Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng NN PTNT việt nam chi nhánh thành phố vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.74 KB, 26 trang )

Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

LỜI MỞ ĐẦU
Nhờ sự giới thiệu của trường đại học Ngoại Thương Hà Nội, em đã liên hệ xin
kiến tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố
Vinh và được Ngân hàng chấp nhận và phân công kiến tập tại phòng giao dịch
Hưng Dũng. Nhờ đó, trong thời gian qua em đã tiếp xúc được với rất nhiều kiến
thức thực tiễn, học hỏi và quan sát được rất nhiều kinh nghiệm làm việc từ các
anh chị và cô chú đang công tác tại đây. Kết thúc đợt kiến tập, em học được phần
nào cách vận dụng lý thuyết đã học vào cách thức làm việc sau này và không
kém phần quan trọng là đã được cọ xát với môi trường công việc, qua đó giúp
cho em sau này bớt lạ lẫm khi ra trường.
Để hoàn thành được báo cáo thực tập này, không thể không kể đến sự hướng
dẫn tận tình từ thầy Nguyễn Cương với cương vị là giáo viên hướng dẫn. Cùng
với đó là sự bảo ban cùng giúp đỡ nhiệt tình từ các anh chị, cô chú ở phòng giao
dịch Hưng Dũng và Ngân hàng NN & PTNT nói chung.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy và các anh chị, cô chú đã giúp
em hoàn thành báo cáo thực tập mang tên: Một số giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam chi nhánh
thành phố Vinh.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh thành phố
Vinh.
Chương 2: Một vài nét về chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NHNN &
PTNT chi nhánh thành phố Vinh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng NN chi nhánh thành phố Vinh.

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095



1


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNT
chi nhánh thành phố Vinh.
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng NN & PTNT chi
nhánh thành phố Vinh.
Chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT thành phố Vinh được thành lập 1.12.1995 theo
quyết định 559NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trụ sở đóng tại 117
Nguyễn Sỹ Sách - TP Vinh - Nghệ An. Điện thoại: 0383595027, Fax: 0383831977. Là
chi nhánh trực thuộc chi nhánh NHNN & PTNT tỉnh Nghệ An nhưng so với các chi
nhánh Ngân hàng cấp huyện thì lại ra đời muộn hơn. Chi nhánh ra đời trong hoàn cảnh
đặc biệt: Kế thừa hoạt động kinh doanh của hội sở NHNN & PTNT Nghệ An về nguồn
vốn, sử dụng vốn, quan hệ với khách hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đang lâm vào
tình trạng suy thoái, bị ảnh hưởng bởi nạn số đề, vỡ nợ, hoạt động trong điều kiện
khủng hoảng tiền tệ khu vực. Sáu tháng sau khi thành lập thì số dư nợ tín dụng từ trước
để lại phát sinh nợ quá hạn với tỷ lệ cao. Song bằng quyết tâm của toàn thể cán bộ công
nhân viên NHNN & PTNT thành phố Vinh, sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của Ngân hàng
Nông nghiệp cấp trên và chính quyền sở tại, NHNN & PTNT thành phố Vinh đã từng
bước khắc phục khó khăn, lành mạnh hóa dư nợ tín dụng, mở rộng cho vay và góp
phần không nhỏ trong sự tăng trưởng kinh tế của thành phố trong chính sách xóa đói
giảm nghèo, ngày càng khẳng định uy tín vị thế của mình trên thị trường.
Những năm qua Ngân hàng NN & PTNT thành phố Vinh đã có những hoạt động tích
cực trong việc cơ cấu lại bộ máy quản lí cũng như các phòng ban, mở rộng các phòng
giao dịch. Hiện nay với một mô hình tổ chức hợp lý, Ngân hàng đã tập trung vào việc

phát huy vai trò và năng lực của từng bộ phận cũng như từng cá nhân trong việc thúc
đẩy hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển. Đội ngũ cán bộ được trẻ hóa và có
chuyên môn cao, nghiệp vụ vững vàng, 98% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học.
II. Một số đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức.

PGC
ógichnò
gđápòt
ápmhnck
mtògc
đknh
cdốgnh
kcahâ
tdnq
ácoỹ
a
n
h


i ng á
ổ i ố
hế h
or
á
i gà ố n
i og
ếh on
o ịhu
hn


óò

m

c
á

ứ ụ
n

a

c

h
h

n

í

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

2

h


Báo cáo thực tập


Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Chi nhánh có tổng cộng 106 cán bộ với ban giám đốc, 1 phòng kế toán ngân quỹ,
một phòng tổ chức hành chính, 1 phòng kinh doanh và 8 phòng giao dịch đó là: Quán
Bánh, Hưng Lộc, Hưng Dũng, Hồng Sơn, Chợ Vinh, Lê Lợi, Nghi Phú, Bến Thủy. Cơ
cấu bộ máy của NHNN & PTNT thuộc loại cơ quan tham mưu, từ chức vị cao nhất là
giám đốc chỉ đạo, điều khiển đến phó giám đốc sau đó đến các phòng ban. Cơ cấu tổ
chức tham mưu là phù hợp với đặc điểm hoạt động của Ngân hàng. Ngân hàng là cơ
quan đặc thù, là tổ chức trung gian tín dụng, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực liên
quan đến tiền tệ, vì vậy để ra một quyết định cần có sự xây dựng, kiểm duyệt, thông
qua từ trên ban giám đốc xuống các phòng ban và ngược lại, điều này đặc biệt phù hợp
với hoạt động của Ngân hàng mang tính phức tạp cao, nguy cơ rủi ro nhiều...
III. Đặc điểm về kinh doanh.
1. Hoạt động huy động vốn.
Song song với việc huy động vốn từ trong dân cư, chi nhánh NHNN & PTNT thành
phố Vinh đã chú trọng việc thu hút tiền gửi từ các Doanh nghiệp, thông qua việc khẳng
định uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là:
nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động.

Đơn vị: Triệu đồng.

2010

Năm

2011

Tăng (giảm)


Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Tổng nguồn huy động
1. Phân theo khách
hàng.

