Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cải tạo và chống xói mòn sạt lở đất của một số cây che phủ đất tại lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.48 MB, 117 trang )

đại học thái nguyên
trờng đại học nông lâm
------------------------

đỗ bích nga

nghiên cứu khả năng sinh trởng, cải tạo
và chống xói mòn sạt lở đất của một số cây
che phủ đất tại lào cai

CHUYấN NGNH: TRNG TRT
M S: 60 62 01

Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

Thỏi Nguyờn, nm 2010
đại học thái nguyên


2

trờng đại học nông lâm
------------------------

đỗ bích nga

nghiên cứu khả năng sinh trởng, cải tạo
và chống xói mòn sạt lở đất của một số cây
che phủ đất tại lào cai

CHUYấN NGNH: TRNG TRT


M S: 60 62 01

Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

Ngi hng dn khoa hc : PGS.TS. ng Vn Minh

Thỏi Nguyờn, nm 2010


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm
ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được nghi rõ
nguồn gốc trong phần phụ lục.

Tác giả

Đỗ Bích Nga


LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn. Tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Đặng Văn Minh đã đầu tư công sức và thời gian hướng dẫn,
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.

- Ban giám hiệu trường Trung cấp nghề Lào Cai và tập thể cán bộ
giáo viên khoa Nông lâm nghiệp, học sinh lớp Nông lâm K6A, lớp Chăn
nuôi thú y K1 đã hết sức giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
- Bộ môn hóa sinh – Viện khoa học sự sống – Đại học Thái Nguyên đã
trực tiếp giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, phân tích và sử lý số liệu.
- Bộ môn Nông lâm kết hợp – Viện Khoa học Nông nghiệp miền núi đã
tận tình giúp đỡ cung cấp giống cây trồng để tôi thực hiện đề tài.
- Khoa sau Đại học Trường Đại học nông lâm Thái Nguyên, TS Lê Sĩ
Trung đã quan tâm, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và bảo
vệ luận văn.
- Sự đóng góp to lớn trong đào tạo của tập thể các thầy cô giáo, sự góp ý
chân thành của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp đã giúp tôi nâng cao
được trình độ trong thời gian qua.
- Ngoài ra, tôi cũng nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện và
giúp đỡ của gia đình, người thân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2010
Tác giả

Đỗ Bích Nga


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê các loại cây cải tạo đất tại Lào Cai......................................55
Bảng 3.2: Tổng hợp DT trồng cây cải tạo đất tại các huyện điều tra..................62
Bảng 3.3: Thời tiết khí hậu của Lào Cai năm 2009..............................................65
Bảng 3.4: Chỉ tiêu dinh dưỡng của vùng đất thí nghiệm trước trồng...................67
(Tầng đất 0-30 cm)..............................................................................................67
Bảng 3.5: Chiều cao cây của các công thức thí nghiệm 1...................................68

( Đơn vị: cm).......................................................................................................68
Bảng 3.6: Số cành, nhánh của các công thức thí nghiệm 1..................................70
Bảng 3.7: Đường kính thân các công thức thí nghiệm 1.....................................71
Bảng 3.10: Năng suất chất xanh của các công thức thí nghiệm 1.......................76
Bảng 3.11: Năng suất chất khô của các công thức thí nghiệm 1..........................79
( Đơn vị: Tấn/ha ).................................................................................................79
Bảng 3.12: Hàm lượng dinh dưỡng trong thân lá của các công thức thí nghiệm 1
..............................................................................................................................80
Bảng 3.13: Tổng lượng dinh dưỡng trong thân lá trả lại cho đất của các công
thức thí nghiệm 1..................................................................................................81
Bảng 3.14: Khả năng nhân giống của các công thức thí nghiệm 1......................83
Bảng 3.15: Ẩm độ đất của các công thức thí nghiệm 1 trong năm.....................85
Bảng 3.16: Dung trọng, độ xốp đất của các công thức thí nghiệm 1..................87
Bảng 3.17: Chỉ tiêu dinh dưỡng đất của các công thức thí nghiệm 1 sau trồng 1
năm.......................................................................................................................89
Bảng 3.18: Chiều cao cây của các công thức thí nghiệm 2..................................92
Bảng 3.19: Năng suất chất xanh của các công thức thí nghiệm 2........................94
Bảng 3.20: Năng suất chất khô của các công thức thí nghiệm 2..........................96
Bảng 3.21: Khối lượng rễ, chiều dài, độ cắm sâu trong đất của rễ cỏ sau trồng 6
tháng, 1 năm.........................................................................................................97
Bảng 3.22: Ẩm độ đất các công thức thí nghiệm 2 trong năm.............................99
Bảng 3.23: Dung trọng, độ xốp đất của các công thức thí nghiệm 2................100
Bảng 3.24: Lượng đất bị xói mòn của các công thức.........................................103
thí nghiệm 2 trong mùa mưa..............................................................................103
Bảng 3.25: Chi phí trực tiếp cho 1 kg chất xanh cây cải tạo đất........................108
Bảng 3.26: Chi phí trực tiếp cho 1 kg chất xanh cây phủ đất............................109


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Hình 3.1: Chiều cao cây thí nghiệm 1.............................................................64
Hình 3.2: Số lượng nốt sần thí nghiệm 1.........................................................70
Hình 3.3: Năng suất chất xanh thí nghiệm 1...................................................72
Hình 3.4: Tổng lượng dinh dưỡng trả lại cho đất thí nghiệm 1.......................76
Hình 3.5: Chiều cao cây thí nghiệm 2.............................................................87
Hình 3.6: Năng suất chất xanh thí nghiệm 2...................................................89
Hình 3.7: Lượng đất bị xói mòn thí nghiệm 2.................................................98


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................8
1. Đặt vấn đề.......................................................................................................................8
2. Mục đích.........................................................................................................................9
3. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................10
4. Yêu cầu.........................................................................................................................10
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................................11
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................11
1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cải tạo và chống xói
mòn sạt lở đất của một số cây che phủ đất...................................................................11
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu cây che phủ đất........................................14
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về tập đoàn cây cải tạo đất......................................17
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước...............................................................24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.....................................................................24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................................28
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................41
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................41
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................................................41
2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................41
2.4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................41
2.5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................41

