Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Giải quyết vụ án hành chính qua thực tiễn tại thành phô hà nội (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN


ướ
k óa

ủa ả
â ôi đã
đượ ấ
iề
iú đỡ độ
i
dẫ ủa


ầ ô i
ia đ
è đồ
iệ
ũ
ư ời ia
i
ứ đề i
.
Với ò kí
iế ơ â ắ ôi xi ửi ời ảm ơ
â

thành đế iế ĩ Nguyễn Mạnh Hùng – ầ i kí mế đã ế ò

đỡ
ướ dẫ
ỉ ả
m i điề kiệ
ôi
iệ
i
ứ L
ủa m .
Đồ

ời ôi xi ửi ời ảm ơ
â
â ắ ới Ba i m
iệ
ể ý ầ ô

P ò Đ
K a Sa đ i
K aP
Hành chính – Hiế
ộ ư iệ ườ Đ i
L

H Nội đã
m i điề kiệ
ợi
ôi
i

ĩ.
ôi ũ xi ửi ời ảm ơ
â
đế ia đ
è đồ
iệ đã ô ở

độ
i
iú đỡ ôi
iệ đề i
i
ứ ủa m .
i
ôi xi
â
ảm ơ
ầ ô
ội đồ

ấm
đã
ôi
đó
ó
ý
để

.
H Nội

25 tháng 7


m 2016

Tác giả

Nguyễn Văn Bách


LỜI CAM ĐOAN
ôi xi

am đ a


ợ ừ Gi

i





kế
â


í

a

ó

đề

i õ
ũ

ia



i
ễ M

i
í

i iệ

i


ũ

ủa ôi

.
iệ

am k ả . N

i a đề

i iệ



ủa



iệ
ồ k

i ò

iả ơ


am k ả . Nế

ử dụ

a
iệ

iệm ướ


i





iệ

ó

ội d

iả


ư


ôi xi

H



.N
i đượ


ể iệ
ủa m

ô

S. N



xé đ

k


đâ

dẫ

xé đ

mộ

kế

ướ




ội đồ





ó ấ ứ
ũ


ư

.
H Nội

25

07

m 2016

Tác giả


Nguyễn Văn Bách
XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


1. Luật TTHC
2. KSV

: Luật Tố tụng hành chính
: Kiểm sát viên

3. TAND

: Tòa án nhân dân

4. VKS


: Viện kiểm sát

5. VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân

6. UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn:......................................... 3
4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: ....................................................... 4
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn: .................................................. 4
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: .......... 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn: ........................................ 5
8. Cơ cấu của luận văn: .............................................................................. 5

PHẦN NỘI DUNG

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát chung về vụ án hành chính và giải quyết vụ án hành chính ....................... 7
1.1.1. Quan niệm về vụ án hành chính ................................................................................ 7
1.1.2. Quan niệm về giải quyết vụ án hành chính ............................................................. 10
1.2. Các thủ tục giải quyết vụ án hành chính....................................................................... 14
1.2.1. Thủ tục sơ thẩm vụ án hành chính: ........................................................................ 14
1.2.2. Thủ tục phúc thẩm vụ án hành chính: .................................................................... 19
1.2.3. Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án hành chính:.............................................. 22


1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả giải quyết vụ án hành chính ............................ 244

1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về quản lý hành chính nhà nước ................... 244
1.3.2. Ý thức pháp luật của các chủ thể quản lý hành chính nhà nước ........................ 277
1.3.3. Mức độ hoàn thiện của pháp luật tố tụng hành chính ......................................... 288
1.3.4. Ý thức pháp luật của những người tham gia tố tụng hành chính ......................... 29
1.3.5. Ý thức pháp luật của cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính ................... 300
1.3.6. Thực trạng tổ chức và hoạt động của tòa án ......................................................... 311

Kết luận chƣơng ..................................................................................... 333

Chƣơng 2
THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Cơ sở pháp lý của giải quyết vụ án hành chính ở Việt Nam ..................................... 344
2.1.1. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hành chính ở
Việt Nam từ năm 1996 đến trước năm 2015 ........................................................................ 344
2.1.2. Những điểm mới của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 .................................... 39
2.2. Đánh giá kết quả giải quyết vụ án hành chính tại thành phố Hà Nội ...................... 477
2.2.1. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng hành
chính tại thành phố Hà Nội .................................................................................................. 477
2.2.2. Đánh giá kết quả giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm tại thành phố
Hà Nội.................................................................................................................................... 511
2.2.3. Đánh giá kết quả giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục phúc thẩm tại thành
phố Hà Nội ............................................................................................................................ 544


Kết luận chƣơng ..................................................................................... 588


Chƣơng 3
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính ở một số nƣớc trên thế
giới ......................................................................................................................................... 600
3.1.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa liên bang Đức: .......................................................... 600
3.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.................................................................................... 611
3.1.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ............................................................................... 644
3.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính ở Việt Nam........... 677
3.2.1. Bảo đảm lãnh đạo của Đảng đối với công tác giải quyết vụ án hành chính: ...... 677

3.2.2. Thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo Nghị quyết 49/NQ-TW
ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị.......................................................................................... 688
3.2.3. Đảm bảo tính độc lập trong xét xử của Tòa án: ...................................................... 69
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính ở Việt Nam ..................... 69
3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính ở Việt Nam
nói chung:................................................................................................................................ 69
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính tại thành phố
Hà Nội...................................................................................................................................... 79