922.410

100

980.000

100


57.590

6,24

Huy động từ dân cư

703.606

76,3

803.600

82

99.994

14,21

Huy động từ các tổ
chức kinh tế

218.804

23,7

176.400

18

-42.404


-19.37

876.150

94,99

940.800

96

64.650

7,38

2. Theo loại tiền gửi.
Nguồn vốn nội tệ

Nguồn vốn ngoại tệ
46.260
5,01
39.200
4
-7.060
-15,26
(quy đổi = Triệu VNĐ)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011)
2. Hoạt động cho vay.
Chất lượng được xác định là mục tiêu hàng đầu do vậy chi nhánh đã tích cực mở
rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản vay, không ngừng hoàn thiện việc thực


Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

3


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

hiện quy trình tín dụng kết hợp nâng cao chuyên môn và đề cao công tác thẩm định,
đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao.
Trong năm 2011 doanh số thu nợ đạt 1.158.145 triệu đồng.
Bảng 2: Tình hình dư nợ qua các năm 2010 - 2011:

2010

Năm

Đơn vị: Triệu đồng

2011

Tăng (giảm)

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng

(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Tổng dư nợ

605.450

100

654.000

100

48.550

8,02

605.450

100


654.000

100

48.550

8,02

-

-

-

-

-

-

Dư nợ thông thường

603.629

99,7

652.000

99,7


48.371

8,01

Dư nợ ủy thác đầu tư

1.821

0,3

2.000

0,3

179

0,1

249.180

41

255.060

39

5.880

2,36


1. Theo loại tiền tệ.
Dư nợ nội tệ
Dư nợ ngoại tệ
2. Theo loại hình.

3. Theo khách hàng
Doanh nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân
356.270
59
398.490
61
42.670
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011)
3. Hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán XNK...
Năm 2011đã đa dạng được các loại doanh thu dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ
sản phẩm mới như: Bán bảo hiểm ABIC, phát hành thẻ, chùm dịch vụ Mobilebanking,
khai thác đơn vị trả lương qua tài khoản. Có nhiều đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Năm 2011 phát hành được 5.749 thẻ ATM và 21 thẻ Visa, lũy kế đến cuối năm đạt
17.793 thẻ vượt kế hoạch cấp trên giao. Dịch vụ Mobilebanking đạt 2.658 khách hàng,
lũy kế đến cuối năm đạt 7.659 khách hàng, đạt 99% kế hoạch. Khách hàng trả lương
qua tài khoản đơn vị đạt 135% kế hoạch cấp trên giao. Kết quả doanh thu bảo hiểm
ABIC đạt 734,550 triệu đồng, 2.305 khách hàng, tăng so với năm 2010 là 335 khách
hàng.
Tổng thu từ nghiệp vụ bảo lãnh trong năm đạt 1.092 triệu đồng tăng so với năm
2010 là 121 triệu đồng, tốc độ tăng 12,46%.

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095


4

12


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Chi trả kiều hối: thực hiện chi trả 3.494 món, với số tiền 4.215 nghìn USD, tăng so
với năm trước 542 món, số tiền 504 nghìn USD. Trong đó chi trả qua Western Union
đạt 3.225 món, số tiền 3.453 nghìn USD, chi trả qua Ngân hàng 269 món, số tiền 762
nghìn USD.
Tổng doanh số mua ngoại tệ tiền mặt trong năm đạt 450 nghìn USD. Tổng doanh số
mua ngoại tệ bằng chuyển khoản do chi trả kiều hối, tiết kiệm ngoại tệ, thanh toán quốc
tế... trong năm 2011 đạt 325 nghìn USD. Tổng doanh số bán ngoại tệ cho Ngân hàng
cấp trên đạt 371 nghìn USD.
Kết quả thực hiện doanh thu ròng ngoài tín dụng đạt 6.001 triệu đồng, đạt tỷ lệ
13,8% tổng thu nhập ròng.
4. Công tác tài chính - kế toán - ngân quỹ.
* Công tác tài chính.
- Tổng thu tài chính tăng trưởng so với 2010 là 20%, thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng
70%, thu phí điều hòa vốn chiếm tỷ trọng 21%. Tổng chi tài chính chưa lương tăng so
với năm 2010 là 19%, trong đó chi trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng 83%. Các khoản chi
đều chấp hành đúng chế độ và đảm bảo tiết kiệm, chi tiêu trên 5 tài khoản quản lý
không vượt tỷ lệ cho phép.
- Chênh lệch thu, chi tài chính chưa lương tăng 18,7% so với năm 2010. Đảm bảo
tiền lương kinh doanh cho cán bộ viên chức và có một phần lương năng suất và thưởng
trong lương. Nộp đầy đủ các khoản phải nộp cho Nhà nước.

* Công tác kế toán ngân quỹ.
Công tác thanh toán trong năm 2011 chiếm khối lượng rất lớn nhưng đảm bảo an
toàn, phục vụ tốt nhu cầu giao dịch của khách hàng, khai thác thêm được nhiều khách
hàng đến giao dịch.
Về công tác ngân quỹ: tổng thu tiền mặt đạt 9.005 tỷ đồng, tăng 657 tỷ đồng, tốc độ
tăng 7,87%, tổng chi tiền mặt 9.007 tỷ đồng, tăng 658 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,88%.
Thực hiện nghiêm túc việc trả tiền thừa cho khách hàng với 1.357 món, số tiền
1.408.125.000 VNĐ.

Chương 2: Một vài nét về chất lượng tín dụng trung, dài hạn
tại NHNN & PTNT chi nhánh thành phố Vinh.
I. Quy trình tín dụng trung, dài hạn.
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán
bộ tín dụng tếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó
thu thập thông tin làm cơ sở thực hiện các khâu sau.
Nội dung hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng.
Hồ sơ kinh tế chứng minh năng lực tài chính của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn chứng minh mục đích vay vốn, nguồn trả nợ của khách hàng.
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

5


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Bước 2: Phân tích tín dụng (thẩm định)

Là quá trình thu thập, xử lí thông tin một cách khoa học nhằm hiểu rõ thêm về khách
hàng và phương án sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Nội dung: Phân tích năng lực pháp lý, uy tín, tính cách, năng lực tài chính, năng lực
kinh doanh của khách hàng.
Đánh giá sơ bộ dự án trên các nội dung: Mục tiêu đầu tư, sự cần thiết và quy mô đầu
tư, đầu ra dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư dự án, thời gian dự kiến thực hiện, hồ sơ
pháp lý của dự án. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án, thị trường mục
tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân
phối, đánh giá về việc tổ chức quản lí dự án, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu sau: Sản lượng tiêu thụ dự kiến hàng năm, giá bán sản phẩm.
doanh thu tiêu thụ hàng năm, nhu cầu vốn lưu động, các chi phí về nguyên vật liệu,
nhân công, khấu hao, quản lí.
Thẩm định các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án: NPV, IRR, ROE, tỷ
suất sinh lời của doanh thu hàng năm, tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hàng năm.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: Nguồn trả nợ hàng năm gồm lợi nhuận ròng, khấu
hao, nguồn khác (nếu có), thời gian hoàn vốn đầu tư, khả năng thanh toán nợ dài hạn,
điểm hòa vốn gồm sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, công suất hòa vốn.
Bước 3: Quyết định cho vay.
Xác định mức cho vay và thời hạn cho vay.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án - vốn tự có - vốn khác.
Thời hạn cho vay = Thời gian thực hiện dự án + thời gian ân hạn + thời gian trả nợ.
Thời gian trả nợ
Bước 4: Giải ngân.
Thực hiện theo tiến độ của dự án trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành. Mỗi
lần nhận tiền vay khách hàng phải gử đến ngân hàng các tài liệu làm căn cứ để cấp tiền
vay: biên bản nghiệm thu bàn giao, bảng kê khối lượng công trình hoàn thành, phiếu
giá thanh toán.
Ngân hàng chỉ giải ngân một lần nếu là dự án mua sắm máy móc thiết bị.
Bước 5: Giám sát, thu nợ.
Việc thu nợ được thực hiện khi công trình hoặc việc mua sắm tài sản cố định hoàn

thành và đưa vào sử dụng. Để tiến hành thu nợ đòi hỏi phải xác định được kế hoạch trả
nợ gồm: Tổng dư nợ cuối cùng, thời gian ân hạn (nếu có), xác định được thời gian trả
nợ, kì hạn trả nợ, nợ gốc và lãi trả mỗi kì, lãi suất và phương pháp trả lãi.
Thu nợ: Xác định thời điểm bắt đầu thu nợ.
Đến kì hạn nợ doanh nghiệp vay vốn phải chủ động trích tài khoản tiền gửi hoặc nộp
tiền mặt để trả nợ cho Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp không chủ động trả nợ thì Ngân
hàng sẽ trích tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp để trả nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng.

