Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

On thi van dap mon triet hoc phan DVBC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.33 KB, 5 trang )

Câu 1: Triết học là gì?
Nguồn gốc ra đời của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học? Vai trò
của triết học trong đời sống xã hội?
* Định nghĩa Triết học:
Triết học là hệ thống tri thức lý luận
chung nhất của con người về thế giới;
về vị trí và vai trò của con người
trong thế giới ấy.
* Nguồn gốc ra đời của
Triết học:
Triết học ra đời vào khoảng
từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước
công nguyên ở những vùng có nền
văn minh sớm nhất như Ấn Độ cổ đại,
Trung Quốc cổ đại và Hy Lạp cổ đại,
trong xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Điều kiện ra đời của triết
học:
+ Về nhận thức: Khi nhận
thức của con người đạt đến trình độ
khái quát hóa, hệ thống hóa và trừu
tượng hóa.
+ Về xã hội: Khi xã hội có
sự phân công lao động (lao động trí
óc, lao động chân tay).
* Vấn đề cơ bản của triết
học:
Vấn đề cơ bản của triết học
là mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, giữa tồn tại và tư duy, giữa tự


nhiên và tinh thần.
- Vấn đề cơ bản của triết
học gồm có hai mặt:
+ Một là, giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức; cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào.
+ Hai là, con người có khả
năng nhận thức được thế giới hay
không.
Tùy theo cách giải quyết
mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản mà
triết học được chia thành hai trường
phái lớn là chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm.
* Vai trò của triết học
trong đời sống xã hội:

- Vai trò thế giới quan:
Triết học là hạt nhân lý luận của thế
giới quan, có nghĩa là những tri thức
triết học là cơ sở, nền tảng, cốt lỏi
cho sự hình thành thế giới quan.
- Vai trò phương pháp
luận:
+ Những tri thức, những
quan điểm lý luận, những nguyên
tắc của triết học là cơ sở để con
người lựa chọn phương pháp.
+ Mục đích của việc

nghiên cứu học tập triết học MácLênin là bồi dưỡng thế giới quan
duy vật và rèn luyện tư duy biện
chứng, chống chủ nghĩa chủ quan,
chống phương pháp tư duy siêu
hình.
* Đối tượng nghiên cứu
của triết học:
+ Đó là vấn đề chung
nhất của giới tự nhiên của xã hội và
con người; mối quan hệ của con
người nói chung của tư duy nói
riêng đối với thế giới xung quanh.
+ Đối tượng nghiên cứu
của chủ nghĩa Mác-Lênin là tiếp
tục giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức trên lập trường duy
vật triệt để và những quy luật chung
nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
* Mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức là vấn đề cơ bản
của triết học là bởi vì:
+ Vật chất và ý thức là
hai phạm trù khái quát toàn bộ các
hiện tượng vật chất và tư duy.
+ Mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức là nội dung cơ bản
nhất được xác định trong đối tượng
nghiên cứu của triết học.
+ Việc giải quyết mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức là

cơ sở để con người giải quyết các
vấn đề khác nhau của triết học.

Câu 2: Trình bày nguồn
gốc, bản chất của ý thức và kết
cấu của ý thức. Phê phán những
quan điểm sai trái?
1. Nguồn gốc của ý thức
a) Nguồn gốc tự nhiên
- Phản ánh là thuộc tính
phổ biến của vật chất, tùy theo trình
độ phát triển của vật chất, phản ánh
cũng phát triển từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, trong đó ý
thức là hình thức phản ánh cao nhất
của thế giới vật chất.
- Ý thức là một thuộc tính
của một dạng vật chất có tổ chức
cao là bộ não người, là sự phản ánh
thế giới khách quan vào bộ não con
người.
- Nếu không có sự tác
động của thế giới khách quan vào
trong bộ não người và không có bộ
não người với tính cách là cơ quan
vật chất của ý thức thì sẽ không có ý
thức.
Vậy, bộ não người và sự
tác động của thế giới khách quan
vào bộ não con người là nguồn gốc

