Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nghiên cứu xác định các thông số công nghệ xử lý rong lục việt nam và lên men ethanol góp phần phát triển cồn nhiên liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Võ Thành Trung

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RONG LỤC VIỆT NAM VÀ
LÊN MEN ETHANOL GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
CỒN NHIÊN LIỆU

Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Mã số: 62420201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Hà Nội - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
HD1: PGS.TS Nguyễn Thanh Hằng
HD2: TS. Lê Như Hậu
Phản biện 1: GS.TS. Phạm Văn Ty
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Gia Hy
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Nguyên Thành
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến
sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi 8 giờ 30, ngày 01 tháng 08 năm 2017


Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA LUẬN ÁN
1. Võ Thành Trung, Lê Như Hậu, Nguyễn Thanh Hằng (2014).
Tuyển chọn các loài rong Lục Việt Nam ứng dụng trong sản
xuất cồn. Tạp chí Khoa học và Công Nghệ - Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam 52 (5A) 7-13
2. Võ Thành Trung, Lê Như Hậu, Nguyễn Thanh Hằng (2014).
Nghiên cứu biến động thành phần hóa học theo chu kỳ sống của
một số loài rong Lục Việt Nam ứng dụng trong sản xuất cồn.
Tạp chí Khoa học và Công Nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam 52 (5B) 597-604
3. Võ Thành Trung, Lê Như Hậu, Nguyễn Thanh Hằng (2015).
Selection of some yeast strains for ethanol fermentation from
hydrolysate solution of green seaweed Chaetomorpha linum.
Journal of Science and Technology - Viet Nam Academy of
Science and Technology 53 (4C) 472-480
4. Võ Thành Trung, Lê Như Hậu, Nguyễn Thanh Hằng (2016).
Nghiên cứu điều kiện thủy phân rong Lục Chaetomorpha linum
bằng enzyme và ứng dụng trong sản xuất bioethanol. Tạp chí
sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Vol
38 (2): 201-206.


LỜI CAM ĐOAN
 

Tôi xin cam đoan, luận án này là kết quả nghiên cứu của tôi trong thời gian 
qua. Những kết quả và số liệu trình bày trong luận án là kết quả nghiên cứu của tôi, 
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác, hoàn toàn trung thực và chưa được tác giả 
khác công bố.  Tôi hoàn toàn chịu trách  nhiệm  về  kết quả  trình  bày trong  luận  án 
này. 
 
Hà Nội, ngày     tháng     năm 2017 
 
Thay mặt tập thể hướng dẫn 

 

Nghiên cứu sinh 

 

 

 

 

 

 

 





LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện công trình nghiên cứu tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, 
đóng góp ý kiến và chỉ bảo chân tình của các thầy cô, bạn đồng nghiệp và các cơ quan.  
Trước  hết  cho  tôi  gửi  lời  cảm  ơn  chân  thành  và  sâu  sắc  nhất  tới  PGS.  Nguyễn 
Thanh  Hằng –  Bộ môn Công nghệ Thực  phẩm, Viện  Công nghệ sinh  học  và Công nghệ 
Thực phẩm, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội và TS. Lê Như Hậu phòng Vật liệu hữu cơ 
từ  Tài  nguyên  Biển,  Viện  Nghiên  cứu  và  Ứng  dụng  Công  nghệ  Nha  Trang    đã  tận  tình 
hướng dẫn và định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận 
án này.  
Tôi xin cảm ơn tới các thầy cô giáo thuộc Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ 
thực phẩm, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ và góp ý cho tôi rất nhiều trong 
quá trình học tập và nghiên cứu.  
Nhân  dịp  này  cho  tôi  gửi  lời  cảm  ơn  tới  PGS.  Bùi  Minh  Lý,  Viện  trưởng  -Viện 
Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang  đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho 
tôi học tập và nghiên cứu.  
Tôi xin cảm ơn GS. Hee Chul Woo, Viện Công nghệ Sản xuất Sạch, Đại học Quốc 
gia Pukyong Hàn Quốc  đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được nghiên cứu tại phòng thí 
nghiệm của giáo sư. 
Tôi xin cảm ơn các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ là chủ tịch hội đồng, phản biện, thư 
ký và ủy viên hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc tham gia hội đồng chấm luận án 
với  những  góp  ý  cụ  thể,  những  gợi  ý  bổ  ích,  giúp  tôi  hoàn  thiện  tốt  hơn  các  nội  dung 
nghiên cứu của luận án. 
Tôi cũng vô cùng cảm ơn sự khích lệ, động viên và giúp đỡ hết sức nhiệt tình của 
gia đình, bè bạn và đồng nghiệp đã dành cho tôi để tôi hoàn thành bản luận án nghiên cứu 
này.  
Hà Nội,ngày     tháng     năm 2017 
Võ Thành Trung

 

 
 
 

 

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. I 
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................II 
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................1 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN .............................................................................................3 
1.1 RONG BIỂN ............................................................................................................3 
1.1.1 Phân loại rong biển ...........................................................................................3 
1.1.2 Thành phần hóa học của các loại rong biển.......................................................4 
1.1.3 Rong lục ............................................................................................................6 
1.2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ETHANOL TỪ RONG BIỂN ........................................7 
1.2.1 Tiềm năng rong biển để sản xuất ethanol ...........................................................7 
1.2.2 Quá trình xử lý sơ bộ nguyên liệu rong biển ......................................................9 
1.2.3 Quá trình thủy phân rong biển ...........................................................................9 
1.2.4 Quá trình lên men ethanol từ dịch thủy phân rong biển ...................................17 
1.3 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT ETHANOL TỪ NGUYÊN LIỆU
RONG BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .........................................................23 
1.3.1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ethanol từ nguyên liệu rong biển trên thế giới
.................................................................................................................................23 
1.3.2 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ethanol từ nguyên liệu rong biển ở Việt Nam
.................................................................................................................................26 
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 29 

2.1 VẬT LIỆU .............................................................................................................29 
2.1.1. Rong lục .........................................................................................................29 
2.1.2 Chế phẩm Enzyme ...........................................................................................29 
2.1.3 Chế phẩm nấm men .........................................................................................29 
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................................30 
2.2.1 Các phương pháp phân tích .............................................................................30 
2.2.2 Phương pháp toán học.....................................................................................40 
2.2.3 Thiết kế các nghiên cứu ...................................................................................42 
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 50 
3.1 LỰA CHỌN RONG LỤC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC RONG LỤC VIỆT NAM
....................................................................................................................................50 
3.1.1 Lựa chọn các loài rong lục ở Việt Nam ..........................................................50 

 

iii


3.1.2 Thành phần hóa học của các loài rong được chọn ...........................................52 
3.1.3 Nghiên cứu biến động thành phần hóa học của rong Ch. linum, Cl. socialis theo
chu kỳ sống ..............................................................................................................54 
3.1.4 Thành phần các loại đường của rong Ch. linum và Cl. socialis........................60 
3.2 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN RONG CH. LINUM .........................63 
3.2.1 Nghiên cứu xử lý nguyên liệu rong Ch. linum trước thủy phân .........................63 
3.2.2 Nghiên cứu quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng axit ................................64 
3.2.3 Nghiên cứu quá trình thủy phân rong Ch. linum bằng chế phẩm enzyme thương
mại ...........................................................................................................................73 
3.3 NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH LÊN MEN ETHANOL TỪ DỊCH THỦY PHÂN
RONG CH. LINUM.....................................................................................................86 
3.3.1 Tuyển chọn chủng nấm men trên dịch thủy phân rong Ch.linum bằng axit .......86 

