Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Xác định tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu đối với gà thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIỆT HÀ

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA
VÀ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CỦA BỘT LÁ
KEO GIẬU ĐỐI VỚI GÀ THỊT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VIỆT HÀ

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ TIÊU HÓA
VÀ NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI CỦA BỘT LÁ
KEO GIẬU ĐỐI VỚI GÀ THỊT
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TỪ QUANG HIỂN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của NCS Từ Quang Trung,
chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố trong luận
văn này đã được sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chưa được bất kỳ tác
giả nào
công bố trước đó.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Việt Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu, chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn
GS.TS. Từ Quang Hiển trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhân dịp
hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành với sự quan tâm giúp đỡ của Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y và khoa sau Đại học, các
cán bộ thư viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn, Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên
chức các đơn vị: Trại giống gia cầm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Viện khoa học sự sống - Đại học thái nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi cũng nhận được sự
quan tâm, động viên sâu sắc của gia đình và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái nguyên, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Việt Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 2
4. Điểm mới của đề tài .................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu ..................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc của cây keo giậu ........................................................... 3
1.1.2. Năng suất chất xanh của cây keo giậu ............................................ 4
1.1.3. Thành phần hoá học của cây keo giậu ............................................ 8
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và thành phần hóa học của
cây thức ăn xanh
................................................................................................ 19
1.3. Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của thức
ăn chăn nuôi
..................................................................................................... 25
1.3.1. Phương pháp xác định tỉ lệ tiêu hóa.............................................. 25
1.3.2. Phương pháp xác định giá trị năng lượng ..................................... 28
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





iv

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .......................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




v

2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 33
2.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định tỉ lệ têu hóa các chất dinh dưỡng của
bột lá .......................................................................................................
33
2.3.2. Thí nghiệm 2: Xác định năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu có
hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong cơ thể gà. ...............................
38
2.4. Xử lý số liệu ......................................................................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1. Kết quả xác định tỷ lệ tiêu hóa của BLKG .......................................... 41
3.1.1. Thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá keo giậu ......... 41
3.1.2. Tính tỷ lệ AIA/DD của khẩu phần và DD/AIA của dịch hồi tràng. ....43
3.1.3. Tỷ lệ têu hóa các chất dinh dưỡng của KPTN và KPCS ............. 45
3.1.4. Lượng các chất dinh dưỡng ăn vào và têu hóa được của các

khẩu phần ...............................................................................................
48
3.1.5. Tính tỷ lệ tiêu hóa của bột lá keo giậu .......................................... 51
3.1.6. Tính năng lương trao đổi của bột lá keo giậu ............................... 51
3.2. Kết quả xác định NLTĐ có sự hiệu chỉnh theo lượng nitơ tích lũy trong
cơ thể ...........................................................................................................
53
3.2.1. Protein, năng lượng thô và AIA trong các khẩu phần .................. 53
3.2.2. Protein, năng lượng thô và AIA trong chất thải............................ 57
3.2.3. Kết quả xác định hàm lượng nitơ trong VCK của các KP và chất
thải và NLTĐ hiệu chỉnh ........................................................................ 57
3.2.4. Kết quả xác định năng lượng trao đổi của các khẩu phần và BLKG
..59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi

Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 62
4.1. Kết luận ................................................................................................ 62
4.2. Đề nghị ................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vi
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

AIA

Khoáng không tan

BLKG

Bột lá keo giậu

Cal

Calo

Cs

Cộng sự

DD

Dinh dưỡng

DE

Năng lượng tiêu hóa


DM

Chất khô

g

gam

GEd

Năng lượng thô trong vật chất khô khẩu phần

GEe

Năng lượng thô trong vật chất khô của chất thải

Kcal

Kilocalo

Kg

Kilogam

KP

Khẩu phần

KPCS


Khẩu phần cơ sơ KPTN

Khẩu phần thí nghiệm ME
Năng lượng trao đổi
MEd

Năng lượng trao đổi chưa hiệu chỉnh

MEN

Năng lượng trao đổi đã hiệu chỉnh

N

Nitơ

Nd

Nitơ trong khẩu phần

Ne

Nitơ trong chất thải

NL

Năng lượng

NR


Lượng nitơ tích lũy

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TH

Tiêu hóa

TLTH

Tỷ lệ têu hóa

VCK

Vật chất khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi
ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần cơ sở................................ 34

