Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã hạnh phúc huyện quảng uyên tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.65 KB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢƠNG THỊ LÂM

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HẠNH PHÚC, HUYỆN QUẢNG UYÊN,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Lớp

: 43A - QLĐĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2011 - 2015



Giảng viên hƣớng dẫn : TS.Phan Đình Binh

THÁI NGUYÊN – 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý
báu trong suốt khóa học vừa qua.
Đặc biệt em gửi lời cảm ơn đến thầy giáo TS.Phan Đình Binh giảng viên
khoa Quản lý tài nguyên, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em tận tình
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Hạnh Phúc
và các ban ngành đoàn thể cùng nhân dân trong xã đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp
đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ quan.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh nghiệm
và kiến thức có hạn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót và
khiếm khuyết. Em rất mong được các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên đóng
góp ý kiến bổ sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên ,ngày

tháng năm 2014
Sinh viên


Lƣơng Thị Lâm


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .................... 17
Bảng 4.1: Dân số, lao động của xã Hạnh Phúc năm 2014 .............................. 30
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hạnh Phúc, huyện Quảng Uyên, tỉnh
Cao Bằng năm 2014 ....................................................................................... 35
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc, huyện
Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 37
Bảng 4.4: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Hạnh Phúc ....................... 38
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã Hạnh Phúc ... 41
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của LUT trồng cây hàng năm ............................. 42
Bảng 4.7: Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp ............ 43
Bảng 4.8: Mức độ đầu tư lao động của các LUT ............................................ 45
Bảng 4.9: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất xã Hạnh Phúc ....... 45
Bảng 4.10: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã hạnh Phúc
......................................................................................................................... 47


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai xã Hạnh Phúc năm 2014 ............................ 34

Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu đất nông nghiệp xã Hạnh Phúc năm 2014 ............. 36


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BVTV

Chữ đầy đủ
: Bảo vệ thực vật

ĐVT

: Đơn vị tính

FAO

: Food and Agricuture Ogannization - Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hợp quốc

GO

: Gross Output

H

: High - Cao

IC


: Intermediate Costs - Thu nhập thuần

KC

: Khoản cách

L

: Low - Thấp

LMU

: Land Mapping Unit - Đơn vị bản đồ đất đai

LUT

: Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

LUS

: Land Use System - Hệ thống sử dụng đất

M

: Medium - Trung bình

SX

: Sản xuất


UBND

: Ủy ban nhân dân

UNDP

: United Nations Development Programme - Chương
trình Phát triển Liên Hợp Quốc

VH

: Very High - Rất cao

VL

: Very Low - Rất thấp


v

MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1. MỞ ĐÂU....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 10
2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và Việt Nam ...................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .................................. 14
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 16
2.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................................ 18
2.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất ................. 18
2.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 18
2.3.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 19
2.4. Nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững ....... 20
2.4.1. Nguyên tắc lựa chọn............................................................................. 20
2.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn .............................................................................. 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22


vi

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 22
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 22

3.4.2. Phương pháp điều tra ............................................................................ 23
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .................... 23
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính bền vững ................................................... 24
3.4.5. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ............................................... 25
3.4.6. Phương pháp kế thừa............................. Error! Bookmark not defined.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hạnh Phúc, huyện Quảng Uyên,
tỉnh Cao Bằng. ................................................................................................. 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hạnh Phúc ......................................................... 26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Hạnh Phúc .............................................. 29
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội đến hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc ............................................ 33
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hạnh Phúc, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao
Bằng năm 2014................................................................................................ 34
4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc, huyện Quảng
Uyên, tỉnh Cao Bằng năm 2014 ...................................................................... 36
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc ....................... 36
4.2.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc . 38
4.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............................. 40
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 40


vii

4.3.2 Hiệu quả xã hội ...................................................................................... 44
4.3.3. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 46
4.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội môi trường ....................................................................................................... 48
4.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững ................................. 48
4.4.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả...................................................... 49
4.5. Đề xuất các giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông

nghiệp trong tương lai trên địa bàn xã Hạnh phúc .......................................... 50
4.5.1 Giải pháp chung ..................................................................................... 50
4.5.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................56