Kết luận chƣơng ..................................................................................... 833
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................ 844


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, xã hội tiếp tục phát triển, các tranh chấp hành chính trở nên
gay gắt, phức tạp; trong đó có khoảng 70% án hành chính liên quan đến vấn
đề đất đai. Để đáp ứng nhu cầu thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện được
quy định trong Hiến pháp, Luật Tố tụng hành chính 2010 (sau đây viết tắt là
Luật TTHC 2010) đã ra đời. Đây cũng là sự thể chế hóa chủ trương của Đảng

tại Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020. Sau khi Luật TTHC 2010 có hiệu lực pháp luật,
số vụ án hành chính tăng lên nhanh chóng so với trước đây. Luật TTHC 2010
đã tạo cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho người dân trong việc khiếu kiện quyết
định hành chính, hành vi hành chính để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
mình. Ngày 25/11/2015, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, khóa XIII, kì họp thứ 10 đã thông qua Luật TTHC 2015, có hiệu lực kể
từ ngày 01/7/2016, trừ các quy định cụ thể hóa các quy định mới có liên quan
của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017. So
với Luật TTHC 2010, Luật TTHC năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung một số nội
dung đáng chú ý. Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay cho thấy, sau năm năm áp
dụng luật TTHC 2010, việc giải quyết các vụ án hành chính vẫn còn gặp

không ít khó khăn và nhiều bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật vào quá
trình giải quyết. Tuy Luật TTHC 2015 đã có nhiều sửa đổi, bổ sung quan
trọng so với Luật TTHC 2010, nhưng những thay đổi này chưa khắc phục
triệt để những hạn chế của pháp luật tố tụng hành chính nói chung. Hơn nữa,
việc dự báo về phương diện lý luận những khó khăn khi tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung mới của Luật TTHC 2015 là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam.
Xuất phát từ đặc thù của thủ đô Hà Nội – Một trong những trung tâm
đầu não về hành chính quan trọng bậc nhất của cả nước, với những đặc điểm


2


khác biệt và đặc trưng về tình hình chính trị, kinh tế và xã hội với trình độ dân
trí cao, tác giả mong muốn đi sâu nghiên cứu để từ đó có những đánh giá,
nhận định sâu sắc hơn về vấn đề giải quyết vụ án hành chính trên một địa bàn
phức tạp là thành phố Hà Nội. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải quyết vụ
án hành chính qua th c tiễn t i thành ph Hà Nội” là cần thiết, kết quả
nghiên cứu đề tài góp phần giải quyết được những vướng mắc về lý luận và
thực tiễn giải quyết vụ án hành chính, hoàn thiện pháp luật tố tụng hành
chính, đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và là nguồn cung cấp
tài liệu cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học pháp lý về việc giải quyết vụ
án hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:

Trước khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính ra đời
cũng như thời điểm hiện tại khi Luật TTHC 2015 đã được thông qua và có
hiệu lực thi hành, có nhiều công trình nghiên cứu về giải quyết vụ án hành
chính, như: Luận án, luận văn, sách chuyên khảo, bài báo khoa học, v.v.
Trong đó có thể nêu ra một số công trình sau:
- “Tài phán hành chính ở Việt Nam”- PTS. Đinh Văn Mậu và PTS.
Phạm Hồng Thái, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1995.
- “Một s vấ đề về đổi mới ơ

ế giải quyết khiếu kiện hành chính ở

Việt Nam”- TS. Nguyễn Văn Thanh và LG. Đinh Văn Minh, Nxb Tư pháp,

Hà Nội, 2004.
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng về “Thẩm
quyền xét xử hành chính của Tòa án nhân dân”.
- Luận án Tiến Sỹ luật học của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng về “P â
định thẩm quyền giải quyết khiếu n i hành chính và thẩm quyền xét xử hành
chính ở Việ Nam”.


3

- Chuyên đề hội thảo khoa học: Luật TTHC Việt Nam – Cộng Hòa
Liên Bang Đức 2010 của tác giả Nguyễn Mạnh Hùng về “Trình t xét xử các

vụ án hành chính t i Tòa án theo pháp lu t Việt nam”;
- Nguyễn Hoàng Anh, “Ho

động xét xử hành chính ở ước ta”. Tạp

chí nghiên cứu lập pháp (1) năm 2016.
Những công trình nói trên tập trung nghiên cứu ở khía cạnh có liên
quan tới những vấn đề chung về tài phán hành chính, thẩm quyền xét xử án
hành chính của Tòa án, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa hành chính. Tuy
nhiên kể từ khi Luật TTHC 2015 được thông qua và có hiệu lực cho đến nay,
vẫn chưa có nghiên cứu thực sự cập nhật những vấn đề liên quan đến giải
quyết án hành chính và đặc biệt là thông qua thực tiễn tại thành phố Hà Nội.

Luật TTHC 2015 đã đặt ra rất nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn nhất là trong
bối cảnh một địa bàn cụ thể khá phức tạp như thành phố Hà Nội, nơi mà hoạt
động xét xử án hành chính đang gặp nhiều vấn đề bất cập, vướng mắc trong
quá trình áp dụng pháp luật, đặt ra những thách thức cần phải quan tâm, giải
quyết kịp thời.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn:
Đối tượng nghiên cứu là: quy định pháp luật, thực tiễn giải quyết vụ án
hành chính; quan điểm hoàn thiện pháp luật, quan điểm nâng cao hiệu quả tổ
chức thực hiện pháp luật về tố tụng hành chính.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là đánh giá các quy định pháp luật tố tụng
hành chính ở Việt Nam; thực tiễn xét xử vụ án hành chính trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến nay; có đối chiếu cần

thiết với kinh nghiệm xét xử vụ án hành chính ở nước ngoài.


