Tải bản đầy đủ (.doc) (151 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng của một số giống đậu tương tại huyện mường khương, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.57 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------    ---------------

VƯƠNG TIẾN SỸ

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
CHẤT LƯỢNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG TẠI HUYỆN
MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số:
60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN THỊ VÂN

Thái Nguyên, năm 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thông tin, tài liệu trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Tiến Sỹ



ii

LỜI CẢM ƠN
Với mong muốn đóng góp công sức của mình vào sự nghiệp phát triển
nông nghiệp vùng cao, từ năm 2009 đến nay, tôi đã thực hiện đề tài:“Nghiên
cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng của một số giống đậu
tương tại huyện Mường Khương, Tỉnh Lào Cai".
Để hoàn thành được bản luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo, bạn

đồng nghiệp.
Nhân dịp này cho tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
khoa học TS. Phan Thị Vân đã tận tình giúp đỡ tôi trong cả quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học và các thầy, cô giáo
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành các nội dung của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên của
Sở Ngoại vụ tỉnh Lào Cai, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, UBND
huyện Mường Khương, UBND xã Tung Chung Phố và các hộ nông dân xã Tung
Chung Phố đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc điều tra, nghiên cứu,
thu thập số liệu thực tiễn và thừa kế các số liệu sẵn có để hoàn thành tốt
luận văn. Cảm ơn các em sinh viên khóa 37, 38 khoa Nông học đã giúp tôi
thực hiện tốt các thí nghiệm đồng ruộng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng
nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Vương Tiến Sỹ



iii
iiii

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề
tài.............................................................................................1
2. Mục têu của đề tài
.....................................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài
......................................................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tễn của đề tài
...................................................3
4.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................................3
4.2. Ý nghĩa thực tễn.....................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
.....................................................................................4
1.2. Vai trò của giống trong sản xuất đậu tương
.........................................................4
1.3. Các phương pháp chọn tạo giống đậu tương
.......................................................7
1.3.1. Phương pháp nhập nội và chọn
lọc....................................................................8
1.3.2. Phương pháp lai tạo
.............................................................................................9

1.3.3. Phương pháp xử lý đột
biến..............................................................................10
1.4. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới và Việt
Nam......13
1.4.1. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
........................13
1.4.2. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương ở Việt Nam
.......................................17


ivi
vi
1.5. Mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh
thái.................................................20
1.5.1. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
...............................................................20
1.5.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa giống với điều kiện sinh thái
...........23
1.6. Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa năng suất với đặc điểm
nông.học. của
giống....................................................................................................................2
5
1.7. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật canh tác đến năng suất đậu
tương.....28
1.7.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của cây đậu tương
...28


iv
iv

1.7.2. Ảnh hưởng thời vụ và mật độ đến sinh trưởng, phát triển của đậu
tương ..29
1.8. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Lào Cai
........................................30
1.8.1. Điều kiện tự nhiên
............................................................................................30
1.8.2. Điều kiện kinh tế xã hội
....................................................................................32
1.9. Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Lào Cai
.................................................32
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Vật liệu nghiên
cứu...............................................................................................35
2.2. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu
........................................................................36
2.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
.....................................................36
2.4. Nội dung nghiên cứu
............................................................................................37
2.5. Phương pháp nghiên cứu
.....................................................................................37
2.5.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm
......37
2.5.2. Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú
.......................................................41
2.6. Xác định một số chỉ têu hóa sinh của các giống thí
nghiệm............................42
2.7. Phương pháp xử lý số liệu
...................................................................................42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................43

3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm
.........43
3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống đậu tương thí


nghiệm vụ

vv

Xuân và Hè thu 2009
...................................................................................................43
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
..............................47
3.1.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương thí nghiệm
..............51
3.1.4. Đặc điểm sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm
..................................54
3.1.5. Khả năng chống chịu của các giống đậu tương thí
nghiệm...........................58
3.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống thí nghiệm
......63
3.2. Kết quả phân tích một số chỉ têu hóa sinh của các giống thí
nghiệm.............69
3.3. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống ưu
tú.............................................71


vv

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................................75

1. Kết luận
.....................................................................................................................75
2. Đề nghị......................................................................................................................76
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ..................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................78
PHỤ LỤC ....................................................................................................................85
Diễn biến thời tiết khí hậu của Lào Cai trong thời gian nghiên cứu ...............85
Một số hình ảnh thực hiện đề
tài.............................................................................86
Kết quả xử lý thống kê .............................................................................................90


vi
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

CNSH:

Công nghệ sinh học

2.

