Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vai trò và chức năng của ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.9 KB, 21 trang )

Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53

VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

A. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.
NHTW hiện thực hiện các chức năng cơ bản là ngân hàng của quốc gia và
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của NHTW nhằm đảm bảo sự ổn định
tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng, qua đó mà thực hiện các mục tiêu
kinh tế vĩ mô của nền kinh tế. NHTW thực hiện các chức năng này thông qua
các nghiệp vụ mang tính kinh doanh song mang tính chất kinh doanh chỉ là
phương tiện nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý chứ không phải là mục
đích của NHTW. Nói cách khác,mục đích hoạt động của NHTW không phải là
mưu tìm doanh lợi mà là ổn định lưu thông tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân
hàng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
I. Ngân hàng Trung Ương là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
Với vai trò phát hành độc quyền tiền trên toàn quốc như phương tiện trao đổi,
ngân hàng trung ương trực tiếp quản lý cung ứng tiền mặt. Việc quản lý mức độ
cung ứng tiền mặt là công cụ thứ nhất giúp ngân hàng trung ương điều tiết mức
cung ứng tiền tổng hợp.
Với việc độc quyền phát hành tiền thì chính phủ có thể điều chỉnh được lượng
tiền lưu thông để có thể kiểm soát lạm phát và từ đó có thể tăng giảm lãi suất để
tăng lượng cầu hay giảm lượng cầu ứng với mỗi thời điểm của nền kinh tế.

1


Vai trò và chức năng NHTW


11

Mr. Thống, Lớp TC K53
II. Ngân hàng trung ương là chủ ngân hàng của hệ thống các ngân hàng
trung gian.
1. Ngân hàng trung ương là trung tâm thanh toán, chuyển nhượng, bù trừ
của các ngân hàng trung gian.
Vì các ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính trong nước đều phải mở tài
khoản và kí quỹ tại ngân hàng trung ương nên hoàn toàn thực hiện được vai trò
điều tiết thanh toán giữa các ngân hàng giống như những thân chủ mua bán lẫn
nhau cùng có một tài khoản ở một ngân hàng. Vai trò này giúp ngân hàng trung
ương kiểm soát, theo dõi, quản lý hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính trong
nước. Mặt khác có thể quản lý được lượng tín dụng ra vào trong hệ thống tài chính
vào những thời điểm nhất định.
2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng quản lý dự trữ bắt buộc của hệ
thống ngân hàng trung gian.
Dự trữ bắt buộc là tiền mặt, và tỉ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là tỉ lệ % tiền mặt
trên tổng số tiền mặt do nhân dân gửi vào mà các ngân hàng thành viên phải lưu lại
trong kho tiền mặt của ngân hàng hay kí gửi tại ngân hàng trung ương, không được
cho vay hết.
Khi tỉ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên, cung ứng tiền ngân hàng của hệ thống ngân
hàng thương mại và tổ chức tài chính cũng giảm ngay tức khắc và ngược lại. Bằng
cách việc quy định tỉ lệ dự trữ bắt buộc ngân hàng trung ương quản lý một cách
chặt chẽ tốc độ và cung ứng tiền ngân hàng của hệ thống ngân hàng trung gian.
3. Ngân hàng trung ương là cứu cánh cho vay cuối cùng của hệ thống ngân
hàng trung gian.