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

6


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Thanh lý mặc nhiên: Nếu hết hạn hợp đồng tín dụng mà khách hàng hoàn tất các
nghiệp vụ trả lãi, trả gốc đầy đủ thì Ngân hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng,
giải chấp tài sản đảm bảo (nếu có), trả các giấy tờ có liên quan, lưu hồ sơ vay vốn của
khách hàng.
Thanh lý bắt buộc: Khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Các hình thức xử lí tín dụng: Chuyển nợ quá hạn, thu hồi nợ trước hạn, hạn chế và
đình chỉ cho vay, khởi kiện trước pháp luật.
II. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNN & PTNT năm 2011 đạt 6.001
triệu đồng thu nhập ròng ngoài tín dụng, tăng 1.134 triệu đồng, tốc độ tăng 23,3% so
với năm 2010, thu nhập ròng tín dụng đạt 43.485,5 triệu đồng, tăng 4.858,5 triệu đồng,
tốc độ tăng 12,6% so với năm 2010.

Bảng 3: Doanh số cho vay:

Đơn vị: Triệu đồng.
2010

Năm

2011

Tăng (giảm)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

1.006.274

100


1.177.340

100

171.066

17

849.676

84,44

985.551

83,71

135.876

15,99

156.598

15,56

191.789

16,29

35.191


22,47

395.546

39,31

482.709

41

87.163

22,04

b. Hộ gia đình
610.728
60,69
694.631
59
83.903
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010- 2011)

13,74

Chỉ tiêu
Tổng doanh số cho
vay
1. Theo loại hình tín
dụng
a. Cho vay ngắn hạn

b. Cho vay trung, dài
hạn
2. Theo thành phần
kinh tế
a. Doanh nghiệp

Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2011 là 1.177.340, tăng 171.066 triệu đồng so
với năm 2010, tốc độ tăng là 17%. Trong đó:
+ Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2011 là 985.551 triệu đồng, tăng 15,99% so với
năm 2010. Cho vay trung, dài hạn năm 2011 là 191.789 triệu đồng, tăng 22,47% so với
năm 2010.
+ Cho vay Doanh nghiệp năm 2011 đạt 482.709 triệu đồng, tăng 87.163 triệu đồng
so với năm 2010, tốc độ tăng đạt 22,04%. Cho vay hộ gia đình 694.631 triệu đồng, tăng
83.903 triệu đồng, tốc độ tăng 13,74%.
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

7


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Bảng 4: Doanh số thu nợ.

Đơn vị: Triệu đồng.
2010

Năm


2011

Tăng (giảm)

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Tổng doanh số thu nợ
1. Theo loại hình tín
dụng
a. Cho vay ngắn hạn
b. Cho vay trung, dài
hạn
2. Theo thành phần
kinh tế
a. Doanh nghiệp


904.801

100

1.149.097

100

244.296

27

770.538

85,16

988.233

86

217.685

28,25

134.263

14,84

160.874


14

26.611

19,82

347.968

38,46

436.657

38

88.689

25,49

155.945

28,02

b. Hộ gia đình
556.495
61,54
712.440
62
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2010 - 2011)


Doanh số thu nợ năm 2011 đạt 1.149.097 triệu đồng, tăng 244.296 triệu đồng so với
năm 2010, tốc độ tăng là 27%. Trong đó:
+ Doanh số thu nợ ngắn hạn là 988.223 triệu đồng, tăng 28,25% so với năm 2010.
Doanh số thu nợ trung, dài hạn là 160.874 triệu đồng, tăng 19,82% so với năm 2010.
+ Thu nợ doanh nghiệp năm 2011 đạt 436.657 triệu đồng, tăng 88.689 triệu đồng,
tốc độ tăng 25,49%. Thu nợ hộ gia đình đạt 712.440 triệu đồng, tăng 28,02%.

Bảng 5: Tình hình dư nợ.

Đơn vị: Triệu đồng.
2010

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

2011

8

Tăng (giảm)


Báo cáo thực tập

Năm

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Chỉ tiêu

Số tiền


Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Dư nợ cho vay
1. Theo loại hình tín
dụng
a. Cho vay ngắn hạn
b. Cho vay trung, dài
hạn
c. Ủy thác đầu tư.
2. Theo thành phần
kinh tế
a. Doanh nghiệp

605.450

100

654.000


100

48.550

8,02

404.231

66,77

430.294

65,8

26.063

6,45

199.398

32,93

221.706

33,9

22.308

11,19


1.821

0,3

2.000

0,3

179

9,83

249.180

41,16

281.220

43

32.040

12,86

b. Hộ gia đình
356.270
58.84
372.780
57

16.510
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 - 2011)

4,63

Tổng dư nợ cho vay năm 2011 là 605.450 triệu đồng, tăng 48.550 triệu đồng so với
năm 2010, tốc độ tăng 8,02%. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2011 là 430.294 triệu đồng, tăng 6,45% so với năm
2010. Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2011 là 221.706 triệu đồng, tăng 11,19% so
với năm 2010. Dư nợ ủy thác đầu tư năm 2011 là 2000 triệu đồng.
+ Dư nợ cho vay các doanh nghiệp năm 2011 là 281.220 triệu đồng, tăng 32.040
triệu đồng so với năm 2010, tốc độ tăng là 12,86%. Dư nợ cho vay hộ gia đình, cá nhân
là 372.780 triệu đồng, tăng 16.510 triệu đồng, tốc độ tăng 4,63% so với năm 2010.
Về cơ cấu dư nợ tương đối hợp lý so với điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh, dư nợ
cho vay trung, dài hạn thấp hơn dư nợ cho vay ngắn hạn là cơ cấu phản ánh tình hình
thực tế hiện nay của nền kinh tế.
Dư nợ cho vay thời gian càng dài thì rủi ro càng lớn. Chúng ta thấy rằng hầu hết
các món nợ phát sinh quá hạn là từ cho vay trung, dài hạn, bởi vì khách hàng thường
không thanh toán được nợ tại phân kỳ nào ddoss dẫn đến Ngân hàng chuyển thành dư
nợ quá hạn. Vì vậy, để đảm bảo độ an toàn tín dụng, tránh rủi ro khoản cho vay trung,
dài hạn chuyển thành nợ quá hạn thì cơ cấu dư nợ trung, dài hạn phải thấp hơn so với
dư nợ ngắn hạn, cơ cấu dư nợ trung dài hạn năm 2011 là 33,9% là tương đối phù hợp
với yêu cầu trên.
Bảng 6: Tình hình dư nợ trung, dài hạn.