Bảng 3.1. Thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá keo giậu (%) .... 41
Bảng 3.2. Chất dinh dưỡng và khoáng không tan trong thức ăn (%) ............. 44
Bảng 3.3. Chất dinh dưỡng và khoáng không tan trong dịch hồi tràng (%) ... 45
Bảng 3.4. Tỷ lệ têu hóa các chất dinh dưỡng của các khẩu phần (%) ........... 47
Bảng 3.5. Chất dinh dưỡng ăn vào và tiêu hóa được của các khẩu phần và
bột lá keo giậu
(g/con/ngày).................................................................. 50
Bảng 3.6. Tỷ lệ têu hóa các chất dinh dưỡng của BLKG .............................. 51
Bảng 3.7. Protein, năng lượng thô và AIA trong khẩu phần .......................... 54
Bảng 3.8. Protein, năng lượng thô và AIA trong VCK khẩu phần ................. 56
Bảng 3.9. Protein, năng lượng thô và AIA trong chất thải ............................. 57
Bảng 3.10. Nitơ trong VCK của KP và chất thải và NLTĐ hiệu chỉnh ......... 58
Bảng 3.11. Năng lượng trao đổi của các khẩu phần ....................................... 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ về thành phần hóa học của các khẩu phần và bột lá keo giậu
..42
Hình 3.2. Biểu đồ về tỷ lệ têu hóa các chất dinh dưỡng của các khẩu phần . 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng khá sâu sắc của chế
độ gió mùa châu Á, có sắc thái đa dạng với một mùa lạnh ở phía Bắc (từ đèo
Hải Vân trở ra) và khí hậu kiểu Nam Á (Tây Nguyên, Nam Bộ) cũng như với
khí hậu có tính chuyển tiếp ở vùng ven biển Trung Bộ (từ đèo Hải Vân trở
vào). Nước ta có tiềm năng về thời gian chiếu sáng, lượng mưa dồi dào và
phân bố tương đối đều ở các vùng trong nước. Với số giờ nắng cao,
tổng lượng bức xạ lơn, “tài nguyên nhiệt” trên phạm vi cả nước được xem là
loại giàu và là nguồn năng lượng tự nhiên quan trọng bậc nhất đối với cây
trồng. Trong điều kiện có đủ dinh dưỡng và nước, cây cối phát triển xanh tốt
quanh năm, đây là những điều kiện thích hợp để trồng thức ăn xanh phục vụ
cho ngành chăn nuôi.
Thức ăn xanh có thể cho động vật ăn tươi, hoặc phơi, sấy khô, nghiền
thành bột để bổ sung vào khẩu phần cho vật nuôi.
Bột lá thực vật cung cấp đạm, bột đường… Ngoài ra nó còn có các
kích tố tự nhiên, vitamin và sắc tố. Sắc tố là một thành phần rất quan
trọng có tác dụng tăng độ đậu thai, tăng tỷ lệ nuôi sống của gia súc, gia cầm
non, tăng tỷ lệ trứng có phôi. Khi bổ sung bột lá thực vật làm thức ăn cho
cá rô phi cho kết quả tăng trưởng tốt, tỷ lệ nuôi sống cao. Bột lá thực vật
còn làm tăng độ đậm mầu của lòng đỏ trứng và tăng màu vàng của da
gà, vì thế người tiêu dùng ưa chuộng.
Hiện nay một số nước trên thế giới đã sử dụng bột lá thực vật để
bổ sung vào thức ăn chăn nuôi như: Philippin, Ấn Độ: keo giậu; Châu Âu:
mục túc và Châu Mỹ (Brazil, Colambia): lá sắn. Ở nước ta hiện nay đã có một

số nghiên cứu về việc bổ sung bột lá thực vật vào khẩu phần ăn cho vật nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




