Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

DANH GIA TIEM NANG, THUC TRANG VA DINH HUONG KHAI THAC TAI NGUYEN MOI TRUONG DU LICH NHANVAN CHO PT DL VAN HOA TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.57 KB, 33 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA DU LỊCH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG VÀ
ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN,
MÔI TRƯỜNG DU LỊCH NHÂN VĂN CHO
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HĨA TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

GVHD: TS. TRẦN VĂN THƠNG
SV: NGUYỄN MỘNG MƠ
MSSV: 100400245
Lớp: 04DLHD

Niên khóa 2004 - 2008
SV: Nguyễn Mộng Mơ

1

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: TS. Trần Văn Thơng

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Đánh giá tiềm năng và thực trạng môi trường du
lịch nhân văn cho phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ
Chí Minh
2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.3 Những thuận lợi và khó khăn, hạn chế của tài ngun và mơi trường du lịch
đối với phát triển du lịch văn hóa tại TP. Hồ Chí Minh

Chương 3: Định hướng và giải pháp khai thác, bảo vệ tài nguyên
và môi trường du lịch nhân văn cho phát triển du lcịh văn hóa tại
Thành phố Hồ Chí Minh
3.1. Các định hướng phát triển chủ yếu
3.2. Các chỉ tiêu dự báo
3.3 . Các giải pháp
3.4. Các kiến nghị

SV: Nguyễn Mộng Mơ

2

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Văn Thơng

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

SV: Nguyễn Mộng Mơ

3

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

CHƯƠNG 2:

ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

SV: Nguyễn Mộng Mơ

4

MSSV: 100400245



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

2.1. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tai Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Vị trí địa lí
- Vị trí TP đặc biệt quan trọng, là nơi tiếp giáp giữa Đông Nam Bộ và Đồng Bằng
Sông Cửu Long, nằm ở ngã tư quốc tế giữa con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, là
tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Vị trí nằm trên con đường huyết mạch Bắc Nam
có hệ thống đường sắc, cầu cảng, sân bay quốc tế lớn nhất nước.

2.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
2.1.2.1. Di tích lịch sử văn hóa
Cho đến tháng 9/ 2006 thành phố có 86 di tích được xếp hạng: 54 di tích cấp quốc
gia trong đó 26 di tích lịch sủ, 26 di tích kiến trúc nghệ thuật, 2 di tích khảo cổ; 32 di
tích cấp thành phố.
2.1.2.1.1. Di tích văn hóa khảo cổ
Hai di tích khảo cổ được cơng nhận là di tích cấp quốc gia là di tích mộ chum Giồng
Cá Vồ và Lò gốm cổ Hưng lợi và hàng chúc di tích khảo cổ khác mới phát hiện.
2.1.2.1.2. Di tích lịch sử
- Di tích ghi dấu sự kiện chính trị quan trọng, tiêu biểu, có ý nghĩa quyết định đến
định hướng phát triển của đất nước, thành phố: Hội Trường Thống Nhất
- Di tích ghi dấu chiến cơng chống xâm lược : khu căn cứ Rừng Sác, Địa đạo Củ
Chi, khu dân cơng hỏa tuyến Mậu Thân 1968 (Bình Chánh), Địa đạo Phú Thọ Hịa
(Bình Tân), Mười Tám thơn Vườn Trầu (Hóc Mơn)
- Di tích ghi dấu những kỷ niệm: Bến Nhà Rồng, Nghĩa trang Liệt Sỹ Tp. HCM,
Đền tưỡng niệm Bến Dược – Củ Chi, lăng Lê Văn Duyệt, Đền thờ vua Hùng, Đền thờ
Trần Hưng Đạo.
2.1.2.1.3. Di tích văn hóa nghệ thuật
Di tích văn hóa nghệ thuật tại Tp. HCM khá đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều

dạng: chùa đình, đền, miếu, nhà thờ, nhà cổ, lăng mộ, các tịa thánh.
Đến 12/ 2005 có 38 di tích kiến trúc nghệ thuật. Tiêu biểu nhhư: UBND Thành
phố(Dinh Xã Tây), Bưu Điện Thành phố, Thảo Cầm Viên, Chợ Bến Thành, Nhà thờ
Đức Bà, Lăng tả Lê Văn Duyệt, Chùa Bà Thiên Hậu (Tuệ Thành Hội Quán), Chùa
Ngọc Hoàng, Chùa Ông (Nghĩa An Hội Quán).
2.1.2.1.4. Các danh lam thắng cảnh, công viên

