Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Định giá doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc chuyển đổi thành công công ty cổ phần tại công ty đức hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.88 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau những năm với chính sách đổi mới nền kinh tế
của Đảng và Nhà nước ,nước ta từ một nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp đã vực dậy phát triển mạnh mẽ bằng
một nền kinh tế thò trường có sự quản lý của Nhà nước theo
đường lối xã hội chủ nghóa .Trong đường lối đổi mới kinh tế
đó thì chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp ,đặc biệt là
doanh nghiệp Nhà nước và khuyến khích tư nhân hóa nền kinh
tế là vấn đề được Đảng Chính phủ Nhà nước ta đặt lên
hàng đầu và coi đây là nền tảng để phát triển nền kinh tế
Việt Nam và cũng là điểm tựa để thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước .
Do việc bất cập trong vấn đề xác đònh giá trò doanh
nghiệp để xúc tiến quá trình cổ phần hóa các Doanh nghiệp,
cho đến nay nhiều doanh nghiệp Nhà nước vẫn chưa cổ phần
được .Đònh giá doanh nghiệp hay đánh giá doanh nghiệp là một
quá trình xác đònh giá trò doanh nghiệp. Có thể nói đây là
một vướng mắc to lớn và phổ biến ở hầu hết các nước khi
thực hiện chương trình tư nhân hóa là nguyên nhân chủ yếu
làm chậm tiến trình cổ phần hóa ở nước ta.
Trong bối cảnh đó Công ty ĐỨC HẢI vì mục tiêu muốn
chuyển hóa thành Công ty cổ phần nhằm mở rộng quy mô
về sản xuất đầu tư và đưa cổ phiếu ra thò trường. Vì vậy việc
cổ phần cũng không tránh khỏi những khó khăn chung của
cả nước khi tiến hành chuyển đổi. Việc chuyển đổi thành
công ty cổ phần ở Công ty là mục đích phát triển cho tương lai


do vậy chuẩn bò mọi mặt cho tiến trình chuyển đổi ở Công ty
ĐỨC HẢI được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi đang là mối
quan tâm của Lãnh đạo Công ty và các Phòng ban.
Qua tìm hiểu và thích thú với vấn đề cổ phần hóa Doanh
nghiệp cũng như việc chuyển đổi hình thức Doanh nghiệp
thành công ty cổ phần tôi quyết đònh chọn đề tài “ ĐỊNH
GIÁ DOANH NGHIỆP NHẰM PHỤC VỤ CHO VIỆC CHUYỂN
ĐỔI THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẠI CÔNG TY ĐỨC HẢI”
làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. Vì thời gian thực hiện đề
tài ngắn ngủi và hạn chế về kiến thức chắc chắn khóa
luận không tránh khỏi những sai sót rất mong Quý Thầy Cô,
các Anh Chò trong Công ty và bạn đọc lượng thứ và ủng hộ.
Tôi xin chân thành cảm ơn .
Ê
Sinh viên thực hiện

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

TẠ NGỌC TRIẾT.

A.DOANH NGHIỆP VÀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
I- GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.

Giá trò hàng hóa được xác đònh bằng chi phí lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra nó. Giá trò doanh nghiệp là một
khái niệm tồn tại song song với doanh nghiệp , nó vẫn hiện
hữu ngay cả khi không có sự chuyển nhượng mua bán. Giá trò
doanh nghiệp là một khái niệm nói lên một sự đánh giá
thuần túy , là căn cứ vào tính hữu ích của nó .Tính hữu ích
ấy chính là khi hoạt động tạo ra lợi nhuận và dòng lợi nhuận
sau này.
Giá trò doanh nghiệp còn là chỉ tiêu rất quan trọng và đòi
hỏi nhà quản trò tài chính phải kuôn luôn quan tâm . Nó còn
là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trên thò trường.
II-GIÁ CẢ DOANH NGHIỆP
Giá cả doanh nghiệp là kết quả chuyển nhượng quyền
sở hữu doanh nghiệp.Giá cả là biểu hiện bằng tiền của
doanh nghiệp , nó được hội tụ toàn bộ các cân nhắc khách
quan và chủ quan của bên mua và bên bán trong quá trình
chuyển nhượng . Nó thể hiện một cuộc trao đổi thật sự và là
kết quả của sự chuyển nhïng.
Như vậy, giá cả dựa trên nền tảng của giá trò , còn
giá trò thì lại phụ thuộc vào giá trò sử dụng.
Trong một số trường hợp thì giá cả doanh nghiệp và giá
trò doanh nghiệp đồng nhất với nhau. Nhưng mối quan hệ này
còn phải chòu sự chi phối của qui luật cung cầu trên thò
trường.
Tuy vậy, giá cả doanh nghiệp có thể khác với giá trò
doanh nghiệp , vì điều này còn phụ thuộc vào người mua và
ngøi bán. Người bán có nóng lòng muốn bán ngay hay
không và người mua có sẵn lòng mua lại với bất cứ giá nào
hay không ?.

B. ĐỊNH GIÁ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
I- KHÁI NIỆM ĐỊNH GIÁ.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

Đònh giá doanh nghiệp cũng như đònh giá một loại hàng hóa
trên thò trường , là đưa ra được mức giá mà người bán muốn
bán và người mua muốn mua.
Do vậy, đònh giá doanh nghiệp là một công việc hết
phức tạp chứ không hoàn toàn đơn giản như một loại hàng
hóa dòch vụ trên thò trường . Điều này liên quan đến việc
đánh giá tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp cũng
như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Có quan điểm cho rằng : “ Đònh giá doanh nghiệp là một
công việc mang tính nghệ thuật nhiều hơn là khoa học dù
người đònh giá có sử dụng một số kỹ thuật đònh giá “.Tại sao
lại cho rằng như vậy ? Vì ta biết rằng các cổ đông , các nhà
đầu tư tài chính mua cổ phần của doanh nghiệp là mua tương lai
của doanh nghiệp , mua những dòng lợi tức dự kiến trong tương
lai chứ không phải mua quá khứ hoạt động của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đònh giá là ước lượng những thành tích trong tương
lai nên ít nhiều sẽ mang tính chủ quan .

Ngoài ra, có ý kiến cho rằng giá trò doanh nghiệp như là
một “cái đẹp” và mỗi người sẽ có cách nhìn khác nhau .
Tóm lại , đònh giá doanh nghiệp là dựa vào các thuộc tính
của doanh nghiệp để đưa ra mức giá hợp lý mà người bán
( chủ sở hữu doanh nghiệp ) cũng như người mua ( nhà đầu tư
tài chính ) chấp nhận được . Như vậy, đònh giá doanh nghiệp
cũng phải dựa vào thuộc tính giá trò sử dụng của nó để đưa
ra giá trò trao đổi.
II- CÁC YÊU CẦU KHI ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP.
Giống như yêu cầu đònh giá một loại hàng hóa giản đơn , đònh
giá doanh nghiệp cũng phải tuân theo quy luật giá trò , quy
luật cung cầu của thò trường trong nền kinh tế sản xuất hàng
hóa .
- Quy luật giá trò đòi hỏi việc sản xuất kinh doanh và trao
đổi hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết .
- Quy luật cung cầu của thò trường cho rằng giá cả của
hàng hóa trên thò trường thì phụ thuộc vào mối quan hệ
khách quan giữa cung và cầu.
Ngoài ra, trong đònh giá còn có yêu cầu quan trong liên quan
đến thuộc tính giá trò sử dụng của loại hàng hóa , đặc biệt
là đònh giá phải dựa vào dòng lợi nhuận trong tương lai mà ta
dự kiến sẽ thu được .
Đồng thời , đònh giá liên quan đến quyết đònh đầu tư của
các nhà đầu tư tài chính . Trong quá trình đònh giá người chủ
sở hữu doanh nghiệp phải chứng minh được sự rõ ràng , có cơ
sở mang tính thuyết phục cao của các dòng lợi nhuận dự kiến
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 3



Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

trong tương lai, thì mới có khả năng được các nhà đầu tư tài
chính chấp nhận .
III- MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
PHỔ BIẾN TRÊN THẾ GIỚI.
Việc đònh giá giá trò doanh nghiệp để mua bán và chuyển
quyền sở hữu của doanh nghiệp rất phức tạp và có nhiều
mô hình đònh giá khác nhau, trên thế giới việc đònh giá xoay
quanh hai thuộc tính của một loại hàng hoá đặc biệt là doanh
nghiệp , doanh nghiệp là một tài sản , nó có giá trò về mặt
tài sản , nhưng doanh nghiệp cũng có giá trò về mặt sử dụng
là có thể tạo ra dòng tiền tệ sau này khi được hoạt động sản
xuất kinh doanh .
Vì vậy, nếu đứng về giác độ “giá trò” và cho rằng giá
trò các tài sản mà doanh nghiệp đó có được ngang bằng với
số tiền mặt được sử dụng ngay , ta sẽ có phương pháp đònh
giá theo mô hình tài sản .
Còn ở giác độ là nhà đầu tư tài chính , quan tâm đến
“giá trò sử dụng “ của loại hàng hóa đặc biệt là doanh
nghiệp, thì chủ sở hữu bán đi một doanh nghiệp tức là bán đi
toàn bộ những thu nhập dự kiến phát sinh trong tương lai mà
họ đang nắm giữ để đổi lấy một số tiền ở thời điểm hiện
tại. Lúc này ta sẽ có mô hình đònh giá dựa trên các chứng
khoán của công ty, mô hình đònh giá dựa vào việc dự đoán

dòng tiền mặt tự do ( còn gọi là mô hình dòng tiền chiết
khấu ) hay mô hình vốn hóa các kết quả kinh doanh dự đoán
trong tương lai.
Ngoài ra còn có phương pháp đònh giá dựa vào phân tích,
so sánh công ty đang đònh giá với các công ty tương tự.
1- Phương pháp đònh giá theo mô hình tài sản .
Phương pháp này dựa trên một đònh đề đơn giản là : “ Giá
trò của doanh nghiệp là giá trò của tài sản do doanh nghiệp
nắm giữ “,bằng nghiệp vụ kế toán , ta có thể nắm bắt
được giá trò về tài sản này theo phương trình :
Tài sản có ròng = Tài sản hiện nắm
giữ – Nợ phải trả.

Mô hình này ở nước Pháp thường xuyên được sử dụng để
tham khảo . Giá trò của mô hình này thường là “ giá sàn “
của giá trò doanh nghiệp.
@ Các bước tính toán cho mô hình này như sau :
a. Tính toán tài sản có ròng.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

Dựa vào biên bản kiểm kê và giá trò trên sổ sách kế

toán tại thời điểm gần với việc đònh giá , ta sẽ có được
giá trò tài sản mà doanh nghiệp hiện đang nắm giữ và nợ
phải trả( trong bảng cân đối kế toán và thư xác nhận
công nợ với khách hàng ).
b. Đánh giá lại tài sản .
Theo qui đònh của luật lệ kế toán thì giá trò tài sản được
phản ánh vào sổ sách kế toán với nguyên giá và sau đó
là các phần làm giảm trừ ( khấu hao ). Do vậy, giá trò sổ
sách các tài sản là không phản ánh được giá trò kinh tế,
khả năng sinh lời của nó , cũng như giá trò hiện tại trên
thò trường .Chính vì lẻ đó ta phải đánh giá lại. Việc đánh
giá lại thường do các Ủy ban của Chính phủ ,Nhà nước lập
ra và hoạt động , bao gồm : Bộ Tài chính , Hội đồng doanh
nghiệp ,Bộ chủ quản,.v.v…
2- Phương pháp đònh giá dựa trên mô hình các chứng
khoán hiện có ở Công ty.
@ Phương pháp này đượ tính bằng công thức :
Giá trò doanh nghiệp = Giá trò trái
phiếu + Giá trò cổ phiếu

a. Đònh giá trái phiếu :
a.1. Trái phiếu chiết khấu ( zero coupon bonds ).
Là loại trái phiếu không trả lãi đònh kỳ vào thời điểm phát
hành , căn cứ vào lãi suất thò trường , người ta tính ra toàn
bộ mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng để khấu trừ vào
giá mua trái phiếu , do đó giá mua thấp hơn hoặc bằng so
với mệnh giá và được gọi là giá chiết khấu , nhưng đến kỳ
đáo hạn , trái chủ được trả lại số vốn gốc bằng mệnh giá
của trái phiếu.
@ Công thức tính :

PV

=

F
(1 + r ) n

Trong đó :
F : Mệnh giá của trái phiếu.
n : Số năm đáo hạn của trái phiếu .
r : Tỷ suất chiết khấu.
PV : Giá trò hiện tại của trái phiếu.
a.2. Trái phiếu có lãi suất ổn đònh.
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

Là loại trái phiếu mà lãi suất của nó không thay đổi trong
suốt thời gian trái phiếu lưu hành trên thò trường .
Trường hợp 1 : Lãi suất trái phiếu được thanh toán 1 năm
1 lần :
PV = C x

1 − (1 + r ) − n

r

+

F
(1 + r ) n

Trong đó :
C : Lãi trái phiếu [ ( C = C% x F ),C% là lãi suất trái
phiếu ].
F : Mệnh giá của trái phiếu .
n : Số năm đáo hạn của trái phiếu .
r : Tỷ suất chiết khấu .
PV : Giá trò hiện tại của trái phiếu.
Trường hợp 2 : Lãi trái phiếu được thanh toán 06 tháng 01
lần :
r
1 − (1 + ) −2 n
F
C
2
PV = x
+
r
(1 + r ) 2 n
2
2

Trong đó : C , PV , r , n , F như trường hợp 1.
b. Đònh giá cổ phiếu :

Cổ phiếu là những chứng khoán vốn được phát hành dưới
dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ , xác nhận quyền sở
hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu trái phiếu đối
với tài sản và vốn của chủ thể phát hành .
Việc đònh giá cổ phiếu phức tạp hơn đònh giá trái phiếu
rất nhiều bởi vì :
- Không biết chắc chắn các khoản thu nhập nhận được
trong tương lai.
- Không có ngày đáo hạn và giá trò đáo hạn.
- Cổ phiếu mang tính rủi ro cao nhất trong các loại chứng
khoán , vì vậy, tỷ suất chiết khấu phải phản ánh được
điều này là rất khó khăn.
Về tổng quát : Giá trò của cổ phiếu là tổng hiện giá của
tất cả các phần chia lời trong tương lai.
Công thức tính tổng quát :

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN


P0

Di


∑ (1 + r )

=

i =1

i

Trong đó :
D : là cổ tức chia lời ở năm thứ i.
r : Tỷ suất chiết khấu.
P 0 : Hiện giá của cổ phiếu.
b1- Trường hợp cổ tức không tăng.
Nhà đầu tư được hưởng một khoản lợi tức cố đònh và đònh
kỳ với thời hạn là vô hạn.
Gọi D 1 là cổ tức được ấn đònh trước ( năm trước).
Ta có : D 1 = D 2 = D 3 = .......... = D i .
r : Tỷ suất chiết khấu.
P 0 : Hiện giá của cổ phiếu.
Công thức tính :
P0

=

D3
Di
D2
D1
+

.
2 +
3 +…….+
(1 + r )
(1 + r )
(1 + r ) i
(1 + r )

Hay :
P0

=

D1
.
r

b2- Trường hợp cổ tức tăng đều.
Cổ tức tăng đều với tốc độ “g” cho mỗi năm.
Gọi g là tốc độ tăng trưởng của công ty , cũng là tốc độ
tăng trưởng của lợi nhuận và cổ tức .