4

4. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là: Trên cơ sở phân tích quy định
pháp luật hiện hành về giải quyết án hành chính, luận văn đi sâu vào nghiên
cứu, đánh giá hoạt động giải quyết án hành chính trên địa bàn thành phố Hà
Nội, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quát và đề xuất các ý kiến nhằm hoàn thiện
pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả giải quyết án hành chính. Để thực hiện
mục tiêu trên, luận văn sẽ đưa ra và giải quyết các vấn đề sau:

- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá tổng hợp các quy định pháp luật
hiện hành về giải quyết án hành chính, có sự so sánh, đối chiếu giữa quy định
của Luật TTHC 2010, Luật TTHC 2015 và các văn bản pháp luật có liên
quan.
- Phân tích và đánh giá thực trạng giải quyết án hành chính tại thành
phố Hà Nội – từ đó rút ra những điểm thành công, những hạn chế trong việc
áp dụng quy định của pháp luật vào thực tiễn giải quyết án hành chính, cũng
như lý giải nguyên nhân của thực trạng này.
- Từ thực tiễn đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật
về giải quyết án hành chính cũng như nâng cao chất lượng giải quyết vụ án
hành chính.
5. Các câu hỏi nghiên cứu của luận văn:

Luận văn tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Giải quyết vụ án hành chính và các thủ tục giải quyết vụ án hành
chính như thế nào?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết vụ án hành
chính?
- Những điểm mới của Luật TTHC 2015 so với Luật TTHC 2010 là gì?
- Thực trạng giải quyết vụ án hành chính tại thành phố Hà Nội ra sao?


5

- Với những bất cập, khó khăn còn tồn tại, phương án giải quyết là như

thế nào?
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác–Lê nin, quan điểm của Đảng, Nhà nước về tổ chức hoạt động tư pháp, về
giải quyết án hành chính. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể:
tổng hợp, so sánh và phân tích khái quát những vấn đề cơ bản nhất về lý luận
trong giải quyết vụ án hành chính. Luận văn cũng nghiên cứu thực tiễn, tổng
kết số liệu từ năm 2010 đến nay trong hoạt động giải quyết án hành chính của
ngành tư pháp thành phố Hà Nội.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn:
Đề tài có những ý nghĩa nhất định về lý luận và thực tiễn góp phần xác
định một cách có hệ thống và tương đối hoàn chỉnh về quá trình giải quyết vụ

án hành chính. Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa trong việc sử dụng
để phục vụ việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số điều của Luật TTHC,
thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp mà Đảng ta đưa ra trong Nghị quyết 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
Đồng thời các nghiên cứu của luận văn có độ chính xác cao, số liệu lấy
từ những nguồn tin cậy nên có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên
cứu.
8. Cơ cấu của luận văn:
Nội dung luận văn gồm phần mở đầu; 03 chương; kết luận và danh mục
tài liệu tham khảo.
Chương I: Cơ sở lý luận của giải quyết vụ án hành chính.



6

Chương II: Thực tiễn giải quyết vụ án hành chính tại thành phố Hà Nội.
Chương III: Nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính.


7

PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

1.1. Khái quát chung về vụ án hành chính và giải quyết vụ án hành chính
1.1.1. Quan niệm về vụ án hành chính
Khái niệm “Vụ án” theo Từ điển Tiếng Việt có nghĩa là “việc, s việc
không hay, rắc r i cần phải giải quyết” 1. Còn theo Từ điển Luật học thì vụ án
là “Một vụ việc có dấu hiệu trái pháp lu t mang tính chất hình s hoặc tranh
chấp gi a các chủ thể pháp lu

đượ đưa a òa



ơ


a

ng tài

giải quyế …”2. Dưới góc độ tố tụng hành chính, vụ án được hiểu là vụ việc
mà Toà án có trách nhiệm giải quyết theo yêu cầu hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức để bảo vệ một cách hữu hiệu các quyền và lợi ích hợp pháp của
các cá nhân, tổ chức, cơ quan khỏi sự xâm hại một cách trái pháp luật từ
quyền hành pháp. Thực tiễn quản lý hành chính nhà nước diễn ra hết sức đa
dạng, phức tạp. Sự xung đột về lợi ích giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân là
rất phổ biến. Đó là lý do làm nảy sinh các tranh chấp, bất đồng. Các tranh

chấp nảy sinh trong các lĩnh vực khác nhau của hoạt động quản lý hành chính
nhà nước có thể là tranh chấp giữa các chủ thể quản lý hành chính nhà nước
với nhau (như là tranh chấp về thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính…),
cũng có thể là tranh chấp giữa chủ thể quản lý hành chính nhà nước với đối
tượng quản lý hành chính nhà nước…
Đối với tranh chấp giữa các chủ thể quản lý hành chính nhà nước với
nhau thì việc giải quyết chúng sẽ thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành
chính nhà nước, vì đó là công việc nội bộ của hệ thống quản lý hành chính
nhà nước. Còn đối với tranh chấp giữa chủ thể quản lý hành chính nhà nước
với đối tượng quản lý hành chính nhà nước (có thể hiểu là tranh chấp hành
1
2


Từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, 2003).
Từ điển Luật học (Tr 860).