SV: Nguyễn Mộng Mơ

5

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

Chùa Giác Lâm, Chùa Giác Viên, Chùa Nam Thiên Nhất Trụ, Chùa Vĩnh Nghiêm,
chùa Xá Lợi, chùa bà Thiên Hậu, chùa Ngọc Hoàng…
Phố Tây Sài Gòn - khu phố, Khu du lịch văn hóa Đầm Sen; Khu du lịch Suối Tiên
2.1.2.2. Lể hội
2.1.2.2.1. Lể hội cổ truyền
Lể thờ tổ nghiệp Kim Hoàn
Lể giổ tổ ngành hát bội và cải lương
Lể hội cúng cá voi ở biển Cần Giờ
Lể hội tôn giáo và các dân tộc
2.1.2.2.2. Lể hội mới
Lể hội văn hóa
Lể hội truyền thống cách mạng

2.1.2.2.3. Lể hội và sự kiện du lịch
Các lể hội sự kiện tiêu biểu.: Lể hội gặp gở đất phương Nam, Lể hội hương sắc
miền Nam, Lể hội trái cây Nam Bộ, lể hội giao lưu văn hóa Việt – Nhật, Lể hội văn
hóa du lịch Việt – Đức, ngày hội du lịch Thành phố Hồ Chí Minh…
Du lịch lể hội thu hút đông đảo khối lượng du khách trong khoảng thời gian ngắn tạo
lợi nhuận.
2.1.2.3. Dân tộc
Hồ Chí Minh nơi nhiều dân tộc cùng nhau định cư xây dựng nền kinh tế vă hóa và
giao lưu văn hóa. Tiêu biểu:
Cộng đồng người Kinh
Cộng đồng người Hoa
Cộng đồng người Khmer
Cộng đồng người Chăm: tập trung tại Nancy – quận 1
Các dân tộc này nhất thiết có sự giao lưu về kinh tế và ít nhiều đã có sự giao lưu về tơn
giáo tín ngưỡng, ngơn ngữ, lối sống, trang phục, ẩm thực…
2.1.2.4. Các đối tượng văn hóa thể thao và hoạt động nhận thức khác
Tp. Hồ Chí Minh tính cho đến nay có 11 bảo tàng cùng nhiều nhà lưu niệm, nhà
truyền thống phục vụ cho mục đích tham quan nghiên cứu. Các đối tượng văn hóa
khác nổi tiếng như Nhà hát Thành phố, Sân vận động Quân khu 7, Sân vận động
Thống Nhất, Cơng viên văn hóa Đầm Sen, Khu du lịch Văn Thánh…
SV: Nguyễn Mộng Mơ

6

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng


2.1.3. Mơi trường du lịch nhân văn
2.1.3.1. Dân cư, dân tộc
Dân cư: Dân số Tp. Hị Chí Minh hiện hơn 8 triệu người, trong đó gần 1/5 là dân
nhập cư, sự phân bố dân cư của các quận nội thành và ngoại thành cũng có sự khác
biệt lớn. Thành phần người Kinh chiếm khoảng 92,91%, người Hoa chiếm khoảng
12%, người Khmer có khoảng một vạn người.
Dân tộc: sự đa dạng vê dân cư, dân tộc làm cho thành phố phong phú đa dạng về
văn hóa, lối sống như: ngơn ngữ, kiến trúc, làng nghề…đa dạng về tôn giáo như: Phật
Giáo, Công Giáo, Hồi Giáo,đạo Cao Đài, Ấn Độ Giáo.v.v.Tp. Hồ Chí Minh là thành
phố “đa dạng trong thống nhất”.
Việt Nam là điểm “đến an tồn”, khơng có bạo động tơn giáo.
2.1.3.2. Truyền thống và quan hệ cộng đồng
Văn hóa nghệ thuật: Tp.Hồ Chí Minh đang tồn tại nhiều loại hình văn hóa đặc sắc
của các dân tộc như người Hoa như hát sán cố, hát quảng và hát tiều, hát cải lương hồ
quảng của người Nam Bộ.
Làng nghề: nhiều làng nghề nằm rải rác khắp thành phố ví dụ như: làng dệt chiếu
Bình An, làng dệt Bảy Hiền, xóm lồng đèn Phú Bình, đúc lư đồng An, quận 4 có làng
giầy Khánh Hội; quận 9 có làng gạch gốm Long Bình v.v.
Trang phục truyền thống: Người dân Nam Bộ nói chung, ngồi hình ảnh chiếc áo
dài thì áo bà ba vốn có nguồn gốc từ người Khmer là trang phục thân quen trong mắt
mọi người.
Kiểu dáng trang phục truyền thống Người Hoa là nam mặc áo “xá xẩu”, quần tiều;
nữ mặc “chuyền chỉ”(Xườn xám) kèm theo phụ kiện trang sức rất đẹp.
Trang phục người Khmer là nam mặc “xà rông”, nữ mặc “xăm pốt”.
Trang phục người Chăm khá độc đáo: đàn ông lớn tuổi để tóc dài, quắn khăn (loại
khăn màu trắng có thêu hoa văn ở mép, hai đầu khăn có tua vải), nam mặc áo xẻ ngực,
áo cổ trịn có cúc; Nữ Chăm thường đội khăn, lễ phục thường có chiếc khăn vắt vai.
Trang phục của người Nam Bộ có sự giao thoa của các dân tộc trong cộng đồng.
2.1.3.4. Chất lượng cuộc sống