Đơn vị: Triệu đồng.

2010

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095


2011

9

Tăng (giảm)


Báo cáo thực tập

Năm
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ trung, dài
hạn.
Nợ trong hạn.

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


Tỷ trọng
(%)

199.398

100

221.706

100

22.308

11,19

197.005

98,8

219.711

99,1

22.706

11,5

Nợ quá hạn.
2.393
1,2

1,995
0,9
-398
(Nguồn: Báo cáo cơ cầu dư nợ tín dụng trung, dài hạn 2010-2011)

-16,63

Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ trung, dài hạn năm 2010 là 199.398 triệu đồng đến
năm 2011 số dư nợ này đã tăng lên 221.706 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,19%. Trong đó
nợ trong hạn năm 2011 là 219.711 triệu đồng, chiếm 99,1%, tăng so với năm 2010 là
22.706 triệu đồng, tốc độ tăng là 11,5%. Điều đáng nói là nợ quá hạn chiếm tỷ trọng rất
nhỏ, trong năm 2011 là 0,9% và có xu hướng giảm, giảm so với năm 2010 là 16,63%.
Nợ quá hạn giảm chứng tỏ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung,
dài hạn nói riêng của chi nhánh ngày càng được nâng cao.
Bảng 7: Nợ quá hạn phân theo mức độ rủi ro tín dụng trung, dài hạn.
Đơn vị: Triệu đồng.
2010

Năm
Chỉ tiêu

Số tiền

2011

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


Tỷ trọng
(%)

Tăng (giảm)
Số tiền

Tổng nợ quá hạn
2.393
100
1.995
100
-398
1. Nợ quá hạn dưới 6
845
35,3
742
37,2
-103
tháng.
2. Nợ quá hạn từ 6
567
23,7
422
21,16
-145
tháng - 12 tháng.
3. Nợ quá hạn trên 1
981
41
831

41,64
-150
năm.
(Nguồn: Báo cáo dư nợ tín dụng trung, dài hạn năm 2010 - 2011)

Tỷ trọng
(%)
-16,63
-12,19

Qua bảng 7 ta thấy tổng nợ quá hạn năm 2011 giảm so với 2010 là 398 triệu đồng, tỷ
lệ igarm là 16,63%, trong đó nợ quá hạn dưới 6 tháng giảm 12,19%, nợ quá hạn từ 612 tháng giảm 25,6%, nợ quá hạn trên 1 năm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ quá
hạn trung, dài hạn (41,64%) cũng giảm 15,3% so với năm 2010.
Mặc dù nợ quá hạn tín dụng trung, dài hạn không cao nhưng để phát sinh nợ quá hạn
là một tổn thất lớn đối với Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần có những biện pháp để

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

10

-25,6
-15,3


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

hạn chế nợ quá hạn phát sinh và giảm thiểu nợ quá hạn. Đối với những khoản nợ quá
hạn đã phát sinh cần phải có biện pháp xử lí kịp thời.


Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn.
Chỉ tiêu
Năm 2010

Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2011

Doanh số thu nợ trung, dài hạn

134.263

160.874

Dư nợ trung, dài hạn bình quân

203.500

230.355

Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn

0,66

0,70

(Nguồn: Bảng cân đối vốn bình quân năm 2010 - 2011)
Năm 2011 là một năm hoạt động khả quan của NHNN & PTNT thành phố Vinh.
Doanh số thu nợ tăng khá mạnh từ 134.263 triệu đồng năm 2010 tăng lên 160.874 triệu
đồng năm 2011 và dư nợ bình quân cũng tăng từ 203.500 triệu đồng năm 2010 lên

230.355 triệu đồng năm 2011. Năm 2010 vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn là 0,66
thì đến năm 2011 là 0,70. Điều đó chứng tỏ chất lượng tín dụng ngày càng được nâng
cao.
► Chỉ tiêu nợ quá hạn trung, dài hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn năm 2010:
= 1,2%
Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn năm 2011:
= 0,9%
Tỷ lệ nợ quá hạn trung, dài hạn liên tục giảm qua các năm. Năm 2010 tỷ lệ nợ quá
hạn trung, dài hạn là 1,2% đến năm 2011 giảm xuống là 0,9%, đây là một dấu hiệu tốt.
► Chỉ tiêu mất vốn trung, dài hạn:
Tỷ lệ mất vốn trung, dài hạn năm 2010:
= 0,085%
Tỷ lệ mất vốn trung, dài hạn năm 2011:
= 0,071%
Tỷ lệ mất vốn trung, dài hạn năm 2010 là 0,085%, đến năm 2011 tỷ lệ này giảm là
0,071%. Nguyên nhân dẫn đến mất vốn là do đối tượng khách hàng chủ yếu của chi
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

11


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

nhánh là thành phần kinh tế quốc doanh nên không có tài sản thế chấp để xử lí thu hồi
nợ, vì vậy chi nhánh sẽ phải xóa nợ cho đối tượng này.
► Nhóm chỉ tiêu định tính:
Chi nhánh trong những năm qua đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, lãi suất hợp lý, kỳ hạn và phương thức thanh
toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng nên đã thu hút được một lượng
khách hàng lớn.
- Các dự án cho vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
III. Một số thành quả và tồn tại trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn.
1. Thành quả.
Với sự chỉ đạo vào quan tâm sát sao của ban lãnh đạo, hoạt động tín dụng trung, dài
hạn năm 2010- 2011 đã đạt được những kết quả sau:
Một số chỉ tiêu chính đạt và vượt kế hoạch cấp trên giao, đặc biệt là chi tiêu tài
chính, tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh
và dịch vụ sản phẩm mới. Hoạt động tín dụng tiếp tục đạt được nhiều kết quả khả quan,
đưa dư nợ bình quân đầu người tăng trưởng khá, đem lại donah thu tiền lãi chiếm tỷ
trọng trên 70%, chất lượng tín dụng được giữ vững, hiệ quả tín dụng mang lại ngày
càng lớn, số lượng khách hàng là doanh nghiệp đến quan hệ vay vốn và bảo lãnh ngày
càng tăng, đầu tư tín dụng hầu hết có tại sản đảm bảo là bất động sản và có nguồn trả
nợ ổn định, đảm bảo an toàn.
Dư nợ tín dụng trung, dài hạn liên tục tăng cao.
Doanh số cho vay, thu nợ tín dụng trung, dài hạn cũng tăng.
Nợ quá hạn trung, dài hạn giảm, chất lượng tín dụng trung, dài hạn được nâng cao
đáng kể.
Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn được đẩy nhanh hơn.
Chất lượng tín dụng trung, dài hạn ngày càng được nâng cao nhờ việc chi nhánh
thường xuyen chú trọng kiểm tra, kiểm soát công tác tín dụng trung, dài hạn với các
biện pháp rà soát, chấn chỉnh hồ sơ tín dụng trung, dài hạn. Chi nhánh Ngân hàng quy
định phải kiểm tra chặt chẽ quá trình phát triển vay và sử dụng vốn vay. Việc quy định
phát triển vay chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc các quy định này là biện pháp hiệu quả
để khắc phục những sơ hở yếu kém của những khâu trước.
Kinh doanh ngoại tệ và hoạt động dịch vụ đã có nhiều tiến bộ hơn so với những năm
trước. Hầu hết các sản phẩm và dịch vụ mới của Ngân hàng đã đến được với khách
hàng, doanh thu dịch vụ tăng hơn năm trước, nghiệp vụ kinh doanh đã phong phú và