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt.
Với sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, không
có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất là một phần
hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên đang diễn ra mạnh mẽ, trong
khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để
sử dụng đất hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vẫn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Hạnh Phúc là một xã miền núi thuộc huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng,
có tổng diện tích tự nhiên là 2539,20 ha, dân số khoảng 2932 người. Là một xã có

nền kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trình sản xuất của xã nên đời
sống còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, định hướng cho người dân trong xã khai thác
và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn đề hết sức
cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu về lương thực
thực phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại hình sử dụng
đất thích hợp là rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn
trực tiếp, tận tình của thầy giáo: TS Phan Đình Binh, em đã tiến hành nghiên cứu


2

đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Hạnh Phúc, huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Hạnh Phúc.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp có hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp trong tương lai.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Điều tra, thu thập và phân tích số liệu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tại xã và đưa ra nhận xét đánh giá chính xác, khách quan.
- Đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù
hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội của xã.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Giúp cho sinh viên tiếp cận, học hỏi và đưa ra những cách xử lý đối với
những tình huống trong thực tế.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất
được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1. Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ của lục địa mà bên dưới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng sản xuất ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thực thể tự nhiên
là do hợp điểm của 4 thực thể tự nhiên khác của hành tinh và thạch quyển, khí
quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển trên và thổ quyển
có tính thường xuyên và cơ bản [8].
Cho đến nay đã có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “ Đất là vật thể tự nhiên
cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình thành đất,
đó là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”[2]. Tuy vậy, khái niệm này
chưa đề cập đến sự tác động của cá yếu tố: Nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là
vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất trên.

Theo Các Mác: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Các Mác (1949).
Theo tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết
hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”. Như vậy, đất
đai là một phạm vi không gian như một vật mang những giá trị theo ý niệm của con
người. Theo các định nghĩa này, đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế được thể
hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển quyền sở hữu.
Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên sinh
thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất. Theo quan điểm đó, đất


4

đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sông, suối, đầm lầy,…) các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (San nền,
hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa,…) [7].
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật,
diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, theo chiều
ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với
các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt
động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người [12].
Theo luật đất đai (2003) đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: Đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ [8]. Đất nông nghiệp là
đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm

nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng [1].
* Một số khái niệm liên quan
- Đánh giá đất: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của đất đai
cho một hoặc một số loại sử dụng đất được đưa ra để lựa chọn (A.Young). FAO đã
đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai (1976): Đánh giá đất đai là quá trình so sánh,
đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất/khoanh đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai mà loại yêu cầu cần phải có [8].
- Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit - LMU): Vùng nghiên cứu được
chia thành các đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh đất, vạt đất được xác định trên
bản đồ với những đặc tính và tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, địa hình,
loại đất, chế độ nước…[8].
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT): Là bức tranh mô tả thực
trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định [8].


5

- Hệ thống sử dụng đất (Land Use System - LUS): Là sự kết hợp của đơn vị
bản đồ đất đai và loại hình sử dụng đất (hiện tại và tương lai). Như vậy mỗi một hệ
thống sử dụng đất - LUS có một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất.
Hợp phần đất đai của LUS là các đặc tính của LMU, hợp phần sử dụng đất của hệ
thống sử dụng đất là sự mô tả loại hình sử dụng đất (LUT) bởi các thuộc tính. Các
thuộc tính của LMU và các thuộc tính của LUT đều ảnh hưởng đến tính thích hợp
của đất đai [8].
2.1.1.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
a. Sử dụng đất và các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
* Khái niệm sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền

vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục đích sử dụng đất
thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương diện sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào
thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm
vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh [1].
* Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng đất
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên


6

Khi sử dụng đất đai ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với
điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt đất (như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí, và các khoáng sản dưới lòng
đất). Trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là
điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác [11].
+ Điều kiện khí hậu: Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất
nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt
độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như khả năng đảm

bảo cung cấp nước [11].
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao sao với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ
đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa
hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ lựa
chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng thủy lợi canh tác và cơ giới hóa [9].
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường [9].
- Các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng,
vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối
tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông
minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
sử dụng cách đầu vào nhằm đạt được các mục kinh tế đề ra [6], [7].