8

chính theo nghĩa hẹp), chúng phát sinh từ quan hệ pháp luật hành chính giữa
một bên là chủ thể quản lý hành chính nhà nước mang quyền lực nhà nước và
một bên là đối tượng quản lý hành chính có nghĩa vụ phải phục tùng quyền
lực ấy.
Khi thực thi công vụ, cơ quan nhà nước và các cán bộ có thẩm quyền

thường phải ban hành những văn bản quản lý hoặc những quyết định hành
chính, hành vi hành chính nhằm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Việc ban hành các quyết định hành chính và đơn phương thực hiện các hành
vi hành chính đó là biểu hiện tập trung nhất thẩm quyền của các chủ thể quản
lý hành chính nhà nước, đồng thời cũng là phương thức chuyển tải nội dung
áp đặt ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước tới các đối tượng quản
lý thuộc quyền. Song, xuất phát từ tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động
quản lý hành chính nhà nước mà xu hướng lạm quyền, vi quyền, tuỳ tiện,
thiếu căn cứ pháp lý,… hoặc làm tổn hại đến quyền và lợi ích chính đáng của
công dân là điều không thể tránh khỏi. Nói cách khác, sự sử dụng quyền lực
nhà nước, áp đặt ý chí nhà nước của chủ thể quản lý hành chính nhà nước
luôn chứa đựng khả năng làm xuất hiện sự phản kháng có ý thức của đối

tượng quản lý hành chính chịu sự áp đặt ý chí nói trên. Sự phản kháng đó thể
hiện thái độ, sự đánh giá đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, đồng thời thể hiện sự mong muốn và lợi ích của đối tượng quản lý hành
chính nhà nước.
Khi có sự xâm hại quyền, lợi ích do có sự áp đặt ý chí nhà nước của
chủ thể quản lý hành chính nhà nước, sự phản kháng của đối tượng quản lý
chủ yếu được thể hiện thông qua các khiếu kiện hành chính đối với các hành
vi, quyết định hành chính nêu trên. Nội dung và mức độ gay gắt của khiếu
kiện hành chính chủ yếu phụ thuộc vào nội dung và mức độ xâm hại các
quyền, lợi ích từ phía các chủ thể quản lý hành chính nhà nước. Vụ án hành
chính phát sinh không nằm ngoài những khiếu kiện đó. Việc giải quyết chúng



9

cũng phải theo những cách thức đặc biệt nhằm bảo đảm giải quyết các tranh
chấp ấy thực sự khách quan, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật. Tuy nhiên,
thuật ngữ “vụ án hành chính” chỉ chính thức được thừa nhận trong khoa học
pháp lý, khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính được Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội ban hành năm 1996. Điều 1 Pháp lệnh quy định: “Cá
â

ơ


a

khởi kiện vụ

ước, tổ chức theo thủ tục do pháp lu
í

định có quyền

để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của mình”. Trước đây, những tranh chấp về quyết định hành chính, hành vi

hành chính thuộc các trường hợp kể trên chỉ được giải quyết bằng con đường
“ ủ tụ

í ” và thông qua việc thực hiện bởi bộ máy hành chính và

công chức của họ. Sự tồn tại của cơ chế “Bộ ưởng- Quan toà” đã bộc lộ
những hạn chế vốn có như: trật tự “t xử lý mình”, giải quyết không kịp thời,
không khách quan, … hay ép phải chấm dứt giải quyết tranh chấp bằng quyết
định giải quyết cuối cùng vẫn luôn luôn hiện hữu. Đến nay, việc thừa nhận
quyền khiếu kiện hành chính tại Toà án không nhằm thay thế cũng như không
làm triệt tiêu thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà
nước, mà chỉ nhằm khắc phục những hạn chế trong việc giải quyết khiếu kiện

hành chính của các cơ quan này.
Như vậy, bên cạnh quyền được khởi kiện các vụ án về dân sự, kinh tế
và lao động thì công dân được quyền khởi kiện vụ án hành chính theo quy
định của pháp luật. Để có vụ án hành chính, pháp luật không chỉ có những
quy định ràng buộc đối với người khởi kiện mà pháp luật còn có những quy
định đối với chủ thể tiến hành tố tụng, nhất là Toà án. Vụ án hành chính được
thụ lý giải quyết, trước hết nó phải thuộc thẩm quyền của Toà án nhất định mà
pháp luật đã ghi nhận. Tóm lại, “vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành
í

được Toà án có thẩm quyền thụ lí theo yêu cầu khởi kiện của cá nhân,



10

tổ chứ đ i với quyế đị

í

i

í

để bảo vệ quyền và


lợi ích hợp pháp của h ”3 theo Giáo trình Luật tố tụng hành chính Việt Nam.
1.1.2. Quan niệm về giải quyết vụ án hành chính
Theo Từ điển tiếng việt thì "Giải quyết"4 có nghĩa là "Làm cho không
còn thành vấ đề n a". Dựa vào khái niệm "vụ án" đã đề cập ở trên thì có thể
hiểu một cách khái quát "giải quyết vụ án" có nghĩa là việc các cơ quan tiến
hành tố tụng sử dụng quyền lực mà nhà nước đã trao cho mình để thực thi
công lý và bảo vệ lẽ phải, đảm bảo sự khách quan, công bằng, dân chủ, đúng
pháp luật. Bởi bản chất của vụ án hành chính là tranh chấp giữa chủ thể quản
lý hành chính nhà nước và đối tượng quản lý hành chính nhà nước phát sinh
do có sự bất đồng về quan điểm đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành
chính, hành vi hành chính có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp

của đối tượng quản lý hành chính nhà nước. Do đó, nội dung của giải quyết
vụ án hành chính là việc các cơ quan, người tiến hành tố tụng hành chính trên
cơ sở thực thi quyền tư pháp, theo thủ tục tố tụng hành chính xem xét và phán
quyết về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên
quan, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng quản lý
hành chính nhà nước. Xét về phương diện hình thức, giải quyết vụ án hành
chính được thể hiện thông qua các giai đoạn của tố tụng hành chính bao gồm:
Khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính và xét xử vụ án hành
chính. Giải quyết vụ án hành chính có những đặc điểm sau đây:
1.1.2.1. Về chủ thể, thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính:
Chủ thể giải quyết vụ án hành chính thuộc về các cơ quan tư pháp, bao
gồm VKS, Tòa án và các cơ quan thi hành án. Tòa án là chủ thể duy nhất

được nhà nước trao quyền lực để thực hành quyền xét xử các vụ án hành
chính. Theo chiến lược cải cách tư pháp của Bộ chính trị đến năm 2020 cũng
3
4

Giáo trình Luật tố tụng hành chính Việt Nam. Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an Nhân dân - 2014.
Từ điển Tiếng Việt (Nxb Đà Nẵng - Trung tâm từ điển học, 2003).


11

đã xác định rõ việc “ òa


ó ị trí trung tâm và xét xử là ho

động tr ng

âm”5.
Thẩm quyền xét xử vụ án hành chính: Theo Hiến Pháp 2013, thẩm
quyền xét xử các vụ án hành chính được trao cho Tòa án theo thủ tục tố tụng
hành chính, Tòa án phải có nghĩa vụ, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ xét xử
các vụ án hành chính, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của nhà nước, của
tập thể và của cá nhân. Theo tác giả Trần Mạnh Hùng, Thẩm quyền xét xử án
hành chính được hiểu là: “Việc Tòa án trong ph m vi chứ

quyền h n của mình nhân danh quyền l
đ

i

a

iệm vụ,

ước tiến hành việc xem xét,

ết về tính hợp pháp của các quyế định hành chính,


hành vi hành chính bị khởi kiện theo trình t , thủ tục t tụng do pháp lu t quy
định nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần
nâng cao hiệu l

”6. Thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính của

tòa án được sử dụng phổ biến với hai nội dung là thẩm quyền theo loại việc và
thẩm quyền theo cấp tòa án.
Đối với thẩm quyền theo loại việc, việc xem xét thẩm quyền xét xử hành
chính là xác định cụ thể những tranh chấp mà cá nhân, tổ chức được quyền
khởi kiện vụ án hành chính, yêu cầu tòa Tòa án giải quyết. Ở phương diện

này, thẩm quyền xét xử hành chính được phân biệt với thẩm quyền xét xử
khác của Tòa án (thẩm quyền xét xử hình sự, dân sự, kinh tế, lao động vv…)
và với thẩm quyền của các cơ quan khác của nhà nước.
Thẩm quyền xét xử án hành chính ở phương diện theo cấp xét xử của tòa
án (quyền hạn của Tòa án trong xét xử hành chính) đang được áp dụng và quy
định trong Luật TTHC, cụ thể về thẩm quyền của TAND cấp Huyện, thẩm
quyền của TAND cấp Tỉnh, và được thể hiện ở các khía cạnh, như: Tòa án
cấp nào quyền như thế nào trong việc thụ lý các tranh chấp hành chính; Tòa
5

Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Trần Mạnh Hùng (2011), “Thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính”, Tạp chí Dân chủ và Pháp

luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng hành chính), tr. 17 - 30.
6


12

án cấp nào có quyền như thế nào trong việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm và tái thẩm vụ án hành chính vv… Quy định hợp lý quyền hạn của
Tòa án trong xét xử án hành chính không chỉ là cơ sở cần thiết để Tòa án giải
quyết một cách khách quan, nhanh chóng và hữu hiệu các tranh chấp hành
chính mà thông qua đó còn đảm bảo và bảo vệ hữu hiệu các quyền, lợi ích
hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trước sự xâm phạm của việc thực thi quyền

hành pháp.
1.1.2.2 Thủ tục giải quyết vụ án hành chính:
Như đã phân tích ở trên, thẩm quyền xét xử vụ án hành chính thuộc về
Tòa án, đây là chủ thể thực thi quyền tư pháp, nên thẩm quyền xét xử hành
chính được thực hiện theo thủ tục tư pháp (thủ tục tố tụng) để đảm bảo sự
thống nhất về hình thức giữa xét xử hành chính và các hoạt động xét xử khác
thuộc thẩm quyền của Tòa án.
Trên thế giới hiện nay có nhiều luồng tư tưởng khác nhau về vấn đề thủ
tục giải quyết này, quan niệm của các quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật
khác nhau trên thế giới có sự không có sự thống nhất:
Ở các nước thuộc hệ thống Common Law như Vương quốc Anh,
Austraylia không có sự phân biệt rõ ràng giữa công pháp và tư pháp, do đó

các tranh chấp hành chính cũng không được xác định rõ là phát sinh trong
lĩnh vực nào. Ở các nước này, các tranh chấp hành chính trước hết được giải
quyết bằng hình thức giải quyết khiếu nại đối với cơ quan hành chính đã ban
hành quyết định hành chính hoặc có hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường
hợp người dân không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại thì có quyền
khởi kiện tại Tòa án. Tuy nhiên các nước này không thành lập hệ thống Tòa
án chuyên trách mà các tranh chấp hành chính được giải quyết bởi hệ thống


