Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tờ số 20 xã minh lập – huyện đồng hỷ – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

CAO ĐĂNG KHOA
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ĐO
VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 XÃ MINH LẬP - HUYỆN ĐỒNG HỶ –
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Quản lý Đất đai Khoa

: Quản lý Tài nguyên Khóa học

:

2015 – 2017
Giảng viên hướng dẫn

: PGS TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2017


2


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------- -----------

CAO ĐĂNG KHOA
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ ĐO
VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 XÃ MINH LẬP - HUYỆN ĐỒNG HỶ –
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Quản lý Đất đai Khoa

: Quản lý Tài nguyên Khóa học

:

2015 – 2017
Giảng viên hướng dẫn

: PGS TS. Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chương trình đào tạo hệ đại học trắc địa, nhằm nâng cao
tay nghề, tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các cơ sở sản xuất về
lĩnh vực Trắc địa - Bản đồ. Qua gần 3 tháng thực tập được sự phân công của
khoa Quản Lý Tài Nguyên, được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS TS. Đàm
Xuân Vận và đặc biệt sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Công ty TNHH Tư Vấn và
Dịch Vụ Đại Hồng Phát, em đã tến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công
nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa
chính tờ số 20 xã Minh Lập – huyện Đồng Hỷ – tỉnh Thái Nguyên”.

Đơn vị thực tập không những chỉ bảo em tận tnh kiến thức mà còn cho e
biết tác phong làm việc của người nhân viên cần mẫn, chịu khó trong
công việc và vui vẻ, hòa đồng trong giao tiếp.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học được rất nhiều điều bổ
ích. Để có được thành công này em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo PGS TS.
Đàm Xuân Vận đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị trong Công ty TNHH
Tư Vấn và Dịch Vụ Đại Hồng Phát đã tạo điều kiện tốt nhất để em có thể
hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong
khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua.
Vì thời gian thực tập ngắn, bản thân cũng đã cố gắng song không tránh
khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày đề tài. Rất mong
nhận được ý kiến của Qúy Thầy Cô, các Anh Chị trong công ty và những
đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng xin chúc các Thầy cô, anh chị trong Công ty và các bạn sức
khỏe dồi dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh Viên Thực Tập

Cao Đăng Khoa


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ têu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ..................................... 17
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính.......... 37
Bảng 4.3: Số liệu điểm gốc ................................................................................... 41
Bảng 4.4: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai.................................. 42
Bảng 4.5: Kết quả đo một số điểm chi tết ............................................................ 45


iii
iiii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger ....................................................................... 10
Hình 2.2: Phép chiếu UTM .................................................................................... 11
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ................................. 15
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ........................................................ 19
Hình 2.5: Trình tự đo ............................................................................................. 21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ....................
28
Hình 4.1: Phần mềm bình sai COMPASS .............................................................. 40
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I ................................................................................ 44
Hình 4.3: Phần mềm trút số liệu T-COM ............................................................... 46
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ................................................... 47
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu ...................................................... 47
Hình 4.6: File số liệu sau khi đổi ........................................................................... 50
Hình 4.7: Phần mềm đổi định dạng file số liệu ...................................................... 50

Hình 4.8: File số liệu sau khi đổi ........................................................................... 49
Hình 4.9: Nhập số liệu bằng FAMIS...................................................................... 50
Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ............................................................... 50
Hình 4.11: Tạo mô tả trị đo.................................................................................... 51
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .......................................... 52
Hình 4.13: Bản đồ sau khi tạo topology ................................................................. 53
Hình 4.14: Sửa lỗi cho bản đồ ............................................................................... 54
Hình 4.15: Các lỗi thường gặp ............................................................................... 54
Hình 4.16: Màn hình hiển thị lỗi của thửa đất ........................................................ 55
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa...................................................... 56
Hình 4.18 :Thao tác để đánh số thửa...................................................................... 56
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa........................................................................................ 57
Hình 4.20: Sửa bảng nhãn thửa.............................................................................. 60
Hình 4.21: Tạo khung bản đồ ................................................................................ 59
Hình 4.22: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ........................................ 59


iv
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CP


Chính Phủ

CSDL

Cơ sở dữ liệu

QL

Quốc lộ



Quyết định

TT

Thông tư

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

TCĐC

Tổng cục Địa chính

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc


VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


v
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ...............................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v

PHẦN
1.
ĐẦU..........................................................................................1
1.1.
Đặt
đề...................................................................................................1

MỞ
vấn

1.2. Mục têu của đề tài............................................................................................
2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................

2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................
3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học............................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tễn .................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................... 14
2.1.3. Cơ sở thực tễn ........................................................................................ 14
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay....................................
14
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính......................
14
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ................................
15
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ................................................................... 16
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ........................................................... 16
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ................ 16


vi

2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ..............................................................
18
vi
2.4. Đo vẽ chi tết, thành lập bản đồ.......................................................................
18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ....................................................................... 18

2.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử..............
19


vi
iv
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..............
22
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office .......................................... 22
2.5.2. Phần mềm famis ...................................................................................... 24
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 29
3.3. Nội dung......................................................................................................... 29
3.3.1. Tình hình cơ bản của của xã Minh Lập .................................................... 29
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ............................................................... 29
3.3.3. Đo vẽ chi tết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstaton,Famis ..... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp........................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp đo vẽ chi tiết ...................................................................... 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN...................................... 31
4.1. Tình hình cơ bản của xã Minh Lập ................................................................. 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................ 333
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .................................................................... 355
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp ............................................................................. 355
4.2.2. Công tác nội nghiệp ............................................................................... 399
4.3. Đo vẽ chi tết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstaton, Famis..................
444
4.3.1. Đo vẽ chi tết ......................................................................................... 444