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA


GVDH : TS. NGUYỄN

D 1 : Cổ tức năm đầu tư.
D 2 = D 1 ( 1+ g).
D 3 = D 2 ( 1+g) = D 1 ( 1+ g) 2 .
⇒ D i = D 1 ( 1+ g) i −1 .
Mà :
P0 =



Di

i =
i =1 (1 + r )

i −1
D1 (1 + g )
D1
D1 (1 + g )
+
+……..+
+
(1 + r ) 2
(1 + r )
(1 + r ) i

….
P0 =




D1
với r > g.
(r − g )

Điều kiện cho mô hình tăng trưởng đều là tốc độ tăng
trưởng “g” phải nhỏ hơn “r”.
b3- Trường hợp cổ tức tăng không đều.
Trong trường hợp này Công ty phải trải qua ít nhất một
giai đoạn tăng trưởng cao gọi là giai đoạn siêu tăng trưởng, với
g > r. Sau đó sẽ tăng chậm lại và cuối cùng sẽ tăng trưởng
đều với tốc độ tăng trưởng g < r.
Sơ đồ biểu diễn để xác đònh giá trò của cổ phiếu trong
trường hợp “g” tăng không đều
g
0
D

1
D

g
2

3

D

T


P0 =

g

D

Di

∑ (1 + r )
i =1

i

4
D

+

5

D

DT +1
.
(r − g 2 )(1 + r ) T

Trong đó : D i , D T +1 : lần lượt là cổ tức chia lời ở năm thứ
i và thứ T+1 .
r : Tỷ suất chiết khấu.

g 1 : Tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 0 đến năm2.
g 2 : Tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 2 đến năm
3.
g 3 : Tốc độ tăng trưởng của công ty từ năm 4 trở về sau.
P 0 : Hiện giá của cổ phiếu.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

3-Phương pháp đònh giá dựa vào dòng tiền chiết khấu.
Phương pháp dùng các dòng thu nhập tính trong tương lai
để đònh giá doanh nghiệp ở hiện tại . Phương pháp này khác
với phương pháp đònh giá dựa trên cơ sở dòng lợi nhuận.
a-Phân biệt giữa lưu lượng tiền tệ và lợi nhuận.
Lưu lượng tiền tệ không giống như lợi nhuận , khi thay đổi cách
hạch toán thì lợi nhuận có thể thay đổi trong khi đó lưu lượng
tiền tệ không có sự thay đổi nào.Một trong những ưu điểm
của việc đònh giá giá trò doanh nghiệp theo lưu lượng tiền tệ
là tránh được những phức tạp do việc đo lường lợi nhuận của
doanh nghiệp . Do có những khác biệt trong phương pháp hạch
toán tức là việc áp dụng những kỹ thuật hạch toán kế
toán khác nhau có thể làm cho lợi nhuận khác nhau.
Ví dụ :

- Hạch toán doanh thu cho kỳ hạn nào ? Chẳng hạn như hàng
bán chưa thu được tiền là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
làm ảnh hưởng đến lợi nhuận trong hạch toán kế toán
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp chưa thu được tiền thì
dù kế toán có phản ánh lãi, doanh nghiệp chưa chắc sẽ
thu được tiền và do đó không có tiền mặt để chi cho các
nghiệp vụ khác.
- Đònh giá theo phương pháp dòng tiền mặt cho phép người
đònh giá quan tâm nhiều hơn đến thời điểm sẽ thu được
tiền . Tiền thu về dùng để trả nợ, phân phối lợi tức cổ
phần cho cổ đông, đáp ứng nhu cầu vốn luân chuyển
hay mua sắm tài sản cố đònh.
- Lưu lượng tiền tệ là thước đo tốt hơn để đònh giá doanh
nghiệp so với lợi nhuận , đặc biệt là khi có sự gia tăng
mạnh mẽ về nhu cầu vốn để thay thế những trang thiết
bò cũ kỹ lạc hậu.
Tóm lại, điều quan trọng nhất không phải là các khoản thu
chi, mà là thời điểm phát sinh các dòng tiền nói trên.
- Chi phí nào được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ , còn chi
phí nào được vốn hóa để trích khấu hao? Việc hạch toán
các khoản chi phí này sẽ làm cho lợi nhuận thay đổi ,
trong lúc đó thì dòng tiền chi phí không thay đổi.
- Phương pháp khấu hao nào để tính khi xác đònh chi phí
trước khi ra lợi nhuận? Tương tự như hạch toán chi phí, việc
áp dụng phương pháp khấu hao nhanh sẽ làm cho lợi
nhuận giảm, nhưng thật ra thì dòng tiền chi phí lại lớn hơn
nhiều, có nguồn để tái đầu tư được nhanh hơn, ở đây ta
hiểu rằng khoản tiền khấu hao là dòng tiền thu vào khi
tính toán trong quan điểm tài chính.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho cũng ảnh hưởng

đến lợi nhuận?
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

Ví dụ : Một doanh nghiệp mà giá nhập sau cao hơn giá nhập
trước thì việc áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp nhập sau xuất trước – LIFO ( Last In First Out ) sẽ làm
giảm lợi nhuận của công ty. Vì thế, số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cũng ít đi. Điều này làm cho lợi nhuận
tăng lên nhưng dòng tiền lại không thay đổi.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

b-Công thức đònh giá.
Giá trò doanh nghiệp luôn được xác đònh như là giá trò chiết

khấu của lưu lượng tiền tệ trong suốt thời kỳ đònh giá cộng
với một giá trò dự kiến của doanh nghiệp tại cuối thời kỳ
đònh giá. Giá trò này cũng được chiết khấu về hiện giá.
@ Công thức xác đònh :
n

GTDN =

CFt

∑ (1 + r )
t =1

t

+

PVn
.
(1 + r ) n

Trong đó :
CF t : Lưu lượng tiền tệ qua các năm.
PV n : Giá trò của doanh nghiệp tại cuối thời kỳ đònh giá.
r : Tỷ suất hoàn vốn.
n : Thời gian đònh giá( số năm).
Giá trò đến hạn PV n được tính tương tự như cổ phiếu thường
và được qui về hiện giá.
c- Cách xác đònh Cash Flow ròng :
Để hiểu rõ về Cash Flow ròng ta xét một ví dụ sau :