FAO:

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực thế giới

3.


AVRDC:

Trung tâm phát triển rau màu Á Châu

4.

Đ/c:

Đối chứng

5.

CSDTL:

Chỉ số diện tích lá

6.

Mck:

Khối lượng chất khô

7.

% so với M tươi:

% so với khối lượng tươi

8.


M1000:

Khối lượng 1000 hạt

9.

NSLT:

Năng suất lý thuyết

10.

NSTT:

Năng suất thực thu

11.

EEC:

Cộng đồng kinh tế Châu Âu


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Diện tích trồng cây CNSH ở một số nước năm 2007

11


Bảng 1.2: Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Lào Cai

33

Bảng 2.1: Nguồn gốc và đặc điểm của các giống thí nghiệm

35

Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí

44

nghiệm vụ Xuân và Hè thu năm 2009
Bảng 3.2: Đặc điểm hình thái của các giống thí nghiệm vụ Xuân và

48

Hè thu năm 2009
Bảng 3.3: Khả năng hình thành nốt sần của các giống thí nghiệm vụ

52

Xuân và Hè thu năm 2009
Bảng 3.4: Chỉ số diện tch lá của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Hè

55

thu năm 2009
Bảng 3.5: Khả năng tích lũy vật chất khô của các giống thí nghiệm vụ


57

Xuân và Hè thu năm 2009
Bảng 3.6: Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống thí nghiệm vụ Xuân và

60

Hè thu năm 2009
Bảng 3.7: Khả năng chống đổ của các giống thí nghiệm vụ Xuân và

62

Hè thu năm 2009
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của

64

các giống thí nghiệm vụ Xuân năm 2009
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của

65

các giống thí nghiệm vụ Hè thu năm 2009
Bảng 3.10: Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Xuân và
Hè thu năm 2009

68



viii
viiiv
Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu hóa sinh của các giống thí nghiệm

70

Bảng 3.12: Giống, địa điểm và quy mô trình diễn giống ưu tú

72

Bảng 3.13: Một số đặc điểm hình thái và năng suất của giống ưu tú vụ

73

Xuân 2010 tại Mường Khương- Lào Cai
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá của nông dân đối với các giống trong mô
hình trình diễn vụ Xuân 2010 tại Mường Khương- Lào Cai

74


ix
ix

DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Trang
Đồ thị 1.1: Diện tích trồng cây CNSH trên toàn cầu
Biểu đồ 3.1: Chiều cao cây của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Hè

12

49

thu 2009
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đổ của các giống thí nghiệm vụ Xuân và Hè thu

63

2009
Biểu đồ 3.3: Năng suất thực thu của các giống thí nghiệm vụ Xuân và
Hè thu 2009

69


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đậu tương (Glycine max L.) là cây trồng ngắn ngày, được dùng làm thực
phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp chế
biến. Hạt đậu tương có thành phần dinh dưỡng rất cao, hàm lượng protein
chiếm 38-40%, 18-20% chất béo, ngoài ra còn có rất nhiều vitamine A, B, C,
E, K… và các loại muối khoáng khác. Protein của đậu tương đầy đủ và cân
đối các loại axit amin cần thiết, đặc biệt là 2 axit amin lizin và triptophan.
Protein của đậu tương không có các thành phần tạo colesteron, không có các
dạng axit uric nhưng lại có lexithin làm tăng trí nhớ, tái sinh mô, cứng xương
và tăng sức đề kháng của cơ thể (Phạm Văn Thiều, 2002) [36].
Sản phẩm phụ của đậu tương là nguồn thức ăn rất tốt cho gia súc, 1kg
hạt đậu tương đương với 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuôi. Lượng protein trong
khô dầu đậu tương đạt 44-47,5% và chất béo 0,5 % (Ngô Thế Dân và cs,