tự nhiên của ý thức.
b) Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức gắn
liền với hoạt động lao động và ngôn
ngữ.
- Lao động là hành động
sáng tạo, có mục đích của con người
tác động vào thế giới khách quan,
làm biến đổi thế giới nhằm thỏa
mãn nhu cầu của con người.
- Thông qua lao động, bộ
não con người được phát triển và
ngày càng hoàn thiện, làm cho khả
năng tư duy trừu tượng của con
người ngày càng cao.
- Lao động là cơ sở của sự
hình thành và phát triển ngôn ngữ.
Ngôn ngữ là phương tiện để con
người giao tiếp trong xã hội, là hình
thức biểu đạt tư tưởng, là yếu tố
quan trọng để phát triển tâm lý, tư

duy của con người và xã hội loài
người.
Vì vậy, nguồn gốc tự
nhiên là điều kiện cần thiết, nguồn
gốc xã hội bao gồm hai yếu tố là lao
động và ngôn ngữ là nguồn gốc trực
tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức.

2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh
thế giới khách quan vào bộ óc con
người, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
- Phản ánh của ý thức
không phải là thụ động máy móc
mà đây là sự phản ánh mang tính
chủ động, tích cực sáng tạo trong đó
phản ánh là nền tảng còn sáng tạo là
trình độ cao của phản ánh.
- Tính năng động sáng tạo
của ý thức được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
+ Ý thức là sự phản ánh
khái quát trừu tượng, gián tiếp của
sự vật thông qua ngôn ngữ.
+ Phản ánh của ý thức
thông qua tìm tòi, tích lũy những
hiểu biết ngày càng đầy đủ và đi sâu
vào bản chất, quy luật của sự vật.
+ Sự sáng tạo của ý thức
còn gắn liền với nhu cầu hoạt động
thực tiễn đồng thời còn đưa ra được
những dự báo giúp cho con người tự
giác hơn, chủ động hơn trong hoạt
động.
+ Sự sáng tạo của ý thức
còn góp phần làm biến đổi được
hiện thực.

Bản chất của ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan. Theo Mác, ý thức
“chẳng qua chỉ là vật chất được
đem chuyển vào trong đầu óc người
và được cải biến đi trong đó”.
3. Kết cấu của ý thức
a - Cấu trúc theo chiều
ngang:
- Theo cách tiếp cận này,

ý thức bao gồm các yếu tố như tri
thức, ý chí, tình cảm, niềm tin, lòng
nhiệt tình, động cơ, tâm trạng của con
người. Trong đó tri thức là nhân tố cơ
bản và quan trọng nhất trong việc
hình thành và phát triển ý thức. Mác
đã cho rằng, tri thức là phương thức
tồn tại của ý thức.
- Tri thức là kết quả của quá
trình nhận thức tích cực sáng tạo về
thế giới. Quá trình hành thành và phát
triển của ý thức cũng chính là quá
trình con người không ngừng tìm
kiếm, tích lũy tri thức về thế giới
xung quanh.
b - Cấu trúc theo chiều dọc:
Đây là phương diện tiếp cận
theo chiều sâu của thế giới nội tâm
của con người bao gồm các yếu tố

như tự ý thức, tiềm thức, vô thức. Tất
cả những yếu tố đó cùng với ý thức
quy định tính chất phong phú, phức
tạp trong thế giới tinh thần của con
người.
4. Phê phán những quan
điểm sai trái
- Chủ nghĩa duy tâm chủ
quan, thừa nhận cảm giác của con
người quyết định sự vật, hiện tượng,
sự tồn tại của hiện thực khách quan.
- Chủ nghĩa duy tâm khách
quan, thừa nhận có một thực thể hay
một lực lượng tinh thần ý thức nào đó
có trước thế giới vật chất, sáng tạo ra
muôn loài, muôn vật và cả con người.
- Thuyết bất khả tri, phủ
nhận khả năng nhận thức của con
người về thế giới, con người chỉ nhận
thức hiện tượng bên ngoài, không có
khả năng nhận thức được bản chất của
thế giới.