Chi phí được xác đònh từ báo cáo thu nhập dự kiến trong
tương lai.
Báo cáo thu nhập giả đònh ở một công ty X như sau :
1, Doanh thu thuần : 1,000.
2, Giá vốn hàng bán : 400.
3, Lãi gộp ( 1-2) : 600
4, Chi phí chung : + Chi phí quản lý : 150.
+ Khấu hao tài sản cố đònh : 50.
5, EBIT( lãi trước thuế và lãi vay)(3-4) : 400.
6, Lãi vay : 100.
7, Lãi trước thuế ( 5-6) : 300.
8, Thuế thu nhập doanh nghiệp (28%) : 84.
9, Lãi thuần ( 7-8) : 216.
10,Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS) : 2,16.
( Số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 10 cổ phiếu).
CF = Doanh thu thuần – ( Giá vốn
hàng bán +
+CFChi=phí
quản
lý thu
+ về
Thuế
thu nhập
Dòng
tiền
- Dòng
tiền
doanh
nghiệp)
chi ra

Cash in
flows +- Khấu
Cashhao
out
CF= (EBIT - Thuế
TNDN)
flows.
TSCĐ.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

4-Phương pháp xác đònh giá trò doanh nghiệp bằng vốn
hóa lợi nhuận.
Mô hình đònh giá này dựa trên khả năng sinh lời của
công ty trong tương lai.
Giả sử lợi tức hàng năm của công ty là D 1 , D 2 , D 3 ,…và cuối
chu kỳ phân tích ta có thể thu lại được thêm giá trò V n .Tỷ suất
hoàn vốn của công ty là r, ta có công thức tính Giá trò doanh
nghiệp:
n

GTDN


=

Dt

∑ (1 + r )
t =1

t

+

Vn
.
(1 + r ) n

Trong đó :
D t : Lợi tức năm thứ t.
r : Tỷ suất chiết khấu.
n : Thời gian đònh giá.
V n : Giá trò doanh nghiệp vào cuối thời kỳ phân tích.
Giá trò V n được tính tương tự như cổ phiếu thường và được qui
về hiện giá.
Nếu giả sử có sự tăng trưởng đều lợi tức hàng năm là g
< r thì giá trò của doanh nghiệp là:
GTDN

=

D1

.
r−g

5-Phương pháp đònh giá theo mô hình tài sản mở rộng
( Phương pháp Goodwill).
Phương pháp này ngoài việc chú trọng đến giá trò tài
sản hữu hình của doanh nghiệp, cũng quan tâm đến các giá
trò tài sản vô hình như lợi thế thương mại, ta có công thức :
GTDN =
Giá trò tài sản ròng đánh giá
lại + Giá trò hiện tại
của lưu lượng tiền tệ do yếu tố vô hình
đem lại.

a-Giá
tài sản ròng đánh giá lại.

trò

Được tính như trong mô hình tài sản.
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN


Đònh giá giá trò hiện tại của lưu lượng tiền tệ do yếu tố vô
hình đem lại. Việc đònh giá này có rất nhiều mô hình, trong đó
mô hình thông dụng và có tính đặc trưng nhất là : “Mô hình
tiền lời được thu ngắn” của Goodwill.
Lập luận cơ bản của mô hình này là việc vốn hóa và
lượng hóa các yếu tố tạo nên giá trò tài sản vô hình chênh
lệch khả năng sinh lợi cao so với chi phí trả cho tài sản ròng
mà doanh nghiệp đưa vào sử dụng.
n

GOODWILL

=∑
t =1

( R − S * i)
.
(1 + r ) t

Trong đó :
R : Khả năng thu lợi nhuận ròng qua các năm.
S : Tài sản có hữu hình đưa vào sản xuất kinh doanh.
I :Chi phí cho việc sử dụng tài sản có hữu hình.
r : Tỷ suất hoàn vốn .
n : Thời kỳ hoàn vốn.
GTDN = GOODWILL + Giá trò tài sản ròng
đánh giá lại.
6-Phương pháp đònh giá dựa vào phân tích, so sánh với
các công ty tương tự.
Ý tưởng chính của phương pháp này là đưa ra một thừa số

nhân ( Valuation Multiples) bằng cách so sánh một số chỉ tiêu
công ty đang đònh giá.
Phương pháp này được tính toán bằng những bước sau :
Bước 1 : Phân tích công ty cần đònh giá:
Chúng ta xem xét công ty về các mặt :
- Sản phẩm qui trình sản xuất : xem xét các sản phẩm
của công ty có tính cạnh tranh cao hay không ? Mẫu mã ra
sao? Có đa dạng hóa sản phẩm hay không? Chất lượng
thế nào? Qui trình sản xuất có liên tục khép kín hay
không? Các trang thiết bò máy móc phục vụ sản xuất có
hiện đại không?.
- Các đặc tính vận hành : xem xét chu kỳ sản xuất dài hay
ngắn từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm giao hàng.
- Cấu trúc cạnh tranh : xem xét tính cạnh tranh của những
công ty tương tự trên thò trường , xem xét thò phần của
công ty.
- Các khách hàng quen thuộc : xem xét trong cấu trúc
doanh thu thì tỷ lệ khách hàng quen thuộc chiếm tỷ lệ
bao nhiêu phần trăm, nhiều hay ít các nhà cung cấp các
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

sản phẩm lao vụ cho Công ty, doanh nghiệp, là những

khách hàng quen thuộc hay không, có phải là nhà cung
cấp của đối thủ cạnh tranh hay không?
Bước 2 :Xác đònh các số nhân :
Ta so sánh giữa công ty cần đònh giá với các công ty
tương tự về các yếu tố sau :
- Chỉ số EPS trong 5 năm gần đây nhất.
- Dự trù EPS trong 2 năm kế tiếp.
- Thư giá ( Book Value).
- EBIT : Lãi trước thuế và lãi vay.
- EBITDA : Lợi nhuận trước thuế, lãi vay, khấu hao và trả
nợ.
- Doanh số bình quân trong 5 năm gần đây nhất.
- Tài sản hiện có của Công ty.
Lấy giá trò trung bình của công ty tương tự so sánh với giá
trò tính được của công ty đang đònh giá, ta được một số nhân
cho một số yếu tố so sánh.
Bước 3 : Tính giá trò của công ty theo từng yếu tố :
Từ bước 2, ta lấy số nhân từng yếu tố nhân với giá trò
tính được của công ty đang đònh giá theo từng yếu tố, ta sẽ có
được giá trò của công ty đang đònh giá theo từng yếu tố .
Sau đó, lấy lấy trung bình có trọng số của các giá trò tính
theo từng yếu tố, chúng ta được
giá trò công ty đònh giá theo phương pháp so sánh với các
công ty tương tự.
@ Chú ý : Trong phương pháp này, khi lấy trọng số của các
yếu tố, chúng ta phải dựa vào việc phân tích một số đặc tính
quan trọng ở phần trên để căn cứ vào đó mà chọn trọng số
thích hợp.
@Nhận xét:
-Phương pháp này mang tính thực tế và là phương pháp