7

Ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa
thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30%
của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp [6].
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất

Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí
hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng
đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật
nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất đai một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi
để đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hóa, hiện đại hóa nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [6], [7].
+ Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của cá loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở
sản xuất, thực hiện đa dạng hóa các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình
thức đó [6], [7].
+ Các yếu tố về xã hội
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông
sản. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là năng suất cây trồng, hệ số
quay vòng đất, và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra [10].
+ Hệ thống chính sách
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của nhà nước.
Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực của
các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư [6].
b. Quan điểm sử dụng đất bền vững


8

FAO cho rằng, 184,75“Sự phát triển bền vững trong nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội”. FAO đã đưa ra
được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng và

các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ chức năng
của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường [19].
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân [11].
Theo Smyth và Dumanski sử dụng đất bền vững phải tuân theo 5 nguyên tắc.
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên chống lại sự thoái hóa đối
với chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- Được sự chấp nhận của xã hội.
Năm nguyên tắc được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là mục tiêu
cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau nếu thực tế diễn ra đồng bộ với
những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài
mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận [18].
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi
là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu.
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.


9

Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức trung bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ
chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối

với cây trồng là gỗ, hạt, củi, quả… và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu từng vùng [1], [6].
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu
quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả
chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất
sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng [1], [6].
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được
lao động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
Đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ
muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được
cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của nông dân [1].
Nội lực và nguồn lực của địa phương phải phát huy. Về đất đai hệ sử dụng
đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được
giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể [1].
Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán
địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ [1].
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được
thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép [1].
+ Độ phì nhiêu đất tăng là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng đất bền vững.
+ Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
+ Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc
canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm…).


10

Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có

những định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng [1].
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được
trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian
và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai vừa là đối
tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Đất đai
là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai còn
là tư liệu lao động thông qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các
đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác
nhau để tác động vào giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [12].
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có tính chất đặc trưng riêng khiến nó
không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết sử
dụng hợp lý [12].
- Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người [11].
- Trong nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc
biệt không thể thay thế. Ngoài vai trò là không gian đất còn có hai chức năng đặc
biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.


11


+ Tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng
và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và
chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất
dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này [9].
2.1.2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
a. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định [1].
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo
phát triển nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Để làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân định rõ sự khác nhau và mối quan
hệ giữa kết quả và hệ quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất
tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những mục tiêu do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bảo ra bao nhiêu? Có đưa
lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng
công tác hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó [5].
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay và hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp [13].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới
nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện để



12

phát triển được nền nông nghiệp hướng và xuất khẩu có tính ổn định và bền vững,
đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường cao nhất [5].
b. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả, nó có vai trò
quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có khả
năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng hệ thống các
chỉ tiêu [8].
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất với
nhau ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những
chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn,… So sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu chuẩn của
hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối thiểu hóa
chi phí để đạt được kết quả nhất định [7].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì vậy, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người mọi thời đại.
Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ

thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất.


13

Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích
của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và
tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một
phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư [9].
Vì vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vậy chất nhiều nhất với lượng đầu tư
kinh phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về
vật chất xã hội [9].
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định chỗ
ở, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, lành mạnh xă hội [8].
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xă hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp [14]. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề

đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang
tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái. Cụ thể là: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của


14

đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ
tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%), đa dạng sinh học được biểu hiện
qua thành phần loài [4].
Hiệu quả môi trường đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan
tâm trong điều kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là hiệu quả thì hoạt động
đó không có những ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí, không
làm ảnh hưởng tác động xấu đến môi trường sinh và đa dạng sinh học [8].
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên, gồm: Hiệu quả hóa
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường [13].
Hiệu quả hóa học môi trường được đánh giá thông qua mức độ hóa học
trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong
quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho năng suất cao và không
gây ô nhiễm môi trường [13].
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đề ra [13].
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như: Ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa… Các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và chi phí đầu vào [13].