13

Tòa án thường, theo đó thủ tục tố tụng để giải quyết các tranh chấp này cũng

là thủ tục tố tụng dân sự7.
Ngược lại, đối với các quốc gia thuộc hệ thống Civil Law như Việt Nam,
Cộng hòa Liên bang Đức, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa hay Nhật Bản có sự
phân định tương đối rõ ràng giữa luật công và luật tư, do đó các tranh chấp
phát sinh cũng được xác định rõ thuộc lĩnh vực luật nào. Tranh chấp hành
chính là tranh chấp nảy sinh trong lĩnh vực luật công, do đó được giải quyết
theo một cơ chế khác so với các tranh chấp trong lĩnh vực luật tư, đó là thủ
tục tố tụng hành chính. Xuất phát từ lý do đó, các quốc gia này đã ban hành
văn bản quy phạm pháp luật riêng để quy định về thủ tục tố tụng hành chính,
như Luật TTHC 2010; Luật TTHC 2015 của Việt Nam, Luật Tòa án năm
1960 của Cộng hòa Liên bang Đức, Luật tranh tụng hành chính năm 1989 của
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, hay Luật kiện tụng hành chính năm 1962 của

Nhật Bản … nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các vụ án hành chính
theo thủ tục tố tụng hành chính.
Tóm lại, từ những nhận định nêu trên có thể thấy, ở Việt Nam, TAND là
cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ án hành chính theo thủ tục tố tụng
hành chính.
1.1.2.3 ơ ở quyền l c giải quyết vụ án hành chính:
Ở Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, “Quyền l
công, ph i hợp, kiểm soát gi a
các quyền l


ơ
ư

2013 quy định: “Tòa án nhân dân
hội chủ
7

ước là th ng nhất, có s phân

ĩa Việt Nam, th c hiện quyề

a


ước trong việc th c hiện

”. Điều 102 khoản 2 của Hiến pháp
ơ

a xé xử của ước Cộng hòa xã
ư

”.

Ths. Phạm Hồng Quang (2005), “Tài phán hành chính theo quan niệm của một s

chí luật học (1). tr 72

ước trên thế giới”, Tạp


14

Dựa vào thẩm quyền xét xử hành chính, Tòa án trên cơ sở thực thi quyền
tư pháp, có quyền kiểm soát đối với việc thực thi quyền hành pháp, đảm bảo
các tranh chấp hành chính phát sinh do việc thực thi quyền hành pháp có thể
được giải quyết tại Tòa án. Hoạt động xét xử án hành chính này của Tòa án là
một phương thức mà như đã nói ở trên có tác dụng kiểm soát đối với việc

thực thi quyền hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước, hơn nữa còn
“buộc nền hành chính qu c gia phải th n tr
trong việc sử dụng quyền hành pháp để quả

ó
ý

i độ tích c
í

ơ


ước và giải

quyết các tranh chấp hành chính.”8.
Hơn nữa, việc quy định thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính cho
TAND còn tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức có quyền, lợi ích bị xâm phạm
bởi việc thực thi quyền hành pháp có thêm một lựa chọn khác trong việc giải
quyết tranh chấp hành chính. Ngoài con đường khiếu nại, họ còn có thể khởi
kiện ra Tòa án, việc này giúp hạn chế tình trạng độc quyền của nền hành
chính quốc gia trong giải quyết tranh chấp hành chính như trước đây.
1.2. Các thủ tục giải quyết vụ án hành chính
1.2.1. Thủ tục sơ thẩm vụ án hành chính:
1.2.1.1


ứ phát sinh:

- Khởi kiện vụ án hành chính: Đây là quyền tự định đoạt của cá nhân, tổ
chức yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ
cho rằng quyền và lợi ích đó bị xâm phạm bởi việc thực thi quyền hành pháp.
Quyền và lợi ích bị xâm phạm của người khởi kiện có thể là lợi ích vật chất
hay lợi ích tinh thần. Điều kiện cần ở đây là sự khẳng định tồn tại một hành vi
vi phạm từ phía cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước, còn hành vi này thực sự có tồn tại trên thực tế hay
không là phần việc nằm trong giai đoạn xem xét giải quyết về phần nội dung
8


TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2015), “P â định thẩm quyền giải quyết khiếu n i hành chính và thẩm quyền xét
xử hành chính ở Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Tr 53


15

của vụ việc. Theo Ths Nguyễn Thị Hoàng Bạch Yến, hành vi khởi kiện vụ án
hành chính “làm xuất hiệ
yêu cầu của