2.5.1. Điều tra tình hình sử dụng cây cải tạo đất bản địa tại Lào Cai..........................41
2.5.2. Thí nghiệm I: nghiên cứu khả năng sinh trưởng và cải tạo đất của một số cây
che phủ đất nhập nội tại các vùng đất đồi bị thoái hoá, bạc màu Lào Cai...................42
2.5.3. Thí nghiệm II: nghiên cứu khả năng sinh trưởng, chống xói mòn, sạt lở đất của
một số cây che phủ có sinh khối lớn tại các khu vực đất dốc Lào Cai.........................43
2.6. Chỉ tiêu theo dõi........................................................................................................44
2.6.1. Đối với thí nghiệm 1...........................................................................................44
2.6.2. Thí nghiệm 2......................................................................................................45
2.7. Phương pháp theo dõi................................................................................................45
2.7.1. Cây trồng............................................................................................................45
2.7.2. Đánh giá đất........................................................................................................47
2.7.3. Số liệu về khí hậu thời tiết:.................................................................................49
2.8. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp liên quan đến luận văn......................49
2.9. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu.....................................................................50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................................51
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên......................................................................................51
3.2. Đánh giá việc sử dụng cây cải tạo đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai..............................53
3.2.1. Đánh giá việc sử dụng cây cải tạo đất................................................................53
3.2.2. Tổng hợp diện tích trồng cây cải tạo đất tại các huyện điều tra.........................61
3.2.3. Tổng hợp ý kiến tham gia của người dân vùng điều tra về trồng cây cải tạo đất...63
3.3. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cải tạo của một số cây che phủ đất nhập nội tại
các vùng đất bạc màu Lào Cai..........................................................................................65
3.3.1. Đặc điểm khí hậu, đất đai vùng thí nghiệm........................................................65
3.3.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của cây cải tạo đất.........................................67


8

3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá đất....................................................................................84
3.4. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, chống xói mòn, sạt lở đất của cây che phủ có sinh

khối lớn tại các vùng đất dốc của Lào Cai.......................................................................91
3.4.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của cây trồng.................................................91
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá đất....................................................................................98
3.4.3. Đánh giá hiện tượng, khả năng bị sạt lở...........................................................105
3.4.4. Nhận định chung:.............................................................................................105
3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc trồng cây che phủ, cải tạo đất
........................................................................................................................................107
3.5.1. Hiệu quả kinh tế...............................................................................................107
3.5.2. Hiệu quả xã hội, môi trường.............................................................................111
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................................112
1. Kết luận......................................................................................................................112
2. Đề nghị.......................................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................114

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đê
Lào Cai là tỉnh miền núi, vùng cao phía Bắc Việt Nam, địa hình tương
đối phức tạp, đất có độ dốc lớn trên 25 0 chiếm 84% diện tích toàn tỉnh, vì vậy
khả năng xói mòn sạt lở đất mạnh. Toàn tỉnh có 805.708 ha diện tích đất tự
nhiên. Trong đó: diện tích đất nông nghiệp là 89.273 ha, chiếm 11,08%; diện
tích đất lâm nghiệp là 249.447 ha, chiếm 30,95%. Hiện nay diện tích đất gò
đồi tại Lào Cai chiếm một tỷ lệ rất lớn 60-70% trong tổng số diện tích đất
nông nghiệp và đất tự nhiên. Diện tích đất trống, đồi trọc cần phủ xanh là
405.083 ha, chiếm trên 50%. Đây là loại đất có độ phì thấp, cần phải cải tạo
để đưa vào sử dụng.
Lào Cai là vùng có nguy cơ sạt lở cao do tác động của mưa và lũ
quét. Hàng năm xói mòn và sạt lở đất xảy ra liên tục, gây nhiều thiệt hại
về người, tài sản; làm giảm diện tích canh tác, giảm độ mầu mỡ của đất.



9

Xói mòn và sạt lở đất đang là sự đe dọa và thách thức lớn tới an sinh xã
hội và tài nguyên đất đai.
Việc sử dụng một số loại cây che phủ có khả năng cải tạo, chống xói
mòn, sạt lở đất như: Cốt khí, Súc sắc, Lạc dại, Đậu triều, cỏ Vetiver... đã cho
những kết quả rất rõ nét ở một số tỉnh thành trong cả nước. Riêng giống cỏ
Vetiver đã được các nhà khoa học trong nước và thế giới đánh giá là hiệu quả
nhất hiện nay vì các đặc tính tốt như: bộ rễ phát triển nhanh, khoẻ, cắm sâu
vào lòng đất dày đặc sâu 3-4m, thân cây thẳng đứng, không bò lan, phát triển
tốt trên nhiều địa hình khác nhau; đặc biệt không tranh giành dinh dưỡng của
đất đối với cây nông lâm nghiệp xung quanh…Với những đặc tính ưu việt
này, các loài cỏ Vetiver đã được trồng thử nghiệm ở một số vùng sinh thái
vùng Nam Bộ và Đông Nam Bộ và có hiệu quả trong việc chống xói mòn sạt
lở đất. Ngoài cỏ Vetiver, một số cây họ đậu hoang dại khác đã được thuần hoá
như cây lạc dại (cây nhập nội), đậu mèo (cây bản địa)... còn có khả năng sinh
trưởng, che phủ đất tốt. Những năm gần đây, nhiều chương trình, dự án đã
khảo nghiệm, đánh giá khả năng thích ứng, cải tạo đất của tập đoàn cây họ
đậu; các giống cỏ làm thức ăn gia súc... để lựa chọn ra được các giống cây
vừa có khả năng cải tạo đất tốt, vừa có thể làm thức ăn gia súc để gieo trồng ở
các vùng sinh thái khác nhau.
Một số giống cây che phủ nhập nội có tác dụng cải tạo đất rất tốt như:
Cốt khí Vogelli (Kennya), Súc sắc 5 lá chét (Kennya), Đậu triều, Lạc dại...
Cây che phủ có sinh khối lớn, có khả năng chống xói mòn sạt lở đất tốt như:
cỏ Vetiver, cỏ Goatemala…chưa được trồng thử nghiệm và đánh giá tại Lào
Cai. Chính vì vậy đề tài “ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cải tạo và chống
xói mòn sạt lở đất của một số cây che phủ đất tại Lào Cai ” là cần thiết.
2. Mục đích



