Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của huyện na rì, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.19 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT 2011 - 2016 CỦA HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC
KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRƯƠNG THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT 2011 - 2016 CỦA HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC
KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

THÁI NGUYÊN - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất 2011 – 2016 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào. Các thông tn sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành nội dung đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tnh của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Viết Khanh, Trường Đại
học Thái nguyên, người đã tận tnh chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên, Phòng
Đào tạo cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tnh của UBND huyện Na Rì,
Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Na Rì, Chi cục Thống kê huyện
Huyện Na Rì, phòng Kinh tế - Hạ tầng, UBND các xã của huyện đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tn hữu
ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.

Thái Nguyên, ngày

tháng
Học viên

Trương Thị Thảo

năm 2017


iii
iiii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii MỞ
ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

2. Mục têu ............................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .........................
4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch đất đai................................................................. 5
1.2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các loại hình quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ..............................................................................
7
1.2.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................................... 7
1.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ................................... 9
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hơp lý ............................................................. 10
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất đai.............................................................. 10
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất .................................................. 10
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .............................................
11
1.3.4. Sử dụng đất vào các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường ...................... 14
1.3.5. Quản lý bền vững tài nguyên đất.............................................................. 15
1.4. Cơ sở pháp lý cho việc lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất .................. 15
1.5. Tình hình quy hoạch sử dụng đất đai trong nước và ngoài nước ..................
18
1.5.1.Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai trên thế giới ................................... 18
1.5.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam
qua các thời kì ....................................................................................................................... 19


iv
ivi quy hoạch sử dụng đất tại huyện Na
1.5.3. Tình hình quy hoạch và thực hiện


Rì, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................................................... 21


iv
iv

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 24
2.1.3.Thời gian nghiên cứu................................................................................. 24
2.1.4.Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................... 24
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn
... 24
2.2.2. Đánh giá tnh hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của
huyện Na Rì ........................................................................................................ 24
2.2.3. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 ..................................................... 25
2.2.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..............................................................................
25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tn thứ cấp .....................................
25
2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tn sơ cấp .......................................
26
2.3.3. Phương pháp thống kê, so sánh ................................................................
26
2.3.4. Phương pháp tham khảo, thừa kế các tài liệu có liên quan ......................

26
2.3.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp............................................................. 26
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................. 27
3.1.Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến kế hoạch sử dụng
đất huyện Na Rì ..................................................................................................... 27
3.1.1.Yếu tố về điều kiện tự nhiên ..................................................................... 27
3.1.2.Vị trí địa lý ................................................................................................ 28
3.1.3.Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội .......................................................... 28
3.1.4. Yếu tố chất lượng môi trường .................................................................. 34
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường ..... 34
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của huyện Na


Rì....... 36

v
v

3.2.1. Kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 được phê duyệt ................................
36
3.2.2. Đánh giá tnh hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 ............
38


v
v

3.2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý và người dân về kế hoạch sử dụng đất
của huyện Na Rì ................................................................................................. 55

3.2.4. Đánh giá chung công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Na
Rì........ 58
3.3. Định hướng quy hoạch đến năm 2020 ............................................................
61
3.3.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội................................................. 63
3.3.2. Định hướng quy hoạch sử dụng đất theo các khu chức năng...................
64
3.4.Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
1. Kết luận .............................................................................................................. 75
2. Kiến nghị............................................................................................................ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77