4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ......
466
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu.......................................................... 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 61
5.1. Kết luận ............................................................Error! Bookmark not defined.
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai – cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng;
đất là nguồn đầu vào của nhiều nghành kinh tế khác nhau, là nguồn tư
liệu sản xuất của nghành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là
không gian sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau
dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải
quyết tốt các quan hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong một bộ hồ sơ địa chính;
là tài liệu cơ bản để thống kê đất đai, làm cơ sở để quy hoạch, giao đất, thu
hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất... Mức độ chi tiết của bản
đồ địa chính thể hiện tới từng thửa đất thể hiện được cả về loại đất, chủ sử
dụng... Vì vậy nó có tnh pháp lý cao, trợ giúp đắc lực cho công tác quản
lý đất đai. Trước đây việc thành lập bản đồ chủ yếu dùng phương pháp đo vẽ
trực tiếp.
Hiện nay dưới sự tác động của khoa học công nghệ tn học, nghành đo
đạc bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc. Đó là sự ra

đời của nhiều phương pháp lập bản đồ khác nhau: Thành lập bản đồ từ ảnh,
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp, phương pháp biên tập và cho ra sản
phẩm dưới các dạng khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác
nhau có những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực
tiếp là phương pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ
địa chính được áp dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị,
khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tch đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể
dùng phương pháp khác không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.


Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên là một phần của
dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn
cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài
liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tn cho
người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ
địa chính mang tnh pháp lý cao. Với tnh chất hết sức quan trọng của hệ
thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Thái Nguyên, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ - Công ty
TNHH Tư Vấn và Dịch Vụ Đại Hồng Phát đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu
lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, đã tiến
hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa
bàn tỉnh trong đó có xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính
cho toàn khu vực xã Minh Lập, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám

hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Công ty TNHH
Tư Vấn và Dịch Vụ Đại Hồng Phát, với sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS
TS. Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ
tin học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tờ
số 20 xã Minh Lập – huyện Đồng Hỷ – tỉnh Thái Nguyên”

1.2. Mục tiêu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Nhà nước về quản lý đất đai
thông qua việc lập bản đồ địa chính.
- Giúp việc quản lý đất đai được cụ thể , chặt chẽ và rõ ràng.


1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
-Ứng dụng công nghệ tn học và phương pháp toàn đạc điện tử đo vẽ
để
thành lập bản đồ địa chính xã Minh Lập.
- Nắm được tình hình cơ bản của xã Minh Lập.
- Thành lập lưới khống chế đo vẽ của xã Minh Lập.
-Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ địa chính xã Minh Lập.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Bổ sung tư liệu trong học tập.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tm tài liệu.
- Giúp cho học sinh gắn lý thuyết với thực tễn để củng cố thêm cho baì
học trên lớp.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.

- Qua nghiên cứu, tm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước
về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.
- Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính.
Theo mục 4 điều 3 luật đất đai 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
nhận. (Luật đất đai 2013) [4].
2.1.1.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tnh
pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ
sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường
ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp
pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo
định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới
việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có
tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây
dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.


- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tn
được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy
cho ta thông tn rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tn tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tn này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tnh, sử dụng
một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới
dạng toạ độ, còn thông tn thuộc tnh sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản
đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,
thủy lợi, thông tn, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần
thể hiện cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và
chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu
phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa
chính.

- Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tn rõ ràng,
trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên
giấy.
- Bản đồ số địa chính có nội dung thông tn tương tự như bản đồ
giấy, song các thông tn này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng
số trong máy tnh. Trong đó các thông tn không gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ, còn thông tn thuộc tính sẽ được mã hoá.


- Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử
dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập
bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã.
+Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử
dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính.
(Lê Văn Thơ, 2009) [6].
2.1.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có
thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tnh thống nhất, tránh
nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá
trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ
bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có
liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng
mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên
đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa
chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.

Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối
qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ
độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tnh ra chiều dài và phương vị của
đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng
của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố
đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói
riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức
các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một


đường gấp khúc.


Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một
mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới

hạn bởi một

đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định.
Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới
thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào...
hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các
yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa
và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ
có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào
các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tnh thuế khác nhau,
thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa
đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông

thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất
đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc,
theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây
trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô
đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.


Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tên biểu thị đường địa giới cấp
cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu
thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng

đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tch và phân loại đất theo mục
đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên
bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn
phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà
ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía
ngoài. Trên


vị trí công trình còn biểu thị tnh chất công trình như gạch nhà, nhà bê
tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt,
đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, .
. .Đo vẽ chính xác vị trí tm đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công
trình cấu cống trên đường và tnh chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ
thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên
bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi
chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, ... Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn

0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng.
Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện
cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.(Lê Văn Thơ, 2009) [6].
2.1.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tn đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ


thống


10
10
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện
bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến
mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố
bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và
đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình
sau:
Lưới chiếu Gauss – Kruger


Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.


11
11
Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và

đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.


12
12
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp
tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá
80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh
riêng biệt. Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm
trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong
10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090. (Lê Văn Thơ, 2009) [6].
2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ
địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Mảnh bản đồ địa chính, tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong têu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tch là 3600 héc ta
(ha) ở thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tếp là 03 số chẵn km của tọa
độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên

khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ
1:5000. Kích thước khung trong têu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tch là 900 ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô


13
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km
13tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ


14
14
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tch 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000,

gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong têu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tch 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự
ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong têu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là
50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000,
gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa


×