và thu được kết quả tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

2




3

Ở Việt Nam cây keo giậu mọc ở khắp nơi (Bắc, Trung, Nam) và có
tềm năng sản xuất bột lá. Bột keo giậu là thức ăn bổ sung caroten, vitamin,
khoáng chất cho gia cầm và gia súc non. Lượng protein trong lá keo giậu khá
cao (270 - 280 g/kg), tỷ lệ xơ thấp (155 g/kg) và hàm lượng caroten khá cao
(200 g/kg). Qua nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, các nhà khoa học
đã kết luận rằng khi bổ sung bột lá keo giậu vào thì khả năng sinh trưởng và
sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không có bột lá keo giậu.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu sử dụng lá keo giậu tươi và bột lá keo
giậu trong chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy nhiên hầu như chưa có nghiên cứu
nào xác định tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu trên
gà. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Xác định tỷ lệ tiêu

hóa và năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu đối với gà thịt”
2. Mục đích của đề tài
- Xác định tỷ lệ têu hóa và năng lượng trao đổi để làm cơ sở cho việc
bổ sung bột lá keo giậu vào khẩu phần cho gia cầm được chính xác.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Khi thực hiện đề tài chúng ta có thêm những thông tn mới về tỷ lệ
têu hóa, năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu trên gà thịt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Khi xác định được năng lượng trao đổi ta sẽ phối hợp khẩu phần chính
xác, góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
4. Điểm mới của đề tài
Từ trước đến nay hầu như chưa có đề tài nào nghiên cứu xác định tỷ lệ
têu hóa các chất dinh dưỡng và năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu. Vì
vậy, xác định tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi của bột lá keo giậu là điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




mới của đề tài này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

4





5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu
1.1.1. Nguồn gốc của cây keo giậu
Hầu hết các tài liệu nghiên cứu trên thế giới đều xác định keo giậu có
nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico. Tại đây, keo giậu sống thành quần thể
đan xen với những cây họ đậu thân gỗ khác, như cây Vông nem (Erythria
ssp), cây Anh đào (Glinica ssp). Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung
bình dưới 1500 m so với mặt nước biển, kiểu đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay
axit nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đã đưa keo giậu từ Mexico vào
Philippin để trồng và làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker, 1985 [28];
Oakes, 1968 [66]). Cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã được đưa
tới các nước nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dương: Indonexia,
Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS, 1984 [64]). Keo giậu
được nhập vào Hawaii, Fijii, bắc Australia, Ấn Độ, Đông Phi tương đối sớm
và với số lượng nhiều. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ,
Indonexia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử dụng chúng với
mục đích như một nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng bằng từ Bắc vào Nam, keo giậu mọc ở tất cả các tỉnh thành trong
cả nước và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phương.
Hiện nay một số địa phương đã chú ý trồng keo giậu nhằm khai thác các tềm
năng đa dạng của nó, đặc biệt là khả năng cải tạo đất, chống xói mòn và phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc. Giống keo giậu mọc hoang ở nước ta
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





6

thuộc kiểu Hawaii, năng suất không cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7

1.1.2. Năng suất chất xanh của cây keo giậu
Keo giậu là một loại cây sinh trưởng rất nhanh trong vùng khí hậu nhiệt
đới. Nó có khả năng sản xuất ra một khối lượng lớn cành, ngọn, lá, hoa,
quả và hạt mà động vật có thể sử dụng được như là một nguồn thức
ăn giàu protein, vitamin và các chất sắc tố. Gandara và cs (1986) [40] đã
khuyến cáo nên sử dụng lá keo giậu như là một nguồn thức ăn trong khẩu
phần ăn của bò thịt trong vụ đông. Keo giậu là cây chịu hạn tốt nên
những cánh đồng keo giậu có khả năng chống chịu tốt với sự khô hạn và
thích ứng tốt trên các vùng khí hậu nhiệt đới khác nhau. Keo giậu chính là
một nguồn thức ăn quan trọng đối với động vật nhai lại, gia cầm và các loài
động vật hoang dã khác và cá (Ghatnekar và cs 1983) [45], đặc biệt là ở
những vùng khô, nơi mà sản xuất thức ăn công nghiệp chưa phát triển.
Trong điều kiện được chăm sóc, quản lý tốt những cánh đồng keo giậu
có thể duy trì một năng suất chất xanh cao và chịu đựng được cường độ