2



Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Không có ngân hàng trung gian nào hoặc tổ chức tín dụng nào dám khẳng định
rằng trong lịch sử hoạt động của mình chưa hề có lúc kẹt tiền mặt. Những đợt rút
tiền ồ ạt của nhân dân ( vì lãi suất thấp, vì lạm phát cao cho nên lãi suất trở thành
âm, vì có thể những loại đầu tư khác có lợi cao hơn hoặc vì không đủ tin tưởng vào
ngân hàng…) sẽ rất dễ làm cho ngân hàng trung gian vỡ nợ vì không đủ tiền mặt
chi trả cho nhân dân. Trong trường hợp như thế khi ngân hàng trung gian không
còn chỗ vay mượn nào khác, không thu hồi về kịp những khoản vay về kịp thì nó
phải đến ngân hàng trung ương vay tiền như cứu cánh cuối cùng.
Ngân hàng trung ương cho ngân hàng trung gian vay với phương thức gọi là
cho vay chiết khấu. Đó là hình thức cho vay qua cửa sổ chiết khấu. Lãi suất của sự
cho vay này là lãi suất chiết khấu. Ngân hàng trung ương là ngân hàng duy nhất
không thể vỡ nợ hay kẹt tiền mặt, đơn giản vì nó rất mất ít thời gian đẩ in tiền mới.
Cho nên nó có thể cho ngân hàng trung gian vay khi có yêu cầu.
Ngân hàng trung gian có thể cho vay hết dự trữ bắt buộc vì khi cần thiết nó có
thể vay ngân hàng trung ương với lãi suất cũng giống như vay của nhân dân để
thanh toán cho nhân dân. Nhưng giả sử ngân hàng trung ương quy định, tuy lãi suất
cho vay của ngân hàng trung gian là 10%, nhưng nếu ngân hàng trung gian cho vay
dưới tỉ lệ dự trữ bắt buộc và phải vay đến ngân hàng trung ương, ngân hàng trung
ương sẽ cho vay với lãi suất 12%. Lúc đó ngân hàng trung gian sẽ cân nhắc, nếu nó
cho vay dưới tỉ lệ dự trữ bắt buộc với lãi suất chỉ 10% , thì khi kẹt thanh toán nó
phải vay lại của ngân hàng trung ương với lãi suất cao hơn. Việc lỗ trông thấy khi
vay tiền của ngân hàng trung ương sẽ buộc các ngân hàng trung gian giảm lượng
cho vay xuống, hay nói cách khác là giảm lượng cung ứng tiền ngân hàng và tăng
dự trữ để giải quyết vấn đề khi dân rút tiền.

3



Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Như vậy khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu thì sẽ làm giảm
lượng cung tiền của hệ thống ngân hàng trung gian, tức là giảm lượng cung tiền
trong toàn bộ nền kinh tế và ngược lại.
Trong vai trò cứu cánh cuối cùng với lãi suất cho mình quy định, ngân hàng
trung ương dùng lãi suất chiết khấu để điều tiết lượng tiền cung ứng của hệ thống
ngân hàng trung gian và của nền kinh tế. Qua đây ta thấy được đây là một công cụ
giúp chính phủ quản lý nền kinh tế một cách vĩ mô.
III. Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng của Chính phủ
1. Ngân hàng Trung ương là chủ ngân hàng, đại lý và cố vấn cho chính phủ.
a. Ngân hàng trung ương là chủ ngân hàng của chính phủ:
Tùy theo đặc điểm tổ chức của từng nước, chính phủ có thể ủy quyền cho bộ tài
chính hay kho bạc đứng tên và làm chủ tài khoản ở ngân hàng trung ương. Hàng
quý, hàng năm, tiền thuế thu được và những khoản thu khác của ngân sách được
gửi vào ngân hàng trung ương để ngân hàng trung ương sử dụng và trả lãi. Khi
chính phủ cần, bộ tài chính hay kho bạc cũng phải làm thủ tục để rút tiền gửi từ
ngân hàng trung ương như một khách hàng bình thường.
Khi chính phủ thâm hụt ngân sách, chính phủ có nhiều cách bù vào như: vay
của dân bằng cách phát hành công trái, vay của nước ngoài, vay ứng trước thuế, …,
và vay của ngân hàng trung ương. Nếu vay của ngân hàng trung ương thì về
nguyên tắc có thể thế chấp bằng các loại tài sản mà chính phủ có như: chứng thư
chủ quyền tài sản, chứng khoán, vàng… Trong trường hợp chính phủ vay mà không
thế chấp thì ngân hàng có quyền từ chối. Nếu ngân hàng trung ương không từ chối
được thì nó đành phát hành tiền mặt ngoài dự kiến cho chính phủ làm cho tổng
cung về tiền tăng lên và nền kinh tế cũng sẽ biến động theo.

4


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Thông qua vai trò là chủ ngân hàng của chính phủ với nghiệp vụ là cho vay,
ngân hàng trung ương làm thay đổi lượng tiền tệ trong nền kinh tế, nghĩa là can
thiệp vào những biến động của kinh tế vĩ mô.
b. Ngân hàng trung ương là đại lý của chính phủ:
Với tư cách là đại lý cho chính phủ, ngân hàng trung ương thay mặt chính phủ
tổ chức thu thuế qua hệ thống ngân hàng của nó. Đồng thời nó thay mặt chính phủ
trong các thỏa thuận tài chính, viện trợ, vay mượn, chuyển nhượng và thanh toán
với nước ngoài. Ngoài ra với tư cách này nó có thể phát hành trái phiếu, cổ phiếu…
cho chính phủ kể cả trong và ngoài nước.
Bằng việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu…ngân hàng trung ương đã làm trực
tiếp tăng (giảm) lượng cung ứng tiền cho nền kinh tế. Và thông qua đó đã làm tác
động đến kinh tế vĩ mô.
c. Ngân hàng trung ương là cố vấn tài chính cho chính phủ:
Ngân sách có tác động khá quan trọng đến nền kinh tế vĩ mô vì nếu hoạt động
của ngân sách không hài hòa với chính sách tiền tệ nó sẽ làm cản trở hiệu quả của
chính sách tiền tệ trong điều tiết vĩ mô.
Với lý do trên ngân hàng trung ương phải tham gia cố vấn cho chính phủ trong
chính sách tài chính và kinh tế. Với vai trò này ngân hàng trung ương gián tiếp ảnh
hưởng đến việc cung ứng trái phiếu của chính phủ và các hoạt động chi tiêu khác
cho hợp lý với ngân sách. Đây là một cách để điều tiết kinh tế vĩ mô.
2. Ngân hàng trung ương là ngân hàng trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia.