3.3.2 Tuyển chọn chủng nấm men trên dịch thủy phân rong Ch.linum bằng chế phẩm
enzyme .....................................................................................................................87 
3.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men của dịch thủy phân bằng axit và
enzyme bởi chế phẩm nấm men Red Ethanol ............................................................89 
3.3.4 Tối ưu hóa điều kiện lên men dịch thủy phân rong Ch.linum bằng axit bởi chế
phẩm nấm men Red Ethanol .....................................................................................94 
3.4 KHẢO SÁT QUÁ TRÌNH ĐƯỜNG HÓA VÀ LÊN MEN ĐỒNG THỜI (SSF) CỦA
DỊCH RONG CH. LINUM SAU TIỀN XỬ LÝ ......................................................... 100 
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 103 
4.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 103 
4.2 KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 106 
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 115 
 
 

 

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Thành phần hóa học của rong biển .....................................................................4
Bảng 1. 2 So sánh năng suất nuôi trồng của các nguồn sinh khối ........................................7
Bảng 1. 3 Thành phần hóa học rong biển và đường tạo thành bởi thủy phân của các loài 
rong biển .......................................................................................................................... 10
Bảng 1. 4 Nấm men lên men ethanol từ sinh khối rong biển ............................................. 20
Bảng 1. 5 Diện tích và sản lượng tại thời điểm khảo sát (2010) và dự kiến đến năm 2015 ........ 27 
Bảng 3. 1 Lựa chọn các loài rong lục ở Việt Nam ............................................................ 50
Bảng 3. 2 Thành phần hóa học của các loài rong lục được chọn ....................................... 52

Bảng 3. 3 Biến động sinh lượng rong lục trong một vụ trồng vào mùa thuận lợi ............... 55
Bảng 3. 4 Năng suất thu hoạch của các đối tượng rong lục được nuôi trồng luân canh trong 
ao đầm tại miền Trung ..................................................................................................... 55
Bảng 3. 5 Thành phần carbonhydrate của sinh khối rong Ch.linum................................... 61
Bảng 3. 6 Thành phần các loại đường của rong Cl. socialis .............................................. 62
Bảng 3.7 Ảnh hưởng của muối NaCl trong nguyên liệu đến quá trình thủy phân rong Ch.
linum ............................................................................................................................... 63
Bảng 3. 8 Ảnh hưởng của kích thước rong đến quá trình thủy phân rong Ch. linum .......... 64
Bảng 3. 9 Ảnh hưởng của tỷ lệ rong trong dung dịch đến thủy phân rong Ch. linum ......... 65
Bảng 3. 10 Khoảng xác định của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng axit ................... 68
Bảng 3. 11 Mức thí nghiệm của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng axit .................... 68
Bảng 3. 12 Ma trận thực nghiệm và kết quả ..................................................................... 69
Bảng 3. 13 Kết quả tính bước chuyển động (∆j) của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng 
axit .................................................................................................................................. 69
Bảng 3. 14 Tối ưu hóa điều kiện thủy phân rong theo Box-wilson .................................... 70
Bảng 3. 15 Thành phần và hàm lượng của các loại đường trong dịch thủy phân rong Ch.
linum bằng axit ................................................................................................................ 71
Bảng 3. 16 Thành phần dịch thủy phân rong  lục bằng axit ............................................... 72
Bảng 3. 17 Ảnh hưởng của nồng độ axit đến quá trình tiền xử lý rong Ch.linum .............. 73
Bảng 3. 18 Hoạt độ các loại enzyme trong chế phẩm  enzyme ViscozymeL và Cellulase . 74
Bảng 3. 19 Khả năng thủy phân rong Ch.limum thành đường bởi các chế phẩm enzyme 
thương mại ....................................................................................................................... 75
Bảng 3. 20 Khoảng xác định của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng enzyme ............. 79
Bảng 3. 21 Mức thí nghiệm của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng enzyme .............. 79

 

v



Bảng 3. 22 Ma trận thực nghiệm và kết quả ..................................................................... 80
Bảng 3. 23 Kết quả tính bước chuyển động (∆j) của các yếu tố trong tối ưu thủy phân bằng 
enzyme ............................................................................................................................ 80
Bảng 3. 24 Tối ưu hóa điều kiện thủy phân rong Ch. linum bằng enzyme ......................... 81
Bảng 3. 25 Thành phần và hàm lượng của các loại đường trong dịch thủy phân rong Ch.
linum bằng chế phẩm enzyme Viscozyme L ..................................................................... 82
Bảng 3. 26 Thành phần dịch thủy phân rong Ch.linum bằng chế phẩm enzyme ................ 84
Bảng 3. 27 Hiệu suất thủy phân rong Ch. linum bằng axit và bằng chế phẩm enzyme 
Viscozyme L .................................................................................................................... 85
Bảng 3. 28 Lên men ethanol từ dịch thủy phân rong Ch.linum bằng axit bởi các chủng nấm 
men khác nhau ................................................................................................................. 86
Bảng 3. 29 Hàm lượng ethanol và hiệu suất lên men của các chủng nấm men lên men từ 
dịch thủy phân rong Ch. linum bằng axit được xác định bằng HPLC ................................ 87
Bảng 3. 30 Lên men ethanol từ dịch thủy phân rong Ch.linum bằng chế phẩm enzyme bởi 
các chủng nấm men khác nhau ......................................................................................... 88
Bảng 3. 31 Hàm lượng ethanol và hiệu suất của các chủng nấm men lên men từ dịch thủy 
phân rong Ch. linum bằng chế phẩm enzyme được xác định bằng HPLC ............................... 88
Bảng 3. 32 Ảnh hưởng của nguồn nito đến quá trình lên men dịch thủy phân Ch. linum ... 89
Bảng 3. 33 Khoảng xác định của các yếu tố trong lên men dich thủy phân bằng axit ........ 94
Bảng 3. 34 Mức thí nghiệm của các yếu tố trong lên men dịch thủy phân bằng axit .......... 94
Bảng 3. 35 Ma trận thực nghiệm và kết quả ..................................................................... 95
Bảng 3. 36 Kết quả tính bước chuyển động (∆j) của các yếu tố trong lên men dich thủy 
phân bằng axit .................................................................................................................. 96
Bảng 3. 37 Tối ưu hóa điều kiện lên men dịch thủy phân rong Ch.linum bằng axit theo 
Box-wilson ...................................................................................................................... 96
Bảng 3. 38 Chuyển hóa đường và ethanol trong quá trình lên men từ dịch thủy phân rong 
Ch.linum bằng axit ........................................................................................................... 97
Bảng 3. 39 Chuyển hóa đường và ethanol trong quá trình lên men từ dịch thủy phân rong 
Ch.linum bằng enzyme ..................................................................................................... 98
Bảng 3. 40 Hiệu suất lên men ethanol của quá trình lên men từ dịch thủy phân rong 

Ch.linum bằng axit và bằng chế phẩm enzyme ................................................................. 99
Bảng 3. 41  Kết quả của quá trình đường hóa và lên men đồng thời tại các thời điểm đường 
hóa ban đầu khác nhau ................................................................................................... 100
 
 

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Thành phần carbohydrate của rong đỏ, rong nâu, rong lục ...................................5 
Hình 3. 1 Biến động hàm lượng protein theo chu kỳ sống của hai loài rong lục ................ 57
Hình 3. 2 Biến động hàm lượng tro theo chu kỳ sống của hai loài rong lục ....................... 58
Hình 3. 3 Biến động hàm lượng lipid theo chu kỳ sống của hai loài rong.......................... 58
Hình 3. 4 Biến động hàm lượng carbohydrate và tốc độ sinh trưởng theo chu kỳ sống của 
hai loại rong lục ............................................................................................................... 59
Hình 3. 5 Sắc ký đồ thành phần các loại đường của rong Ch. linum. ................................. 61
Hình 3. 6 Sắc ký đồ thành phần các loại đường của rong Cl. socialis ............................... 61
Hình 3. 7 Ảnh hưởng nồng độ axit sunfuric đến quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng
axit .................................................................................................................................. 65
Hình 3. 8 Ảnh hưởng nhiệt độ đến quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng axit sunfuric 66
Hình 3. 9 Động thái của quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng axit .............................. 67
Hình 3. 10 Sắc ký đồ các loại đường và ethanol của chuẩn (B) và dịch thủy phân rong Ch.
linum bằng axit (A) .......................................................................................................... 71
Hình 3. 11 Ảnh hưởng của nồng độ enzyme đến quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng 
enzyme ............................................................................................................................ 76
Hình 3. 12 Ảnh hưởng của pH đến quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng enzyme ....... 77
Hình 3. 13 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng enzyme 78
Hình 3. 14 Động thái của quá trình thủy phân rong Ch.linum bằng enzyme ...................... 78
Hình 3. 15 Sắc ký đồ các loại đường và ethanol của chuẩn (B) và dịch thủy phân rong Ch.