được các công ty chuyên đònh giá ở Mỹ áp dụng tính toán.
-Phương pháp này cũng thể hiện được ưu điểm là quan
tâm đầy đủ đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp. Đi từ yếu
tố nền tảng là giá trò tài sản của doanh nghiệp cho đến các
yếu tố khác như dòng lợi nhuận, EBIT,EBITDA và cả doanh thu.
-Ngoài ra, còn so sánh khả năng cạnh tranh trên thò
trường chứng khoán thông qua yếu tố EPS.
-Lấy giá trò trung bình nên chia sẻ được rủi ro của việc dự
toán.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay thì phương
pháp này chưa thể áp dụng được toàn bộ. Tuy nhiên, nếu thay
một số yếu tố tương tự có trong hệ thống kế toán nước ta
như EPS thay bằng tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở
hữu, và được các thông số của phương pháp thông tin về đối
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

thủ cạnh tranh, trung bình ngành cũng phải công khai thì việc
áp dụng phương pháp này sẽ cho hiệu quả cao hơn, mang tính
khả thi hơn.
7-Vấn đề đònh giá tài sản vô hình.
Chuyển cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ phần - Theo Thơng tư số 126/2004/TT-BTC ban
hành ngày 24/12/2004, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau: trường hợp doanh

nghiệp khơng đủ điều kiện cổ phần hố thì áp dụng hình thức sắp xếp khác phù hợp với quy
định của pháp luật, khơng cấp thêm vốn nhà nước để cổ phần hóa...
Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản khơng cần dùng, tài sản ứ đọng,
tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý thì khơng tính vào giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tiếp tục xử lý số tài sản này trước khi có quyết định giá trị doanh nghiệp. Đến thời điểm có
quyết định giá trị doanh nghiệp, nếu còn tài sản chưa xử lý, doanh nghiệp có trách nhiệm
bảo quản, chuyển giao cho Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp để xử
lý theo quy định hiện hành. Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
khơng
bán
lại
tài
sản
này
cho
doanh
nghiệp...
Tài sản phúc lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách,
nếu doanh nghiệp cổ phần hố tiếp tục sử dụng được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hố...
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức th đất: nếu đang th thì khơng tính giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp, cơng ty cổ phần tiếp tục ký hợp đồng th đất
theo quy định của pháp luật và quản lý sử dụng đúng mục đích, khơng được nhượng bán,
Nếu diện tích đất đã được nhận giao, đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, mua
quyền sử dụng đất của các cá nhân, pháp nhân khác nay chuyển sang th đất thì chỉ tính
vào giá trị doanh nghiệp các khoản chi phí làm tăng giá trị sử dụng đất và giá trị tài sản trên
đất như: chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng...
Trường hợp doanh nghiệp có giá trò thương hiệu đã được xác
đònh hoặc đã được thò trường chấp nhận cao hơn giá trò lợi thế
kinh doanh xác đònh theo qui đònh trên thì căn cứ vào giá trò

thương hiệu đã phản ánh trên sổ kế toán hoặc giá trò được
thò trường chấp nhận để tính vào giá trò doanh nghiệp cổ
phần hóa. Trường hợp thấp hơn thì tính thêm phần chênh lệch
vào giá trò doanh nghiệp cổ phần hóa.
Về giá trò quyền sử dụng đất :
- Đối với diện tích đất doanh nghiệp nhà nước đi thuê :
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa sau khi
chuyển sang Công ty cổ phần vẫn kế thừa hợp đồng
thuê đất và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các qui
đònh về sử dụng đất đai của nhà nước.
- Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã mua quyền sử
dụng đất của các cá nhân hoặc pháp nhân khác bằng
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

-

-

GVDH : TS. NGUYỄN

tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chuyển
sang thuê đất như qui đònh tại Điều 29 Nghò đònh số
04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 của Chính phủ về thi hành
luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật đất đai. Khi

thực hiện cổ phần hóa chỉ tính vào giá trò doanh phần
chi phí để làm tăng giá trò sử dụng đất và giá trò tài
sản trên đất như : chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt
bằng…
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã được Nhà nước
giao để kinh doanh nhà và hạ tầng mà doanh nghiệp
không phải nộp hoặc đã nộp tiền thu về chuyển quyền
sử dụng đất nhưng đến thời điểm đònh giá có phát sinh
chênh lệch tiền thu về chuyển quyền sử dụng đất thì
phải tính giá trò quyền sử dụng đất hoặc khoản chênh
lệch về giá trò quyền sử dụng đất vào giá trò doanh
nghiệp cổ phần hóa.
Giá trò quyền sử dụng đất được xác đònh trên cơ sở
khung giá chuyển quyền sử dụng đất hiện hành do cấp
có thẩm quyền công bố.
Đối với diện tích đất doanh nghiệp đã sử dụng để liên
doanh với các doanh nghiệp trong nước thì giá trò quyền
sử dụng đất góp vốn liên doanh cũng tính vào giá trò
doanh nghiệp cổ phần hóa như qui đònh.

IV-MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TẠI VIỆT NAM.
Trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần thì giá trò các doanh nghiệp được đònh
giá tương tự theo mô hình tài sản mở rộng.
1-Căn cứ xác đònh giá trò doanh nghiệp.
a-Trên sổ sách :
-Số liệu giao vốn gần nhất .
-Biên bản xét duyệt quyết toán 3 năm trước khi cổ
phần hóa.
-Toàn bộ chứng từ sổ sách liên quan .

b- Số liệu kiểm kê thực tế :
-Tài liệu kiểm kê về tài sản, vốn, vật tư, hàng hóa,…
-Biên bản đối chiếu công nợ các bên đã xác nhận .
-Hợp đồng, giấy phép liên doanh ( nếu có).
-Các tài liệu khác về đầu tư tài chính .
c- Hiện trạng và giá hiện hành của từng loại tài sản
vật tư hàng hóa.
2- Xác đònh giá trò doanh nghiệp theo thông tư của Bộ
Tài chính

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

Giá trò thực tế của doanh nghiệp được xác đònh trên cơ sở
kiểm kê, phân loại và đánh giá xác đònh giá trò thực tế của
toàn bộ tài sản để cổ phần hóa của doanh nghiệp theo giá
trò thò trường tại thời điểm đònh giá.
2.1 Đối với tài sản là hiện vật:
a- Chỉ đánh giá lại những tài sản của doanh nghiệp dự kiến
sẽ tiếp tục sử dụng sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
Không đánh giá lại những tài sản doanh nghiệp không cần
dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được loại trừ
không tính vào giá trò thực tế của của doanh nghiệp cổ phần

hóa như qui đònh tại Khoản 2 Điều 15 của Nghò đònh số
64/2002/NĐ-CP.
b- Giá trò thực tế của tài sản được xác đònh trên cơ sở giá
thò trường và chất lượng của tài sản tại thời điểm đònh giá.
c- Chất lượng của tài sản được xác đònh bằng giá trò còn lại
theo tỷ lệ % so với nguyên giá tài sản mới mua sắm hoặc
mới đầu tư xây dựng.
Việc xác đònh chất lượng tài sản của doanh nghiệp để
cổ phần hóa phải đảm bảo các nguyên tắc quy đònh tại
Chuyển cơng ty nhà nước thành cơng ty cổ phần - Theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP ban
hành ngày 16/11/2004, Chính phủ quy định: các doanh nghiệp nhà nước được giao đất sử
dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch và đất sản xuất nếu lựa chọn hình
thức Nhà nước giao đất sẽ được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp...
Phương thức tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hố quy định rõ: doanh nghiệp
cổ phần hố có tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế tốn từ 30 tỷ đồng trở lên thì việc xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hố thực hiện thơng qua các tổ chức có chức năng định
giá như các cơng ty kiểm tốn, cơng ty chứng khốn, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu
tư trong nước và ngồi nước có năng lực định giá, nếu dưới 30 tỷ đồng thì khơng nhất thiết
phải
th
tổ
chức
định
giá...
Đối với phát hành cổ phần lần đầu, các doanh nghiệp phải tổ chức đấu giá cơng khai, ít nhất
20% vốn điều lệ, đồng thời những nhà đầu tư chiến lược có thể được mua tối đa 20% trong
số này với giá ưu đãi. Trong khi đó, người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa thay vì
được mua cổ phần với giá sàn sẽ chỉ được giảm 40% so với giá đấu giá và cũng chỉ áp dụng
với số cổ phần ưu đãi (100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc)...
d- Giá thò trường dùng để xác đònh giá trò thực tế tài sản là