Thu nhập bình quân đầu người ở thành phố đạt 2.100 USD/năm, cao hơn nhiều so
với trung bình cả nước, 730 USD/năm. Số người tham gia lao động là 4.344.000người.
Quan điểm sống cởi mở, nam nữ bình quyền, phụ nữ có vai trị quan trọng trong xã hội
SV: Nguyễn Mộng Mơ

7

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

giáo dục: từ 1995 thành phố đạt tiêu chuẩn xóa mù chữ và phổ cập tiểu học, 100%
số xã có trường tiểu học và 80% số xã có trường trung học cơ sở.
Y tế: Hệ thống bệnh viện đảm bảo về chất lượng và số luợng, khám và chữa bệnh
theo từng điều kiện của người dân: Triều an, bệnh viện Việt Pháp, bệnh viện Chợ Rẩy,
bệnh viện Đại học y dược.
Bảng số 1: Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người (Thành phố Hồ Chí Minh)
Năm

GDP/người

2000

1.3635USD

2005


> 2.000 USD

2010

> 3.000 USD
(Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh )

2.1.3.5. Trình độ văn minh dân trí
Thành phố thực hiện nếp sống văn minh đô thị, tuân thủ luật lệ giao thông, giảm kẹt
xe, tắt đường, rác ứ đọng, quảng cáo, rao vặt,…qua các phương tiện thông tin đại
chúng hướng tới diện mạo xanh – sạch – đẹp, văn minh đô thị sánh với Singapore,
Kuala Lampua, Thượng Hải, Seoul.
Vào cuối năm 2004 có đến 6.000 giáo sư, phó giáo sư, gần 14.000 tiến sĩ và khoảng
mấy chục vạn cử nhân.
2.1.3.6. Các loại hình du lịch văn hóa đang hình thành và phát triển tại Thành
phố Hồ Chí Minh
2.1.3.6.1. Du lịch tham quan bảo tàng, cơng trình, di tích
Loại hình du lịch này thường thu hút đông đảo du khách quốc tế, sinh viên, học sinh
tìm hiểu nghiên cứu.
Hệ thống 11 bảo tàng trong thành phố được khai thác hầu hết, các công trúc thành
phố theo trình kiến trúc Pháp, các cơng trình kiến trúc mang tính chất tơn giáo, Địa
đạo Củ Chi. Đối tượng tham quan vừa mang giá trị lịch sử vừa mang giá trị sáng tạo
của con người.
2.2.3.6.2. Công viên và các cảnh quan thiên nhiên
Thành phố có khu du lịch, cơng viên văn hóa, tiêu biểu là Cơng viên Văn hố Đầm
Sen, khu du lịch Suối Tiên thu hút đơng đảo du khách, chủ yếu là khách nội địa. Ngoài
ra cịn có cơng viên Thảo Cầm Viên nhưng hiện nay khai thác du lịch khơng nhiều.
2.1.3.6.3. Du lịch văn hóa sự kiện lễ hội
SV: Nguyễn Mộng Mơ