linum bằng chế phẩm enzyme Viscozyme L (A) .............................................................. 82
Hình 3. 16 Sự biến đổi nito tổng số trong quá trình lên men ............................................. 90
Hình 3. 17 Ảnh hưởng pH đến quá trình lên mendịch thủy phân rong Ch.linum ............... 91
Hình 3. 18 Ảnh hưởng nhiệt độ đến quá trình lên men dịch thủy phân rong Ch.linum ...... 92
Hình 3. 19 Động thái quá trình lên men dịch thủy phân rong Ch.linum ............................. 93

 

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

 

Từ viết tắt

Chữ viết đầy đủ



Nồng độ 

Cs 

Cộng sự 

ĐLM 

Đường lên men 


ĐTP 

Đường dịch thủy phân 

EtOH 

Ethanol 



Hiệu suất 

HaF 

Lên men dịch thủy phân bằng axit 

HeF 

Lên men dịch thủy phân bằng enzyme 

HLM 

Hiệu suất lên men 

HPLC 

Sắc ký lỏng hiệu năng cao 

HTP 


Hiệu suất thủy phân 

SSF 

Đường hóa và lên men đồng thời 

Tb 

Tế bào 

tn 

Thí nghiệm 



Thể tích 

v/v 

Thể tích/ thể tích 

VSV 

Vi sinh vật 



Khối lượng 


w/v 

Khối lượng/thể tích 

τ 

Thời gian 

viii


MỞ ĐẦU
Khi nhu cầu năng lượng thế giới tiếp tục tăng và nguồn nhiên liệu hóa thạch đang giảm, 
nhiên liệu sinh học là giải pháp thay thế thích hợp. Ethanol là sản phẩm nhiên liệu được sử 
dụng phổ biến nhất và được nhiều quốc gia tập trung nghiên cứu. Ethanol thường được sản 
xuất từ tinh bột, đường mía và phụ phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng các sản phẩm 
nông nghiệp làm nguồn nguyên liệu sản xuất ethanolcòn có hạn chế là chiếm một lượng lớn 
đất nông nghiệp, cũng như nguồn nước, thời gian và công chăm sóc, canh tác… Hơn thế nữa 
vấn đề này cũng đang đối mặt với những ý kiến chỉ trích cho rằng không thể sử dụng các sản 
phẩm nông nghiệp để sản xuất ethanol trong khi mỗi ngày trên thế giới có hàng triệu người 
chết đói vì thiếu lương thực. 
Trước tình hình đó, hàng loạt các nghiên cứu nhằm tìm ra một nguồn nguyên liệu mới 
trong việc sản xuất cồn sinh học được đẩy mạnh. Trong đó rong biển là một lựa chọn thích 
hợp và đang được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Rong biểncó sản lượng tự nhiên lớn, vòng 
đời sinh trưởng ngắn, dễ thu hoạch, giá thành rẻ và nuôi trồng thu được sinh khối lớn. Hàm 
lượng carbohydrate  trong  một số  loài rong  cao từ 40  -  79,4  %,  rong  có lignin thấp  dễ thủy 
phân, thành phần đường chủ yếu là đường 6 carbon nên dễ dàng lên men tạo ethanol.  
Việt Namcó bờ biển dài hơn 3200 km có chứa sinh khối rong biển rất lớn, trong đó rong 
lục là phổ biến nhất. Ước tính mỗi năm có khoảng 2 triệu tấn khô được tạo thành. Tuy nhiên 

nguồn  sinh  khối này vẫn  chưa  được  sử dụng  hợp  lý, chỉ có  số ít loài  được nghiên  cứu chế 
biến các sản phẩm sinh học, số còn lại tự phân hủy ngoài tự nhiên gây hiện tượng ô nhiễm. Vì 
vậy nghiên cứu sản xuất ethanol từ rong lục là một giải pháp thích hợp để tạo ra nhiên liệu 
sạch, giải quyết ô nhiễm môi trường và gia tăng lợi ích kinh tế cho người dân ven biển. 
Để sản xuất được ethanol nhiên liệu từ rong lục, cần phải tiến hành các bước: lựa chọn 
đối tượng rong lục thích hợp, đảm bảo sinh khối ổn định bằng tiến hành nuôi trồng gia tăng 
sinh khối, sử dụng các kỹ thuật xử lý nguyên liệu, tìm các phương pháp thích hợp để đường 
hóa rong lục và lên men tạo ethanol. Về nghiên cứu sản xuất ethanol nhiên liệu từ rong lục tại 
Việt Nam hiện nay mới được đề cập tuy vậy vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể. Do đó, chúng tôi 
tiến hành đề tài “Nghiên cứu xác định các thông số công nghệ xử lý rong lục Việt Nam và
lên men ethanol góp phần phát triển cồn nhiên liệu” để đưa ra được một cách hoàn chỉnh 
công nghệ lên men ethanol từ nguồn sinh khối rong lục. 
 

 

1


Mục tiêu của đề tài
Chọn được rong lục thích hợp làm nguyên liệu cho lên men ethanol 
Chọn được giải pháp công nghệ  xử lý và thủy phân rong lục để lên men tạo ethanol 
Chọn được giải pháp công nghệ lên men ethanol từ dịch thủy phân rong Lục 
Các nội dung nghiên cứu của đề tài
1. Nghiên cứulựa chọn nguồn rong lục Việt Nam làm nguyên liệu cho lên men ethanol 
2. Nghiên cứu chọn giải pháp xử lý và thủy phân rong lục để lên men tạo ethanol 
3. Nghiên cứu chọn giải pháp lên men ethanol từ dịch thủy phân rong lục
Những đóng góp mới của luận án
- Nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống về rong lục từ khảo sát lựa chọn nguồn rong lục 
đến thủy phân và lên men ethanol 

- Nghiên cứu nguồn rong biển Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất ethanol bằng phương pháp 
thân thiện môi trường là hướng nghiên cứu phù hợp với xu thế của thế giới nhằm thay thế 
nguồn nhiên liệu hóa thạch 

 
 
 
 

 