chăn thả lớn (NAS, 1984 [64]). Những cánh đồng keo giậu được quản lý theo
phương pháp chăn thả luân phiên có thể tồn tại trong thời gian 20 năm mà
không cần thiết phải trồng lại (Jones và Harrison, 1980 [55]). Nhìn chung,
năng suất chất khô của keo giậu hàng năm dao động từ 2 đến 20 tấn/ha
(NAS,
1984 [64]; Jones, 1979 [54]). Những giống keo giậu tốt, được trồng trên
đất có độ phì cao có thể có năng suất vật chất khô hàng năm lên tới 12
- 20 tấn/ha, tương đương 2,4 đến 6,8 tấn protein/ha/năm (NAS, 1984 [64]).
Brewbaker và cs (1972) [26]; Takahashi và Ripperton (1949) [75]; Guevarra
và cs (1978) [47] cũng cho biết, keo giậu cũng có thể sản xuất được 10 - 19,5
tấn vật chất khô/ha/năm.
Trong những vùng nhiệt đới, do ảnh hưởng của khí hậu, năng suất keo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8

giậu giảm ở mùa khô. Ngoài ra năng suất keo giậu còn bị ảnh hưởng bởi yếu
tố giống (Shil và Hu, 1981 [72]; Hu và Kiang, 1982 [53]), mật độ cây trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




9


(Savory, 1979 [70]), tần số khai thác (Osman, 1981 [67]; Pathack và Patil,
1981 [68]) và chiều cao thu hoạch của cây (Anslow, 1957 [23]; Guevarra và
cs, 1978 [47]). NAS (1984) [64] cho biết, năng suất và chất lượng keo giậu
tươi đạt mức tối ưu ở chế độ gieo trồng và thu hoạch như sau: mật độ

100.000 - 140.000 cây/ha độ cao thu hoạch của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu
hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ thu hoạch và gieo trồng như trên,
trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất keo giậu đạt 12 - 14
tấn chất khô/ha/năm.
Phương pháp trồng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
của keo giậu. Từ Quang Hiển và cs (2008) [7] cho biết: để chống xói mòn lớp
đất mặt của đất nông nghiệp có độ dốc, người ta đã sử dụng kỹ thuật canh
tác trên đất dốc (sloping Agricultural land Technology). Kỹ thuật này sử dụng
các cây họ đậu trồng thành đường đồng mức trên đất dốc. Tùy theo độ dốc,
cứ cách 5
- 7m trồng một băng cây họ đậu; băng này có thể trồng thành một hoặc
2 hàng. Đất ít dốc, khoảng cách giữa các băng có thể là 7m và mỗi băng trồng
một hàng; độ dốc lớn thì khoảng cách giữa các băng là 5m và trồng 2
hàng/1băng. Khoảng cách giữa các băng cây họ đậu cho phép trồng cây nông
nghiệp như ngô, lúa nương, sắn, đỗ, lạc, chè... Chất xanh thu được từ
băng cây họ đậu được sử dụng làm phân bón cho cây nông nghiệp hoặc làm
thức ăn cho gia súc.
Sản lượng chất xanh (thân, cành, lá), sản lượng lá, ngọn non, sản lượng
vật chất khô và protein của lá, ngọn non khi trồng các băng keo giậu với
khoảng cách
7m và băng kép (2 hàng) tương ứng như sau: 4,80 - 3,10 - 0,20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





tấn/ha/năm.

10

Ở miền núi, ngoài việc trồng keo giậu thành băng theo đường
đồng mức trên đất dốc để hạn chế xói mòn, nông dân còn trồng keo
giậu thành hàng rào xung quanh vườn, đồi, dọc đường đi. Trồng kiểu này,
khoảng cách giữa các cây thường từ 20 - 40 cm. Khi cây cao khoảng 2m,
người ta mới chặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11

cách mặt đất khoảng từ 1,2 - 1,5 m. Sau đó cứ cách 2 - 3 tháng lại thu hoạch
chất xanh của keo giậu một lần. Chất xanh (thân, cành, lá) keo giậu thu được
trên 1m dài của hàng rào, trong một năm khoảng từ 3 - 5 kg, tương ứng với
lá, ngọn non là 2 - 3 kg hay 0,5 - 0,75 kg vật chất khô (VCK) và protein của lá
và ngọn non là 0,12 - 0,18 kg.
Trồng keo giậu thành băng theo đường đồng mức trên đất dốc đã
mang lại lợi ích không chỉ là thu hoạch chất xanh của nó làm phân bón cho
cây nông nghiệp và làm thức ăn cho gia súc, mà còn có các lợi ích khác để
hạn chế xói mòn đất và tăng năng suất cây trồng, nhờ hệ thống vi khuẩn cố