10

Nghiên cứu một số loài cây phân xanh có khả năng cải tạo và chống xói
mòn sạt lở đất tại Lào Cai, góp phần đa dạng hóa cơ cấu các giống cây trồng
tại các vùng đất đã bị thoái hóa bạc màu do sử dụng đất không hợp lý, các
vùng đất có nguy cơ sạt lở cao nhằm hướng tới một nền sản xuất nông nghiệp
bền vững, an toàn cho con người và môi trường sinh thái.
3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các loại cây cải tạo đất bản địa và thực trạng sử dụng cây cải
tạo đất tại địa phương nghiên cứu.
- Xác định được các cây cải tạo đất phù hợp cho vùng đất dốc bị thoái
hoá tại Lào Cai.
- Thử nghiệm một số loại cỏ trồng trên đất dốc phù hợp cho chống xói
mòn sạt lở đất.
4. Yêu cầu
- Đánh giá, xác định được khả năng cải tạo đất của một số cây bản địa.
- Thử nghiệm, nghiên cứu và đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát
triển, của một số cây che phủ đất tại các khu vực đất bạc màu.
- Nghiên cứu, đánh giá khả năng sinh trưởng, chống xói mòn sạt lở đất
của một số cây che phủ có sinh khối lớn tại vùng đất dốc, có nguy cơ bị xói
mòn sạt lở cao của Lào Cai.
- Xây dựng mô hình để nhân rộng và phát triển trên địa bàn.


11

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu khả năng sinh trưởng, cải tạo và
chống xói mòn sạt lở đất của một số cây che phủ đất
Đất dốc Việt Nam chiếm tới 70% tổng diện tích đất tự nhiên cả nước.
Khác với vùng đồng bằng, canh tác trên đất dốc có nhiều yếu tố hạn chế, ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả canh tác cũng như độ bền vững của đất như độ dốc,
xói mòn đất, lượng mưa, độ dày tầng đất, chế độ mưa, độ độc trong đất và hạn
chế về các chỉ tiêu lý hóa trong đất, trong đó đáng chú ý là hạn chế về xói
mòn, về độ dốc và độ dày tầng đất. Nếu độc canh cây lương thực (lúa nương,
ngô...) trên đất dốc mà không áp dụng các biện pháp bảo vệ đất, tùy thuộc vào
lượng mưa, cường độ mưa và độ dốc, lượng đất bị xói mòn, rửa trôi có thể lên


12

đến vài chục, thậm chí hàng trăm tấn đất trên ha trong một năm. Canh tác nhiều
năm kiểu này, đất sẽ ngày càng nghèo dẫn đến thoái hóa, hiệu quả sản xuất kém
dần, đất mất dần sức sản xuất. Trong khi đó áp dụng tốt các biện pháp kỹ thuật
bảo vệ đất dốc, trong cùng điều kiện độ dốc, lượng và cường độ mưa, lượng đất
bị rửa trôi chỉ bằng 10-20% so với không áp dụng các biện pháp bảo vệ đất và
nếu kết hợp tốt với các biện pháp bố trí cây trồng, trồng cây cải tạo đất, bón phân
đầy đủ và cân đối...sẽ duy trì được độ bền vững của đất.
Nguyên nhân chính gây thoái hóa đất là những sai lầm của con người
trong quá khứ về sử dụng và quản lý đất dốc, dẫn đến xói mòn đất, đất bị nén
chặt mất khả năng giữ nước nên bề mặt dòng chảy lớn gây lũ ống, lũ quét ở
miền núi và lụt lội ở miền đồng bằng. Do đất mất khả năng giữ nước nên hạn
hán thường xảy ra khi thiếu mưa và suốt trong mùa khô. Rõ ràng, xói mòn đất
tuy là hiện tượng chính dẫn đến thoái hóa đất, xong chỉ là hậu quả của hoạt
động sản xuất trên đất dốc.
Quan niệm trước đây cho rằng dòng chảy bề mặt là nguyên nhân chính
gây xói mòn đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lượng va đập của hạt

mưa với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách các hạt
đất khỏi nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dòng chảy bề mặt cuốn trôi đi
[45].
Nguyên nhân thứ hai gây xói mòn đất là do tác động của dòng chảy bề
mặt. Một thí nghiệm đã xác định 90% đất bị xói mòn do sự va đập của hạt
mưa với đất trần và chỉ 10% đất bị xói mòn do dòng chảy bề mặt. Tuy nhiên,
theo chúng tôi thì chính việc cày bừa, làm đất kỹ, và đốt tàn dư thực vật làm
cho mặt đất bị bóc trần cũng là nguyên nhân gây xói mòn và thoái hóa đất [8].
Cải thiện lớp che phủ đất để ngăn chặn sức và đập của hạt mưa với mặt
đất và ‘‘bắt trước’’ một cách tốt nhất cơ chế hệ sinh thái rừng và nền đất rừng
để bảo vệ cũng như làm tăng sức sản xuất của đất. Quan tâm cải thiện độ mùn
để tăng độ tơi xốp của đất cho nước mưa thấm vào đất nhiều hơn và giảm


13

được dòng chảy bề mặt. Với các biện pháp trên, chúng ta sẽ hạn chế tối đa
được sự va đập của hạt mưa và dòng chảy bề mặt tức là đã hạn chế được
những yếu tố chính gây xói mòn đất dốc [8]
Đất rừng có độ phì cao và hệ sinh thái của nó rất bền vững nhờ có tán
rừng che chở bảo vệ và luôn được bổ sung các chất dinh dưỡng hữu cơ từ việc
phân huỷ và rễ lá rụng, thân và rễ của những cây chết. Cũng nhờ có sự che
phủ của rừng mà đất không bị xói mòn, dung tích hấp thụ cao, phần lớn nước
mưa được rừng và đất rừng giữ lại, thiên tai lũ lụt cũng được giảm nhiều. Tuy
nhiên, một khi đất bị bóc trần khỏi thảm thực vật che phủ, đất sẽ rất dễ bị xói
mòn và thoái hoá. Đây là yếu tố hạn chế lớn nhất đang kìm hãm và đe dọa
tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp vùng cao cũng như an ninh lương
thực toàn quốc. Đất thoái hoá thường nghèo dinh dưỡng, chua, độc, cứng,
không ngậm nước và thiếu hoạt động sinh học. Để phát triển sản xuất bền
vững trên đất dốc, cần đảm bảo hai điều kiện bắt buộc sau đây: (a) Bảo vệ đất