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
1.1 RONG BIỂN
1.1.1 Phân loại rong biển
Tảo được chia thành hai nhóm chính là microalgae và macroalgae, microalgae được gọi là vi 
tảo hay tảo kích thước bé. Rong biển là macroalgae, được gọi là tảo kích thước lớn. 
Rong biển là thực vật bậc thấp sống tự dưỡng bằng cách quang hợp, hình thái dạng tản. 
Quá trình phát triển của rong không qua giai đoạn phôi, có ba hình thức sinh sản: sinh sản 
dinh dưỡng, sinh sản vô tính bằng bào tử, sinh sản hữu tính bằng hình thức giao phối giữa 
phối tử đực và cái. Rong biển sinh trưởng phát triển nhanh, có vòng đời sinh trưởng không 
quá 1 năm, tốc độ tăng trọng nhanh và tạo ra sinh khối lớn. Rong biển chia thành ba ngành 
chính: rong lục, rong đỏ và rong nâu [12,17]. 
Ngành rong lục: Nét đặc trưng nhất của các loài là có màu lục, sản phẩm quang hợp là 
tinh bột. Về cấu tạo hình thái có nhiều dạng: dạng phiến, dang sợi, dạng ống. Rong lục có vỏ 
bằng  chất  pectin  hoặc  xenluloza.  Trong  chất  nguyên  sinh  còn  có  những  túi  nhỏ  chứa  sản 
phấm của quá trình trao đổi chất. Thể sắc tố chủ yếu là chlorophyll và caroten, trong thể sắc 
tố còn có các hạt tạo bột hình tròn nhỏ và chứa tinh thể protein ở giữa. Trong dịch bào, sản 

phẩm của quá trình trao đổi chất chủ yếu là đường, tanin, sunfat canxi và các chất có màu 
antoxyan [12,17]. 
Ngành rong nâu: Hình thái đơn giản là  dạng phiến, dạng sợi và hình thái phức tạp là 
dạng cây có "gốc" "rễ" "thân" và "lá". Vỏ tế bào chia thành hai lớp, lớp trong là xelluloza, 
lớp ngoài là keo fucoidin hay fucin. Thể sắc tố gồm chlorophyll a, c; xanthophyll, caroten và 
fucoxanthyll  - loại sắc  tố  có  riêng  trong  rong nâu, có  màu nâu, không tan  trong  nước.  Sản 
phẩm  đồng  hóa  là  mannitol,  laminarin,  glucoza...,  đặc  tính  cùa  rong  nâu  là  có  túi  đường 
fucoidan chứa đường fucoza [12,17]. 
Ngành rong đỏ: Rong có dạng trụ tròn, dẹp, phiến, chia nhánh hoặc không. Vỏ tế bào 
gồm hai lớp, lớp trong là xenluloza, lớp ngoài là chất keo và pectin. Sắc tố của rong đỏ gồm 
có : Sắc tố lục - chlorophyll, sắc tố vàng - xanthophyll, caroten, sắc tố đỏ - phycoerythrin, sắc 
tố xanh lam - phycocyanin. Màu sắc của rong đỏ được quyết định bởi sự phối hợp và thành 
phần của các sắc tố trên, vì vậy rong đỏ thường có màu đỏ (thẫm đến nhạt), màu hồng, màu 
vàng lục nhạt, màu tím hay màu lam lục... Sản phẩm quang hợp của tế bào rong đỏ là một 
loại đường đôi [12,17]. 
 

 

3


1.1.2 Thành phần hóa học của các loại rong biển
Rong biển  có thành  phần hóa  học biến  đổi theo từng  ngành  rong  và  được tác giả  Kim 
miêu tả tóm lược trong bảng 1.1  [51] 
Bảng 1. 1 Thành phần hóa học của rong biển 
Thành phần
hóa học (%)

rong biển

rong lục

rong đỏ

rong nâu

Tỷ lệ nước

70-85 

70-80 

79-90 

Chất tro

10-25 

25-35 

30-50 

Carbohydrate

25-50 

30-60 

30-50 


(thành phần)

(Cellulose, 

(Agar, 

(Alginate, 

tinh bột) 

Carrageenan) 

Fucoidan) 

Protein

10-15 

7-15 

7-15 

Lipid 

1-2 

1-5 

2-5 


 
Thành  phần  hóa  học  của  rong  biển  có  bốn  thành  phần  chính  tro,  lipid,  protein  và 
carbohydrate.  Sản  xuất  nhiên  liệu  sinh  học  chủ  yếu  sử  dụng  hai  nguồn  lipid  và  carbohyrate. 
Trong rong biển carbohydrate chiếm tỷ trọng cao 25-60% w thích hợp cho sản xuất nhiên liệu 
hơn so với lipid có hàm lượng 1-5 %w.  
 Ở bảng 1.1 cũng cho thấy, thành phần polysaccharide khác nhau giữa các ngành rong biển: 
rong nâu, lục, đỏ. Rong lục có thành phần polysaccharide như thực vật bậc cao, gồm tinh bột và 
cellulose.  Rong  nâu  và  rong  đỏ  có  thành  phần  polysaccharide  dưới  dạng  agar,  carrageenan, 
alginate. Hàm lượng polysaccharide cao trong rong biển thì thích hợp để sản xuất ethanol sinh 
học.  
Rong biển có thành phần carbohydrate đa dạng, điều này được ghi nhận trong báo cáo 
của Kim [51] và thể hiện trong hình 1.1  

 

4


Hình 1.1 Thành phần carbohydrate của rong đỏ, rong nâu, rong lục
 

Theo  số  liệu  hình  1.1  cho  thấy  carbohydrate  trong  rong  đỏ  gồm:  agar,  carrageenan, 

xylane,  mannan  và  một  ít  cellulose.  Agar  chiếm  50-70%  trọng  lượng  khô  là  nguồn 
carbohydrate chính, agar và carrageenan thủy phân tạo thành galactose, xylane thành xylose, 
mannane thành mannose, và rất ít glucose từ cellulose, qua đó cho thấy hàm lượng glucose 
được tạo ra từ rong đỏ sau thủy phân là rất thấp, nên rong đỏ không phải là nguyên liệu thích 
hợp để sản xuất ethanol.  
 


Trong rong nâu thành phần carbohydrate gồm alginate, fucoidan, laminaran, cellulose, 

hàm  lượng  alginate  cao  30-40%  trọng  lượng  khô,  là  nguồn  carbohydrate  chính  trong  rong 
nâu,  và  5-6%  cellulose,  7-10%  fucoidan  và  laminaran.  Alginate  thủy  phân  thành  Dmannuronic  axit  và  M,D-glucuronic,  fucoidan  thủy  phân  thành  L-fucose,  galactose  và  ít 
mannitol,  cellulose  thủy  phân  thành  glucose,  laminaran  thủy  phân  thành  glucose,  mannitol. 
Sản phẩm thủy phân cuối cùng của rong nâu có chứa nhiều loại đường và hàm lượng đường 
glucose thấp, do vậy việc sản xuất ethanol từ rong nâu không hiệu quả.  
 

Carbohydrate trong rong lục gồm cellulose, tinh bột, xylane, ulvan, paramylon, trong 

đó cellulose và tinh bột là 2 thành phần chính, cellulose và tinh bột khoảng 40-50%. Do vậy 
khi  thủy  phân  rong  lục  sẽ  thu  được  một  lượng  lớn  glucose,  ngoài  ra  glucose  còn  được  thu 

 

5


nhận từ thủy phân paramylon (β-1,3-glucan), tạo ra nguồn glucose dồi dào. Vì vậy trong rong 
biển, rong lục rất thích hợp làm nguồn nguyên liệu để sản xuất ethanol. 
1.1.3 Rong lục 
Theo các mô tả của hai tác giả Nguyễn Hữu Dinh, Phạm Hoàng Hộ,Tsutsuicho đến nay 
các nhà nghiên cứu đã tìm thấy trong ngành rong lục có trên dưới 360 chi và hơn 5700 loài, 
phần lớn là sống trong nước ngọt, còn nước mặn chủ yếu là những chi sau đây:Monostroma,
Enteromorpha, Ulva, Ulothrix, Rhizoclonium, Cladophora, Chaetomorpha, Cladophoropsỉs,
Boergesenm, Valonia, Valoniopsis, Struvea, Boodlea, Microdyction, Caulerpa, Bryopsis,
Codium, Acetabularia v.v... [12,17, 92]
Nét đặc trưng nhất của các loài trong ngành là có màu lục, sản phẩm quang hợp là tinh 
bột.  Hình  dạng  một  tế  bào  hoặc  nhiều  tế  bào  có  dạng  phiến,  dạng  sợi,  chia  nhánh  hoặc 