1999) [9].
Đậu tương là cây có khả năng tích lũy đạm của khí trời, rễ đậu tương có
vi khuẩn Rhizobium Japonicum có thể làm giàu đạm cho đất nhờ vào sự cộng
sinh của các vi khuẩn nốt sần, vì vậy đậu tương tác dụng cải tạo và bồi dưỡng
đất rất tốt. Trong điều kiện thuận lợi, lượng đạm các vi khuẩn nốt sần có thể
tích lũy được là 40-70 kg/ha (Trần Thị Trường, 2006) [38]. Do có thời gian
sinh trưởng ngắn nên đậu tương còn là cây trồng luân canh, xen canh rất
quan trọng trong cơ cấu cây trồng, góp phần nâng cao năng suất, cải tạo
đất và nâng hệ số sử dụng đất bền vững.
Chính vì có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp nên
sản xuất đậu tương trên thế giới phát triển rất mạnh. Năm 2008, diện tích
đậu tương trên thế giới đạt 96,9 triệu ha, năng suất đạt 23,8 tạ/ha và sản
lượng đạt


231,0 triệu tấn (FAO,2010) [58].

2


3

Ở Việt Nam từ thời Hùng Vương dân nước Văn Lang đã biết trồng đậu
tương. Do ý thức được giá trị của cây đậu tương nên sản xuất đậu tương
ở nước ta khá phát triển, năm 2008 diện tích đậu tương của cả nước là 190,5
nghìn ha, năng suất đạt 14,0 tạ/ha, sản lượng đạt 268,6 nghìn tấn
((FAO,2010)[58]. Đậu tương được coi là cây trồng nông nghiệp quan trọng,
đặc biệt ở vùng núi, đất đai nghèo dinh dưỡng như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Kạn, Lào Cai …
Lào Cai là tỉnh có địa hình tương đối phức tạp, đất có độ dốc lớn, khí

o

hậu khắc nghiệt, nhiệt độ trung bình năm thấp (15-18 C), lượng mưa
trung bình đạt từ 1800-2000 mm nhưng phân bố không đều giữa các tháng,
mưa thường tập trung từ tháng 4 đến tháng 10 do đó thường gặp hạn, rét ở
đầu vụ xuân và cuối vụ đông. Mặc dù là cây trồng có giá trị kinh tế lớn
nhưng sản xuất đậu tương của Lào Cai còn phát triển rất chậm. Năm
2008, diện tích trồng đậu tương của tỉnh Lào Cai là 5,2 nghìn ha, năng suất
đạt 9,4 tạ/ha, chỉ bằng 67,1% năng suất trung bình của cả nước (Tổng cục
thống kê, 2010) [39]. Một trong những yếu tố hạn chế đến năng suất đậu
tương của Lào Cai là do chưa có bộ giống năng suất cao, phù hợp với điều
kiện sinh thái của vùng và chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất. Chính vì vậy, để
phát triển sản xuất đậu tương của tỉnh cần cải thiện cơ cấu giống và xác
định kỹ thuật canh tác phù hợp với giống mới.
Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng của
một số giống đậu tương tại huyện Mường Khương, Tỉnh Lào Cai".
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được giống đậu tương sinh trưởng, phát triển tốt, chất
lượng cao phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Lào Cai.


4

3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí
nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của

các giống thí nghiệm.
- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các
giống thí nghiệm.
- Phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh (protein, lipid) để đánh giá chất
lượng của các giống thí nghiệm.
- So sánh và sơ bộ kết luận về khả năng sinh trưởng, chất lượng của
các giống thí nghiệm, chọn giống ưu tú để khảo nghiệm sản xuất.
- Thử nghiệm giống ưu tú trên đồng ruộng của nông dân.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng làm cơ sở
xác định năng suất, chất lượng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện
ngoại cảnh bất lợi của các giống thí nghiệm.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học chọn giống phù
hợp với điều kiện sinh thái, kinh tế của tỉnh Lào Cai.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Chọn được giống năng suất cao, chất lượng tốt để phát triển sản
xuất
đậu tương của tỉnh Lào Cai.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI
Tiến bộ nổi bật của khoa học kỹ thuật trên thế giới những năm cuối
thế kỷ 20 là ứng dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống. Các nhà khoa
học đã thành công trong việc lai tạo ra những giống đậu tương mới năng suất
cao, khả năng chống chịu tốt hơn các thế hệ trước đó. Các giống đậu tương