vi
vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

HTX


: Hợp Tác Xã

KH

: Kế Hoạch

KHSDĐ

: Kế hoạch sử dụng đất

NTM

: Nông thôn mới

NXB

: Nhà xuất bản

PTĐT

: Phát triển đô thị

QHSDĐ

: Quy hoạch sử dụng đất

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân XDCB


: Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 được phê duyệt................................ 37
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2016 ................... 38
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2016 .............. 40
Bảng 3.4. Biến động đất chưa sử dụng giai đoạn 2011 - 2016 huyện Na Rì ............ 42
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các chỉ têu kế hoạch sử dụng đất đến 2016 của
huyện Na Rì .............................................................................................. 45
Bảng 3.6. Diện tích đất ở được bố trí theo kế hoạch sử dụng đất 2011-2016
của huyện Na Rì ....................................................................................... 46
Bảng 3.7. Diện tích đất trụ sở cơ quan – công trình sự nghiệp được bố trí theo
kế hoạch sử dụng đất 2011-2016 của huyện Na Rì .................................. 48
Bảng 3.8. Kết quả đất cơ sở văn hóa được thực hiện theo kế hoạch sử dụng
đất 2011-2016 của huyện Na Rì ............................................................... 52
Bảng 3.9. Kết quả đất cơ sở giáo dục đào tạo được thực hiện theo kế hoạch
sử dụng đất 2011-2016 của huyện Na Rì ................................................. 53
Bảng 3.10 Kết quả đất chợ được thực hiện theo kế hoạch sử dụng đất 20112016 của huyện Na Rì .............................................................................. 54
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá nghề nghiệp qua phiếu điều tra người sử dụng đất
.......... 55
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá nghề nghiệp qua phiếu điều tra người sử dụng
đất........... 56
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá đời sống qua phiếu điều tra người sử dụng đất
................ 57
Bảng 3.14. Chuyển mục đích từ đất trồng lúa sang đất khác.................................... 65
Bảng 3.15. Chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất khác ..................... 66
Bảng 3.16. Chuyển mục đích từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất khác......... 67



1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội
lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Việc sử dụng đất liên quan chặt chẽ đến mọi hoạt động của từng ngành
và từng lĩnh vực, chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề quan
trọng cần được quan tâm hàng đầu. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 đã được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28
tháng 11 năm 2013, tại chương I, điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, tại Điều 54 đã quy
định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển
đất nước, được quản lý theo pháp luật”[4].
Khi kinh tế xã hội phát triển, cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm cho mối
quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng những sai lầm liên tục của con
người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số
công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất đai càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Do vậy việc sử dụng đất phải trên cơ sở khoa học, tết
kiệm, hiệu quả và lâu bền.
Tại huyện Na Rì nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đang được đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch về cơ cấu sử dụng
các loại đất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, tăng cường cơ sở kết cấu
hạ tầng, phát triển các cụm du lịch, các công trình phúc lợi xã hội và thực hiện đô

thị hoá,… Điều này không tránh khỏi gây sức ép với quỹ đất của của huyện, khó
tránh khỏi xung đột giữa các lợi ích kinh tế - xã hội - Môi trường trong quá trình
khai thác


2

quỹ đất. Quy hoạch sử dụng đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ
đất đai, điều hòa quan hệ sử dụng đất trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
đánh giá tài nguyên này một cách đầy đủ, khoa học để hoạch định các kế hoạch
khai thác sử dụng hợp lý, tết kiệm, có hiệu quả lâu dài bền vững.
UBND huyện Na Rì đã tến hành lập “Quy hoạch sử dụng đất huyện Na Rì
thời kỳ 2011 - 2020” và “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) ”; “Kế hoạch sử dụng đất năm 2016” đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đến nay huyện Na Rì đã lập Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
địa phương thực hiện việc quản lý và sử dụng đất từ năm 2011 - 2016. Sau một
thời gian thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, huyện Na Rì
đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội. Nhưng một số nội dung của phương
án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thực hiện triệt để do nhiều nguyên
nhân dẫn đến tính khả thi chưa cao. Tuy nhiên việc tổ chức triển khai thực hiện và
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó ra sao, kết quả đạt được như thế
nào, có những tồn tại gì, nguyên nhân do đâu, cần phải có giải pháp khắc phục...
Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.
Trần Viết Khanh tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất 2011 – 2016 của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”
2. Mục têu
2.1. Mục tiêu tổng
quát
Nghiên cứu ““Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016

của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” nhằm để đánh giá tnh hình thực hiện các chỉ têu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tìm ra những ưu điểm đạt được, những tồn tại
trong thực hiện phương án quy hoạch, kế hoach sử dụng đất. Từ đó đề xuất
phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hợp lý cho những năm tếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quá được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến kế hoạch sử
dụng đất huyện Na Rì