5



Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Dự trữ quốc gia bao gồm những dự trữ chiến lược cho những trường hợp khẩn
cấp như can thiệp vào điều tiết kinh tế, nhập khẩu hàng khẩn cấp để chống khan
hiếm và chống lạm phát, khi có thiên tai, chiến tranh…
Dự trữ bao gồm: vàng, tiền tệ,…. Với tư cách là ngân hàng của chính phủ, ngân
hàng trung ương được giao phó nhiệm vụ quản lý dự trữ quốc gia. Khi nắm trong
tay công cụ này ngân hàng trung ương (NHTW) có thể can thiệt bất kì lúc nào vào
thị trường ngoại tệ để giữ giá đồng tiền trong nước, hay tăng hoặc giảm giá. NHTW
với nghiệp vụ mua bán trên thị trường vàng và ngoại tệ, nó tạo ra hai tác động quan
trọng là thay đổi cung ứng tiền và thay đổi tỉ giá hối đoái của đồng tiền trong nước.
Hai điều này tác động đến tổng cầu, sản xuất, thu nhập và giá cả và đương nhiên
điều này có tác động đến kinh tế vĩ mô.
3. Làm thủ quỹ cho kho bạc nhà nước.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức của từng nước,chính phủ có thể uỷ quyền cho bộ tài
chính hoặc kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại ngân hàng trung ương.hàng ngày,các
khoản thu dưới dạng thuế,lợi nhuận,hoặc khoản thu khác được gửi vào tài khoản
này. NHTW có trách nhiệm theo dõi,chi trả,thực hiện thanh toán và cấp vốn theo
yêu cầu của kho bạc và sử dụng số dư đó khi nhàn rỗi tương tự như tài khoản của
khách hàng tại một ngân hàng trung gian.
Các khoản tiền gửi của chính phủ có thể dưới dạng vàng,ngoại tệ,các chứng
khoán của các tổ chức phát hành khác cả trong nước và nước ngoài.nó chiếm tỉ
trọng đáng kể trong tổng tài sản nợ của NHTW và thông thường là các khoản nợ
không kì hạn.vì thế khoản kí gửi của chính phủ trở thành một nguồn vốn cho các
hoạt động cho vay và đầu tư của NHTW.


6


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Tuy nhiên NHTW không phải là nơi duy nhất thực hiện vai trò thủ quỹ cho
chính phủ.ở một số nước,đặc biệt là các nước áp dụng mô hình NHTW độc lập với
chính phủ thì một bộ phận lớn vốn của kho bạc được gửi ở các ngân hàng tư nhân
bởi sự hấp dẫn của lãi suất tiền gửi.mặc dù vậy,ở phần lớn các nước NHTW tỏ ra
thích hợp với vai trò này hơn cả bởi bên cạnh việc giữ và quản lý tài khoản của
chính phủ,NHTW còn thực hiện chức năng đại lý và cấp tín dụng cho chính phủ khi
cần thiết.hơn nữa để đảm bảo nguyên tắc quản lý nguồn dự trữ quốc gia,kho bạc
buộc phải gửi vàng,ngoại tệ và chứng chỉ có giá bằng ngoại tệ tại NHTW.
4. Cho chính phủ vay.
NHTW có thể cấp cho chính phủ các khoản tín dụng nhằm bù đắp tiếu hụt tạm
thời trong năm tài chính hoặc bội chi ngân sách vào cuối năm tài chính.tuy nhiên
do việc cho ngân sách vay trực tiếp sẽ lam tăng lượng tiền cung ứng,có thể dẫn đến
nguy cơ lạm phát nên ngày nay các NHTW rất hạn chế các khoản tín dụng trực tiếp
cho chính phủ.phần lớn các khoản tín dụng được cấp gián tiếp thông qua việc tái
chiết khấu các trái phiếu kho bạc do các ngân hàng trung gian nắm giữ.
IV. Chức năng quản lý của NHTW.
Đây là chức năng quyết định bản chất NHTW là một ngân hàng phát hành.việc
thực hiện chức năng này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của
NHTW.nói cách khác,NHTW quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ và tín dụng thông
qua khả năng kinh doanh của mình
1. Xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô,trong đó NHTW sử dụng các
công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền trong lưu thông nhằm