hiệu quả, phát triển được nghiệp vụ thanh toán quốc tế trực tiếp.
2. Tồn tại, hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tín dụng trung, dài hạn năm 2011 còn một
số mặt tồn tại, hạn chế là:
- Việc kiểm soát cho vay chưa được tiến hành thường xuyên. Ngân hàng mới chỉ
kiểm tra các hóa đơn, chứng từ hàng hóa của khách hàng và việc kiểm tra chỉ mang
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

12


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

tính định kỳ, theo quý hoặc theo năm. Số lần cán bộ tín dụng đến kiểm tra thực tế tại cơ
sở khách hàng còn ít. Có những dự án thời gian dài, tài sản thế chấp bị giảm giá những
Ngân hàng không tổ chức định giá lại kịp thời mà thường phải đợi đến cuối năm.
- Công tác thẩm định trong cho vay còn yếu, một số cán bộ còn chưa nắm vững được
kỹ thuật nghiệp vụ cho vay đối với các loại hình kinh tế. Việc theo dõi các kỳ hạn trả
gốc, trả lãi của một số cán bộ tín dụng chưa được quan tâm nên còn để phát sinh nợ
quá hạn hay xử lí thu hồi chậm.
- Việc đăng ký và giải chấp tài sản bảo đảm tiền vay trên hệ thống IPCAS còn sơ sài
dẫn đến chênh lệch số liệu.
- Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của khách hàng và chăm sóc khách hàng sau khi
vay vốn chưa được coi trọng. Cán bộ tín dụng không cập nhật được đầy đủ và kịp thời
thông tin về khách hàng.
- Kết quả thu hồi nợ XLRR (xử lí rủi ro) chưa cao, đặc biệt là những món XLRR từ
năm 2010 trở về trước.
- Công tác điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời điểm mới chỉ triển khai điều

chỉnh trên máy, trên hồ sơ giấy không bổ sung thông báo điều chỉnh lãi suất là sai quy
định, gây khó khăn cho công tác kiểm tra kiểm soát và hoạt động tín dụng.
● Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế nêu trêu có thể khái quát tại một vài
điểm sau:
- Về nguyên nhân khách quan: trong năm qua giá cả các mặt hàng đều tăng mạnh,
đặc biệt là những tháng cuối năm. Tình hình cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên
địa bàn ngày càng khốc liệt, đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng
Thương mại cổ phần ngoài quốc doanh, làm cho hình ảnh cũng như uy tín của hệ thống
Ngân hàng trên đại bàn phần nào mờ nhạt trước người dân cũng như doanh nghiệp, tạo
áp lực lớn lên các Ngân hàng Thương mại Nhà nước nói chugn và Ngân hàng Nông
Nghiệp thành phố nói riêng trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu kinh doanh và
thực hiện chủ trương của Nhà nước về huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn, trong đó có nông nghiệp nông thôn và người dân.
-Về nguyên nhân chủ quan: Cần nghiên cứu cơ chế lãi suất đảm bảo thích ứng thị
trường và đảm bảo mục đích kinh doanh, đảm bảo cho cấp trực tiếp điều hành kinh
doanh đưa ra những quyết định kịp thời, đặc biệt là lãi suất huy động vốn và phí dịch
vụ.
Công tác điều hành của cấp phòng, đặc biệt là phòng giao dịch còn thiếu quyết liệt
và tính quyết đoán. Công tác tham mưu, giúp việc điều hành còn thiếu năng động, đôi
lúc khoán trắng cho cấp trưởng nên chất lượng và hiệu quả ở một số mũi công tác chưa
cao, như công tác thu nợ ngoài bảng, khai thác nguồn vốn, phát triển dịch vụ bảo lãnh.
Một số đơn vị thiếu tính quyết liệt trong chỉ đạo kiểm tra khắc phục tốn tại sau thanh
tra kiểm tra. Nhiều vụ việc tồn tại phát sinh đã được phát hiện nhưng chậm triển khai
sửa chữa, do đó làm công tác chỉ đạo gặp nhiều khó khăn.

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

13



Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Một số cán bộ viên chức thiếu tìm hiểu nghiệp vụ, chưa quan tâm theo sát nhiệm vụ
được giao nên chất lượng và hiệu quả công tác thấp. Một số cán bộ viên chức có biểu
hiện ý thức kém, thiếu gương mẫu, ỷ lại trong công việc được giao, không chấp hành
sự phân công chỉ đạo của cán bộ lãnh đạo phòng, gây phản cảm đối với cán bộ viên
chức trong đơn vị.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng NN chi nhánh thành phố Vinh.
I. Định hướng phát triển của NHNN & PTNT thành phố Vinh.
1. Định hướng chung.
Năm 2012 dự báo kinh tế sẽ có chiều hướng đi lên, sản xuất kinh doanh của các
Doanh nghiệp sẽ có nhiều khởi sắc song nhìn chung năm 2012 vẫn là một năm tiếp tục
có nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới và khu
vực. Tình hình lạm phát trong nước đang ở mức cao. Tình hình cạnh tranh kinh doanh
giữa các Ngân hàng Thương mại tiếp tục diễn ra phức tạp. Trước những khó khăn
thách thức đó đòi hỏi Ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo, nắm bắt thị trường để
vận dụng vào thực tiễn một cách linh hoạt, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Ngân
hàng cấp trên giao.
Các mục tiêu chủ yếu của năm 2012:
Tổng nguồn vốn huy động (nội tệ + ngoại tệ) đạt 1.127 tỷ đồng, tốc độ tăng 15%.
Trong đó tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 84%.
Tổng dư nợ cho vay và các khoản đầu tư đạt 760 tỷ đồng, tốc độ tăng 16,2%.
Dư nợ nội tệ cho vay thông thường đạt 758 tỷ đồng, tốc độ tăng 16,25%.
Dư nợ cho vay ủy thác đầu tư đạt 2 tỷ đồng.
Tỷ trọng trung, dài hạn đạt 34%.
Tỷ lệ nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ.