Câu 3. Trình bày mối
quan hệ biện chứng giữa vật chất


và ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luận. Sự vận dụng của Đảng ta?
1. Mối quan hệ biện chứng

giữa vật chất và ý thức
a) Vai trò quyết định của
vật chất đối với ý thức
- Vật chất là cơ sở, là cội
nguồn sản sinh ra ý thức nên vật chất
phải có trước ý thức, không có vật
chất thì không thể có ý thức.
- Vật chất quyết định nội
dung và xu hướng phát triển của ý
thức. Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, nội dung của ý
thức mang tính khách quan và do thế
giới khách quan quy định.
- Trong hoạt động thực tiễn
con người biết sử dụng khai thác một
cách hợp lý điều kiện vật chất sẵn có
để đảm bảo hoạt động thực tiễn thu
được thắng lợi và kết quả tốt.
b) Sự tác động trở lại của ý
thức đối với vật chất
- Sự tác động của ý thức đối
với vật chất phải thông qua hoạt động
của con người.
- Ý thức có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự vận động phát triển
của vật chất ở những mức độ nhất
định. Nếu ý thức không phản ánh
đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ
làm kìm hãm sự phát triển của các
điều kiện vật chất, song sự kìm hãm

đó chỉ mang tính tạm thời, vì sự vật
bao giờ cũng vận động theo các quy
luật khách quan vốn có của nó, nên
nhất định phải có ý thức tiến bộ, phù
hợp, thay thế cho ý thức lạc hậu,
không phù hợp.
- Biểu hiện của mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức trong đời sống
xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội; đồng
thời ý thức xã hội có tính độc lập
tương đối, tác động trở lại tồn tại xã
hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét

các mối quan hệ khác như chủ thể
và khách thể, lý luận và thực tiễn,
điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan, v.v…
2. Ý nghĩa phương pháp
luận
- Vật chất quyết định ý
thức, ý thức là sự phản ánh vật chất,
nên trong nhận thức phải bảo đảm
nguyên tắc khách quan của sự xem
xét và trong hoạt động thực tiễn
phải luôn xuất phát từ hiện thực, tôn
trọng và hành động theo các quy
luật khách quan.

- Ý thức có tính độc lập
tương đối, tác động trở lại đối với
vật chất thông qua hoạt động của
con người, nên cần phải phát huy
tính tích cực, sáng tạo của ý thức
bằng cách nâng cao trình độ nhận
thức hiện thực khách quan và vận
dụng chúng trong hoạt động thực
tiễn.
- Khi xem xét các hiện
tượng gắn với hoạt động của con
người cần phải tính đến cả những
điều kiện khách quan và những
nhân tố chủ quan.
- Cần chống các biểu hiện
tả khuynh – chủ quan, nóng vội,
duy ý chí và biểu hiện hữu khuynh
– bảo thủ, trì trệ, thụ động, không
biết phát huy tính tích cực, sáng tạo
của ý thức.
3. Sự vận dụng của đảng
ta
- Tôn trọng quy luật khách
quan, tổng kết thực tiễn nhìn nhận
sai lầm về chiến lược xây dựng đất
nước trong giai đoạn trước năm
1986.
- Tiến hành đổi mới toàn
diện, đồng bộ và triệt để với hình
thức, bước đi và cách làm thích

hợp; trước hết là đổi mới tư duy, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm.

hệ

Câu 4: Trình bày nội
dung nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến của các sự vật, hiện tượng. Ý
nghĩa phương pháp luận. Sự vận
dụng của Đảng ta?
1. Khái niệm mối liên hệ
Mối liên hệ là một phạm
trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượng hay giữa các mặt của một sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
2. Tính chất của mối liên