7


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
đảm bảo sự ổn định giá tiền tệ đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và đâm
bảo công ăn việc làm.
NHTW với chức năng phát hành tiền và khả năng tác động mạnh tới hoạt động
của hệ thống ngân hàng được xem là có khả năng lớn trong việc kiểm soát và điều
tiết khối lượng tiền cung ứng vào lưu thông nên đã được giao trọng trách xây dựng
và thực thi chính sách tiền tệ của quốc gia. có thể nói,chính sách tiền tệ là trọng tâm
hoạt động của NHTW.điều này có nghĩa là mọi hoạt động của NHTW(kể cả phát
hành tiền)đều nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ và bị chi phối bởi
các mục tiêu đó .
Chính sách tiền tệ được hoạch định theo một trong hai hướng sau:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng để khuyến khích
đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm. Mục đích của chính sách này là
chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng để hạn chế đầu
tư, kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế. Mục đích của chính sách lúc này
là chống lạm phát.
2. Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương không chỉ
cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuần tuý cho các ngân hàng trung gian, mà thông
qua các hoạt động đó, ngân hàng trung ương còn thực hiện vai trò điều tiết, giám
sát thường xuyên hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo sự ổn
định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của các chủ thể trong nền kinh tế,

đặc biệt là của những người gửi tiền trong quan hệ với ngân hàng.

8


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
a. Đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng:
Khác với các tổ chức kinh doanh khác, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ cần thiêt phải được kiểm soát và điều tiết chặt chẽ bởi vì:
- Các ngân hàng đảm nhiệm vai trò đặc biệt trên thị trường tài chính nói riêng
và trong toàn bộ nền kinh tém nói chung: nó là kênh chuyển giao vốn từ tiết kiệm
đầu tư, là công cụ của chính phủ trong việc tài trợ vốn cho các mục tiêu chiến lược,
hoạt động của các trung gian tài chính, đặc biệt là các tổ chức nhận tiền gửi, có ảnh
hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ.
- Hoạt động của các ngân hàng liên quan đến hầu hết các chủ thể kinh tế trong
xã hội nên sự sụp đổ của một ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
gửi tiền đồng thời đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng có mối liên hệ
và phụ thuộc với nhau chặt chẽ thông qua các luồng vốn tín dụng luân chuyển và
thông qua hoạt động của hệ thống thanh toán. Chỉ một trục trặc nhỏ trong quá trình
thanh toán của một ngân hàng cũng sẽ gây nên vấn đề về thanh khoản của cả hệ
thống. Mặt khác, sự sụp đỏ của ngân hàng sẽ gây khó khăn về vốncho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời ảnh hưởng tới quyền lợi
của người gửi tiền.
- Bản chất hoạt động của các ngân hàng là chứa đựng rủi ro. Mức độ rủi ro sẽ
tăng lên khi các ngân hàng có xu hướng chạy theo lợi nhuận làm phương hại đến
quyền lợi của người gửi tiền. Nguyên tắc hoạt động của các ngân hàng là đi vay
ngắn và cho vay dài. Bảng tổng kết tài sản của nó luôn chứa đựng mức rủi ro tiềm

năng do chênh lệch về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa yêu cầu thanh
khoản và mong muốn sinh lời tối đa. Vì thế sự điều tiết chặt chẽ và giám sát thường