8

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

Trong những năm qua, thành phố khai thác lể hội ở dạng Lể hội cổ truyền, Lể hội
mới và các Lể hôi sự kiện du lịch
Ưu thế nghiên về Lể hội cổ truyền và Lể hội du lịch. Loại hình du lịch này thu hút
lượng khách lớn, đem lại lợi nhuân nhanh chóng và khẵng định tính hấp dẫn của
truyền thống văn hóa độc đáo lâu đời
2.1.3.6.4. Du lịch văn hóa nghệ thuật món ăn ngon
Được biết trong thời gian qua, một số công ty du lịch, khách sạn Fiditourist,
Saigontourist, công ty du lịch tre xanh, khách sạn Sofitel Metropol, nhà hàng Anh
Tuyết, nhà hàng Highway 4…đã tổ chức một số tour du lịch ẩm thực cho khách nước
ngoài chủ yếu là khách Nhật, Pháp, Mỹ, Anh…
2.2 Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2.1. Tình hình phát triển du lịch
+ Thị trường du khách
Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 70% thị trường khách quốc tế cả nước, dẫn
đầu về thị trường khách quốc tế là Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Australia, Đài Loan, Canada,
Trung Quốc, Pháp, Singapore, Malaysia… ngoài ra đối tượng khách Việt Kiều về
thăm quê hương, đầu tư kinh doanh phát triên đất nước cũng chiếm một số lượng đáng
kể. Thị trường Nga tuy chủ yếu là đến với loại hình du lịch MICE nhưng đây là thị
trường tiềm năng.
Bảng số 2: Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế của du lịch Việt Nam và Tp. Hồ Chí
Minh giai đoạn 2004-2007


Đơn vị: Lượt người

TP.Hồ Chí Minh (I)
Năm
Kế hoạch

Tỷ trọng

Thực

%

Hiện

Cùng kỳ

Việt Nam (II)

(I) / (II)

Kế hoạch

Thực

%

Hiện

Cùng kỳ


2004

1.500.000 1.580.000 21%

53,92%

-

2.930.000

22%

2005

1.800.000 2.000.000 27%

58,31%

3.200.000 3.430.000

17%

2006

2.300.000 2.350.000 18%

65,28%

3.500.000 3.600.000


6%

2007

2.650.000 2.700.000 14,8%

64,2%

4.000.000 4.200.000

17%

(Nguồn: Sở du lịch thành phố)

SV: Nguyễn Mộng Mơ

9

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng

Bảng số 3: Lượng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh theo phương tiện di
chuyển giai đoạn 2001-2007

Đơn vị : lượt người

Tốc độ

Lượt khách

Phát triển

Đường hàng Đường biển

đến TPHCM (lượt người)

(%)

Không

2003

1.30200

-9.0%

1.130.689

4.002

167.309

2004

1.580.000


+21%

1.380.000

15.000

185.000

2005

2.000.000

+27%

1.753.784

6.587

239.629

2006

2.350.000

+17.5%

1.858.000

20.000


472.000

2007

2.650.000

+14,8%

2.100.000

50.000

550.000

Tổng số

Đường bộ

(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Bảng số 4: Top 10 thị trường khách quốc tế đến thành phố Hồ Chí Minh bằng
đường hàng khơng giai đoạn 2004-2007

Đơn vị: Lượt người

Lượng khách
STT

Quốc tịch

1


Hoa Kỳ

2

Nhật

3

Đài loan ( TQ)

4

Hàn Quốc

5

Úc

6

Pháp

7

Trung quốc

8

Singapore


9

Malaysia

10

Canada

2007

2006

323.674
308.261
246.098
236.633
214.654
193.382
175.274
143.667
165.436
124.388
75.866
64.293
113.758
75.839
85.323
60.513
70.761

55.282
55.693
48.429

2005

2004

295.164

249.179

243.022

190.355

208.006

207.614

123.442

102.435

123.540

109.928

70.646


58.006

62.847

45.185

54.371

40.280

54.992

42.084

45.063

38.015

(Nguồn: Sở du lịch thành phố)
Thị trường khách nội địa
SV: Nguyễn Mộng Mơ

10

MSSV: 100400245


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Văn Thơng


- Việc kéo dài những ngày lể đã làm gia tăng lượng du khách nội địa
- Khách nội địa đến vì nhiều mục đích khác nhau như: kinh doanh, thăm thân, giải
trí, nghỉ dưỡng… ngoài ra khách nội địa đến thành phố với mục đích chữa bệnh khá
nhiều
Doanh thu du lịch
Tp. Hồ Chí Minh đang đà phát triển nhất là đẩy mạnh phát triển du lịch, hàng năm
đóng góp khoảng 30% vào GDP của cả nước. Giá bán phịng bình qn tăng 31%, tăng
giá của nhóm khách sạn 5 sao đạt cao nhất là 32%.
Bảng số 5: So sánh doanh thu du lịch Tp. HCM và Việt Nam giai đoạn 2004-2007
Đơn vị: tỷ đồng
TP.Hồ Chí Minh (I)
Năm

Kế hoạch

2004

Thực hiện

Tỷ trọng
% cùng
Kỳ

Việt Nam (II)

(I) / (II)

Kế hoạch


Thực hiện

% cùng
kỳ

10.812

17,3%

41,6%

-

2

×