Thu ngoài tín dụng đạt tối thiểu 15% tổng thu nhập ròng.
Kinh doanh có chênh lệch thực dương. Đảm bảo đủ tiền lương kinh doanh cho cán
bộ viên chức.
Thực hiện đạt các mục tiêu về kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ sản phẩm mới Ngân
hàng cấp trên giao.
Phấn đấu giữ vững các danh hiệu thi đua như năm 2011 và đạt các danh hiệu thi đua
cao hơn.
Bám sát nhiệm vụ và hệ thống giải pháp của NHNN tỉnh Nghệ An, định hướng kinh
doanh của ngành, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tình hình thực tiễn
của đơn vị để cụ thể hóa thành các giải pháp triển khai sâu rộng trong toàn thể đội ngũ
cán bộ viên chức. Tập trung nâng cao năng lực toàn diện các mặt hoạt động, tăng
cường hơn nữa công tác quản trị điều hành để chủ động trước các tình thế và thích ứng
trước yêu cầu cạnh tranh hội nhập, đảm bảo cho hoạt động của toàn đơn vị phát triển

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

14


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

an toàn, hiệu quả, bền vững , kỷ cương và tăng tốc. Chú trọng việc phát triển nhanh các
sản phẩm dịch vụ theo hướng một Ngân hàng hiện đại.
2. Định hướng riêng về nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại NHNN &
PTNT thành phố Vinh.
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của chi nhánh, bộ phận tín dụng trung, dài
hạn cũng đặt ra những mục tiêu cụ thể để thực hiện tốt theo định hướng phát triển
chung của toàn Ngân hàng. Mục tiêu cụ thể là:

Tỷ trọng trung, dài hạn đạt 34%.
Tỷ lệ nợ quả hạn trung, dài hạn giảm xuống 0,75%.
Vòng quay vốn tín dụng trung, dài hạn đạt 85%.
Tỷ lệ mất vốn trung, dài hạn giảm xuống 0,05%.
II. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn.
1. Về quy trình tín dụng.
Cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng trung, dài hạn của Ngân hàng còn bộc lộ một số
hạn chế, chưa phát huy hết hiệu quả, năng lực, sở trường của cán bộ tín dụng. Điều này
dẫn đến chất lượng tín dụng trung, dài hạn trong mỗi khâu, mỗi bộ phận đều không
được đảm bảo. Để khắc phục nhược điểm này nên tách rời các khâu của quy trình tín
dụng trung, dài hạn giao cho các bộ phận khác nhau đảm nhận với nhiệm vụ yêu cầu cụ
thể là một việc hết sức cần thiết. Giải pháp này được thực hiện trên cơ sở chuyên môn
hóa từng bộ phận tín dụng trung, dài hạn cũng như từng cán bộ tín dụng với mục đích
đảm bảo chất lượng tín dụng trung, dài hạn cao nhất, hiệu quả nhất.
2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính là công việc quan trọng nhất trong công tác thẩm định dự án
đầu tư, chất lượng của công tác thẩm định tài chính dự án quyết định chất lượng tín
dụng. Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì Ngân hàng phải thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng quy
định về phòng ngừa rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó
Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án. Nếu làm tốt trong quá trình
này thì rủi ro trong quá trình cho vay sẽ hạn chế đi nhiều. Để làm tốt công tác thẩm
định tài chính dự án, Ngân hàng cần thực hiện tốt các công việc sau:
Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lí thông tin. Các thông tin phải được kiểm
tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích, muốn vậy thông tin phải được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu. Các nguồn thông tin có thể thu thập được
là từ chính bản thân Doanh nghiệp vay vốn, từ hồ sơ lưu trữ của Ngân hàng, từ bạn
hàng của chính Doanh nghiệp, từ trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà nước, từ
thông tin đại chúng... Ngân hàng nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để
lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực, sau đó mới tiến hành

phân loại và lưu trữ, khi nào cần có thể dùng ngay.
Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để
công tác thẩm định đạt hiệu quả cao Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

15


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như
vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện và bao quát hơn.
Nâng cao chất lượng thẩm định cho các cán bộ tín dụng: Cần thường xuyên mở các
lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng cho các cán bộ tín dụng, mở các khóa học để
phổ biến các văn bản pháp luật mới được ban hành trong lĩnh vực cho vay, đặc biệt các
văn bản hướng dẫn về hạch toán trong các Doanh nghiệp.
3. Tăng cường các biện pháp thu nợ và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay.
Trong hoạt động Ngân hàng thì rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi nhưng
quan trọng là làm cách nào để giảm thiểu rủi ro đồng thời không đẩy khách hàng mình
đến chỗ phá sản. Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên và là khâu quyết định để cho
vay đối với dự án thì quá trình đưa vốn ra và theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu
không kém phần quan trọng.
Khi một dự án đầu tư trung, dài hạn được cho vay đúng mục đích, đúng lúc, đúng
thời điểm, đúng số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lí vốn vay ở đây
là kiểm tra theo dõi số tiền mà Doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục
đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ, hóa đơn, hợp đồng giá cả...
Nếu Doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng thì đó là cơ sở để phát

vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng sai mục đích thì phải xử lí ngay theo chế
độ tín dụng. Ngoài ra phải theo dõi, bám sát mọi hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong quan hệ giữa Doanh nghiệp với
khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi từ đó
có biện pháp xử lí kịp thời. Việc đôn đốc thu nợ gốc, thu lãi đúng kỳ hạn là trách
nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ gốc, lãi vay đã được cám kết trong
hợp đồng tín dụng phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho
Doanh nghiệp có nợ quá hạn chuẩn bị nguồn trả nợ vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ,
lãi đúng kỳ hạn, không có nợ quá hạn thể hiện sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Khi một dự án đến hạn trả nhưng Doanh nghiệp chưa có đủ nguồn để trả nợ thì việc
xem xét để gia hạn nợ phải đúng thẩm quyền ủy nhiệm và các chế độ tín dụng được
quy định, không tùy tiện gia hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì các
cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để
nợ dây dưa. Để xử lí nợ quá hạn thì Ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ
Doanh nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giúp Doanh
nghiệp việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn, tuyệt đối không cho vay thêm
khoản vay mới khi chưa trả hết nợ cũ, không lấy khoản vay này bù đắp cho khoản vay
khác.
4. Nâng cao năng lực cán bộ tín dụng.
Trong mọi lĩnh vực con người luôn là yếu tố quyết định, việc đảm bảo chất lượng tín
dụng trước hết phải do chính những cán bộ tín dụng quyết định. Họ phải là người am
hiểu khách hàng, hiểu biết sâu sát thực lực tài chính, khả năng thanh toán của khách
hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định được tiềm năng phát triển và dự báo
được những biến động trong tương lai. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần phải hiểu được
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