:
- Giá đang mua, bán trên thò trường cộng chi phí vận chuyển
lắp đặt (nếu có) đối với những tài sản là máy móc thiết
bò, phương tiện vận tải có lưu thông trên thò trường. Nếu là
tài sản đặc thù không có lưu thông trên thò trường thì tính
theo giá mua của những tài sản cùng loại, có cùng công

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

suất hoặc tính năng tương đương.Trường hợp không có tài sản
tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ sách kế toán.
- Đơn giá đầu tư xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy đònh
đối với tài sản là sản phẩm đầu tư, xây dựng. Riêng đối
với các công trình mới hoàn thành đầu tư xây dựng trong 03
năm trước khi cổ phần hóa thì sử dụng giá trò quyết toán
công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
e- Đối với tài sản cố đònh hết khấu hao hoặc dụng cụ quản
lý đã phân bổ hết giá trò nhưng đến thời điểm cổ phần
hóa doanh nghiệp vẫn đang sử dụng thì phải đánh giá lại để
tính bổ sung vào giá trò doanh nghiệp theo nguyên tắc quy đònh
tại mục “c” nói trên.
2.2- Đối với tài sản bằng tiền thì tính theo số dư vốn bằng

tiền đã kiểm quỹ hoặc đã đối chiếu xác nhận với Ngân
hàng tại thời điểm xác đònh giá trò doanh nghiệp. Nếu số dư
là ngoại tệ thì phải đánh giá lại theo tỷ giá giao dòch bình
quân trên thò trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xác đònh giá trò
doanh nghiệp.
3.3- Đối với các khoản nợ phải thu là các khoản nợ đã đối
chiếu, xác nhận hoặc đang luân chuyển tại thời điểm đònh
giá.
3.4- Đối với các khoản chi phí dở dang ( bao gồm : chi phí sản
xuất kinh doanh, chi phí sự nghiệp, chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản) thì tính theo số dư chi phí thực tế trên sổ kế toán.
3.5- Đối với tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn thì
tính theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã đối chiếu xác
nhận tại thời điểm xác đònh giá trò doanh nghiệp.
3.6- Đối với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn
mà Công ty cổ phần tiếp sẽ tục kế thừa thì được tính theo số
dư trên sổ kế toán. Riêng đối với các khoản đầu tư góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác thì xác đònh lại giá
trò cổ phần và giá trò vốn góp theo giá trò vốn chủ sở hữu
thể hiện trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà doanh
nghiệp cổ phần hóa góp vốn hoặc mua cổ phần tại thời
điểm gần nhất trước thời điểm xác đònh giá trò doanh nghiệp
cổ phần hóa.
3.7- Đối với tài sản là vốn góp liên doanh với nước ngoài :
trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa thì giá trò tài
sản vốn góp liên doanh được tính vào giá trò doanh nghiệp cổ
phần hóa trên cơ sở :
- Giá trò vốn chủ sở hữu ( không bao gồm số dư Quỹ
khen thưởng, phúc lợi) được thể hiện trong báo cáo tài chính

của công ty liên doanh tại thời điểm gần nhất trước thời

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

điểm xác đònh giá trò doanh nghiệp cổ phần hóa, đã được cơ
quan kiểm toán độc lập kiểm toán.
- Tỷ lệ vốn góp vào liên doanh của doanh nghiệp cổ
phần hóa.
- Tỷ giá chuyển đổi giữa đồng ngoại tệ góp vốn với
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dòch bình quân trên thò trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại
thời điểm đònh giá ( đối với trường hợp Công ty liên doanh
hạch toán bằng ngoại tệ).
Trường hợp doanh nghiệp góp vốn liên doanh với nước
ngoài bằng giá trò quyền sử dụng đất thì giá trò quyền sử
dụng đất góp vốn liên doanh cũng được tính vào giá trò doanh
nghiệp cổ phần hóa theo quy đònh trên.
Giá trò tài sản góp vốn liên doanh xác đònh trên cơ sở
nêu trên là căn cứ để xác đònh giá trò doanh nghiệp cổ
phần hóa ; không điều chỉnh giá trò vốn góp liên doanh trên
giấy phép đầu tư.
V-XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO QUAN ĐIỂM

CỦA NHÀ ĐẦU TƯ VÀ NHÀ QUẢN TRỊ.
Nhìn nhận lại hệ thống phương pháp đònh giá doanh
nghiệp trong và ngoài nước cho thấy chúng được xây dựng dựa
trên hai tầm nhìn cơ bản, đó là tầm nhìn của nhà đầu tư và
nhà quản trò doanh nghiệp, tất nhiên sự phân biệt chỉ có tính
chất tương đối.
Mục tiêu hành động của hai cách nhìn này không hẳn có sự
đồng nhất hoàn toàn với nhau :
1-Đối với nhà đầu tư .
Mục tiêu của nhà đầu tư là độ an toàn của đồng vốn đã
bỏ ra khỏi tay và khả năng sinh lời của nó. Mỗi đồng vốn
bỏ ra phải thu về càng nhanh càng tốt, phải không ngừng sinh
lời và sinh lời càng nhiều càng tốt. Chính vì lẽ đó mà các
tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu tư
được xây dựng dựa trên việc xác đònh thời điểm bỏ vốn và
thu hồi được, đồng thời xác đònh đã bỏ ra bao nhiêu và thu
về bao nhiêu? Đó cũng chính là lý do quyết đònh sự ra đời và
thừa nhận trong thực tế của lý thuyết về dòng tiền và lý
thuyết hiện tại hóa giá trò trong việc đánh giá và lựa chọn
các dự án đầu tư đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Trong hoạt động mua bán doanh nghiệp, dưới con mắt của
nhà đầu tư, doanh nghiệp tồn tại như một dự án cụ thể, như
một “cỗ máy” có chứa đựng khả năng sản sinh ra thu nhập.
Điều nhà đầu tư muốn biết ngay là các khoản thu nhập dưới
các hình thức khấu hao, lợi nhuận ròng, lợi tức cổ phần, giá
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 19



Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

trò nhượng bán thanh lý sẽ phát sinh như thế nào? Nhà đầu tư
chỉ đi đến quyết đònh mua doanh nghiệp khi có thể nhìn thấy
các dòng tiền đó trong tương lai với một độ tin cậy nhất đònh
về số lượng và thời điểm phát sinh các khoản tiền. Chính vì
thế, các phương pháp đònh giá doanh nghiệp nhà đầu tư đưa ra
là phương pháp hiện tại hóa dòng lợi tức cổ phần, phương
pháp lợi nhuận, phương pháp chiết khấu dòng thu nhập,… Song
có điều, để dự báo được các dòng tiền đánh giá được sự an
toàn của đồng vốn, đánh giá tính chắc chắn của các khoản
thu nhập, đòi hỏi nhà đầu tư phải có năng lực quản trò. Nhà
đầu tư phải hiểu biết cách tính thu nhập của nhà quản trò,
phải hiểu biết sự tác động của các phương pháp tính khấu
hao, các cách phân bổ chi phí cho hàng dự trữ, những tác
động đòn bẩy của cơ cấu nợ, biết phân tích diễn biến của
nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích phân chia lợi tức cổ
phần ,… Tóm lại, nhà đầu tư phải có năng lực tối thiểu về
quản trò doanh nghiệp, càng có năng lực quản trò càng tốt.
Tuy nhiên, đó thường không phải là năng lực chuyên môn
phổ biến của các nhà đầu tư. Họ cần phải trông đợi vào
những kết luận tư vấn có trách nhiệm của nhà quản trò.
2- Đối với nhà quản trò.
Mục tiêu và động cơ của nhà quản trò là gì? Nhà quản
trò hành động nhân danh ai? Nhà quản trò sống nhờ vào đồng
lương mà chủ sở hữu chi trả và hành động nhân danh chủ
sở hữu. Song, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp lại được hình

thành dựa trên các trái quyền khác nhau.ng ta luôn phải
đối mặt với việc nên sử dụng đồng vốn được tài trợ như thế
nào? Luôn bò ràng buộc bởi các qui đònh của luật Thuế, các
đònh mức, các chỉ tiêu, tiêu chuẩn chi phí, các cách phân bổ
chi phí sao cho hợp lý nhất,… Từng nhà đầu tư chỉ quan tâm
đến đồng vốn của mình bỏ ra bao nhiêu và thu về được bao
nhiêu. Còn nhà quản trò ít quan tâm đến điều này hơn, mà
chủ yếu quan tâm đến tổng nguồn vốn được cấp phát và
tỷ lệ sinh lời tối thiểu của tổng nguồn vốn đó là ông ta đã
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Tức là, ông ta chỉ có bổn
phận làm ra một “cái bánh”,các nhà đầu tư chia nhau “cái
bánh” đó. Có chăng, thì ông ta chỉ hướng dẫn cách chia theo
hiểu biết của mình mà thôi.
Lợi ích của nhà quản trò gắn bó một cách chặt chẽ với
sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, mục tiêu của họ là phải
làm cho doanh nghiệp tồn tại, cũng vì thế mà động cơ trong
hoạt động quản trò là tối đa hóa giá trò doanh nghiệp nhằm
làm tăng tiềm lực tài chính, gia tăng khả năng tồn tại lâu
dài của doanh nghiệp. Giá trò của một doanh nghiệp trong con
mắt của nhà quản trò là khả năng trường tồn của doanh
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN


nghiệp đó. Họ có khuynh hướng thuyết phục các cổ đông giữ
lại lợi nhuận để tái đầu tư, có khuynh hướng vẽ ra những “cái
bánh” lớn để thuyết phục nhà đầu tư hy sinh hoặc giảm tiêu
dùng hiện tại. Họ hành động thiên về sự an toàn và đảm
bảo độ tin cậy cho lời tư vấn của mình nhiều hơn là đi theo sự
phiêu lưu mạo hiểm của các cổ đông.
Với những động cơ đó, ý kiến tư vấn của nhà quản trò
cho các nhà đầu tư về giá trò doanh nghiệp thường dựa trên
lượng tài sản thực của doanh nghiệp. Tức là, các phương pháp
như giá trò nội tại, giá trò thay thế,…là những phương pháp
đònh lượng các khoản thu nhập có thể trông thấy một cách
rõ ràng, có độ tin cậy dường như chắc chắn sẽ được nêu ra
để đảm bảo uy tín của mình trước “khách hàng”. Các phương
pháp này sẽ thuyết phục được các nhà đầu ngại mạo hiểm,
những người mà chưa tin tưởng ở những khoản thu nhập tiềm
tàng có thể phát sinh trong doanh nghiệp.
Cũng cần nói thêm rằng, sự phân tích trên đây chỉ là
một khía cạnh cắt nghóa những động cơ khác nhau trong hành
động của các nhà quản trò. Nói chung thì mục tiêu của nhà
đầu tư và nhà quản trò cùng nhất trí với nhau. Nhưng không
phải lúc nào hành động quản trò cũng nhằmvào tiêu chuẩn
hiệu quả của các nhà cấp vốn. Chính vì thế, để ngăn ngừa
xu hướng liên tục vẽ ra những “cái bánh” và các xu hướng
tương tự khác, các cơ chế tiền lương, tiền thưởng, về việc ưu
tiên phát hành cổ phiếu cho nhà quản trò biến họ thành
đồng sơ’ hữu là những giải pháp đặc biệt có hiệu quả
nhằm hạn chế sự khập khiễng của hai động cơ nói trên.
Ngoài ra, việc xem xét quan điểm của nhà đầu tư và nhà
quản trò trong việc xác đònh giá trò doanh nghiệp không chỉ
có ý nghóa quan trọng đối với việc giải thích cơ sở lý luận

của phương pháp đònh giá khác nhau, mà nó còn có ý nghóa
to lớn khi xây dựng tư tưởng chỉ đạo trong hoạt động đònh giá
doanh nghiệp Nhà nước hiện na.
Trong nền kinh tế thò trường, việc mua bán giữa các nhà
đầu tư cá nhân với nhau được thuần túy dựa trên những quan
hệ thò trường, tức là nó chòu sự chi phối chặt chẽ của qui
luật thò trường. Nhưng đối với các doanh nghiệp Nhà nước
được sử dụng làm hàng hóa để cổ phần hóa, để bán thì
không hoàn toàn như vậy. Doanh nghiệp Nhà nước do Nhà
nước thành lập, đầu tư và giao cho một tập thể người lao
động được quyền sử dụng vốn đó theo mục tiêu và nhiệm vụ
của Nhà nước giao cho. Đại diện cho sở hữu Nhà nước về số
vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp là một chủ thể mang tính
trừu tượng, không gắn liền với con người thực tiễn bằng xương
bằng thòt như sở hữu tư nhân. Chính vì vậy, trong tiến trình cổ
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, việc lựa chọn đại diện sở
hữu Nhà nước để tham gia vào Hội đồng xác đònh giá trò
doanh nghiệp là một vấn đề nan giải. Nó gợi ra rằng, nếu nhu
không chỉ ra được một chủ thể có độ tin cậy cần thiết cho
lợi ích của Nhà nước, nếu như các nhà hoạch đònh chính sách

quá băn khoăn về điều này thì phải hình thành một cơ chế
để kiểm đònh nhiều phương pháp đònh giá cùng một lúc. Có
như vậy, tính chất khách quan trong việc đònh giá mới được tôn
trọng, giá trò doanh nghiệp xác đònh được mới không khác xa so
với giá trò thực tế.
Mặt khác, cũng cần nhấn mạnh rằng xác đònh giá trò
doanh nghiệp và quyết đònh giá bán cụ thể là hai việc khác
nhau. Xác đònh giá trò doanh nghiệp là công việc của các nhà
chuyên môn, họ có bổn phận tìm ra giá trò thực theo cơ chế
thò trường, còn việc bán doanh nghiệp Nhà nước theo giá nào
là phụ thuộc vào quan điểm của Nhà nước trong việc giải
quyết các mặt lợi ích đối với người lao động trong doanh
nghiệp và các yêu cầu bức xúc trong tiến trình cải cách
doanh nghiệp Nhà nước hiện nay.
VI- VAI TRÒ CỦA ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP TRONG TIẾN
TRÌNH THỰC HIỆN CỔ PHẦN HÓA CŨNG NHƯ CHUYỂN
ĐỔI THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN.
-