không; trừ một vài trường hợp rong chỉ là một tế bào trần không có vỏ, còn đại đa số đều có 
vỏ cấu tạo pectin hoặc cellulose.  
Nguyên sinh chất có thành mỏng, ngay sát thành là vỏ tế bào; ở giữa là một túi lớn chứa 
đầy dịch bào. Trong chất nguyên sinh còn có những túi nhỏ chứa sản phấm của quá trình trao 
đổi chất. Thành phần nguyên sinh chất: Thể sắc tố có nhiều dạng khác nhau: phiến, đai vành 
móng ngựa, sao nhiều cạnh, xoắn lò xo, mắt lưới, hạt nhỏ v.v...; sắc tố chủ yếu là chlorophyll 
và carotenoid, trong thể sắc tố còn có các hạt tạo bột hình tròn nhỏ và chứa tinh thể protit ở 
giữa, hạt tạo bột khi gặp dung dịch KI dễ bắt màu, nên trở thành một trong những tiêu chuẩn 
phân loại. Nhân thường nằm ở giữa khoang túi dịch bào, hay sát bên thành lớp nguyên sinh, 
thể  nhiễm sắc  hình  que ngắn  hay hạt nhỏ.Trong  dịch  bào, sản  phẩm của quá  trình trao  đổi 
chất chủ yếu là đường, tanin, sunfat canxi và các chất có màu antoxyan. Ở một vài loài, sản 
phẩm quang hợp không phải là tinh bột mà là những giọt giống như chất bơ. 
Sinh sản bằng nhiều hình thức khác nhau. Sinh sản dinh dưỡng: một tế bào mẹ cắt thành 
hai  tế  bào  mới;  loại  nhiều  tế  bào  thì  có  thể  một  phần  cơthề  đứt  ra  rồi  phát  triển  thành  cây 
riêng khác. Sinh sản vô tính: tế bào dinh dưỡng phân chia thành nhiều bào tử, gặp điều kiện 
thuận lợi hình thành vỏ tế bào và phát triển thành cáthể mới. Sinh sản hữu tính bằng sự thụ 
tinh giữa phối tử đực với phối tử cái, phức tạp hơn là đã hình thành tinh tử và trứng gọi là 
noãn phối. Sự hiểu biết chi tiết về sinh sản sẽ là tiền đề tạo ra sinh khối bền vững cho phát 
triển nhiên liệu. [12,17, 92]. 
Rong Chaetomorpha linum (Ch.linum)
Hình  dạng: Rong dạng sợi,  hơi cứng, dai,  dài  5-10cm hoặc hơn,  không chia  nhánh, có 
màu xanh lục, phần nổi trên mặt nước hơi vàng, sợi rong óng mượt như tơ. Khi về già màu 

 

6


xanh  đậm  hơn,  sợi  rong  dày  hơn,  chiều  ngang  100-150  µm,  chiều  dài  các  đốt  không  đều 
nhau, chiều dài bằng chiều ngang hoặc dài gấp 1,5 lần chiều ngang.  

Tế  bào dinh dưỡng  khi  hình thành túi bào tử phình  rộng ra  160-170  µm,  có thể  sắc tố 
dạng lưới, nhiều hạt tạo bột. 
Rong sống tự do thường đan kết vào nhau thành chùm và trộn lẫn với các loại rong khác 
(Enteromopha, Caladophra, Rhizoclonium). Rong sống trong các đầm nước lợ và phát triển 
mạnh vào tháng 3-9 hàng năm 
Hình thức sinh sản: Sinh sản vô tính bằng bào tử động có bốn tiêm mao. Bào tử được 
hình thành ở bất kì tế bào nào của sợi, mỗi tế bào hình thành nhiều bào tử và các bào tử thoát 
ra  ngoài  bằng  một  lỗ  chung.  Sinh  sản  hữu  tính  bằng  phối  tử  có  hai  tiên  mao,  kiểu 
heterogamia, được hình thành giống như bào tử động. 
1.2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ETHANOL TỪ RONG BIỂN
1.2.1 Tiềm năng rong biển để sản xuất ethanol
Rong biển là nguồn sinh khối bền vững cho công nghiệp nhiên liệu xanh được thể hiện 
qua các ưu thế sau: đã tạo ra nguồn sinh khối vô tận cho tự nhiên, tốc độ tăng trọng nhanh, 
sinh khối rong biển chiếm ưu thế hơn so với các nguồn sinh khối khác, khả năng chuyển hóa 
thành các dạng năng lượng từ rong biển tốt hơn các sinh khối khác [34, 97]. So với các loại 
sinh khối trên cạn, sản lượng rong biển thu hoạch hàng năm gấp 3 so với sản lượng cây lương 
thực và 60 lần so với cây lấy gỗ. Thời gian thu hoạch liên tục nhiều lần trong năm (4-6 lần 
/năm). Rong biển dễ dàng canh tác nuôi trồng, sử dụng vùng biển rộng lớn, không sử dụng 
vật liệu khó khăn như: thuỷ lợi, phân bón, đất,….[51,78] 

Bảng 1. 2 So sánh năng suất nuôi trồng của các nguồn sinh khối
Thực vật trên cạn

 

Nguyên liệu thô

Đường-Tinh bột

Gỗ


Mía đường, ngô, 

Gỗ mền và gỗ 

các loại củ 

cứng 

Thực vật biển
Rong biển
Các loài rong biển 

Thời gian thu hoạch

1-2 lần/ năm 

Ít nhất 8 năm 

4-6 lần/ năm 

Năng suất (tân tươi/ha)

180 



565 

5-10 


4,6 

36,7 

Khả năng hấp thụ CO2
(tấn/ha)
Quá trình sản xuất
Điều kiện nuôi trồng

 

Phức tạp (do tách  Đơn giản ( không chứa 
ligin) 
ligin) 
Ánh sáng, CO2, 
Ánh sáng, CO2, 
Ánh sáng, CO2, nước 
thuỷ lợi, đất, phân  thuỷ lợi, đất, phân 
biển 
bón 
bón 
Đơn giản 

7


 
Theo đánh  giá của tác giả Bruton  rong  biển  không phải  là cây lương thực  nên  không 
ảnh hưởng an ninh lương thực, nguồn nguyên liệu không cạnh tranh đất trồng nông nghiệp, 

không cần sử dụng phân bón, không gây ô nhiễm môi trường, hấp thụ tốt CO2 và chất dinh 
dưỡng cải tạo môi trường, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có sinh khối lớn, chu kỳ nuôi 
trồng ngắn, nuôi trồng đạt năng suất cao, mang lại lợi nhuận cao cho người trồng rong, vì vậy 
rong là nguồn nguyên liệu lý tưởng để sản xuất bioethanol [33,78]. 
Theo các tác giả Phạm Văn Ty và cs tế bào thực vật trên cạn có thành phần chính gồm 
cellulose, hemicellulose, lignin; ba thành phần này liên kết chặt chẽ với nhau có sức bền cơ 
học cao, trong đó lignin là cơ sở tạo ra các mô gỗ của cây, việc phân hủy tế bào hóa gỗ là vô 
cùng phức tạp [18]. Do vậy nghiên cứu ứng dụng sản xuất nhiên liệu sinh học từ sinh khối gỗ 
gặp  nhiều  khó  khăn,  đòi hỏi  công  nghệ  cao.  Trong  khi  đó  theo  báo cáo của  Kim vi  tảo  và 
rong biển lại dễ bị phân hủy do chỉ chứa cellulose và các polysachrid hòa tan. Dưới tác động 
của nhiệt, enzyme, axit các nhóm polysacchrid này bị thủy phân thành các dạng đường đơn. 
Đây là nguồn cơ chất quan trọng cho vi sinh vật thực hiện quá trình lên men sản xuất nhiên 
liệu sinh học, điều này cho thấy sinh khối rong, tảo từ biển được sử dụng dễ dàng hơn so với 
sinh khối thực vật trên cạn [51]. 
Để  sản  xuất  được  nhiên  liệu  từ  nguồn  sinh  khối  thực  vật  trên  cạn  với  quy  mô  công 
nghiệp thông thường sử dụng phương pháp kỹ thuật phức tạp trải qua nhiều công đoạn xử lý, 
những công nghệ này đòi hỏi đầu tư trang thiết bị hiện đại, vì vậy sẽ nâng giá thành sản phẩm 
lên cao [18]. Ngược lại công nghệ cho sản xuất nhiên liệu từ nguồn sinh khối biển đơn giản 
hơn. Các phương pháp xử lý nguyên liệu không yêu cầu kỹ thuật phức tạp, các công nghệ này 
đầu tư trang thiết bị ít tốn kém, hiệu suất ổn định, chất lượng tinh sạch cao.   
Theo báo cáo của John Rojan và Nigam nhiên liệu sinh học sản xuất từ rong biển là một 
thay thế cho nhiên liệu hóa thạch. Các sản phẩm nhiên liệu từ sinh khối tảo thân thiện với môi 
trường  và  chất  lượng  ổn  định.  Vì  vậy  nhiên  liệu  sinh  học  từ  rong  biển  đang  được  khuyến 
khích phát triển tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các sản phẩm nhiên liệu sản xuất từ tảo: 
dầu  thực  vật,  dầu  diesel  sinh  học,  ethanol  sinh  học,  biogasoline,  biomethanol,  butanol  sinh 
học và nhiên liệu khác [28,46, 68, 88]. 
Theo các tác giả Goh, Nahak và Jones quá trình nghiên cứu và sản xuất ethanol từ rong 
biển được thực hiện theo ba bước chính, bước 1 xử lý rong biển sau thu hoạch, bước 2 thủy 
phân rong biển đã được xử lý, bước 3 tiến hành lên men dịch thủy phân rong biển [67; 38; 
47].