Sử dụng hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu quả
trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không có
nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả
xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững [14].
2.2. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
- Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả
cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là
yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất.


15

Đánh giá đất đai của Docutraiev dựa vào những luận điểm sau:
+ Những yếu tố đánh giá đất và chỉ tiêu của chúng ở những vùng khác nhau
thì khác nhau.
+ Những yếu tố đánh giá đất dự đoán chủ yếu là những yếu tố có mối liên
quan chặt chẽ với năng suất cây trồng và được thể hiện giá trị tương đối bằng điểm.
Những yếu tố đánh giá đất chủ yếu có thể là:
+ Loại đất theo phát sinh.
+ Những số liệu phân tích về tính chất đất (tính chất hóa học, lý học và các
dấu hiệu khác).
Việc lựa chọn các yếu tố đánh giá đất cần được hoàn thiện để phù hợp với
điều kiện khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
- Tại hội nghị Quốc tế về Đánh giá đất lần thứ X tại Matxcơva (1974), một
luận điểm mới về đánh giá đất của Rozop và cộng sự đã dược trình bày và nhất trí
cao. Nội dung luận điểm của Rozop bao gồm những điểm sau:
+ Đánh giá đất phải dựa vào các vùng địa lý, thổ nhưỡng khác nhau và có
các yếu tố đánh giá đất khác nhau.

+ Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm cây trồng.
+ Cùng một loại cây trồng, cùng một loại đất nhưng không thể áp dụng hoàn
toàn những tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
+ Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
+ Có một mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây trồng.
- Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng
suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu
biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng
để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”.
- Năm 1972 tổ chức lương thực thế giới (FAO) đã phác thảo "Đề cương đánh
giá đất" và công bố vào năm 1973. Năm 1975, Hội nghị đánh giá đất ở Rome dự
thảo đề cương đánh giá đất của FAO, được các nhà khoa học đất hàng đầu bổ sung


16

và công bố năm 1976 (Khung đánh giá đất đai - Frameword for land Evaluation).
Tài liệu này đã được nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng cho đến ngày nay.
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ
khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì
vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là
một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay
đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như
không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động
trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh
hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất
rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và
xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước
lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích

hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 1/1/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
82.271,12nghìn ha, trong đóđất nông nghiệp là 48.035,07 nghìn ha trong tổng diện
tích tự nhiên, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 42.253,01nghìn ha trong tổng số đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có 630,99 nghìn ha,đất nuôi trồng thuỷ sản là
4.966,32 nghìn ha trong tổng diện tích đất nông nghiệp và đất nông nghiệp khác
chiếm 184,75 nghìn ha của đất sản xuất nông nghiệp Hiện trạng sử dụng đất đai của
Việt Nam được thể hiện quả bảng 2.1.


17

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

Mục dích sử dụng dất



Diện tích
01/01/2013

(1)

(2)

(3)

(4)


Tổng diện tích tự nhiên

82.271,12

So với 01/01/2012
Diện tích 01/01/2012
Tăng(+) giảm(-)
(5)(6) = (4)-(5)
82.271,120,00

1

Đất nông nghiệp

NNP 48.035,07

48.401,58-366,51

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

42.253,01

42.588,86-335,85

1.1.1


Đất trồng cây hàng năm

CHN 41.813,85

42.149,38-335,53

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA 39.489,86

39.809,82-319,96

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC 52,24

52,240,00

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK 2.271,75

2.287,32-15,57

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

CLN


439,16

439,48-0,32

1.2

Đất lâm nghiệp

LNP

630,99

624,426,57

1.2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

156,62

156,620,00

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH


72,27

64,477,80

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD 402,10

403,33-1,23

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS

5.003,49-37,17

1.4

Đất nông nghiệp khác

NKH 184,75

4.966,32

184,81-0,06

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam
thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa
diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì
vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp
ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.


×