- Tính khách quan: Mối
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
là cái vốn có, không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người.
Xuất phát từ tính thống nhất vật
chất của thế giới, từ sự tồn tại và
phát triển của chính sự vật, hiện
tượng.
- Tính phổ biến: Mối liên
hệ giữa các sự vật và hiện tượng là
phổ biến, không những vậy mà các

yếu tố, các bộ phận cấu thành sự
vật, hiện tượng cũng liên hệ hữu cơ
với nhau trong từng giai đoạn hoặc
cả một quá trình trong tự nhiên,
trong xã hội, và cả trong tư duy.
- Tính đa dạng: Xuất phát
từ tính đa dạng, muôn hình muôn vẻ
của thế giới vật chất. Có nhiều hình
thức mối liên hệ, mỗi hình thức mối
liên hệ có vị trí, vai trò, đặc điểm
riêng của nó.
3. Ý nghĩa phương pháp
luận
- Trong nhận thức và xem
xét các sự vật, hiện tượng ta phải
quán triệt quan điểm toàn diện. Yêu
cầu của quan điểm toàn diện là:
+ Phải xem xét tất cả các
yếu tố các bộ phận của các sự vật,
hiện tượng trong mối liên hệ với các
yếu tố, các thuộc tính với các bộ
phận khác.
+ Mặt khác phải xem xét
mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng này với các sự vật, hiện
tượng khác một cách trực tiếp và
gián tiếp.
- Ngoài quan điểm toàn
diện chúng ta cần phải có quan
điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét sự

vật, hiện tượng, phải chú ý đến:
+ Hoàn cảnh cụ thể làm
phát sinh vấn đề dẫn đến sự phát
triển của nó;
+ Bối cảnh hiện thực
khách quan lẫn chủ quan;

- Quán triệt quan điểm toàn
diện, lịch sử cụ thể là phải chống lại
cách xem xét cào bằng, dàn trải,
Chống lại cách xem xét siêu hình,
phiến diện, một chiều, chống lại chủ
nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện.
4. Sự vận dụng của đảng
ta
- Đảng ta quán triệt quan
điểm toàn diện một cách sinh động
kết hợp sức mạnh trong nước với sức
mạnh thời đại, sức mạnh quân sự với
sức mạnh chính trị, ngoại giao...để
giành thắng lợi trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- Trong công cuộc đổi mới,
Đảng ta chủ trương đổi mới toàn diện,
đổi mới về tư duy chính trị trong việc
hoạch định đường lối và các chính
sách đối nội, đối ngoại; tập trung thực
hiện nhiệm vụ đổi mới kinh tế tạo tiền
đề cần thiết để giữ vững ổn định
chính trị, củng cố niềm tin của nhân

dân, tạo điều kiện thuận lợi để đổi
mới các mặt khác của đời sống xã hội.
- Thực tiễn qua những năm
đổi mới đã xác định những quan điểm
đổi mới của Đảng là đúng đắn phù
hợp với hoàn cảnh lịch sử nước ta
“Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế
thừa, có bước đi, hình thức và cách
làm phù hợp”.


Câu 5 :Trình bày nội dung
quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại . Ý
nghĩa phương pháp luận. Sự vận
dụng của Đảng ta?
1. Nội dung quy luật
a) Khái niệm chất và
lượng
- Khái niệm chất:
Chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của các sự vật và hiện
tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính, làm cho nó la nó và
phân biệt nó với cái khác.
- Khái niệm lượng
Lượng là một phạm trù triết
học dùng để chỉ tính quy định vốn có

của sự vật về số lượng, quy mô, trình
độ, nhịp điệu của sự vận động, phát
triển của sự vật cũng như của các
thuộc tính của nó.
b) Mối quan hệ biện chứng
giữa chất và lượng

- Chất và lượng của sự
vật, hiện tượng là một thể thống
nhất quy định lẫn nhau. Sự thống
nhất giữa chất và lượng tồn tại trong
một độ nhất định.
- Độ là khoảng giới hạn
mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật.
- Điểm giới hạn mà tại đó
bất kỳ sự thay đổi nào về lượng
cũng đưa ngay tới sự thay đổi về
chất gọi là điểm nút.
- Khi lượng biến đổi đến
điểm nút thì diễn ra bước nhảy, chất
mới ra đời thay thế cho chất cũ, sự
vật mới ra đời thay thế cho sự vật
cũ. Cứ như vậy, quá trình vận động,
phát triển của sự vật diễn ra theo
cách thức từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về
chất, đó là quá trình thống nhất giữa
tính tuần tự, tiệm tiến, liên tục với