mới sử dụng ưu thế lai trong tạo giống có ưu điểm là năng suất cao, có
khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận như
hạn, rét…
Các giống mới phát triển được trong sản xuất phải có độ đồng đều
cao, thể hiện các yếu tố di truyền tốt của giống, có khả năng chống chịu tốt
với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận của từng vùng khí hậu, chống chịu
sâu bệnh tốt, năng suất cao, chất lượng tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Tuy
nhiên để phát huy hiệu quả của giống phải sử dụng phù hợp với điều kiện
sinh thái, kinh tế xã hội của từng vùng. Các giống khác nhau phản ứng với
điều kiện sinh thái của vùng khác nhau. Vì vậy, đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh, năng suất và chất lượng
của giống trước khi mở rộng sản xuất là vấn đề rất cần thiết.
1.2. VAI TRÒ CỦA GIỐNG TRONG SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG
Trong sản xuất nông nghiệp, giống là một tư liệu sản xuất đặc biệt.
Trước kia để có giống mới, con người chỉ chọn lọc từ những loại hình có sẵn
trong tự nhiên. Ngày nay khoa học hiện đại phát triển, công tác giống không
chỉ chọn lọc mà còn chủ động tạo ra các giống mới bằng phương pháp lai
tạo, dùng tác nhân vật lý, hóa học… Giống tốt là cơ sở tăng năng suất cây
trồng, ở hầu hết các loại cây trồng, giống quyết định 65-67% năng suất.


6

Đối với sản xuất đậu tương, giống được coi là yếu tố quan trọng trong
việc tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong những năm qua những
giống mới đã góp phần cải thiện đánh kể năng suất đậu tương ở Việt Nam.
Các giống đậu tương sử dụng trong sản xuất có thể chia làm hai
loại: Giống cổ truyền và giống mới (Nguyễn Văn Luật, 2005) [29].
Giống cổ truyền có được là do chọn lọc tự nhiên, giống nào thích
ứng tốt được giữ lại làm giống cho vụ sau. Những giống cổ truyền còn giữ lại

đến ngày nay đã qua một thời gian dài chọn lọc tự nhiên và chọn lọc bởi
người lao động. Nhiều giống cổ truyền mang những đặc tính quý như khả
năng chống chịu tốt, chất lượng tốt.
Giống mới do áp dụng các phương pháp khoa học chọn tạo ra. Các
giống mới có tềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, thích
nghi và chịu đựng những điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như chua, mặn, hạn,
úng….
Đối với cây đậu tương, hiệu quả sản xuất được tăng lên rõ rệt khi thay
thế giống cũ bằng giống mới. Kết quả nghiên cứu của (Bế Thị Uyên,
2001)[40] tại Cao Bằng cho thấy giống DT84 đạt năng suất 15,1 tạ/ha trong
khi đó giống địa phương chỉ đạt năng suất 6 tạ/ha. Lợi nhuận tăng so
với giống địa phương trong cùng một vụ sản xuất là 3.120.000 đồng/ha.
Giống đậu tương cao sản DT96 do Viện Di truyền Nông nghiệp chọn
tạo được khảo nghiệm Quốc gia qua 3 năm (1998, 2002 và 2003) tại Vĩnh
Phúc, Hải Dương, Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Thanh Hóa,
Quảng Ngãi, với đối chứng là V-74, DT84, ĐT92, VX-92. Ở các điểm khảo
nghiệm DT96 đều sinh trưởng, phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, năng
suất cao hơn các giống đang sử dụng tại địa phương 10-24% (Báo Nông
nghiệp Việt Nam, 2003)[2].
Kết quả trồng giống đậu tương VX93 tại Hà Giang cho thấy, VX93 thích
hợp với vụ xuân và hè thu, vụ xuân năng suất đạt 16,5 tạ/ha và vụ hè thu