 

8


1.2.2 Quá trình xử lý sơ bộ nguyên liệu rong biển
Theo  báo  cáo  của Bruton  và  Roesijadi  hầu  hết  các  dạng  rong  biển  sau  thu  hoạch  phải 
được tiền xử lý trước khi ứng dụng sản xuất nhiên liệu sinh học. Bước đầu tiên của tiền xử lý 
là rong biển tươi sau thu hoạch được loại tạp, loại muối bằng cách tách mảnh vụn như đá, cát, 
ốc hoặc rác rồi rửa với nước, sau đó rong được sấy khô đến độ ẩm 10-15%, lưu giữ, chuẩn bị 
cho quá trình thủy phân. Trước khi thủy phân rong được xử lý cơ học, xay nghiền bằng máy 
nghiền búa nhằm làm nhỏ kích thước rong (0,5-5mm) giúp cho quá trình  thủy phân diễn ra 
dễ dàng [33, 79].  
1.2.3 Quá trình thủy phân rong biển
Sau  khi  tiền  xử  lý,  rong  biển  được  thủy  phân,  quá  trình  này  chuyển  hóa  các  dạng 
polysaccharide thành monosaccharid, làm nguyên liệu cho quá trình lên men. Rong biển được 
thủy phân bằng hai phương pháp, thủy phân bằng axit và thủy phân bằng enzyme.  
Nghiên cứu của Jang cho thấy carbohydrate rong biển của cả ba loại rong (nâu, đỏ, và 
lục) được thủy phân một cách hiệu quả để tạo ra monosacarid bởi axit sunfuric loãng ở nhiệt 
độ cao [45]. Bốn yếu tố quan trọng tác động đến quá trình trình thủy phân bằng axit sulfuric 
được xác định là (i) nhiệt độ phản ứng, (ii) thời gian phản ứng, (iii) nồng độ axit và (iv) khối 
lượng rong biển.  
Nghiên cứu của Kim chứng minh hiệu quả của việc kết hợp tiền xử lý bằng axit sau đó 
thủy phân  bằng enzyme trong  quá  trình  đường hóa  rong  biển,  tạo ra  hàm lượng  đường cao 
0,566 g/g rong Gracilaria amansii và 0,376 g/g của rong Laminaria japonica [52] 
Theo Wei N.  thành phần hóa học của  rong biển sau thủy phân được trình bày trong 
bảng 1.3 [96]. 

 


9


Bảng 1. 3 Thành phần hóa học rong biển và đường tạo thành bởi thủy phân của các loài
rong biển
Thành 
phần loài 

Ngành 
rong 

Gelidium
amansii

amansii

Agar, 
Rong đỏ 

Gelidium

Gelidium

Carrageenan, 

Laminaria

Laminaran 


japonica

Sargassum

Rong nâu 

japonica

Ulva

pertusa

Alginate, 

34.6 

46.01 

77.2 

56.6 

73.32 

83.6 

67.5 

80.74 


51.9 

37.6 

72.45 

59.5 

34 

57.14 

39.6 

9.6 

24.24 

54.3 

19.4 

35.73 

65.2 

59.6 

91.41 


Các loại 
đường 
dịch thủy 
phân 

Glucose, 
Galactose 

Glucose, 

Fucoidan, 

Tinh bột, 
Rong lục 

Ulva

75.2 

Mannitol, 

Cellulose 

fulvellum

lactuca

Hiệu suất 
thủy phân 
(%) 


Cellulose 

amansii

Laminaria

Đường 
dịch thủy 
phân  (% 
w/w) 

Thành phần  Carbohydra
Poly 
te tổng số 
-saccharide  (% w/w) 

cellulose, 
Ulvan 
 

Mannitol 

Glucose 
 

 
Bảng 1.3 cho thấy kết quả thủy phân các loại rong biển có nhiều sự khác biệt, có hiệu 
suất thủy phân dao động 25-90%, kết quả thủy phân phụ thuộc vào thành phần đường của 
từng đối tượng rong biển. 

1.2.3.1 Thủy phân bằng axit
Theo tổng quan của Wei N., dưới tác động của axit các polysaccharide của rong biển sẽ 
bị  cắt  nhỏ  thành các  oligo  hoặc  monosaccharid.  Các ion  H+ của axit tác  động  trực  tiếp  đến 
polysaccharide  tại  các  liên  kết  mắt  xích  nối  các  monosacchadid  tạo  ra  các  oligo  hoặc 
monosaccharid. Quá trình thủy phân rong của axit tạo ra hỗn hợp dung dịch đường cần cho 
quá trình lên men ethanol [96]. 
Theo nghiên cứu của Kalpana rong Kappahycus alvarezii được thủy phân theo tỷ lệ 50 
g rong/l với axit sunfuric 0,9N tương đương 5% v/v trong 1 giờ tại 100 oC [49], theo nghiên 
cứu  của  Wang  thủy  phân  rong  Gracilaria salicornia trong  điều  kiện  thủy  phân  bằng  axit 
 

10


sunfuric  2%,  trong  30  phút  ở  nhiệt  độ  120  oC,  hiệu  suất  của  quá  trình  thủy  phân  4,3g 
glucose/kg rong tươi [95], theo tác giả Karunakaran rong Eucheuma sp.và Hypnea sp. được 
thủy phân  bởi axit  sunfuric  1% tại  nhiệt  độ 100  oC  trong  3  giờ  với  nồng  độ  chất  khô 20g/l, 
dung dịch đường sau thủy phân thu được dịch đường có nồng độ 11,1 g/l. Theo nghiên cứu 
Michul Yoon đã sử dụng kỹ thuật xử lý mẫu bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma đã mang 
lại hiệu quả tích cực cho công nghệ sản xuất cồn. Thành phần loài được sử dụng trong nghiên 
cứu này là Undaria sp., đây là loài có sinh khối vô cùng lớn được nuôi trồng và khai thác tự 
nhiên  tại Hàn  Quốc.  Mẫu  rong  biển  sau  khi thu hoạch  ngoài tự  nhiên sẽ được  xử  lý với  tia 
Gamma với liều chiếu 0, 10, 50, 100, 200 và 500 kGy, sau đó thủy phân trong axit sunfuric 
1% w/v ở nhiệt độ 121  oC trong 3 giờ. Sau quá trình thủy phân hỗn hợp rong sẽ được trung 
hòa  với  CaCO3  rồi  lên  men  với  nấm  men.  Hàm  lượng  glucose  thu  được  vào  khoảng  72- 
204g/kg đường tổng số [62]. 
Theo nghiên cứu của Mohammad loại gỗ mền cây Vân Sam theo tỷ lệ gỗ phối trộn 1/3 
rồi thủy phân bằng axit sunfuric có nồng độ 10g/l ở nhiệt độ 228 oC trong 11 phút, sau đó lọc 
thu  dịch  đường.  Tuy  nhiên  hỗn  dịch  này  chứa  5,7g/l  furfural  và  7,3  g/l  HMF  (5hydroxylmethyl furfural) làm cho quá trình lên men khó diễn ra [63]. Theo Lynd gỗ được xay 
nhỏ về kích thước 10 mm sau đó được thủy phân trong axit 75% v/v tại nhiệt độ 50  oC, rồi 