Trước tiên, đònh giá doanh nghiệp nếu mang đến một giá
trò chính xác, xác thực với “cơ chế thò trường” thì việc
bán doanh nghiệp được “người mua” chấp nhận. Điều đó
có nghóa với việc thực hiện cổ phần hóa được tiến hành
nhanh chóng, thuận lợi.
- Nỗi lo âu của Đảng và Nhà nước là doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động kém hiệu quả về mặt tài chính. Đa số
các doanh nghiệp Nhà nước đều hoạt động lỗ lã, Nhà
nước phải mang gánh nặng này, nhân dân phải đóng
thuế bù lỗ. Từ đó, việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước là một vấn đề cấp bách và mang tính chiến lược

của cả quốc gia. Điều này còn có ý nghóa là việc xác
đònh giá doanh nghiệp Nhà nước cũng là một yếu tố
quyết đònh trước khi tiến hành cổ phần hóa.
- Đònh giá doanh nghiệp một cách chính xác điều đó sẽ
xúc tiến được cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước một
cách nhanh chóng, từ đó nhằm vào các mục tiêu :
+ Giúp Nhà nước thu hồi được một phần vốn, tài sản nhờ
bán bớt cổ phần cho cán bộ công nhân viên và nhân
dân để đầu tư vào các ngành trọng điểm khác.
+ Nhờ hình thức huy động vốn trực tiếp thông qua việc phát
hành cổ phiếu và trái phiếu ngân sách và các tổ chức
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

tín dụng bớt một phần tài trợ để phát triển kinh doanh mà
hiện nay đang vượt quá sức cung của nguồn tài trợ, từ đó
tăng nguồn thu và giảm chi ngân sách.
+ Nhờ cách tổ chức hình thức một công ty đối vốn, nó sẽ
giảm bớt được sự can thiệp đa tuyến không cần thiết của
các cơ quan Nhà nước, dễ dàng hơn trong việc phát huy tính
năng động trong sản xuất kinh doanh.
+ Do tính chất xã hội hóa về mặt sở hữu Nhà nước còn
chi phối được một phần các quan hệ sở hữu, nó giúp cho

các nhà quản lý điều chỉnh về cơ cấu sở hữu theo các
mục tiêu chính trò của mình ( như tính phân phối cổ phần theo
đối tượng hoặc dựa vào tính chất xí nghiệp mà điều chỉnh
cơ cấu cổ phần).
+ Nhờ chuyển sang hình thức cổ phần, Nhà nước dễ dàng
xây dựng một kế hoạch giải trừ phù hợp với công việc
phát triển công nghiệp quốc doanh trong chiến lược chung
của nền kinh tế như có thể bán từng phần hoặc bán toàn
bộ cổ phần theo một chương trình qui hoạch các ngành công
nghiệp quốc doanh.
+ Phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa
sẽ tạo ra tiền đề vật chất cần thiết cho việc phát triển thò
trường vốn trong nước, kích thích và tạo điều kiện chuyển
hóa phần tiết kiệm của tư nhân thành vốn kinh doanh
+ Việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ
phần sẽ tạo điều kiên thiết thực nhất để người lao động
trong các doanh nghiệp Nhà nước có thể thực hiện quyền
làm chủ thật sự ( làm chủ trên cơ sở quyền sở hữu về
tài sản đảm bảo) bằng cách tích lũy cổ phần của xí
nghiệp.
@ TÓM LƯC CHƯƠNG I :
Như vậy, trong chương này, chúng ta đã tìm hiểu khái
niệm về giá trò doanh nghiệp và nắm được một số phương
pháp đònh giá phổ biến trên thế giới, cũng như
các phương pháp đònh giá giá trò doanh nghiệp trong quá
trình cổ phần hóa ở Việt Nam.
Trong mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm
riêng. Việc áp dụng với từng doanh nghiệp cụ thể chỉ phù
hợp khi ta đã nắm được những đặc điểm, cũng như tình hình
sản xuất kinh doanh và hình thức, phương pháp hạch toán kế

toán của doanh nghiệp đó. Trong chương này cũng đưa ra
một số vai trò chủ yếu trong việc đònh giá doanh nghiệp,
SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

từ đó doanh nghiệp thấy được tác dụng trong việc cổ phần
hóa doanh nghiệp để xúc tiến quá trình này diễn ra nhanh
hơn và hiệu quả hơn.
Để đònh giá được chính xác, ta phải đi vào phân tích các
nhân tố tác động đến việc xác đònh giá trò doanh nghiệp
tại Công ty ĐỨC HẢI, để từ đó có cơ sở cho việc dự đoán
kết quả họat động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Đồng
thời ta cũng tìm hiểu và áp dụng vài phương pháp theo
những số liệu cho phép để xác đònh giá trò doanh nghiệp.
Từ đó chúng ta phần nào hình dung được từng mô hình đònh
giá doanh nghiệp hiện nay trên thế giới, cũng như mô hình
đònh giá tại Việt Nam.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 24



Khóa luận tốt nghiệp
THỊ LIÊN HOA

GVDH : TS. NGUYỄN

A- LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY,
MỤC TIÊU, CƠ SỞ CHUYỂN ĐỔI CÔNG TY ĐỨC HẢI
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN.
I- GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY ĐỨC HẢI.
1- Sơ lược lòch sử hình thành và phát triển công ty.
1. Vài nét sơ lược về DNTN Đức Hải
♦ Tên gọi DNTN : DNTN Đức Hải.
♦ Tên viết tắt
: TALAVI CO. LTD
♦ Trụ sở chính
: 1/5 Ấp trung, Thuận An, Bình Dương
♦ Điện thoại
: 8222024 - 8213425
♦ Fax
:8210620 - 8213425
DNTN Đức Hải là một DN thương mại và xây dựng, được thành
lập theo giấy phép kinh doanh số 1115/GP-VB của uỷ ban nhân
dân Tỉnh Bình Dương ngày 04/10/1993. DNTNcó đủ tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được mở tại ngân hàng để hoạt
động theo đúng các quy đònh của nhà nước sau khi đã đăng
ký kinh doanh hợp lệ.
Tổng số vốn hoạt động của công ty : 110.000.000.000đ
Trong đó:
- Đất đai nhà xưởng : 68.000.000.000đ
- Máy móc thiết bò : 18.000.000.000đ

- Vốn lưu động : 24.000.000.000đ.
2- Cơ cấu tổ chức hiện nay của Công ty.
Hiện nay cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu trực tuyến
tham mưu theo chức năng. Đứng đầu công ty là Giám Đốc, có
trách nhiệm điều hành mọi họat động sản xuất kinh doanh
của tòan công ty trước pháp luật.Tiếp theo là Trưởng phòng ban và
các bộ phận, đưa ra các quyết đònh với sự chấp thuận của
Giám Đốc và chòu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc công ty.

SVTH : TẠ NGỌC TRIẾT

Trang 25


×