7


8


13,8 tạ/ha, năng suất cao hơn giống đang trồng tại địa phương là
30% (Nguyễn Hữu Tâm, 2003) [35].
Năm 2006, Nguyễn Xuân Hách [17] đã thử nghiệm giống đậu tương
nhập nội Tạp Hoàng số 4 tại Hải Dương, kết quả cho thấy Tạp Hoàng số 4 có
tềm năng năng suất cao hơn 22,6% so với DT84.
Tại An Giang vụ hè thu 2007, giống đậu tương cao sản DT2006 được
sử dụng thay thế giống cũ, kết quả cho thấy DT2006 có nhiều ưu điểm vượt
trội như thời gian sinh trưởng ngắn (80-85 ngày), thân to, nhiều cành, đạt
6070 quả/cây, năng suất đạt 45 tạ/ha, cao hơn giống cũ 12 tạ/ha lợi nhuận
cao hơn 10 triệu đồng/ha so với giống cũ (TTX Việt Nam, 2007)[37].
Viện Di truyền nông nghiệp đã trồng thử nghiệm thành công giống đậu
tương đột biến chịu hạn DT2008. Giống DT2008 đã có nhiều ưu điểm vượt
trội so với các giống khác, năng suất đạt 18-35 tạ/ha, trong điều kiện khó
khăn năng suất cao gấp 1,5-2 lần so với các giống thông thường. Tại Võ Nhai,
Thái Nguyên năng cao gấp 3-4 lần so với giống đậu tương Cúc Nhật. Ở Yên
Sơn, Tuyên Quang cùng mức đầu tư như ĐT84 nhưng lợi nhuận của DT2008
đạt 749.050 đồng/sào, còn ĐT84 chỉ đạt 167.050 đồng/sào (Nguyên Khê,
2009) [22].
Giống đậu tương HL-07-15 của Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm
Hưng Lộc (Đồng Nai) đã được trồng thử nghiệm tại Đồng Tháp. HL-07-15
thích nghi với vùng đất gò đồi, cây thấp, chống đổ tốt, kháng được bệnh rỉ
sắt, năng suất trên 20 ta/ha, lợi nhuận tăng 2 lần so với giống đậu tương cũ
của vùng (giống đậu tương 17A) (Nguyễn Văn Ngộ, 2010) [31].
Trong sản xuất đậu tương, các giống mới đã thể hiện được ưu việt so
với các giống cũ, đã khẳng định được vai trò của nó trong cải thiện năng suất.
Đậu tương là cây trồng ngắn ngày có tầm quan trọng rất lớn đối với nền
kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Do nhu cầu sử dụng sản phẩm của đậu


9

tương ngày càng tăng, nên hàng năm lượng đậu tương lưu thông trên
thị


1
0
trường rất lớn, năm 2005 lượng đậu tương xuất nhập khẩu là 63,34 triệu
tấn. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay nhiều nước trên thế giới đã
đầu tư phát triển sản xuất để nâng cao sản lượng đậu tương bằng cách mở
rộng diện tch và cải thiện năng suất. Sản xuất đậu tương hiện nay cũng như
các ngành nông nghiệp khác đang chịu áp lực rất lớn do biến đổi khí hậu.
Tiềm năng mở rộng diện tch không đáng kể vì diện tích đất canh tác ngày
càng thu hẹp bởi sự gia tăng dân số, sự phát triển của công nghiệp và do các
hiện tượng bất thường xảy ra trong tự nhiên như hạn hán, lũ lụt…. Cho nên
để đáp ứng nhu cầu của xã hội, giải pháp quan trọng hiện nay là tăng năng
suất và sự lựa chọn thích hợp là sử dụng giống mới kết hợp với các biện
pháp kỹ thuật tiên tến phù hợp với yêu cầu của giống.
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN TẠO GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
Trong chọn tạo giống đậu tương, một mô hình chọn tạo giống
thành công, trước hết phụ thuộc vào mục tiêu đặt ra đúng và phương pháp
chọn tạo giống hiệu quả. Mục têu quan trọng của các nhà chọn tạo giống
đậu tương cũng như người sản xuất là tềm năng năng suất của giống.
Bên cạnh yếu tố năng suất, nhà chọn tạo giống cần quan tâm đến các
yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến năng suất đậu tương như sâu bệnh và ngoại
cảnh. Tiềm năng năng suất của giống không đạt được nếu bị sâu bệnh phá
hại và bị đổ. Chọn giống chống chịu sâu bệnh là mục tiêu quan trọng trong
quá trình chọn tạo giống. Tính kháng dọc, kháng ngang và chịu sâu bệnh là
phương tiện tốt để bảo vệ cây trồng. Tính chống đổ là đặc tính quan trọng
của cây đậu tương, nếu bị đổ, năng suất đậu tương bị giảm đáng kể. Tính
chống đổ có thể tăng qua quá trình chọn lọc.