ĩa ụ của Tòa án là phải xem xét và giải quyết


ười khởi kiệ đ i với quyế định hành chính, hành vi hành

chính và các quyế định mang tính hành chính khác do pháp lu

định. Do

đó

ư đ i với

iải quyết vụ án không có hiệ


các vụ án dân s

ki

d a

ươ

m i

ượng phản t


a động”.9

- Thụ lý vụ án hành chính: Việc thụ lí vụ án hành chính là cơ sở đầu tiên
phát sinh trách nhiệm của tòa án trong việc giải quyết vụ án hành chính. Cũng
cần nói thêm rằng, giữa khởi kiện và thụ lý vụ án hành chính có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau bởi lẽ khởi kiện là cơ sở để Tòa án thụ lý vụ án, không có
khởi kiện sẽ không có thụ lý. Vì vậy khởi kiện là sự kiện pháp lý làm phát
sinh mối quan hệ giữa người khởi kiện và Tòa án, là giai đoạn đầu tiên bắt
đầu cho quá trình tố tụng sau này. Việc khởi kiện đó có được thụ lý hay
không lại phụ thuộc vào hoạt động thụ lý của Tòa án. Tòa án chỉ thụ lý đơn
khởi kiện khi đơn khởi kiện đó thỏa mãn các điều kiện luật định. Nhiệm vụ

chính của giai đoạn thụ lý này là :
Thứ nhất, giúp Tòa án có những nhận định ban đầu cần thiết về tình
trạng tranh chấp hành chính, từ đó đề ra những phương hướng giải quyết vụ
án cũng như hạn chế tình trạng tranh chấp về thẩm quyền giải quyết vụ việc
có thể xảy ra.
Thứ hai, việc thụ lí vụ án hành chính làm phát sinh những quyền hạn cụ
thể của tòa án trong tố tụng hành chính. Tòa án chỉ sử dụng những quyền hạn
đó trong quá trình giải quyết những vụ án hành chính đã được thụ lý.
1.2.1.2. Chuẩn bị xét xử ơ

ẩm:


Có thể coi chuẩn bị xét xử là một giai đoạn đóng vai trò nền tảng và ý
nghĩa quan trọng không thể thiếu trong quá trình giải quyết vụ án hành chính.
9

Ths Nguyễn Thị Hoàng Bạch Yến (2011), “N
định về khởi kiện, thụ lý vụ án h
Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng hành chính), tr. 31 - 42.

í

”, Tạp chí



16

Giai đoạn này được bắt đầu khi vụ án hành chính được Tòa án thụ lý và kết
thúc khi Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính đã chuẩn bị
xong các tài liệu cần thiết cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm hoặc ban
hành các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án hành chính. Giai
đoạn này có những vấn đề đáng lưu ý như:
- Thu th p chứng cứ: Là một hoạt động quan trọng trong quá trình chứng
minh nhằm giải quyết vụ án hành chính. Thu thập chứng cứ trong tố tụng
hành chính là tổng thể các hoạt động phát hiện, tìm ra, tập hợp đưa vào hồ sơ
vụ án các tài liệu chứng cứ để nghiên cứu, đánh giá, sử dụng của các chủ thể

có nghĩa vụ chứng minh nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hành chính. Đây là
các khâu của một quá trình thống nhất, chúng có mối liên hệ và tác động qua
lại lẫn nhau, mà thiếu một trong các khâu này thì việc thu thập chứng cứ khó
mà có hiệu quả được. Trong vụ án hành chính, thu thập chứng cứ vừa là nghĩa
vụ chứng minh của các đương sự, vừa là trách nhiệm của Tòa án. Tòa án xác
định đối tượng chứng minh, căn cứ vào quy định của pháp luật nội dung để
xác định hệ thống chứng cứ của vụ án. Tùy thuộc vào nguồn lực, tính chất và
bối cảnh của mỗi vụ án, Tòa án quyết định áp dụng từng biện pháp, hay tổng
hợp nhiều biện pháp thu thập chứng cứ, cũng như xác định thời hạn phù hợp
cho quá trình thu thập chứng cứ.
- Nghiên cứu hồ ơ ụ án: Là hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
thẩm phán được phân công xét xử vụ án. Theo quy định chung, hoạt động này

được thực hiện sau khi đã xác minh, thu thập, nghiên cứu tương đối đầy đủ
các tài liệu, chứng cứ có trong vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án có thể tiến
hành ở nhiều thời điểm khác nhau với nhiều hoạt động phúc tạp khác nhau
như đọc tài liệu, phân loại tài liệu, sắp xếp tài liệu, nghiên cứu tài liệu. Thực
tiễn xét xử cho thấy, việc nghiên cứu kĩ hồ sơ vụ án là cơ sở để thẩm phán
giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ án. Thông qua nghiên cứu hồ sơ vụ
án, thẩm phán có điều kiện tìm hiểu nội dung, bản chất của vụ án; đồng thời


17

có thể phát hiện ra những thiếu sót, sai lầm của những hoạt động tố tụng trước

đó nhằm tìm biện pháp khắc phục, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ vụ án.
1.2.1.3 Xét xử ơ

ẩm vụ án hành chính:

Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là một giai đoạn trung tâm trong quá
trình tố tụng, là giai đoạn tố tụng tiếp theo sau khi kết thúc giai đoạn chuẩn bị
xét xử khi vụ án không thuộc trường hợp bị tạm hoãn, đình chỉ, tạm đình chỉ.
Mọi hành vi tố tụng như khởi kiện, xem xét đơn khởi kiện, thụ lý vụ án,
chứng minh, thu thập chứng cứ … đều phục vụ cho hoạt động xét xử sơ thẩm.
Quyền và nghĩa vụ tố tụng của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng được thực hiện công khai, đầy đủ nhất ở phiên tòa hành chính sơ thẩm.