tính gián đoạn, nhảy vọt trong sự
vận động, phát triển.
- Khi chất mới ra đời, nó
không tồn tại một cách thụ động,
mà có sự tác động trở lại đối với
lượng, chất mới sẽ tạo ra một lượng
mới, theo một quy mô, nhịp độ và
mức độ phát triển mới của lượng.
Tóm lại: Bất kỳ sự vật,
hiện tượng nào cũng đều có sự
thống nhất giữa chất và lượng. Sự
thay đổi dần về lượng vượt qua
giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay
đổi căn bản về chất của sự vật
thông qua một bước nhảy. Chất mới
ra đời sẽ tác động trở lại tới sự thay
đổi của lượng.
2. Ý nghĩa của phương
pháp luận
- Trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải chú ý tích lũy
dần những thay đổi về lượng, đồng
thời phải biết thực hiện kịp thời
những bước nhảy khi có điều kiện
chín muồi.

- Chống lại quan điểm tả
khuynh, chủ quan, nóng vội, duy ý
chí, khi lượng chưa biến đổi đến độ
nhất định đã thực hiện bước nhảy.

- Chống lại quan điểm
hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ, khi
lượng đã biến đổi đến độ nhất định
nhưng không thực hiện bước nhảy.
- Phải thấy được tính đa
dạng của các bước nhảy, nhận thức
được từng hình thức bước nhảy, có
thái độ ủng hộ bước nhảy, tạo mọi
điều kiện cho bước nhảy được thực
hiện một cách kịp thời.
- Phải có thái độ khách
quan và quyết tâm thực hiện những
bước nhảy khi hội đủ các điều kiện
chín muồi.
3. Sự vận dụng của
Đảng
- Trước đổi mới do nóng
vội, chủ quan, duy ý chí về công
nghiệp hóa, cải tạo xã hội nên mắc
sai lầm.
- Trong thời kỳ đổi mới,
đảng ta vận dụng quy luật này trong
công cuộc đổi mới và xác định xây
dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN,
tạo sự biến đổi về chất của xã hội
trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp
khó khăn, phức tạp...lâu dài với
nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã
hội có tính chất quá độ.
- Công nghiệp hóa hiện

đại hóa được coi là nhiệm vụ trung
tâm có thể rút ngắn thời gian, vừa
có những bước tuần tự, vừa có
những bước nhảy vọt:
+ Lựa chọn đi ngay vào
công nghệ hiện đại trong một số
lĩnh vực then chốt.
+ Phát triển công nghệ
cao để đột phá và công nghệ sử
dụng nhiều lao động để giải quyết
việc làm.

Câu 6: Trình bày nội
dung quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập. Ý
nghĩa phương pháp luận. Sự vận
dụng của Đảng ta?
1. Nội dung quy luật
a) Các khái niệm:
- Mặt đối lập: Là những
mặt, những thuộc tính, những yếu
tố có xu hướng biến đổi trái ngược
nhau trong cùng một sự vật hay hệ
thống sự vật.
- Mâu thuẫn biện chứng:
Được hình thành từ hai mặt đối lập,
mà hai mặt này vừa phải vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trong
cùng một chỉnh thể sự vật.
- Tính chất của mâu thuẫn

biện chứng:
+ Tính khách quan: Tự
thân sự vật, hiện tượng vốn có mâu
thuẫn;
+ Tính phổ biến: Không
sự vật, hiện tượng nào là không có;
+ Tính đa dạng, cụ thể:
Các sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều
mâu thuẫn, mâu thuẫn bên trong,
mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn đối
kháng, mâu thuẫn không đối kháng,
mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn
không chủ yếu... vai trò của từng
loại mâu thuẫn là không giống
nhau.
b) Sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập
- Sự thống nhất của các

mặt đối lập: Là sự nương tựa vào
nhau, quy định lẫn nhau, mặt đối lập
này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề
cho sự tồn tại của mình.
- Sự đấu tranh của các mặt
đối lập: Là sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa
các mặt đó; là sự tương tác ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
- Mâu thuẫn biện chứng là
nguồn gốc, động lực của sự phát