16


Báo cáo thực tập


Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

tâm lý của khách hàng, xem xét được mức độ trung thực của khách hàng để đảm bảo
tính an toàn của khoản tín dụng. Có khả năng giao tiếp ứng xử hợp lý để có thể duy trì
được các khách hàng có mối quan hệ từ trước, đồng thời lại thu hút được những khách
hàng mới có tiềm năng. Sự tác động của chính sách kinh tế của chính phủ hay ảnh
hưởng của các biến động trên thị trường đến kết quả kinh doanh của một Doanh nghiệp
là vô cùng phức tạp. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức hiểu biết nhất
định về thị trường và lĩnh vực chuyên môn mà khách hàng của mình đang tiến hành
kinh doanh. Để làm được điều đó Ngân hàng cần có kế hoạch đào tạo cán bộ, sớm thực
hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng. Công tác đào tạo cần tập trung theo trọng
điểm và đào tạo một cách toàn diện để thực sự có những cán bộ tín dụng có đủ năng
lực và hiểu biết phục vụ chủ chốt trước, sau đó đào tạo những cán bộ kế cận có năng
lực và phẩm chất đạo đức. Để nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng, Ngân hàng cần tổ
chức những lớp tập huấn đào tạo lại hoặc bổ sung kiến thức nghiệp vụ trong cơ chế thị
trường cho các cán bộ từ thời kỳ bao cấp, cho các cán bộ trẻ có năng lực đi học tập ở
nước ngoài, tuyển chọn những cán bộ trẻ tuổi chuẩn bị cho đội ngũ kế cận. Trong quá
trình bồi dưỡng tập huấn phải gắn lý luận với thực tiễn để các cán bộ tín dụng có thể
vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, sáng tạo trong thực tế. Bên cạnh các kiến thức
chuyên môn các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến
thức về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, tin học đồng thời thường xuyên chấn chỉnh
về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là
về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng. Trong công tác đào tạo Ngân
hàng cần chú trọng chất lượng. Các cán bộ sau khi được Ngân hàng cử đi học cũng
phải chịu trách nhiệm thực hiện các công việc cụ thể, hết sức tránh căn bệnh trọng hình
thức, Ngân hàng bỏ chi phí cho cán bộ đi học nhưng khi học về lại không phục vụ
được gì thêm cho Ngân hàng.
Tất cả những biện pháp nêu trên đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn cho

Ngân hàng.
5. Nâng cao chất lượng công tác xử lí thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu và thông tin được đặt lên hàng
đầu. Có được thông tin chuẩn xác, kịp thời sẽ giúp Doanh nghiệp ra được những quyết
định chính xác mang lại nhiều cơ hội cho kinh doanh. Hiện nay thông tin nói chung và
thông tin kinh tế nói riêng chưa đảm bảo được sự chuẩn xác, thông tin có nhiều chiều,
đòi hỏi cần có sự sàng lọc, kỹ năng xử lí thông tin một cách hợp lí, đặc biệt là các
thông tin kinh tế. Hoạt động kinh doanh tín dụng chủ yếu dựa trên độ chính xác của các
thông tin tín dụng: thông tin khách hàng, thông tin thị trường... do vậy chất lượng và độ
an toàn tín dụng phụ thuộc rất lớn vào những thông tin này. Nâng cao chất lượng thu
thập, xử lí thông tin tín dụng, đặc biệt là các thông tin về chính sách, luật pháp của Nhà
nước, các thông tin về lịch sử của Doanh nghiệp... nhằm thường xuyên đánh giả mức
độ rủi ro của các khoản tín dụng. Cần xây dựng một hệ thống thông tin dữ liệu giữa chi
nhánh với hội sở chính và các phòng giao dịch với các Ngân hàng khác trong cùng hệ
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

17


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

thống sẽ giúp cho Ngân hàng có thêm thông tin về Doanh nghiệp, khách hàng mà Ngân
hàng quan tâm giúp Ngân hàng có quyết định đúng đắn, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể
xảy ra do thiếu thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác.
6. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lí.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với khách hàng. Ngân hàng luôn có
những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, chính vì
vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyên khích đối với khách hàng. Cụ thể đối với

khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt Ngân hàng, Ngân hàng có thể cho họ
hưởng một số chính sách ưu đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường,
tặng quà cho khách hàng... nhằm giữ mối quan hệ với khách hàng và để khách hàng sử
dụng các dịch vụ của Ngân hàng một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới
quan hệ và các khách hàng tiềm năng mà Ngân hàng đang ngắm đến trong tương lai thì
Ngân hàng cần thực hiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có
chất lượng cao đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích
khi sử dụng sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn
tới mức tối đa.
Tư vấn cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh và thường xuyên gần
gũi hỗ trợ Doanh nghiệp. Việc tìm kiếm, phân tích các thông tin phục vụ cho công tác
phân tích tín dụng, các cán bộ Ngân hàng có khả năng nắm bắt được nhiều thông tin
chính xác, có ích và có tính hệ thống cao như các thông tin về thị trường tiêu thụ sản
phẩm, thông tin về vị thế cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp, thông tin về các chính
sách kinh tế, luật pháp của Chính phủ... Dựa trên tiềm lực đó, Ngân hàng có thể tư vấn
cho khách hàng về phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lí, làm được việc này xét về
cả hai phía khách hàng và Ngân hàng đều có lợi.
Với khách hàng họ có thể có được các thông tin quý giá, kịp thời giúp dễ dàng điều
tiết sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận cao.ư
Với Ngân hàng, khi khách hàng làm ăn tốt Ngân hàng có thể dễ dàng thu được nợ cả
gốc và lãi đồng thời tạo ra quan hệ chặt chẽ, thân thiện giữa khách hàng và Ngân hàng
qua đó tạo ra sự uy tín và từng bước xác lập cho khách hàng tính trung thành trong việc
lựa chọn sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, tăng sức cạnh tranh.
Mở rộng và khai thác tốt các khách hàng là các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Sau một quá trình mở cửa nên kinh tế thực hiện đương lỗi lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam, đất nước đã thu được các thành tựu đáng khích lệ, bên cạnh sự phát triển của
các Doanh nghiệp nói chung, sự phát triển của các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
một điểm đáng chú ý. Nhiều Doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã có tiềm lực rất mạnh,
số vốn nhân lực tốt... và hiện nay đang vươn mạnh đầu tư ra nhiều lĩnh vực. Trước thực
tế đó đòi hỏi Ngân hàng phải thường xuyên đi sâu, đi sát hơn với các Doanh nghiệp

ngoài quốc doanh, chủ động nắm bắt nhu cầu của họ, trên cơ sở đó xem xét phân tích
lập kế hoạch tín dụng.
Ngoài ra trong công tác tổ chức giao dịch với các khách hàng nên thường xuyên tạo
điều kiện tốt nhất, thuận lợi cho khách hàng như giải quyết nhanh thủ tục, hướng dẫn
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