chống xói mòn và thường xuyên bồi bổ dinh dưỡng cho đất và (b) Cải thiện lý
hoá tính của đất, nhất là độ tơi xốp nhằm giảm độc tố và tăng dung tích hấp
thụ của đất. Muốn làm như vậy, cần tuân thủ những cơ chế tự nhiên trong các
hệ sinh thái rừng, tức là thường xuyên che phủ đất bằng thảm thực vật sống
hay đã chết. Tuy nhiên cây che phủ phải là cây đa tác dụng, sinh trưởng
nhanh, sinh khối lớn, dễ tính, có bộ rễ khoẻ để phá vỡ đất rắn và khai thác
dinh dưỡng từ sâu trong lòng đất, đồng thời phải dễ kiểm soát [32].
Hướng đi cơ bản để canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới
là cải thiện và giữ gìn đất bằng các biện pháp luân canh, tái sử dụng tàn dư
cây trồng và phân hữu cơ nguồn gốc động vật, giảm sử dụng hóa học trong
nông nghiệp, tăng cường áp dụng các loài cây che phủ, nhất là cây họ đậu để
vừa bảo vệ vừa cải tạo đất. Cần quan tâm phát triển các kỹ thuật tối đa hóa
sinh khối, độ che phủ mặt đất và tính liên tục của lớp phủ để chống xói mòn
đất, tăng cường hoạt tính sinh học, tăng cường các quá trình tái tạo dinh
dưỡng, tái tạo các tính chất cơ bản của đất như : cấu tượng đất, hàm lượng


14

hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH... Một trong những biện pháp rẻ
tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn dư cây trồng làm vật liệu che phủ [7].
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu cây che phủ đất
Theo các nghiên cứu qua nhiều năm của Nguyễn Tử Siêm và Thái
Phiên trong cuốn “Cây phủ đất ở Việt Nam” cho thấy cây phủ đất có
nhiều tác dụng.
1.1.2.1. T¸c dông giữ đất, giữ nước
Cây phủ đất chống xói mòn rửa trôi: nước ta nằm trên một đại địa hình
mở với khoảng 4/5 diện tích lãnh thổ bị bóc mòn do mưa, dòng chảy bề mặt
và lũ bão. Sản phẩm của trượt đất, xói mòn và rửa trôi phần lớn bị cuốn đi
một chiều, ít được lắng đọng do các thung lũng bồi tụ hẹp. Hàng năm, hàng tỷ

mét khối phù sa bị cuốn trôi ra sông biển.
Tạo nguồn nước và chống bốc hơi: thảm cây phủ đã giữ lại nước mưa,
tích tụ lại thành nguồn và nhả dần ra cung cấp cho đất quanh năm. Dưới tác
dụng của tầng lá, sức công phá của các hạt mưa rơi đã bị giảm đi rõ rệt. Dòng
nước lọc qua tán cây, chạy theo cành, thân, rễ khi tiếp xúc với mặt đất lại bị
cản bởi lớp cành lá rụng làm chậm tốc độ, tạo lên nguồn nước mặt và nước
ngầm rất phong phú và hữu hiệu.
Nghiên cứu của Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên 2002 cho thấy: ở Việt
Nam, thí nghiệm trồng không có băng phân xanh, lượng đất bị xói mòn bình
quân là 30 tấn/ha/năm; có băng phân xanh, lượng đất bị xói mòn bình quân là
5,0 tấn/ha/năm, giảm so với đối chứng không có băng phân xanh là 83,3%.
1.1.2.2. T¸c dông cải tạo đất và điều hòa dinh dưỡng
Nhiều thí nghiệm ở Việt Nam cho thấy, biện pháp sinh học cải thiện độ
phì nhiêu của đất là toàn diện và không gây ra bất cứ hệ quả tiêu cực nào.
Cải thiện chế độ mùn: về bản chất, suy thoái đất là sự suy giảm mức
năng lượng hàm chứa trong chất hữu cơ đất và được chuyển hóa bởi quần thể
vi sinh vật đất. Vì vậy, tốc độ phục hồi độ phì nhiêu đất phụ thuộc rất lớn vào


15

việc sản xuất liên tục sinh khối và cung cấp cho đất lượng chất hữu cơ đủ lớn
để bù lại lượng chất hữu cơ bị mất do khoáng hóa và rửa trôi.
Cây phủ đất cải thiện tính chất vật lý - nước của đất: các quan trắc về
cây phủ đất đều cho thấy, đất sau khi trồng cây che phủ trở nên tơi xốp, khả
năng thấm và giữ nước tốt hơn. Độ ẩm đất dưới lớp cây phủ luôn cao hơn trên
đất trống hoặc đất bỏ hóa. Đất sau 3 năm trồng và vùi cốt khí có độ xốp
55,7% (đất trống có độ xốp là 46,4%), ẩm độ đất sau 3 năm trồng và vùi cốt
khí là 35,5% (đất trống ẩm độ đất là 29,6%).
Cải thiện chế độ cấu trúc đất: cấu trúc đất cũng được cải thiện rõ rệt xét