triển: Mỗi sự vật, hiện tượnglà một
chỉnh thể thống nhất giữa các mặt đối
lập; sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
là một quá trình diễn ra từ thấp đến
cao, phân chia thành nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có những đặc điểm
riêng của nó:
Giai đoạn 1, hình thành
mâu thuẫn: Các mâu thuẫn cơ bản
được hình thành;
Giai đoạn 2, phát triển của
mâu thuẫn: Các mặt đối lập xung đột
gay gắt với nhau;
Giai đoạn 3, giải quyết mâu
thuẫn: Sự chuyển hóa của các mặt đối
lập, mâu thuẫn được giải quyết.
- Mâu thuẫn được giải quyết
thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời
lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu
thuẫn mới được triển khai, phát triển
và được giải quyết làm cho sự vật mới
luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ.
Do vậy, chính sự đấu tranh của các
mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa
của các mặt đối lập (giải quyết mâu
thuẫn) là nguồn gốc, động lực của sự
vận động, phát triển.
Tóm lại, mọi sự vật, hiện
tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng tạo thành mâu

thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là động lực bên trong
của sự vận động và phát triển, dẫn tới
sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của
cái mới.
2. Ý nghĩa phương pháp
luận


- Vì mâu thuẫn man tính
khách quan, chủ yếu nên trong quá
trình hoạt động phải phát hiện mâu
thuẫn, tìm cách và kịp thời giải quyết
mâu thuẫn mà không né tránh mâu
thuẫn, lãng tránh mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn có tính đa
dạng, không mâu thuẫn nào giống
mâu thuẫn nào cho nên ta phải phân
tích cụ thể mâu thuẫn cụ thể để có
cách giải quyết đúng đắn, đặc biệt lưu
tâm đến mâu thuẫn cơ bản, và mâu
thuẫn chủ yếu.
Trong hoạt động cách
mạng, nắm được mâu thuẫn cơ bản
giúp chúng ta đề ra được chiến lược
lâu dài đúng đắn; nắm được mâu
thuẫn chủ yếu từ đó đề ra được nhiệm
vụ trọng tâm, bức bách, kẻ thù trước
mắt để từ đó chúng ta đề ra được sách
lược đúng đắn.

3. Sự vận dụng của đảng
Để phát triển đất nước phải
biết khai thác các mặt đồng thuận,
đồng nhất giữa các mặt đối lập xây
dựng chính sách đại đoàn kết dân tộc,
biết kết hợp các mặt đối lập thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
Về kinh tế phát triển thành
phần kinh tế TBNN là khâu trung gian
trong đó kết hợp sức mạnh kinh tế
TBNN với chính trị, phát triển kinh tế
thị trường định hướng XHCN. Kết
hợp các mặt đối lập có nguyên tắc.

Câu 7. Trình bày mối
quan hệ biện chứng giữa cái riêng
và cái chung. Ý nghĩa phương pháp

luận?
1. Khái niệm cái riêng,
cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù
triết học dùng để chỉ những sự vật,
hiện tượng, những quá trình hoặc
những hệ thống các sự vật cụ thể.
- Cái chung là phạm trù
dùng để chỉ những đặc điểm, những
quan hệ giống nhau, được lặp lại
trong nhiều sự vật, hiện tượng.

- Cái đơn nhất là đặc
điểm, là thuộc tính không tồn tại ở
một sự vật, hiện tượng nào khác.
2. Mối quan hệ biện
chứng giữa cái riêng, cái chung
- Cái riêng và cái chung
không tách rời nhau, gắn bó chặc
chẽ với nhau:
+ Bất kể cái riêng nào
cũng phải chứa đựng những cái
chung;
+ Bất kể cái chung nào
cũng phải tồn tại trong những cái
riêng.
- Trong những điều kiện
nhất định cái chung và cái đơn nhất
có thể chuyển hóa cho nhau, cái đơn
nhất khi phù hợp với quy luật phát
triển sẽ dần dần trở thành cái chung
và cái chung khi không phù hợp với
quy luật phát triển sẽ dần mất đi để
trở thành cái đơn nhất.
3. Ý nghĩa của phương
pháp luận
- Trong hoạt động nhận
thức cũng như hoạt động thực tiễn,
không được tách rời cái riêng và cái
chung.
- Khi tác động vào cái
riêng một mặt phải phù hợp với xu

thế chung nhưng mặt khác phải chú
ý giữ gìn yếu tố đơn nhất không
được làm mất cái yếu tố đơn nhất.
4. Sự vận dụng của đảng
- Đảng ta xác định xu thế
chung của thế giới hiện nay là quá
độ lên CNXH.