9


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
xuyên của ngân hàng TW sẽ ngăn cản xu hướng chạy theo lợi nhuận qua mức, đẩy
ngân hàng vào tình trạng rủi ro và phá sản.
- Sự tồn tại và phát triển của các trung gian tài chính nói chung và ngân hàng
nói riêng phụ thuộc vào lòng tin của công chúng với tư cách là người gửi tiền. Một
sai sót nhỏ trong quá trình kinh doanh và cung ứng dịch vụ ngân hàng cũng có thể
gây nên sự nghi ngờ có tính chất lan truyền. điều này thật sự đe doạ sự tồn tại của
các ngân hàng.
b. Bảo vệ khách hàng:
Chức năng thanh tra, giám sát của ngân hàng trung ương còn nhằm đảm bảo sự
công bằng và bình đẳng trong quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng. Điều này
được thể hiện ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của khách hàng với tư cách là người đi
vay. Chẳng hạn, quy định chuẩn mực về vi phạm và mức độ chi tiết của các thông
tin cần báo cáo cho ngân hàng khi vay vốn, chuẩn mục hoá thủ tục vay vốn và tiếp
nhận các dịch vụ ngân hàng, quy dinh cụ thể về ử lý và giải quyết các tranh chấp
giữa nhân hàng với khách hàng
Thứ hai, nhằm thúc đẩy cạnh tranh và hiệu quả thông qua qui định về chất
lượng và sự cập nhập thông tin mà ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp cho những
người tham gia thị trường. Cụ thể, cần qui định rõ cơ chế cung cấp thông tin, loại
thông tin và phạm vi cung cấp.

Điều này giúp cho công chúng với tư cách người đầu tư và người sử dụng các
dịch vụ ài chính có chất lượng. các ngân hàng vì thế quan tâm hơn tới tính minh
bạch và chất lượng chất lượng của bản tổng kết tài sản trong chiến lược cạnh tranh
khách hàng.
10


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Để đạt được mụch đích nay, NHTW và các thể chế điều tiết có liên quan
thường đưa ra các chuẩn mực, các hướng dẫn hoặc qui định về tính đầy đủ và chính
xác của thông tin được công bố.
B. VAI TRÒ ĐIỀU TIẾT NỀN KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NGÂN HÀNG
TRUNG ƯƠNG.
I. Mọi họat động của Ngân hàng Trung ương đều ảnh hưởng mật thiết
đến cung ứng tiền trong nền kinh tế ( Cung ứng tiền thay đổi làm biến động giá
cả, sản lượng quốc gia, do đó một cách gián tiếp mọi họat động ngân hàng ảnh
hưởng sâu sắc đến nền kinh tế).
1. Ảnh hưởng của cung ứng tiền đến nền kinh tế:
Sự khác biệt trong chính sách cung ứng tiền là khoảng cách giữa chính sác
cung ứng nới lỏng và chính sách cung ứng thắt chặt.
Giả sử vào thời điểm ta nghiên cứu, đường cung ứng tiền tương ứng của ngân
hàng là LS0 ứng với nhu cầu tiền trong nền kinh tế là LD. Nền kinh tế đạt bình
quân tạm thời trên thị trường tiền tệ tại điểm bình quân E0 cho biết: với mức bình
quân ấy lượng cung ứng tiền là L0 và lãi suất là R0.
Bây giờ, cho rằng ngân hàng trung ương quyết định thắt chặt cung ứng tiền để
hạn chế lạm phát (LS0 tới LS1) trong khi LD vẫn không thay đổi. Chính điều này
đã làm cho lãi suất tăng vọt từ R0 đến R1. E0 di chuyển đến E1. Lúc này tiền sẽ

khan hiếm hơn (do lượng cung giảm). Tiền khan hiếm thì giá trị của đồng tiền sẽ
tăng theo do đó lạm phát sẽ giảm.
Ngược lại, giả sử sau một khoảng thời gian chống lạm phát với cái giá là sự
suy thoái (tiền khan hiếm, lãi suất cao bên cạnh đó sự thắt chặt tiền tệ của ngân
11


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
hàng khiến doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay), ngân hàng trung ương bắt
đầu chuyển sang cung ứng tiền nới lỏng. Tổng cung tiền tệ tăng từ LS1 lên LS2, cắt
LD tại E2, lúc này lượng tiền tệ tăng lên L2 và lãi suất giảm xuống còn R2. Lúc
này thì nền kinh tế phải đối mặt với thách thức mới là lạm phát có thể gia tăng (do
có quá nhiều tiền trong lưu thông). Vì thế cho nên mỗi lần áp dụng mức lãi suất hay
lượng cung ứng tiền ngân hàng trung ương phải đắn đo suy nghĩ những tác hại thiệt
hơn cho mỗi chính sách tiền tệ.
Thị trường tiền tệ
Lãi suất