về mặt hình thành đoàn lạp. Các đoàn lạp có giá trị nông học (> 1mm) tăng
lên. Tăng khả năng kết dính của các vi hạt kết thành đoàn lạp lớn hơn, đất tơi
xốp hơn. Thí nghiệm của Thái phiên, Nguyễn Tử Siêm 2002 theo dõi trên đất
thoái hóa, dung trọng đất là 1,58 g/cm 3, độ chặt 2,5 kg/cm2; trên đất trồng cốt
khí sau 6 năm, dung trọng đất là 1,36 g/cm3, độ chặt 1,78 kg/cm2 .
Tăng khả năng hấp thu trao đổi: chất hữu cơ có tương quan chặt chẽ với
phần lớn tính chất hóa học quyết định độ phì nhiêu của đất, là nguồn chủ yếu
của các cation trao đổi trong đất.
Tăng cường dự trữ chất dinh dưỡng: khối lượng dinh dưỡng mà cây
phân xanh mang lại là rất đáng kể, đặc biệt là lượng đạm và kali. Trung bình
một ha cây phân xanh trồng dày đặc có thể cho 500 kg N và 500 kg K.
Cây phủ đất - nguồn đạm quan trọng: chất hữu cơ là nguồn dinh dưỡng
thực vật quan trọng trên đất dốc, phần lớn dự trữ đạm trong đất đồi núi là lấy
từ nguồn hữu cơ vì dạng đạm khoáng trong đất là rất hạn chế, trung bình
không vượt quá 0,25% với biên độ từ 0,3% đến 0,02%.
Chất hữu cơ ngăn ngừa cố định lân: trong đất đồi núi Việt Nam, lân tổng
số từ trung bình đến nghèo. Song đứng về độ phì nhiêu thực tế thì tổng số lân
ít có ý nghĩa vì tuyệt đại bộ phận lân ở dạng khó tiêu đối với cây trồng. Mối


16

quan hệ giữa hàm lượng chất hữu cơ đất và năng lực cố định lân theo tỷ lệ
nghịch. Mất chất hữu cơ làm cho năng lực cố định lân tăng vọt dẫn đến giảm
hiệu lực phân lân bón vào đất.
Cây phủ đất - Nguồn kali sinh học: trên địa hình đất dốc, kali luôn luôn
có nguy cơ bị rửa trôi trong khi phần lớn cây trồng lại có nhu cầu kali cao.
Như đã biết, việc bón kali hoá học ở vùng đồi núi là rất thấp cho nên cân bằng
kali nếu có đạt ở mức nào đó trên đất dốc chính là dựa vào nguồn kali hữu cơ
từ cỏ dại, phụ phẩm cây trồng, phân xanh...

Phủ đất để khống chế cỏ dại: trong điều kiện nhiệt đới ẩm, cỏ dại nhất là
cỏ tranh có thân ngầm là mối đe dọa thường xuyên đối với canh tác đất dốc.
Việc diệt trừ chúng bằng thuốc hóa học chỉ là biện pháp tình thế, khá tốn kém
và gây ô nhiễm. Một số loại cây phủ đất thân bò, lá rộng có thể kiểm soát cỏ
dại hữu hiệu lại tránh được những vấn đề trên như đậu Mèo, đậu Ván dại, cỏ
Stylo...
1.1.2.3. Tác dụng điều hòa tiểu khí hậu
Lớp đất mặt là nơi tập trung bộ rễ cây và cường độ hoạt động vi sinh vật
mạnh nhất lại là nơi biên độ tiểu khí hậu dao động mạnh hơn cả. Theo quan
trắc nhiều năm cho thấy thảm cây phân xanh là một lớp đệm tốt điều chỉnh
chế độ nhiệt và ẩm của tầng canh tác. Theo Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên,
2002: dưới thảm cây che phủ đất, ẩm độ thường cao hơn khoảng 5% so với
tầng đất mặt và ở độ sâu tới 60cm độ ẩm vẫn cao hơn so với đất trống.
1.1.2.4. Góp phần xóa đói, giảm nghèo
Nhiều loại cây che phủ đất có thể cho thân, lá, củ, quả, hạt ăn được, bổ
sung đáng kể lương thực hiếu hụt, đặt biệt ở vùng núi. Sản phẩm của cây họ
đậu rất giàu Protein là nguồn đạm quan trọng trong bữa ăn đạm bạc thiếu dinh
dưỡng của người dân nghèo. Trồng cây phủ đất vừa dùng để che phủ đất, vừa
làm thức ăn cho chăn nuôi (cỏ Ghinê, cỏ Stylo, đậu Mèo...). Ngoài ra, củi đun


17

và sưởi ấm cũng là vấn đề khó khăn đối với những vùng đất trống. Việc trồng
một số loại cây che phủ thân gỗ cho sinh khối cao và nhanh như keo, muồng...
là vô cùng ý nghĩa và thiết thực.
1.1.2.5. Góp phần tôn tạo cảnh quan văn hóa
Môi trường xanh, sạch, đẹp luôn là chủ đề thời sự ở tất cả các quốc gia.
Cảnh quan đẹp cũng là nguồn lợi kinh tế rất đáng kể cho đất nước vốn có lợi
thế về du lịch sinh thái. Do vậy, việc phát triển cây phủ đất không chỉ nhằm

vào mục đích kinh tế trực tiếp mà còn phải tôn tạo cho cảnh quan đất nước to
đẹp hơn. Trồng cây phủ đất góp phần tạo ra thảm cây xanh với các loài hoa
trái muôn màu nơi đô thị, bản làng, trường học, công sở ... có một ý nghĩa
nhân văn sâu rộng hơn là so với mục đích đa dạng sinh học thuần túy.
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về tập đoàn cây cải tạo đất
1.1.3.1. Cốt khí - Tephrosia candida
Cốt khí nguyên sản ở vùng xích đạo - nhiệt đới Malaisia. Được trồng ở
Việt Nam gần 1 thế kỷ nay chủ yếu là các tỉnh Bắc bộ, ven biển miền Trung, Tây
Nguyên và Nam bộ. Cốt khí là cây chủ lực được sử dụng làm cây che phủ đất,
chống xói mòn, trồng xen phụ trợ cho nhiều loại cây trồng khác trong nông lâm
nghiệp rất có hiệu quả được nhiều dự án trong và ngoài nước quan tâm và hỗ trợ
phát triển. Ở Việt Nam được phát hiện có 9 loài cốt khí được sử dụng.
Cốt khí là cây bụi nhỏ thân gỗ cao 2-3 m, đường kính cổ rễ 4-5 cm, tuổi
thọ trung bình 3-5 năm. Hệ rễ phát triển và có nhiều nốt sần chứa vi khuẩn cố
định đạm công sinh. Cây 1 tuổi đã ra hoa và cho quả, hàng năm có 2 lứa: lứa
đầu ra hoa T8-T9, quả chín vào T11-T12, lứa sau ra hoa T12-T1, quả chín vào
T2-T3 năm sau.
Cốt khí thích hợp điều kiện khí hậu nóng ẩm, ở vùng thấp có độ cao dưới
300m so với mặt biển. Lượng mưa hàng năm từ 1000-1500 mm, mùa khô 3-4