- Việt Nam chúng ta đang
trong quá trình xây dựng CNXH với
mô hình CNXH của Việt Nam
không sao chép mô hình của bất cứ
nước nào, mà là mô hình đặc thù
riêng có của Việt Nam, với con
đường phù hợp đó là bỏ qua chế độ
TBCN.

Câu 8. Thực tiễn là gì?
Vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức? Ý nghĩa phương pháp
luận?
1. Thực tiễn
Thực tiễn là toàn bộ hoạt
động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử – xã hội của con người
nhằm cải tạo tự nhiên – xã hội.
- Hoạt động thực tiễn

không phải bao gồm toàn bộ hoạt
động của con người, mà chỉ là

những hoạt động vật chất (để phân
biệt với hoạt động tinh thần, hoạt
động lý luận) mang tính năng động,
sáng tạo của con người.
- Hoạt động thực tiễn có
ba dạng cơ bản đó là:
+ Hoạt động sản xuất vật
chất là hình thức hoạt động cơ bản
đầu tiên của thực tiễn.
+ Hoạt động chính trị – xã
hội là hoạt động của các tổ chức,
cộng đồng người nhằm cải biến
những mối quan hệ xã hội để thúc
đẩy xã hội phát triển.
- Hoạt động thực nghiệm
khoa học là hình thức đặc biệt của
thực tiễn.
Trong ba dạng hoạt động
thực tiễn cơ bản trên đây thì hoạt
động sản xuất vật chất có ý nghĩa
quyết định.
2. Vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở,
động lực của nhận thức .
+ Nhận thức ngay từ đầu
xuất phát từ thực tiễn và do thực
tiễn quy định, chính yêu cầu của
thực tiễn đã buộc con người phải
nhận thức thế giới. Không có thực

tiễn thì không có nhận thức.
+ Thông qua hoạt động
thực tiễn, con người tác động vào
thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ
những thuộc tính, những quy luật và
tính quy luật để con người nhận
thức chúng. Như vậy, thực tiễn đã
đem lại những tài liệu cho quá trình
nhận thức, giúp cho nhận thức nắm
bắt được bản chất và các quy luật
vận động, phát triển của thế giới.
+ Trong hoạt động thực
tiễn, con người tiến hành biến đổi
thế giới và đồng thời cũng biến đổi
luôn bản thân mình, phát triển năng
lực bản chất, năng lực trí tuệ của

mình.
+ Hoạt động thực tiễn còn
tạo ra những công cụ, phương tiện
ngày càng tinh vi, hiện đại để làm
tăng thêm khả năng nhận thức của con
người.
- Thực tiễn là mục đích
của nhận thức.
+ Trí thức thu nhận được
trong quá trình nhận thức phải quay
về phục vụ thực tiễn, hướng dẫn chỉ
đạo và được tổ chức thực hiện trong
thực tiễn.

+ Nhận thức không phải là
để nhận thức, mà có mục đích cuối
cùng là giúp cho con người biến đổi
thế giới, được vậndụng vàotti, phục
vụ mục tiêu phát triển nói chung.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn
để kiểm tra tri thức (tiêu chuẩn của
chân lý).
Thông qua thực tiễn kiểm
nghiệm, con người sẽ xác nhận được
tri thức là đúng hay sai, là chân lý hay
sai lầm. Từ đó nhận thức của con
người ngày càng đầy đủ, càng tiến
gần đến bản chất của sự vật nhiều
hơn.
3. Ý nghĩa phương pháp
luận
- Trong quá trình nhận thức
phải luôn thấy rõ vai trò của hoạt
động thực tiễn, không được xa rời
thực tiễn.
- Trong hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học phải kết hợp với
hoạt động sản xuất thực tiễn theo
phương châm học đi đôi với hành thì
mới đạt kết quả mong muốn.