LS1
LS0

R1

E1

LS2
E0


R0

E2

R2

LD

0

L1

L0

L2

Cung ứng tiền

Chính sách cung ứng tiền nới lỏng làm cho tiền tệ trở nên dồi dào hơn. Điều
này kích thích tiêu dùng cho cuộc sống và cho đầu tư nhiều hơn. Sự gia tăng tiêu
dùng và đầu tư làm sản xuất liên tục được mở rộng, tuyển mộ thêm công nhân,
giảm thất nghiệp và gia tăng thu nhập quốc dân. Nền kinh tế tăng trưởng với giá cả
tăng cao hơn trước. Chính sách cung ứng tiền thắt chặt làm cho chi phí để có tiền
cao hơn và tiền trở nên khan hiếm. Sản xuất thiếu vốn, người mua thiếu tiền buộc

12


Vai trò và chức năng NHTW

11

Mr. Thống, Lớp TC K53
phải cắt giảm chi tiêu và đầu tư, điều này dẫn đến tổng cầu giảm và giá cả hạ. Cái
giá phải trả là sản xuất bị thu hẹp, thất nghiệp tăng, thu nhập quốc dân giảm và nền
kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.
Do đó cung ứng tiền là sức mạnh đầy quyền lực của ngân hành trung ương.
Khi ngân hàng trung ương điều tiết cung ứng tiền tức là nó bắt đầu tiến hành điều
tiết nền kinh tế.
2. Mục tiêu và phương thức điều tiết kinh tế vĩ mô bằng cung ứng tiền của
ngân hàng trung ương.
 Mục tiêu:
- Chính sách tiền tệ phải phục vụ cho mục đích đảm bảo cho nền kinh tế có
tăng trưởng, tức là giảm thất nghiệp, gia tăng thu nhập quốc dân và mở rộng tiềm
năng sản xuất, chống suy thoái…
- Chính sách tiền tệ phải hướng về ổn định giá cả: Giá cả có lạm phát thấp là
mục tiêu của mọi nền kinh tế vì mức tăng thu nhập thực tế của nhân dân sẽ dương,
do đó đời sống của người lao động sẽ tốt hơn và người dân sẽ tin chính phủ hơn.
Sản xuất sẽ có vốn với chi phí hạ và nền kinh tế sẽ có sức bật về đầu tư lâu dài, giá
trị đồng tiền nội địa sẽ ổn định.
- Phải tạo cho nền kinh tế có một nền tảng tài chính ổn định: Nền tảng tài
chính ổn định được hiểu là bằng chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải ổn
định họat động tài chính của hệ thồng tài chính trong nước một cách gián tiếp…
hướng quản lý các họat động của nó phù hợp với các mục tiêu kinh tế. Làm hài hòa
các lợi ích của các tổ chức tài chính để nó phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung của cả
nền kinh tế.

13



Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
- Góp phần mở rộng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế: Các tiềm năng như
đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực con người… mục tiêu cuối cùng của
chính sách là khai thác và phát triển các ngưồn lực một cách có hiệu quả nhất.
II. Các phương thức điều tiết kinh tế vĩ mô bằng điều tiết cung ứng tiền
của ngân hàng trung ương.
1. Mục tiêu trung gian trong điều tiết kinh tế thông qua điều tiết cung ứng tiền.
Khi xem xét mục tiêu trung gian (lãi suất,dự trữ,tỷ giá) trong họat động điều
tiết kinh tế vĩ mô của ngân hàng trung ương, thì những mục tiêu này thực chất chỉ
là phương tiện giúp cho ngân hàng trung ương đạt được mục tiêu là điều tiết nền
kinh tế. Xét về ngắn hạn lãi suất, dự trữ, tỷ giá thay đổi ảnh hưởng một cách nhanh
chóng đến tiêu dùng và đầu tư và đến nền kinh tế. Từ đó về mặt ngắn hạn các nhà
kinh tế học xem ba tác nhân trên là những mục tiêu trung gian.


Lãi suất

Lãi suất là tỉ lệ phần trăm giữa khỏan tiền ngưởi vay trả cho người cho vay
trên tiền vốn trong một khoảng thời gian nhất định như 1 năm, 1 tháng.