Ngoài ra để có giống đậu tương tốt, các nhà chọn tạo giống cần quan
tâm đến một số chỉ tiêu nông học như: thời gian sinh trưởng, chiều cao cây,
kích thước hạt, hàm lượng protein, dầu ….


1
1
Đậu tương là cây tự thụ vì vậy để tạo ra giống đậu tương mới có thể
sử
dụng phương pháp chọn lọc các nguồn gen nhập nội, lai tạo và xử lý đột biến.
1.3.1. Phương pháp nhập nội và chọn lọc
Nhập nội và sự giao phấn tình cờ trong thiên nhiên giữa các vật liệu
nhập nội với các giống đã có đã tạo ra biến dị di truyền cho chọn lọc. Đây
chính là cơ hội phát triển các giống mới có khả năng cho năng suất cao.
Nhập nội là nguồn cung cấp gen hay tổ hợp lai để cải lương một kiểu
gen thích ứng tốt đã có. Tuy nhiên khi mới nhập nội, một số quần thể cây
trồng tỏ ra thích ứng kém với điều kiện khí hậu mới, vì vậy cần phải tến
hành chọn lọc, khi quần thể mới thích ứng với điều kiện mới thì được công
nhận là thích nghi (Trần Đình Long, 1997) [25].
Đối với cây đậu tương, với các nguồn gen nhập nội, phương pháp chọn
lọc hiệu quả nhất hiện nay là chỉ số chọn giống.
Pesek và Baker (1960) so sánh phương pháp chỉ số chọn giống với chọn
lọc từng bước của hai đặc tnh có tương quan nghịch với nhau ở thế hệ F6 và
F7. Kết quả cho thấy chỉ số chọn giống cho hiệu quả cao hơn, đặc biệt là ở
các chỉ tiêu có hệ số di truyền thấp. Pritchard và cs (1973), cho rằng ở chỉ tiêu
năng suất hạt, chỉ số chọn lọc cho hiệu quả cao hơn chọn lọc trực tiếp khi áp
dụng phương pháp chỉ số vào thế hệ F4 và F5 của cặp lai giữa hai dòng (Ngô
Thế Dân, 1999) [9].
Kết quả chọn lọc theo chỉ số của Jonhson và cs (1955) [63] ở các tính
trạng như thời gian đậu quả, kích thước hạt, tính chống tách hạt, chống

đổ, hàm lượng protein và năng suất cho thấy hiệu quả khác nhau giữa các
tính trạng. Tính trạng thời gian sinh trưởng và khối lượng 1000 hạt chọn lọc
theo chỉ số tương đương với chọn lọc trực tiếp. Chọn lọc theo chỉ số ở
các tính trạng năng suất, tính chống đổ, hàm lượng dầu, hàm lượng đạm
đạt 126,2140,8% ở các quần thể nghiên cứu.