18

tháng, nhiệt độ trung bình năm từ 15-25 0C. Yêu cầu đất sâu, ẩm xốp, thành
phần cơ giới trung bình, độ pH từ ít chua đến chua, thoát nước, đất phát triển
trên nhiều nhóm đá mẹ khác nhau. Nhưng cũng chịu được đất nghèo xấu, tầng
mỏng, tỷ lệ đá lẫn và kết von nhiều, đất nương rẫy thoái hoá. Không trồng
được trên đất bị ngập úng, đất bị nhiễm mặn.
Cốt khí là một loài cây họ đậu rất quen thuộc. Ưu điểm lớn nhất của cốt
khí là chịu chua, chịu hạn rất tốt, mọc nhanh ở giai đoạn đầu, không cần chăm

sóc đặc biệt, hạt dễ nảy mầm không cần qua xử lý. Cốt khí dùng để cải tạo đất
và che bóng cho cây con, vì có vi khuẩn cố định đạm cho nên được trồng để
phủ xanh phục hồi bảo vệ đất và làm phân xanh rất tốt. Ở điều kiện thích hợp
sau trồng 5 tháng có thể cho 30 tấn sinh khối tươi/ha, là nguồn hữu cơ đáng
kể ( Cục khuyến nông, Khuyến lâm,1999) [6].
1.1.3.2. Cây muồng hoa vàng – Cassia siamea
Hay còn gọi là muồng đen, có nguồn gốc Đông Nam Á, sinh trưởng
trong phạm vi vũ lượng 500-2.800 mm/năm, nhiệt độ 14-360C, cao độ 0-1.300
m. Có thể thích ứng được mùa khô kéo dài 4-8 tháng. Cây ưa sáng mạnh, có
thể chịu đất chua đến hơi kiềm (pH = 4,5-7,5), thoát nước tốt.
Chiều cao cây thành thục 200-250 cm, đường kính ngang ngực 50 cm, có
khả cố định đạm. Thường trồng làm cây đường phố, cây bóng mát, chắn gió
đường lô. Có thể trồng bằng hạt, cây con ươm trong bầu ( 10 tháng ). Hạt có
vỏ cứng, có thể bảo quản lâu, trước khi gieo phải xử lý nước sôi. Muồng hoa
vàng có thể trồng làm đai rừng, băng chắn, cây đường lô, đường phố, công
viên. Để làm đai chắn gió trồng khoảng cách 3 x 3 m, 3 x 2 m, có thể thu cành
củi nhiều năm. Đây cũng là cây che bóng phổ biến cho ca cao, chè, cà phê.
Muồng có hoa vàng tươi phô trên tán cao do vậy rất thường trồng ven đường,
nơi thắng cảnh, công viên.
1.1.3.3. Súc sắc - Crotalalia spp


19

Là những cây họ đậu mọc dại rất nhiều ở Việt Nam, thân thảo hoặc hoá
gỗ, chịu hạn và đất xấu rất tốt, dễ trồng, nhiều loài có thể duy trì màu xanh
hoàn chỉnh trong mùa đông. Đây là một đặc tính rất quí để duy trì độ che phủ
đất trong mùa đông khô và lạnh. Cây có thể dùng che phủ, cải tạo đất, làm
phân xanh và làm củi đun. Có thể trồng súc sắc bằng hạt với mật độ gieo tuỳ
ý. Hạt súc sắc dễ nảy mầm và không cần phải chăm sóc nhiều. Cây được

trồng xen ngô, trên các bãi trồng, ven đường, ven bờ ruộng để làm phân xanh
[32].


20

1.1.3.4. Cây lạc dại - Arachis pintoi
Theo nghiên cứu của Viện trưởng Lê Quốc Doanh: Lạc dại (Arachis
pintoi) là cây họ đậu thuộc loại thân bò, sinh trưởng vô hạn, hoa có màu vàng
tươi, hạt nhỏ (8-12 mm x 4-6 mm), màu nâu nhạt, rễ có nhiều nốt sần có khả
năng cố định đạm từ nitơ khí trời rất tốt. Lạc dại dễ trồng, sinh trưởng, phát
triển nhanh, có thể thích ứng với nhiều loại đất từ đất xấu bạc màu, nghèo
dinh dưỡng. Lạc dại có khả năng chịu hạn tốt, chịu úng cao, có thể trồng được
quanh năm, nhưng tốt nhất là mùa xuân và mùa thu với các tỉnh miền Bắc,
mùa mưa với các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam.
Lạc dại là cây đa tác dụng: có thể trồng thuần dạng đồng cỏ hoặc xen với
các loại cỏ khác để vừa nhằm bảo vệ, cải tạo đất trống đồi núi trọc rất tốt (có
khả năng cố định đạm từ 200-300 kg N/ha/năm hoặc với lượng chất xanh có
thể cung cấp cho đất mỗi năm 595 kg N/ha, 140 kg P 2O5/ha và 200 kg
K2O/ha), vừa cắt chất xanh làm phân xanh hay làm thức ăn cho chăn nuôi gia
súc như trâu, bò, dê, cá… với khối lượng bình quân 150 tấn chất
xanh/ha/năm. Lạc dại luôn luôn xanh tốt, ra hoa màu vàng quanh năm nên có
thể trồng làm thảm trang trí ở các công viên, đường phố, công sở… vừa có tác
dụng tạo cảnh quan đẹp, vừa để bảo vệ môi trường sinh thái rất tốt.
1.1.3.5. Cây đậu triều Ấn độ
Đậu triều là cây họ đậu ngắn ngày; thuộc họ phụ Papilionoideae; Cây
cao 1 – 5 m; sống và cho thu hoạch 2 - 3 năm liền; lá xẻ 3 thùy có lông mịn,
hoa màu vàng, quả nang 3 - 9 hạt tròn, hạt giống đậu tương nhưng có màu nâu
hay vàng nhạt; cây có nguồn gốc xa xưa từ châu Phi, được du nhập vào Ấn
Độ qua các đường buôn nô lệ, và nay được trồng tới hàng triệu ha hàng năm

tại nước này. Là cây chịu lạnh khá ở vùng cao nhiệt đới, thích ứng rộng rãi
với nhiều loại đất nhưng không chịu úng và mặn.