3

- Đánh giá được tnh hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2011 – 2016
của huyện Na Rì
- Định hướng quy hoạch đến năm 2020 của huyện Na Rì
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi thực hiện phương án quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực
tễn, chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tễn để tm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tễn.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giúp hoàn thiện cơ sở
lý luận về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
-Ý nghĩa thực tiễn
+ Giúp địa phương nắm được thực trạng kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng
đất của địa phương.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và

từ đó có những định hướng quản lý đất đai hợp lý, mang lại hiệu quả cao.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục têu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo
vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tềm năng đất đai và nhu
cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị
hành chính trong một khoảng thời gian xác định (quy định tại Khoản 2, Điều 3 Luật
Đất đai 2013)[7].
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (quy định tại Khoản 3, Điều 3 Luật Đất
đai
2013)[7].
Định nghĩa theo FAO về quy hoạch sử dụng đất như sau: "Quy hoạch sử dụng
đất là quá trình đánh giá tềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ
việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt
nhất. Mục têu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa phương án đã lựa
chọn vào thực tễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng
vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy
hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên
phải nâng cao kỹ năng quản lý sử dụng đất"[16].
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai được quy định tại chương 4 Luật đất
đai 2013.

Bản chất quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện
đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu...;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.


5

Công tác quy hoạch sử dụng đất đai cần phải nắm vững hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước và tổ chức quản lý sử dụng đất
đai một cách đầy đủ, hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao thông qua việc phân bổ quỹ
đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất. Theo đó, quy hoạch sử
dụng đất đảm bảo các mục têu sau:
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều phải được đưa vào sử dụng theo các mục
đích nhất định;
- Tính hợp lý: Việc sử dụng đất phải phù hợp với yêu cầu, đặc điểm tính chất
tự nhiên, vị trí, diện tích theo mục đích sử dụng;
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tên tến;
- Tính hiệu quả: Phải đáp ứng được cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - Môi trường
[6]. Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình
thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
1.1.2. Đặc điểm của quy hoạch đất
đai

* Tính lịch sử - xã hội
Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng thời
hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển của các
mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận của
phương thức sản xuất xã hội và là lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát
triển của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch
sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của
nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể
hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử
dụng đất[6].
* Tính tổng hợp


6
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:


7

+ Mặt thứ nhất: Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo,bảo
vệ...toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái...
Với đặc điểm này, quy hoạch lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử
dụng đất; điều hoà các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và
điều phối phương hướng, phương thức phân bố sử dụng đất phù hợp với mục têu
kinh tế - xã hội, bảo đảm cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt
tốc độ cao và ổn định [6].
* Tính dài hạn

Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào các dự báo xu thế
biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã hội quan trọng (như sự thay đổi về
nhân khẩu, tến bộ kỹ thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất
đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn
cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển lâu dài
kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước
trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển dài hạn kinh tế - xã hội) cho đến
khi đạt được mục têu dự kiến[6].
*Tính chiến lược và vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
được các xu thế thay đổi phương hướng, mục têu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất
(mang tính đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi
tết của sự thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính
chiến lược, các chỉ têu của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương
hướng và khái lược về sử dụng đất của các ngành như:
- Phương hướng, mục têu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng đất trong
vùng;


8

- Cân đối tổng quát nhu cầu sử dụng đất của các ngành;
- Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng;
- Phân định ranh giới và các hình thức quản lý việc sử dụng đất đai trong vùng;
- Đề xuất các biện pháp, chính sách lớn để đạt được mục têu của phương
hướng sử dụng đất.
Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ têu quy hoạch càng khái lược hoá, quy hoạch

sẽ càng ổn định [6].
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có
liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt
bằng đất đai các mục têu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ têu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
*Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử
dụng đất đai không còn phù hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và
điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch. Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tếp tục
thực hiện... ” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao [6].
1.2. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các loại hình quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
1.2.1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 35 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất như sau:


9

1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù,
liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể
hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất nước ta là hệ thống các biện pháp của Nhà nước
nhằm quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và hiệu quả. Nó có mối quan hệ chặt
chẽ với chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước. Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau
nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau.
Trong công tác quản lý đất đai, quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn, giúp cho
quản lý đất đai chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả và các chỉ tiêu, chủ trương của
Nhà nước được thực hiện tốt. Mặt khác, chúng ta đều biết, đất đai có hạn về
diện tích, trong khi đó, dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với đất
đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tết
kiệm tức là phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối
đa việc sử dụng đất