1
2
Mặc dù về mặt lý thuyết, chỉ số chọn lọc cho hiệu quả cao hơn, song
phương pháp này ứng dụng hạn chế trong việc đánh giá tầm quan trọng
của các đặc tính được chọn lọc.
1.3.2. Phương pháp lai tạo
Lai là một trong những phương pháp hiệu quả để cải thiện năng
suất, chất lượng đậu tương. Lai là sự phối hợp tính trạng của hai giống và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc chọn lọc ra các cây mang đặc tnh mong muốn
của hai bố mẹ thông qua tái tổ hợp trong quá trình phân ly đời con cháu.
Thành công của phương pháp lai phụ thuộc vào việc xác định mục tiêu chọn
tạo, tuyển chọn được bố mẹ và phương thức lai, sử dụng quần thể phân ly có
hiệu quả và chọn được các dạng hình mong muốn, kiểm nghiệm và đánh
giá đúng các dạng có triển vọng đã chọn được (Trần Đình Long, 1997) [25].
Áp dụng nguyên lý trên nhiều giống đậu tương được chọn lọc từ
quần thể phân ly của các cặp lai giữa bố mẹ hữu dục.
Kết hợp phương pháp lai hữu tnh giữa ĐT90 x DT84, áp dụng sơ đồ
chọn lọc hạ bậc 1 hạt SSDM, từ năm 1992-1995, Viện Di truyền Nông nghiệp
đã chọn được dòng Đ96, dòng Đ96 được Hội đồng Khoa học Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn công nhận là giống khu vực hóa năm 2002 (giống
ĐT96) (Mai Quang Vinh 2003) [45].
Giống đậu tương ĐT94 được chọn tạo từ dòng 86-06 của tổ hợp lai DT84
x

EC2044 từ năm 1990 được khu vực hóa năm 1996 (Mai Quang Vinh, 1996)
[43].
Bằng phương pháp lai hữu tính, Nguyễn Tấn Hinh và cs đã tạo được
giống Đ9804 từ tổ hợp lai VX93 x TH184, giống Đ9602 từ tổ hợp lai ĐT74 x
ĐT92. Đây là những giống có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất
đạt 22-27 tạ/ha vụ xuân, 19-22 tạ/ha vụ đông (Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn, 2008) [4].


10
10
Lai tạo là phương pháp rất phổ biến để tạo ra giống đậu tương năng
suất cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên tạo ra quần thể F1 để nghiên cứu ưu thế
lai ở đậu tương không phải là thuận lợi vì hoa đậu tương nhỏ, tỷ lệ đậu hạt
kém.
1.3.3. Phương pháp xử lý đột biến
Để nhanh chóng tạo ra giống đậu tương mới và khắc phục một số nhược
điểm của giống qua quá trình lai, các nhà khoa học nghiên cứu đậu tương
đã sử dụng phương pháp đột biến. Quá trình gây đột biến thường cho kết
quả mong muốn nhanh, rút ngắn thời gian lai tạo.
Viện Di truyền Nông nghiệp đã sử dụng phương pháp đột biến dòng lai
60

3-33 giữa giống DT80 x ĐH4 bằng tác nhân phóng xạ gamma - Co , 18kr
phối hợp với chọn lọc hạ bậc 1 (SSDM) từ M3 để tạo ra giống DT84, đây là
giống có tiềm năng năng suất cao, có diện tích trồng lớn nhất ở Việt
Nam (Mai Quang Vinh, 1994) [42].
Giống đậu tương AK-04 được chọn tạo từ cặp lai ĐH4 x Santamaria, AK04
có tềm năng năng suất cao, thích ứng rộng, song hạn chế lớn nhất là hạt có
màu xanh, chưa đáp ứng thị hiếu của người têu dùng. Khắc phục hạn chế này

của lai tạo, Viện Di truyền Nông nghiệp đã tến hành xử lý bằng tác nhân ta
60

gamma – Co , 18kr, phân lập được dòng AK04/21 có hạt màu vàng sáng. Quá
trình chọn lọc đến M7 tạo được giống DT95 (Mai Quang Vinh, 1997) [44].
Nghiên cứu và sản xuất đậu tương đã khẳng định được ưu điểm của tạo
giống bằng đột biến, tuy nhiên tạo giống bằng phương pháp đột biến tốn
kém hơn lai và các thế hệ sau thường xảy ra biến dị.
Ngày nay khoa học phát triển ngoài việc sử dụng các phương
pháp truyền thống để tạo ra các giống cây trồng vật nuôi mới, các nhà khoa
học còn sử dụng công nghệ sinh học trong tạo giống.
Sử dụng công nghệ sinh học (CNSH) trong tạo giống góp phần tăng sản
lượng cây trồng toàn cầu để tăng cường an ninh lương thực, thức ăn


×