21

Công dụng quan trọng nhất của đậu triều là thực phẩm cho người và gia
súc. Khẩu vị và thành phần dinh dưỡng đậu triều gầu với đậu xanh hơn là đậu
tương. Trung bình hạt khô chứa 25% Protein, giàu các Acid có giá trị như
Methionin và Systin. Quả non được sử dụng như rau xanh và giống với đậu
Hà Lan. Năng suất hạt khô có thể đạt 5 - 8 tấn/ha/vụ.
Khả năng phủ đất của đậu triều phát triển rất tốt. Nếu gieo tháng 3 thì
tháng 6 đã có thể khép tán. Năng suất phân xanh đạt 15 đến 20 tấn
khô/ha/năm nếu thu hoạch vào đầu vụ hoa (tháng 10). Với đất tốt có thể thu
hoạch 3 năm liền bằng phương pháp chặt chồi ở độ cao 20cm hoặc tỉa bớt
cành của năm cũ vào đầu mùa xuân năm sau (tháng 2). Mùa hoa có bọ cánh
cứng ăn quả non. Nếu trồng trên diện tích lớn thì tỷ lệ bị phá sẽ giảm đi.
Nguồn giống dễ bị lai tạp với giống địa phương nên chất lượng giảm [16].
1.1.3.6. Cỏ Vetiver
Cỏ Vetiver không có thân ngầm, nhưng bộ rễ đồ sộ của nó phát triển rất
nhanh, trong một số điều kiện, ngay trong năm đầu tiên rễ đã ăn sâu tới 3- 4
m. Nhờ đó nó có khả năng chịu hạn đặc biệt và giúp hạn chế xói mòn đất
ngay cả khi có dòng nước xiết chảy qua. Phần thân trên mặt đất của cỏ Vetiver
mọc thẳng đứng và rất cứng, chắc. Khi trồng đủ dày, cỏ sẽ mọc sát với nhau
tạo thành một hàng rào kín, giúp nó chịu được dòng nước chảy xiết, hạn chế
xói mòn đất và phân tán nước mặt chảy tràn rất hiệu quả.
Cỏ Vetiver chịu được những biến đổi lớn về khí hậu như hạn hán, ngập
úng và khoảng dao động nhiệt độ rất rộng. Cỏ Vetiver có thể thích nghi được
với rất nhiều loại đất có độ pH dao động từ 3,3 đến 12,5 mà không cần đến
biện pháp cải tạo đất nào. Khi trồng ở những nơi nền đất không ổn định, dễ bị

sạt lở, xói mòn, cỏ Vetiver trước hết giúp hạn chế được sạt lở, xói mòn, tiến
tới ổn định nền đất (đặc biệt là nơi đất dốc), tiếp đó giúp cải thiện điều kiện
môi trường, vi khí hậu, để sau đó có thể trồng được những loài cây khác mà ta


22

muốn. Với những đặc điểm như vậy, có thể coi cỏ Vetiver như là giống cây
tiên phong ở những vùng đất xấu.
Cỏ Vetiver có thể làm thức ăn gia súc như trâu, bò sữa, bò thịt, dê, cừu,
lợn, cá chép. Giá trị dinh dưỡng N = 1,1%; P = 0,17%; K = 2,2%; Protein thô
3,3%; chất béo thô 0,4%; chất xơ thô 7,1% [29].
1.1.3.7. Cỏ voi
Cỏ Voi (Pennisetum purpureum) có nguồn gốc từ Nam Phi, hiện nay
được trồng phổ biến các vùng nhiệt đới trên thế giới. Cỏ Voi thân có thể cao
từ 4-6m, thân phân đốt, lá nhiều, sinh trưởng nhanh, mỗi đốt có thể ra rễ và
phát triển thành bụi nên chúng rất dể trồng. Tuy vậy cỏ Voi có hạn chế là phần
thân và gốc nhiều nên trâu bò không sử dụng hết nếu không được băm dập
hoặc cắt nhỏ. Cỏ Voi trồng bằng hom, trên nền đất cao ráo, thoát nước tốt.
Năng suất bình quân 100- 120 tấn/ha/năm, thâm canh có thể đạt 200-250
tấn/ha/năm. Cỏ Voi có hàm lượng VCK = 12-15%; Protein thô = 7- 9%.
Cỏ Voi chịu được khô hạn, giai đoạn sinh trưởng chính trong mùa hè khi
nhiệt độ cao và ẩm độ cao. Sinh trưởng chậm trong mùa đông và mẫm cảm
với sương muối. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng từ 25-40 0C, nhiệt độ
thấp nhất cho sinh trưởng khoảng 15 0C. Cỏ Voi có thể sinh trưởng ở những
vùng cao tới 2000 m so với mặt nước biển. Thích hợp nhất đất giàu dinh
dưỡng, có tầng canh tác sâu, pH= 6-7, đất không bùn, úng. Thích hợp trong
những vùng có lượng mưa khoảng 1500 mm.
Cỏ Voi có khả năng cho năng suất rất lớn, từ 100-300 tấn/ha/năm.
( Filipe,1965) và có thể lên tới 500 tấn/ha/năm.( Điền văn Hưng, 1974), Cỏ

Voi cho năng suất 240-350 tấn/ha/năm (Nguyễn văn Tuyền, 1973).
Cỏ Voi dùng làm thức ăn tươi hay ủ cho năng suất cỏ cao. Sau khi trồng
3 tháng có thể thu lứa đầu, sau đó 40-45 ngày thì cắt lần tiếp theo. Ở Việt
nam, cắt tốt nhất sau 80 ngày (cao 90-100 cm). Cắt lần đầu sát mặt đất cho