1
0

canh tác có hiệu quả sang các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu
cho công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Điều này khẳng định tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất, ngoài ra rất
cần có quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tết có giá trị thực tễn cao đến cấp xã,
cần gắn liền quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành công nghiệp và
dịch vụ như du lịch, chế biến nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị
trường đòi hỏi, đồng thời có những biện pháp bảo vệ đất, đảm bảo cho sử dụng
đất bền vững. Chống suy thoái và ô nhiễm đất là một trong những biện pháp bảo vệ
đất.
Qua những lý luận trên cho thấy, khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng
đất phải tuân theo những nguyên tắc trên mới đảm bảo phương án đó có tính khả
thi và tạo điều kiện sử dụng đất hợp lý, hiệu quả và bền vững, thúc đẩy nền kinh tế
- xã hội phát triển.
1.2.2. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai được phân loại theo
nhiều cấp vị khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai
từ tổng thể đến chi tết. Có hai loại hình quy hoạch chính, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành, như: quy hoạch, kế hoạch sủa dụng đất
quốc phòng; an ninh; quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp; quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp; quy
hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi… Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai
theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm
cho ngành. Quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với
quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước.

- Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ: tại Việt Nam, Luật Đất đai năm 2013,
tại Điều 36 quy định: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tến hành theo 3 cấp
lãnh thổ: quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia; quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cấp huyện. Đối
tượng


10
10

của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích tự nhiên của lãnh
thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh
thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tết khác nhau[6].
1.3. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
1.3.1. Đất đai và chức năng của đất
đai
Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như khí hậu bề
mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của
con người trong quá khứ và hiện tại để lại ’’(san nền, hồ chứa nước hay hệ thống
têu thoát nước, đường xá, nhà cửa ...[6]’’.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của xã hội
loài người được thể hiện theo các mặt sau: sản xuất; môi trường sự sống; cân bằng
sinh thái; điều tết khí hậu; tàng trữ và cung cấp nguồn nước; dự trữ (nguyên liệu
và khoáng sản trong lòng đất); kiểm soát ô nhiễm và chất thải; Không gian sự
sống; bảo tồn - bảo tàng sự sống; phân dị lãnh thổ.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người,
là cơ sở tự nhiên, là tền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã nhấn mạnh

“Đất là mẹ, lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Đối với các ngành
phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò là cơ sở không gian để thực hiện các quá trình
lao động, là kho tàng dự trữ các tài nguyên trong lòng đất. Trong nông nghiệp, đất
đai tham gia trực tếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ đời sống
của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều vào chất lượng đất. Đất nông nghiệp là yếu tố đầu vào quan trọng tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) đối với
mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của
con


11
11

người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mô diện tích và
yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí nghiệp nào có thể
bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi - không có đất sẽ không có sản
xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông nghiệp liên quan chặt chẽ với
độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích
cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;

- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tnh
thần.
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng
là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản phẩm
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng
đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh
tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật.
1.3.3.1. Nhân tố điều kiện tự
nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như chế


độ

12
12


13
13

nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn... Các đặc tính, tính
chất này được chia làm 2 loại: Điều kiện khí hậu và Điều kiện đất đai.

- Điều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái đồng ruộng.
Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại
năng suất cho cây trồng. Có đến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình
quang hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng
cao nhất điều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất.
- Điều kiện đất đai: Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc,
mức độ xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh
hưởng trực tếp đến sản xuất và hoạt động của các ngành.
Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực
tếp đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản xuất, xây dựng công trình, phát
triển các ngành. Do đó, để có phương án sử dụng đất hợp lý cần phải tuân thủ
theo quy luật tự nhiên, tận dụng tối đa những thuận lợi, khắc phục những hạn chế
để sử dụng đất mang lại hiệu quả cao nhất.[5]
1.3.3.2. Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng phát
triển các ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây dựng..., trình độ
phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ dân trí, dân số, lao động, việc làm và đời
sống văn hóa, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên là cơ sở để xây dựng phương án sử dụng đất nhưng
các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết định phương án đã lựa chọn có thực hiện
được hay không. Phương án sử dụng đất được quyết định bởi khả năng của con
người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không nhỏ tới việc sử dụng đất đai, thúc
đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa
chọn phương cách sử dụng đất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân
tố kinh tế xã hội cũng không kém phần quan trọng.



×