu
phiếu điều tra về các chỉ tiêu: năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất, lao
động ...Tổng số phiếu điều tra là 40 phiếu, chia đều 40 phiếu cho mỗi thôn và dùng
phương pháp điều tra ngẫu nhiên. Gồm các thôn:
- Thôn Chộc Tòong
- Thôn Hua Phai


15
15
- Thôn Nà Cà

- Thôn Bản Phố
- Thôn Tổng Tàng
Đánh giá xem hiệu quả mà nó mang lại là cao hay thấp dựa vào năng suất, sản
lượng, giá trị sản phẩm. Khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ thị trường của sản phẩm.
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA):
Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra
những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm sản xuất.
3.4.1. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4.1.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm: (T) : T= p1.q2+ p2.q2 +... +Pn-qn Trong đó:
+ q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuât/sào//năm.
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm
+ T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 sào đất canh tác/ năm

- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó:
+ N: là thu nhập thuần túy của 1 sào đất canh tác/ năm
+ Csx: Là chi phí sản xuất cho 1 sào đất canh tác/ năm

- Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/ Csx
- Giá trị ngày công lao động: = N/Tổng số ngày công lao động/ sào/ năm.
3.4.1.2. Hiệu quả xã hội

- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nông lâm).
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Đời sống người lao động, cơ sở hạ tầng.
- Mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động.
- Đảm bảo an ninh lương thực.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
3.4.1.3. Hiệu quả môi trường
- Hệ số sử dụng đất

+ Cao (***) 3 vụ/năm


16
16
+ Trung bình (**) 2 vụ/năm
+ Thấp (*) 1 vụ/năm
- Tỷ lệ che phủ
+ Cao (***) thời gian che phủ từ 9 - 10 tháng trong năm
+ Trung bình (**) thời gian che phủ từ 6 - 8 tháng trong năm
+ Thấp (*) thời gian che phủ 3 tháng trong năm
- Hệ số sử dụng thuốc BVTV
+ Cao (***) trên 4 lần/vụ
+ Trung bình (**) 2 - 3 lần/vụ
+ Thấp (*) 1 lần/vụ
- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất
3.4.2. Phương pháp đánh giá tính bền vững

- Bền vững về kinh tế: Cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.

- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao đời sống của nhân dân, phù hợp với
phong tục tập quán của người dân.

- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm microsoft
office excel.



17
17
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Cao Kỳ, huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường
4.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Cao Kỳ thuộc xã miền núi vùng cao có diện tích tự nhiên là 5.969,69 ha và
ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp xã Hòa Mục, xã Tân Sơn
- Phía Đông giáp xã Yên Cư của huyện Na Rì
- Phía Nam giáp xã Nông Hạ
- Phía Tây giáp xã Thanh Mai , xã Thanh Vận và xã Nông Hạ.
4.1.1.2. Địa hình:
Địa hình xã Cao Kỳ có các kiểu địa hình khác nhau: Là 1 xã có đồi núi cao và
độ dốc lớn, có quốc lộ 3 chạy dọc theo hướng Bắc Nam. Các tuyến đường trong
tỉnh Bắc Kạn cùng các tuyến đường liên xã tạo thành một hệ thống giao thông liên
tỉnh, huyện, xã tương đối thuận tiện.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu:
Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn, xã Cao Kỳ mang đặc
điểm chung của khí hậu miền núi vùng cao phía Bắc, được chia thành 2 mùa rõ rệt:
mùa mưa từ tháng 5 dến tháng 10 thời tiết nắng nóng, mưa nhiều. Mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau thời tiết hanh khô, lạnh và ít mưa. Lượng mưa trung bình
của năm 1.369 mm, nhiệt độ trung bình 22.8 °C, độ ẩm trung bình từ 82 – 84%.
4.1.1.4 . Thuỷ văn
Hệ thống mương thuỷ lợi , phai, đập của xã được xây dựng và cải tạo nâng cấp
kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu cấp thoát nước trong sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt.

4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên.


×