14


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53

Thị trường hàng hóa
Giá cả

S

45 0

E2
P2
P0

E0
E1

P1

AD2
AD1

0

Y1

15

Y0

Y2

AD0


GDP


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53

Thị trường tiền tệ
Lãi xuất
E’1
R1

E’0

R0
E’2

R2

0

Y1

Y0

Y2

GDP


Giả sử lúc đầu lãi suất của thị trường tiền tệ là R0, ở mức lãi suất này nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân là AD0 và sản lượng quốc gia là Y0.
Bây giờ cho rằng ngân hàng trung ương và chính phủ quyết định nâng lãi suất
để giảm lạm phát. Lãi suất cao hơn làm cho việc vay tiền trở nên khó khăn hơn do
thế sản xuất không dám tiêu dùng nhiều vốn và sản xuất có xu hướng giảm
sút. Do lãi suất cao nên người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và nhu
cầu tiêu dùng giảm xuống. Đường cầu AD0 dịch chuyển đến AD1. Tiêu dùng
và đầu tư giảm làm giá cả giảm từ P0 xuống P1, sản lượng tụt xuống Y1 và
nền kinh tế đi vào tình trạng suy thoái.
Ngược lại khi lãi suất hạ xuống R2, sản xuất sẽ tiêu dùng nhiều vốn hơn,
sản xuất được đẩy mạnh, lãi suất thấp người tiêu dùng sẽ tiết kiệm ít hơn và
đầu tư và chi tiêu nhiều hơn do đó cầu sẽ tăng lên. Giá cả cũng sẽ tăng và
sản lượng quốc gia do đó cũng tăng lên.

16


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53


Dự trữ:

Khi ngân hàng trung ương sử dụng tỷ lệ dữ trự bắt buộc như một công
cụ, nó tác động trực tiếp đến cung ứng tiền. Lúc đó dự trữ bắt buộc là công
cụ mà cung ứng tiền là mục tiêu.
Khi ngân hàng trung ương không sử dụng cách điều tiết trực tiếp bằng

việc áp đặt tỷ lệ dựtrữ bắt buộc, nó có thể tác động đến dự trữ bắt buộc bằng
cung ứng tiền. Đó là cách điều tiết gián tiếp. Bằng việc bán chứng khoán ra
để thu tiền về (giảm lượng tiền trong lưu thông, tiền từ đó khan hiếm dần),
từ đó mà lãi suất tăng lên và làm giảm việc cho vay. Khi ngân hàng trung
ương xuất tiền ra để mua chứng khóan (tăng cung ứng tiền cho nền kinh tế,
tiền dễ dàng để có hơn) do đó làm giảm lãi suất, tăng khả năng cho vay.
Trong trường hợp này cung ứng tiền là công cụ mà dự trữ là mục tiêu.


Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái được xem là giá của một đồng tiền trên sự so sánh với
một đồng tiền nước khác ( kí hiệu là E ).

17


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Thị trường tiền tệ
Giá trị đồng tiền
trong nước

LS1
LS0

RV1


E1

LS2
E0

RV0

E2

RV2

0

L1

L0

L2

Cung ứng tiền

Bằng việc thay đổi cung ứng tiền, ngân hàng trung ương có thể làm tăng hay
giảm giá đồng tiền nội địa so với nước ngoài. Khi ngân hàng trung ương tăng cung
ứng tiền từ LS0 lên LS2, có quá nhiều đơn vị tiền nội địa trong sự so sánh với nước
ngoài, hay nói cách khác chỉ cần ít tiền nước ngoài hơn để đổi lấy một đơn vị đồng nội
tệ, do vậy giá trị đồng tiền trong nước giảm từ RV0 xuống RV2 ( tỉ giá trao đổi từ E0
lên E2 ). Trong trường hợp ngược lại, khi ngân hàng trung ương thắt chặt tiền tệ, giảm
cung ứng tiền xuống còn LS1, đồng tiền trong nước trở nên khan hiếm hơn và từ đó
giá trị đồng tiền trong nước tăng lên đến RV1. Tỉ giá trao đổi giảm xuống E1.
Hay cũng có cách khác, là cách như Hoa Kì làm trong năm 1995. Hoa Kì bán

ngọai tệ để rút tiền nội địa về (thu hẹp cung ứng tiền) nhằm tăng giá đồng tiền nội
địa. Và bán đồng nội tệ để mua ngoại tệ (tăng cung ứng tiền) nhằm giảm giá đồng
nội tệ.