23

cõy sinh trng v nhỏnh nhiu, khụng tri lờn trờn. Nu s dng tt cho
nng sut cao trong 10 nm lin [25].
1.1.3.8. C Goatemala (Tripsacum laxum)
C Goatemala thuc nhúm c hũa tho, l cõy cú mt lỏ mm, lỏ mc
thnh hai dóy, b lỏ to, phin lỏ di, võn lỏ song song. Thõn c thuc loi thõn
c nh c Voi, Goatemala cú r thuc loi r chựm...[5]. C hũa tho sinh
trng v tỏi sinh tri qua 3 giai on:
- Giai on 1: c mi gieo trng hoc sau khi ct, lỳc ny tc sinh
trng chm.
- Giai on 2: sau khi gieo trng hoc thu ct 15-20 ngy, c sinh trng
v phỏt trin nhanh.
- Giai on 3: sau khi gieo trng hoc thu ct 40-70 ngy, c sinh trng
chm hoc ngng hn [2].
C Goatemala l ging c cú kh nng tỏi sinh tt, nng sut cao cht
xanh cao, t 150-200 tn/ha/nm. C cng cho nng sut cao thỡ yờu cu
lng phõn bún cng ln [15].
Cú kh nng sinh trng tt trờn t chua cú hm lng nhụm di ng
trong t cao. c bit c cú cú th sinh trng tt trong mựa lnh, trờn vựng
nỳi ỏ. Cỏ có bộ rễ ăn sâu, thân lá rất phát triển, có chiều cao
đến 2m, thân to, mập, khoẻ hơn các giống cỏ khác nên cỏ
Goatemala vừa là cây thức ăn gia súc vừa có tác dụng chống
xói mòn đất rất tốt.



24

1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, sự thoái hóa đất đang là một trong những thách thức lớn
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp. Đất đai bị thoái hóa không những làm
mất đi độ màu mỡ mà còn kéo theo sự mất nước, sự sa mạc hóa và đồng thời
gây ra hàng loạt những hậu quả như: lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất…
Có nhiều nguyên nhân gây nên sự thoái hóa đất như: do sức ép dân số,
do chiến tranh, do thiên tai. Song, nguyên nhân cơ bản vẫn là do sử dụng đất
chưa hợp lý. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định vai trò
của cây che phủ đất với nền nông nghiệp sinh thái bền vững. Khi đánh giá về
sự suy thoái đối với đất ở Đông Nam Á và vai trò của con người trong việc
ngăn chặn nguy cơ này FAO – UNEP (ISRIC 1997) cho rằng biện pháp sinh
học (dùng các cây che phủ đất) là có hiệu quả cao nhất. Việc nghiên cứu tập
đoàn cây che phủ bảo vệ và cải tạo đất đã có nhiều kết quả nổi bật và đang
được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.
Ở Thái Lan, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở các vườn cao su thời kỳ
kiến thiết cơ bản, người ta trồng xen lúa nương, ngô, lạc, đu đủ và việc này đã
đem lại hiệu quả cao [44].
Theo kết quả nghiên cứu của Wirat M. và Wina S, 1980) [47] thì phủ
cho lạc trên đất dốc, nước trời làm tăng năng suất lạc cả những năm hạn hán.
Mặt khác đây là kỹ thuật cho hiệu quả kinh tế cao, chống xói mòn đồng thời
cũng cải thiện lý tính và hoá tính đất.
Che phủ cỏ cho ngô ở Nigeria làm giảm nhiệt độ đất giai đoạn cây con ở
độ sâu 5cm là 50C so với không phủ trong mùa nắng. Năng suất ngô ở công
thức phủ cỏ tăng trung bình 657 kg/ha so với không phủ [39].
Dutta. A.C. 1977 [41] khi nghiên cứu ảnh hưởng của cây họ đậu che

bóng và phủ đất trồng xen với chè đã nhận xét: việc duy trì hợp lý cây phủ đất


25

sẽ ngăn chặn quá trình mất đạm bởi quá trình nitrat hóa. Đốn tỉa hoặc cày vùi
cây họ đậu cho chè đã đem lại hiệu quả kinh tế lớn, tiết kiệm nhiều công vận
chuyển, bốc dỡ, trả lại cho đất hàm lượng dinh dưỡng mà cây họ đậu đã sử
dụng, đồng thời cung cấp thêm cho đất một lượng lớn chất hữu cơ do cây họ
đậu tổng hợp được.
Obaga.S.M.O, Othieno.C.O,1987 [46] khi nghiên cứu tác dụng chống
xói mòn của một số loại cây họ đậu cho biết: đất trồng chè sau 4 năm, không
được trồng cây họ đậu lượng đất bị mất 143 tấn/ha do bị xói mòn, khi trồng
xen cây Crolataria lượng đất bị mất 39 tấn/ha, cây Weeds lượng đất bị mất 15
tấn, cây Eragrostis lượng đất bị mất 15 tấn, còn trồng cây Cymbopogon lượng
đất chỉ mất 10 tấn.
Trên thế giới có hàng nghìn loài cây cố định đạm nhưng đến nay mới
biết được hơn 460 loài và chỉ có khoảng 20% trong số cây đó mới có được
hiểu biết tương đối đầy đủ. Hầu hết các loài cây cố định đạm được biết là 11
họ thực vật. Trong đó, cây họ đậu được chia thành 3 họ phụ, trong đó có họ
phụ trinh nữ (Mimosoideae) có 98%, họ phụ vang (Caesalpinisoideae) có
60% và họ phụ cánh bướm (Papilionideae) có 30% cây cố định đạm. Cây cố
định đạm được biết cũng nằm trong 18 chi quan trọng nhất là các chi: bản xe,
tống quá sủ, cẩm lai, còng, cốt khí, dáng hương, điền thanh, gõ nước, găng gà,
hồng đào, keo, keo dậu me keo, muống pháo, phi lao, phèo heo, trinh nữ và
vông [6].
Trong những năm 1926-1927 nhà nông học Pháp Chauvin đã thu thập và
thử nghiệm tại Playcu một tập đoàn phân xanh gồm 62 giống bản địa và nhập
nội từ Jakarta. Kết quả đã chọn được 12 giống phân xanh thích hợp để làm
cây tiên phong cải tạo đất hoặc trồng xen trong vườn cây lâu năm như chè, cà

phê, cao su, cây ăn quả. Đó là: đậu triều, đậu lông, đậu bướm, lục lạc mũi
mác, muồng lá tròn, muồng lá dài, trinh nữ, cốt khí.


×