pha loãng nồng độ axit xuống 20-30% v/v và tiếp tục thủy phân trong 1 giờ để tạo ra hỗn hợp 
đường  glucose  và  xylose  và  bã  gỗ,  sau  đó  thu  hồi  đường  và  tiếp  tục  thủy  phân  bã  lần  hai. 
Trong  quá  trình  thủy  phân  này  các  loại  đường  tạo  thành  là  70%  glucose  và  30%  xylose 
[57].Theo  nghiên  cứu  của  Pattana  Laopaiboon  bã  mía  được  thủy  phân  bằng  axit 
sunfuric3%v/v  trong  2  giờ  ở  120  oC  để  tạo  ra  dịch  đường  sử  dụng  cho  lên  men  axit  lactic 
[73]. 
Như vậy từ các nghiên cứu trên cho thấy, các sinh khối khác nhau điều kiện thủy phân 
khác nhau, với đối tượng rong biển thường được thủy phân bằng axit sunfuric có nồng độ 15%v/v, nhiệt độ 100 - 120 oC thời gian từ 1-3 giờ. Vì vậy trong nghiên cứu này để thủy phân 
được nguyên liệu rong lục chúng tôi  khảo sát nồng độ axit  sunfuric từ 1-4% v/v, nhiệt độ 90130 oC, thời gian 20-90 phút. 
1.2.3.2 Thủy phân bằng enzyme
Hiện  nay  quá  trình  thủy  phân  sinh  khối  bằng  enzyme  được  nhiều  tác  giả  quan  tâm 
nghiên cứu, để thực hiện được quá trình này sinh khối cần được tiền xử lý rồi bố sung chế 
phẩm enzyme thực hiện đường hóa. Trong đó phương pháp tiền xử lý và đường hóa của mỗi 
loại sinh khối là khác nhau. 

 

11


Nhóm  nghiên  cứu  đề  tài  Biomass  do  Phan  Đình  Tuấn  trường  đại  học  Bách  Khoa 
TP.HCM phụ trách đã nghiên cứu công nghệ xử lý các phế phẩm trong sản xuất nông nghiệp 
như rơm, rạ, trấu.... nhằm sản xuất ethanol. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, quá trình 
thủy phân nguyên liệu theo phương pháp nổ hơi rồi thủy phân với enzyme cellulase ở nhiệt 
độ 50 oC, pH 4.8 thu được 200g glucose từ 1 kg rơm rạ [19]. 
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương đã tiến hành nghiên cứu tiền xử lý rơm rạ để 
nâng cao hiệu suất thủy phân bằng enzyme cho sản xuất etanol sinh học. Nguyên liệu được 
tiền xử lý NaOH 5% w/w rơm khô và gia nhiệt 100 oC trong 2 giờ, sau đó thu được 56% bã 
cellulose được thủy phân bằng tổ hợp enzyme (Cellic® CTec2 và Cellic® HTec tỷ lệ 4:1) với 
hoạt độ sử dụng 16,25 U/g. Thực hiện quá trình thủy phân trong 94,2 giờ, quá trình này thu 

được  lượng  đường  khử  (có  hàm  lượng  glucose  33,3%;  xylose  13,4%,  galactose  4%  và 
arabinose 1,3%) đạt 49,2% so với rơm rạ[15]. 
Cùng hướng  sản  xuất  bioethanol từ  bã  thải  nông nghiệp,  nhóm nghiên cứu của  tác  giả 
Vũ Nguyên Thành đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị sản xuất 
cồn nhiên liệu từ phụ phẩm nông nghiệp (BIOMASS). Kết quả đề tài đã thu được một số kết 
quả khả quan về enzyme thủy phân hemicellulose, giống nấm men có khả năng lên men các 
loại đường từ quá trình thủy phân. Nguyên liệu mà tác giả nghiên cứu là bã mía đã được xay 
nhỏ về kích thước 6 mm, tiền xử lý với sunfuric 0,75%, nhiệt độ 121 oC trong 1 giờ và tiếp 
tục  xử  lý  với  NaOH  1,5%  trong  1  giờ  thu  được  88,9%  cellulose  tương  đương  55  g 
cellulose/100g bã mía. Sau đó cellulose vô định hình được đường hóa và lên men đồng thời ở 
nồng độ chất khô 15% [23].  
Một  nghiên  cứu  khác  của  tác  giả  Tô  Kim  Anh  đã  tiến  hành  đề  tài:  Nghiên  cứu  tạo 
enzyme  tái  tổ  hợp  thủy  phânlignocelluloses  phục  vụ  sản  xuất  cồn  nhiên  liệu.  Nguyên  liệu 
lignocelluloses sử dụng cho nghiên cứu này được thu nhận từ bã mía. Bã mía có kích thước < 
5mm, độ ẩm 5%, cellulose 47%. Nguyên liệu được tiền xử lý NaOH 0,1g/1g bã mía, và gia 
nhiệt 121  oC trong 1 giờ, sau đó thu cellulose mang thủy phân bằng tổ hợp enzyme nồng độ 
5Uendoglucanase, 10U CMCase exoglucanase, 30Ubetaglucosidasetheo tỷ lệ chất khô 1/15. 
Thực  hiện  quá  trình  thủy  phân  tại  pH  4,8,  nhiệt  độ  50  oC  trong 48h,  khuấy  150v/phút.  Kết 
thúc  thủy  phân  sử  dụng  enzyme  laccase  với  tỉ  lệ  70  U/g  bã  mía  phá  hủy  phenol.  Kết  quả 
nghiên cứu này thu được 330g glucose/kg bã mía, rồi lên men thu được 120 g ethanol/kg bã 
mía 
Theo  tác  giả  Nguyễn  Minh  Hải  đã  nghiên  cứu  tối  ưu  hóa  tiền  xử  lý  bã  rong 
Chaetomorpha sp.  bằng  sunfuric  để  sử  dụng  trong  sản  xuấtethanol  sinh  học.  Trong  nghiên 
cứu này tác giả sử dụng bã thải rong Chaetomorpha sp..Rong Chaetomorpha sp. được chiết 
 