18


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Khi đồng tiền trong nước bị mất giá (tức là với một đơn vị ngọai tệ có thể đổi
nhiều đồng nội tệ hơn) lúc đó sẽ làm gia tăng xuất khẩu (bán hàng ra nước ngòai và
thu tiền về bằng ngọai tệ, khi đổi ra nội tệ sẽ có lợi hơn do đồng nội tệ đã mất giá
hơn trước ), do đó sẽ làm tăng GDP. Và khi đồng tiền nội tệ tăng giá sẽ làm tăng
nhập khẩu.
Do những lý do trên tỉ giá hối đoái có tác động đến kinh tế vĩ mô và nắm được tỉ
giá hối đoái này chính phủ cần ngân hàng trung ương điều tiết lượng cung ứng tiền.
2. Các công cụ điều tiết.
a. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở có 2 lọai: được phép mua bán chứng khóan vào
những thời điểm nhất định sau khi nghiệp vụ được tiến hành và lọai không được
phép mua bán lại.
Khi ngân hàng trung ương đem chứng khoán ra thị trường mở để bán nó thu
tiền hay séc về, cho nên:
Thứ nhất, giảm lượng cung tiền mắt trong lưu thông từ đó giảm khả năng cho
vay của các ngân hàng trung gian.
Thứ hai, khi ngân hàng trung gian mua chứng khoán của ngân hàng trung ương thì
dự trữ tiền của nó sẽ giảm xuống và khả năng cung ứng tiền của nó bị thắt chặt.
Thứ ba, lượng chứng khoán tăng lên, chứng khoán trở nên thừa và giá của nó

sẽ giảm xuống, lãi suất của nó sẽ tăng lên. Lãi suất chứng khoán tăng lên buộc các
ngân hàng phải tăng lãi suất để tránh tình trạng người dân rút tiền ra khỏi ngân
hàng để đầu tư vào chứng khoán. Lãi suất ngân hàng tăng làm lượng tiền cung ứng

19


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
giảvà do đó tiền trở nên khan hiếm, do đó tỉ giá và giá cả hàng hóa giảm xuống. Và
ngược lại khi ngân hàng trung ương ra thị trường mở để mua chứng khoán.
Như vậy khi ngân hàng trung ương thực hiện nghiệp vụ bán, nó thắt chặt cung
ứng tiền, tăng lãi suất, giảm tỉ giá và giá cả hạ xuống và ngược lại khi thực hiện
nghiệp vụ mua.
b. Lãi suất cho vay chiết khấu
Được ngân hàng trung ương quyết định trong cả hai trường hợp:
TH 1: Cho vay bình thường với kí quỹ khi ngân hàng trung gian kẹt thanh toán.
TH 2: Cho vay dưới hình thức cứu cánh cuối cùng.
Lãi suất cho vay chiết khấu có cả hai tác dụng: trực tiếp và gián tiếp. Tác động
gián tiếp là nó làm tăng, giảm lãi suất cho vay của ngân hàng trung gian và do đó
tác động đến cung ứng tiền và tín dụng. Tác động trực tiếp là nó làm tăng hay giảm
dự trữ của ngân hàng trung gian và do đó tác động đến lượng cho vay tiêu dùng và
đầu tư trong kinh tế.
Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất chiết khấu thì đó là biến cố quan trọng.
Lãi suất tăng khiến ngân hàng trung gian không thể vay mượn của ngân hàng trung
ương nhiều và dễ dàng như trước. Do đó nó phải giảm lượng cho vay và hậu quả là
tổng cầu và sản lượng giảm theo. Điều này cũng làm cho ngân hàng trung gian ý
thức rằng khi cần vay thì ngân hàng trung gian phải trã lãi suất cao, do đó ngân

hàng trung gian sẽ từ từ nâng lãi suất của mình để khỏi thiệt hại nặng khi phải vay
của ngân hàng trung ương. Lãi suất tiếp tục thắt chặt lượng cung tiền và tác động
đến nền kinh tế. Và ngược lại khi giảm lãi suất chiết khấu.


Dự trữ bắt buộc
20


Vai trò và chức năng NHTW
11

Mr. Thống, Lớp TC K53
Sự thay đổi trong tỉ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng cung của tiền và
ảnh huởng sâu sắc đến nền kinh tế.


Chính sách tiền mặt

Ngòai việc có thể thay đổi cơ số tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở và
cho vay chiết khấu ngân hàng trung ương có thể có những cách khác như:
Khi ngân hàng tung tiền mặt ra mua ngọai tệ trên thị trưởng ngọai tệ, tức khắc
nó làm tăng giá trị của đồng ngọai tệ (ngọai tệ trong lưu thông ít đi, lượng tiền nội
tệ thì tăng thêm ), nâng tỉ giá lên cao. Cung ứng tiền nội tệ tổng thể lập tức bành
trướng sau đó và ngược lại khi bán ngọai tệ.
Khi ngân sách chính phủ thâm hụt nó sẽ cho chính phủ vay, lượng tiền mặt nó
cho vay làm tăng lượgn tiền trong lưu thông và tăng cung ứng tiền trong nền kinh
tế thông qua việc chi tiêu của chính phủ.

________________HẾT_______________


21



×