Câu 9. Trình bày mối
quan hệ biện chứng giữa lý luận và

thực tiễn. Ý nghĩa phương pháp
luận của vấn đề trên?
1. Sự thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn
a) Khái niệm thực tiễn và
lý luận
- Khái niệm thực tiễn: Thực
tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử – xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên –
xã hội.
- Khái niệm lý luận: Lý luận
là sự tổng kết những kinh nghiệm của
loài người, là sự tổng hợp những tri
thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại
trong quá trình lịch sử.
b) Mối quan hệ biện chứng
giữa thực tiễn và lý luận
- Trong mối quan hệ với lý

luận, thực tiễn đóng vai trò quyết
định vì thực tiễn là hoạt động vật
chất, còn lý luận là sản phẩm của
hoạt động tinh thần. Vai trò quyết
định của thực tiễn đối với lý luận
thể hiện ở chỗ:
+ Thực tiễn là cơ sở, động
lực và mục đích của nhận thức (lý
luận). Thực tiễn là tiêu chuẩn của
nhận thức chân lý (của lý luận).

+ Thông qua hoạt động
thực tiễn, lý luận mới trở thành lực
lượng vật chất, mới được hiện thực
hóa và có sức mạnh cải tạo hiện
thực.
- Thực tiễn có vai trò
quyết định đối với lý luận, song lý
luận có sự tác động trở lại đối với
thực tiễn.
+ Lý luận có vai trò trong
việc xác định mục tiêu, phương
hướng cho hoạt động thực tiễn, lý
luận là kim chỉ nam cho hoạt động
thực tiễn.
+ Lý luận có vai trò điều
chỉnh hoạt động thực tiễn, làm cho
hoạt động thực tiễn có hiệu quả
hơn.
+ Lý luận cách mạng có
vai trò to lớn trong thực tiễn cách
mạng. V.I. Lênin viết: “Không có lý
luận cách mạng thì không có phong
trào cách mạng”.
+ Thực chất vai trò của lý
luận đối với thực tiễn là ở chỗ, lý
luận đem lại cho thực tiễn những tri
thức đúng đắn về những quy luật
vận động và phát triển của thế giới
khách quan.
2. Ý nghĩa phương pháp

luận
- Giữa lý luận và thực tiễn
có sự liên hệ, tác động qua lại tạo
điều kiện cho nhau cùng phát triển.
Thực tiễn có vai trò quyết định đối
với lý luận. Vì vậy, chúng ta cần
phải quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận

thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa
trên cơ sở thực tiễn, đi sâu, đi sát
thực tiễn, coi trọng việc tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải
gắn liền với thực tiễn, “học phải đi
đôi với hành”. Nếu xa rời thực tiễn
sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý
chí, giáo điều, máy móc, bệnh quan
liêu, chủ nghĩa xét lại.
- Tuy nhiên, việc coi trọng
thực tiễn không có nghĩa là coi nhẹ
lý luận, hạ thấp vai trò của lý luận,
không nên đề cao cái này hạ thấp
cái kia và ngược lại, nếu hạ thấp vai
trò của lý luận sẽ rơi vào chủ nghĩa
thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm.
- Đối với tư duy lý luận,
gắn lý luận với thực tiễn thì mới có
thể nhận thức được các quy luật
khách quan và trên cơ sở đó đề ra
được đường lối cách mạng đúng

đắn trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản,
đó là mục đích cao cả của chủ nghĩa
Mác Lênin.
- Vì lẽ trên đây, trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn
chúng ta cần phải quán triệt nguyên
tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn Hồ Chí Minh viết: “Thống nhất
giữa lý luận và thực tiễn là một
nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa
Mác Lênin. Thực tiễn không có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
mù quáng. Lý luận mà không liên
hệ với thực tiễn là lý luận suông”.



×