12


trong NaOH 0,75% w/v, tỷ lệ rong 1/20, chiết ở 50 oC trong 1 giờ sau đó ly tâm thu dịch nổi 

protein, phần bã được sấy khô sử dụng lên men ethanol. Bã được sấy về độ ẩm 4% sau đó bã 
rong được được phối trộn tỷ lệ 1/10 rồi xử lý với axit 1,75% w/v tại nhiệt độ 120 oC trong 34 
phút,  sau  đó  trung  hòa  với  Ca(OH)2  lúc  này  hàm  lượng  đường  thu  được  là  20,7  g/l  rồi  bổ 
sung enzyme Cellic Ctec2 nồng độ 20 FPU/g  và Novozyme 188 nồng độ 4 CBU/g và nấm 
men  tiến hành đường hóa và lên men đồng thời thu được hàm lượng cồn 1,94 % v/v [13]. 
Quá trình thủy phân sinh khối rong biển bằng enzyme như sinh khối lignocellulose gồm 
hai  bước  tiền  xử  lý  và  đường  hóa.  Tiền  xử  lý  rong  nhằm  đảm  bảo  khả  năng  tiếp  cận  của 
enzyme đến các liên  kết của các polysaccharide. Quá trình tiền xử lý sinh khối rong biển phụ 
thuộc vào cấu trúc sinh học của mỗi loại rong. Quá trình tiền xử lý được sử dụng trong nghiên 
cứu của tác giả Leilei và cs đã tiền xử lý bã rong nâu Laminaria japonica trong điều kiện axit 
sufurid nồng độ 0,1 % w/v, 121 oC, thời gian 1 giờ [37]. Theo nghiên cứu của Isa và cs rong 
lục Ulva sp. được tiền xử lý ở nhiệt độ 121  oC trong 20 phút [44], theo tác giả Nadja và cs 
rong lục Ch. linum được tiền xử lý theo nhiều phương pháp, như tiền xử lý nhiệt cao 190-200 
o

C trong 5 phút, nổ hơi ở áp xuất 1,9 Mpa và chiếu plasma trong 48 giờ. 
Sau quá trình tiền xử lý, rong biển được thủy phân bởi nhóm enzyme hydrolase là phức 

hệ enzyme cellulase, laminariase, galactase được thu nhận từ vi sinh vật. Trong số những vi 
sinh vật có khả năng thủy phân sinh khối rong biển, nấm mốc Trichoderma reesei được quan 
tâm nhiều hơn cả. Nấm mốc Trichoderma reesei có khả năng sinh một loạt các enzyme phân 
hủy cellulose, laminaran, caragenan, agar thành đường và các cấu thành khác [96]. Theo Kim 
và cs nhóm phức hệ enzyme này tác động đặc hiệu đến các polysaccharide rong biển và cắt tại 
các  vị  trí  đặc  hiệu  tạo  ra  các  sản  phẩm  olygosaccharid  và  các  monosaccharid  (glucose, 
manose,  lanimarin,  rhamnose…).  Đây  là  các  loại  đường  đơn  cần  cho  quá  trình  lên  men 
ethanol của vi sinh vật [52]. Một số enzyme được sử dụng thủy phân rong biển như nghiên 
cứu  của  Yanagisawa  và  cs  sử  dụng  enzyme  Meicelase  do  Nhật  sản  xuất  từ  Trichoderma
viride,  có  hoạt  tính  cellulase  là  73,3U/g  và  cellobiase  227  U/g,  enzyme  này  thủy  phân  tinh 
bột, cellulose, cellobiose, beta glucan trong rong Ulva pertusa. Theo nghiên cứu của  Nitin và 
cs  sử dụng các enzyme Viscozyme L, Cellulase 22086 và 22128 của công ty Novolzyme để 

thủy phân các polysacchrid của rong Ulva fasciata, kết quả thủy phân thu được 88,2% đường 
[69].  Theo  nghiên  cứu  của  Nadja  và  cs  sử  dụng  enzyme  Cellulast  1,5L  của  công  ty 
Novozyme, để thủy phân các polysacchrid của rong Ch. linum. Như vậy các nghiên cứu thủy 
phân rong lục chủ yếu sử dụng enzyme có hoạt tính cellulase dùng cho thủy phân.  
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại chế phẩm enzyme sử dụng cho nghiên cứu thủy 
phân sinh khối lignocellulose. Theo nghiên cứu Phan Đình Tuấn thủy phân rơm rạ bằng chế 
 

13


phẩm Cellusoft L của hãng Novozyme;  theo nghiên cứu của Vũ Nguyên Thành thủy phân 
rơm  rạ  bằng  chế  phẩm  cellulast  1,5  L  của  hãng  Novozyme;  theo  nghiên  cứu  của  Samsuiri 
thủy  phân  rơm  rạ  bằng  chế  phẩm  Meicellase  của  hãng  Meijii,  Seika;  theo  nghiên  cứu  của 
Geddes thủy phân rơm rạ bằng chế phẩm Biocellulase W của hãng Novozyme; theo nghiên 
cứu  của  Nguyễn  Thị  Minh  Phương  thủy  phân  rơm  rạ  bằng  chế  phẩm  Cellic®  CTec2  và 
Cellic® HTec2 của hãng Novozyme; Nguyễn Minh Hải thủy phân bã rong Chaetomorpha sp. 
sử dụng chế phẩm Cellic® CTec2 và Novozyme 188 [13]. Bản chất các chế phẩm này chứa 
các loại enzyme endoglucanse, exoglucanase, beta glucosidase, xylanase thủy phân cellulose, 
hemicellulose, xylan. Trong nghiên cứu thủy phân rong Ch.linum, chúng tôi chọn chế phẩm 
Viscozyme  L  của  công  ty  Novozyme  và  Cellulase  mã  số  C2605-50ml  của  công  ty  Sigma. 
Trong đó chế phẩm Cellulase chứa các loại enzyme tương tự như các chế phẩm nêu trên và 
Viscozyme L có chứa hệ enzyme rộng hơn như cellulase, glucanase, xylanase, glucoamylase, 
galactosidase. 
1.2.3.3 Ảnh hưởng các yếu tố đến quá trình thủy phân
a. Ảnh hưởng của nồng độ axit và nồng độ enzyme
Trong  quá  trình  thủy  phân  rong  biển  bằng  axit, hàm lượng  axit  bổ  sung có  vai trò  rất 
quan trọng. Hàm lượng axit quá bé quá trình thủy phân cho hiệu suất thấp, thời gian thủy phân 
kéo dài, tiêu tốn nhiều nhiên liệu phục vụ cho thủy phân. Ngược hàm lượng axit lớn, thời gian 
thủy phân nhanh, hiệu suất thủy phân cao, nhưng mau hỏng thiết bị, tiêu tốn nhiều hóa chất 

trung hòa hoặc vận hành và thiết bị tách axit, ngoài ra còn tạo nhiều sản phẩm phụ ức chế quá 
trình lên men. 
Các  dạng  axit  sử  dụng  thủy  phân  sinh  khối  rong  có  tính  oxi  hóa  mạnh  (HCl,  H2SO4, 
HCHO….) nhưng đa phần trong các nghiên cứu thủy phân sinh khối rong biển theo tổng quan 
của Wei. N thường sử dụng axit sunfuric [96] 
Enzyme  là  sản  phẩm  sinh  học  có  khả  năng thủy  phân  các  loại  cơ chất  mang  tính  đặc 
hiệu.  Trong  nghiên  cứu  này  rong  biển  là  nguồn  cơ  chất  cần  được  thủy  phân,  các  loại 
polysaccharide  rong  biển  có  tính  đa  dạng,  thành  phần  polysaccharide  gồm  có  agar,  ulvan, 
agilnate,  fucoidan,  cellulose,  tinh  bột….  mỗi  loại  polyme  chịu  tác  động  trực  tiếp  của  các 
enzyme như  cellulase, beta-glucanase, glucosidase, alginatase, fucoidanase,  ulvanase…trong 
đó  nồng  độ  các  enzyme  sử  dụng  thủy  phân  luôn  luôn  được  nghiên  cứu  chi  tiết.  Nồng  độ 
enzyme thủy phân cao quá trình thủy phân diễn ra nhanh và hiệu suất cao và ngược lại, nhưng 
để quá trình thủy phân diễn ra hiệu quả cần phải bổ sung enzyme một cách hợp lý để tránh dư 
thừa gây lãng phí enyme. Nồng độ enzyme trong các nghiên cứu thủy phân rong biển thường 
sử dụng nồng độ từ 15-50 U/g cơ chất [96,98]. Trong đó nồng độ enzyme thủy phân rong lục 
 

14


×