- Chuẩn bị mở phiên tòa: Các thủ tục cần thiết để mở phiên tòa đầu tiên
là kiểm tra hồ sơ vụ án. Đây là thủ tục thiết yếu sau khi có quyết định đưa vụ
án ra xét xử, việc kiểm tra một lần nữa đối với hồ sơ vụ án có thể là việc làm
hết sức cần thiết, tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình
xét xử. Tiếp theo là thủ tục kiểm tra điều kiện vật chất, chủ yếu là để tạo môi
trường thuận lợi nhất cho hoạt động xét xử được hiểu quả nhất. Thư kí là
người trực tiếp kiểm tra, sắp xếp, bố trí điều kiện vật chất cần thiết, an ninh
cho phiên tòa được tiến hành theo đúng lịch trình. Thủ tục tiếp theo là kiểm
tra thành phần tham gia phiên tòa, hoạt động này được thực hiện trước khi
khai mạc phiên tòa, là cở sở và căn cứ để hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành
phiên tòa hoặc hoãn phiên tòa, đình chỉ phiên tòa.
-P i


òa ơ

ẩm vụ án hành chính: Mục đích của phiên tòa sơ thẩm

là xem xét tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị khởi kiện và xác định có hay không thiệt hại (chủ yếu là về vật chất) do các
quyết định và hành vi này gây ra đối với cá nhân, tổ chức có liên quan. Thành
phần tham gia phiên tòa gồm có Hội đồng xét xử (một Thẩm phán và hai Hội
thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể
gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân); Thư kí phiên tòa; KSV;



18

đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự; ngoài ra còn có người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tùy
theo các vụ án cụ thể. Tại phiên tòa, Chủ tọa khai mạc phiên tòa và đọc quyết
định đưa vụ án ra xét xử; Thư ký Tòa án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự
có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy
báo của Tòa án; Chủ tọa phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người
tham gia phiên tòa; Chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền và nghĩa vụ của các
đương sự và những người tham gia tố tụng khác; Chủ tọa phiên tòa giới thiệu
họ tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;

Chủ tọa phiên tòa hỏi những người có quyền thay đổi những người tiến hành
tố tụng. Trong nội dung xét xử, Hội đồng xét xử sẽ tiến hành các thủ tục tố
tụng tiếp theo, đó là thủ tục hỏi tại phiên tòa. Hỏi tại phiên tòa là một khâu
trọng tâm của hoạt động xét xử, là căn cứ để xác định sự thật vụ án. Bắt đầu
thủ tục hỏi, Hội đồng xét xử đặt câu hỏi yêu cầu các đương sự trình bày các
tình tiết sự kiện về nội dung sự việc. Sau khi nghe các đương sự trình bày về
nội dung vụ án, Hội đồng xét xử tiến hành hỏi từng người về từng vấn đề
trong vụ án. Ở giai đoạn này, Hội đồng xét xử có thể tiến hành song song việc
công bố các tài liệu chứng cứ, nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, ghi hình, xem lại
các vật chứng. Tiếp theo thủ tục hỏi là thủ tục tranh luận tại phiên tòa. Đây là
giai đoạn thiết thực nhất đảm bảo nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
của các đương sự được thực hiện. Ở giai đoạn này, Hội đồng xét xử không

tham gia mà chỉ lắng nghe ý kiến đối đáp giữa các bên, để thông qua đó đánh
giá một cách khách quan và toàn diện vụ án. Sau khi kết thúc phần tranh luận
của các bên đương sự và phát biểu của đại diện VKS, Hội đồng xét xử vào
phong nghị án để nghị án nhằm thảo luận để đưa ra bản án sơ thẩm. Bản án
hành chính sơ thẩm là kết quả cao nhất của hoạt động xét xử tại phiên tòa sơ
thẩm và việc thi hành bản án, quyết định có hiệu lực sẽ kết thúc toàn bộ quá
trình giải quyết vụ án hành chính.


19

1.2.2. Thủ tục phúc thẩm vụ án hành chính:

1.2.2.1.

ứ phát sinh:

Để thụ lý phúc thẩm vụ án hành chính, Tòa án cấp phúc thẩm (Tòa án
cấp trên trực tiếp của Tòa án đã ra bản án, quyết định sơ thẩm) phải tiến hành
kiểm tra các điều kiện thụ lý trên cơ sở hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết
định kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đã được giao nhận. Tòa án
chỉ thụ lý vụ án để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm sau khi đã có đầy đủ
điều kiện căn cứ thụ lý. Kháng cáo được hiểu là là “ iệc thể hiện s không
đồng ý của
Quyề k


đươ

trong vụ

đ i với phán quyết của òa

ơ

ẩm.

được mở rộng cho tất cả các phán quyết trong khiếu kiện


hành chính (trừ ngo i lệ)”10.
Người kháng cáo phải có quyền kháng cáo, người ra quyết định kháng
nghị phải có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật gồm có:
- Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án
cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.
- Viện trưởng VKS cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị
bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa
án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục
phúc thẩm.

Như vậy, kháng cáo là quyền tố tụng của các đương sự và người đại diện
của các đương sự trong vụ án hành chính. Đương sự, người đại diện của
đương sự hoàn toàn có quyền định đoạt về yêu cầu kháng cáo của mình.

10

Ths Nguyễn Thị Thu Hương, “ ủ tục xét xử vụ án hành chính theo Lu t T tụ
Dân chủ và Pháp luật, (Số chuyên đề về Luật Tố tụng hành chính), tr. 49 – 60.

í

”. Tạp chí



×