định đạm ở các nốt sần trên bộ dễ keo giậu. Các thí nghiệm về xác định lớp
đất mặt bị rửa trôi trên đất trồng chè và trồng sắn cho thấy: Lượng đất mặt
bị rửa trôi trên diện tch có trồng băng cây keo giậu theo đường đồng mức
chỉ bằng từ 18 - 28 % so với lượng đất rửa trôi ở diện tch không trồng băng
cây keo giậu. Ở diện tích có trồng băng cây keo giậu năng suất sắn tăng 16%,
chè tăng 12%, đỗ tương tăng
10% so với năng suất ở diện tích không trồng băng cây keo
giậu.
Nhìn chung, năng suất chất xanh của keo giậu phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, như: pH, độ phì của đất, lượng mưa, cường độ bức xạ mặt
trời, nhiệt độ, điều kiện chăm sóc, quản lý... và các đặc tnh riêng của
từng loài, giống keo giậu.
Một năm, cây keo giậu cho thu hoạch 4 - 5 lứa. Keo giậu thường có
nhiều rệp, nhưng không cần phun thuốc (phun thuốc không đạt hiệu quả
kinh tế). Khi có mưa rào thì rệp sẽ chết, sau đó cây sẽ sinh trưởng mạnh. Keo
giậu cho thu hoạch khá lâu, sau 5 - 6 năm mới phải trồng lại.
Bên cạnh năng suất chất xanh cao, keo giậu còn chứa một tỷ lệ nước
thấp và tỷ lệ vật chất khô cao, trung bình từ 20 - 25% (Horne, 1985 [52]), cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12

gấp 1,5 lần so với cỏ voi. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng
cao năng suất chất khô, giá trị dinh dưỡng trong một đơn vị diện tích so với
nhiều giống cỏ hòa thảo và các cây họ đậu khác.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




13

Lê Hoà Bình và cs (1990) [2] đã khảo sát năng suất của các giống keo
giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ. Kết quả
khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ cho năng suất
chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương đương
khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên về mùa khô keo giậu sinh trưởng
kém, chỉ đạt gần 50% so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn sinh trưởng
ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.
Kết quả phối hợp nghiên cứu của Viện Chăn nuôi quốc gia với Trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, giống keo giậu Hawaii,
trồng trên đất xám tại Thủ Đức, có pH= 4,7, được bón lót 5 tấn phân
chuồng/ha và bón thúc 5 tấn phân hóa học N, P, K cho năng suất chất khô là
3,5 tấn/ha/năm. Nhưng khi được bón lót 10 tấn phân chuồng/ha và bón thúc
bằng 30kg N, 60kg P2O5, 40kg K2O/ha đã đưa năng suất chất khô đạt 4
tấn/ha/năm, trong đó, số lượng lá chiếm tới 46%, hàm lượng protein
trong chất khô đạt 20,5% và xơ thô chiếm 17,0%.
Nguyễn Bách Việt (1994) [17] cho biết năng suất chất khô của keo giậu
Peru trồng tại trại thực tập trường Đại học Nông Nghiệp I Hà Nội đạt 10,12
tấn ở năm đầu và 12,46 tấn ở năm thứ hai.
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [5] đã thử nghiệm trồng khảo sát tốc độ sinh
trưởng của keo giậu trên các loại đất khác nhau cho biết, năng suất vật
chất khô trung bình của keo giậu là 11,5 tấn/ha/năm. Giống Peru Cunnigham có năng suất khô là 13,36 tấn/ha/năm cao hơn giống Salvador Mỹ là 3,62 tấn. Tuy nhiên, năng suất khô của keo giậu còn phụ thuộc khá
nhiều vào độ chua của đất, vì ở đất chua khả năng cộng sinh của vi khuẩn

Rhyzobium với keo giậu kém, làm cho keo giậu thiếu đạm, năng suất thấp.
Ở Việt Nam, mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng khá lớn tới năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




14

suất chất xanh, chất khô và protein thô của keo giậu. Nghiên cứu của
Nguyễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




×