18


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

tận tình những yêu cầu của khách hàng, rút ngắn các thủ tục rườm ra không cần thiết
tạo thuận lợi cho khách hàng.
III. Một số kiến nghị.
Báo cáo đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài
hạn tại chi nhánh NHNN & PTNT thành phố Vinh. Đây là những giải pháp còn nhỏ
mang tính thiết thực đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung,
dài hạn nói riêng của Ngân hàng đảm bảo hài hòa giữa nâng cao chất lượng tín dụng
trung, dài hạn với an toàn tín dụng và hiệu quả tín dụng.
Một trong những tồn tại hiện nay là chưa có một môi trường thực sự thuận lợi tạo
hành lang an toàn cho việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong hoạt động
tín dụng trung, dài hạn của chi nhánh. Để khắc phục tình trạng này, báo cáo xin được
đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Đối với nhà nước.
Về mặt pháp lý trong thời gian qua vướng mắc lớn nhất trong quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vấn đề tài sản thế chấp. Theo quy
định của chính phủ thì chỉ những tài sản nào có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng thì mới đủ điều kiện làm tài sản thế chấp nhưng trong thực tế việc tổ chức đăng

ký quyền sở hữu tài sản của các Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Cũng liên quan
đến tài sản thế chấp, việc xử lí tài sản thế chấp khi có rủi ro xảy ra cũng là một vấn đề
nan giản đối với các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh thành
phố Vinh nói riêng. Các quy định của pháp luật không rõ ràng, thiếu sự hợp tác của các
cơ quan thực thi pháp luật khiến cho việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn,
gây ra tình trạng đóng băng vốn của Ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này, báo cáo
gợi ý một số giải pháp khả thi như sau:
Tổ chức nghiên cứu sớm để cho ra đời luật sở hữu quy định chi tiết về việc đăng ký
quyền sở hữu tài sản của các Doanh nghiệp và đưa vào thực hiện luật này càng sớm
càng tốt.
Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ đạo các cơ quan
thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các Ngân hàng xử lí tài sản thế
chấp, xử lí nghiêm những trường hợp vay vốn cố tình không trả nợ, lừa đảo Ngân
hàng.
Cần có quy chế quản lí chặt chẽ bản gốc đăng ký quyền sở hữu tài sản, thiết lập một
hệ thống đăng ký và công chứng tài sản với các hình thức sở hữu khác nhau để thẩm
tra và chứng thực sự tồn tại các điều kiện và các quyền sở hữu bao gồm cả thế chấp các
quyền đối với tài sản, không để tình trạng một tài sản có nhiều bản gốc đi vay vốn ở
nhiều Ngân hàng dẫn đến rủi ro tín dụng.
Để khuyến khích các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phát triển
sản xuất trước tiên Nhà nước phải tạo lập được một hệ thống cơ sở pháp lý, cơ chế,
chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc
kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

19


Báo cáo thực tập


Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

chỉnh, sửa đổi liên tục khiến cho các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư hoang mang không
dám bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát sắp xếp lại các Doanh nghiệp
Nhà nước chỉ giữ lại những Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Tiến hành nhanh việc cổ
phần hóa, tái cơ cấu, giải thể, sát nhập các Doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, làm thất thoát
Ngân sách Nhà nước. Đối với những Doanh nghiệp giữ lại Nhà nước cần cung cấp đầy
đủ vốn theo điều lệ đã được duyệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp hoạt
động và vay vốn Ngân hàng.
Hiện nay vấn nạn hàng nhập lậu, hàng giả đang là vấn đề nhức nhối mà Nhà nước,
các Doanh nghiệp, người tiêu dùng... đang rất quan tâm. Đây chính là một trong số
những nguyên nhân làm cho những doanh nghiệp làm ăn chính đáng, hàng hóa nội địa
hợp pháp bị kìm hãm phát triển, có khi là mất hẳn thị trường, người tiêu dùng thì hoài
nghi về sản phẩm, về đạo đức kinh doanh của các Doanh nghiệp. Điều này làm cản trở
việc mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đề nghị Nhà nước cần
kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài vào để ngăn chặn hàng nhập lậu,
thường xuyên tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở sản xuất để ngăn chặn xử lí kịp thời
các vụ việc sản xuất tiêu thụ hàng giả, hàng nhập lậu.
Có chính sách khuyến khích các Doanh nghiệp có phương án đổi mới, trang thiết bị
hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi
về mặt thủ tục xuất khẩu.
Trong mấy năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta phải hứng chịu ảnh hưởng chung của
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, chỉ số giá tiêu
dùng tăng cao, thị trường chứng khoán ảm đạm, thị trường vàng có nhiều biến động
nhất, giá vàng trong nước có khi cao vượt mức thế giới nhiều. Trước tình hình đó sản
xuất trong nước gặp nhiều khó khăn, Doanh nghiệp muốn vay vốn để sản xuất kinh
doanh nhưng gặp nhiều rào cản về mặt luật pháp và chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy
Nhà nước cần đưa ra các biện pháp, chủ trương kịp thời phù hợp với tình hình hiện nay

để tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh nghiệp yên tâm sản xuất.
Thành lập các cơ quan chuyên trách về xếp hạng tín nhiệm. Cơ quan này sẽ có trách
nhiệm thu thập, xử lý, phân tích thông tin về tình hình tài chính, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp có đăng ký để tiến hành đánh giá, xếp hạng tín
nhiệm đối với những Doanh nghiệp đó. Trên cơ sở bảng xếp hạng của tổ chức này, các
Ngân hàng sẽ tham khảo để có được những đánh giá chính xác về Doanh nghiệp vay
vốn. Để đảm bảo hiệu quả của tổ chức này, Chính phủ có thể quy định bắt buộc chỉ
những Doanh nghiệp nào có đăng ký tại cơ quan xếp hạng tín nhiệm mới được Ngân
hàng xem xét cho vay vốn. Bằng cách làm này các Doanh nghiệp sẽ phải tự giác đăng
ký xếp hạng để có được giấy chứng nhận nếu muốn vay vốn Ngân hàng. Ngoài tác
dụng giúp đỡ Ngân hàng trong việc thẩm định khách hàng, hoạt động của tổ chức này
còn tạo động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp tự hoàn thiện, nâng cao năng lực tài
chính, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín của mình để có được vị trí xếp hạng cao.
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

20


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

Điều này cũng góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hốn vốn đầu tư từ bên
ngoài.
2. Đối với Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
a. Đối với Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra Ngân hàng. Công tác
thanh tra của Ngân hàng có tác dụng tích cực đến hoạt động của hệ thống Ngân hàng,
vừa phát hiện kịp thời, xử lí những sai sót đồng thời thấy được những điểm chưa hợp lý
trong hệ thống văn bản pháp quy của Ngân hàng Nhà nước từ đó có thay đổi kịp thời

và hợp lý.
Bảo đảm thông tin chính xác đầy đủ, kịp thời cho hệ thống Ngân hàng hoạt động.
Thông tin ở đây bao gồm hai loại đó là thông tin về Doanh nghiệp và thông tin có tính
chất định hướng cho hoạt động của Ngân hàng thương mại, những thông tin về Doanh
nghiệp sẽ được thu thập và cung cấp qua trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước, bao gồm thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả kinh tế, hệ số an toàn
vốn, quan hệ tín dụng của khách hàng với các Ngân hàng thương mại, với các Doanh
nghiệp khác. Đây sẽ là những căn cứ đáng tin cậy để các Ngân hàng thương mại sử
dụng trong quá trình thẩm định khách hàng. Cùng với thông tin về Doanh nghiệp,
Ngân hàng Nhà nước còn phải nắm vững để cung cấp cho các Ngân hàng thương mại
những thông tin về phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, quy hoạch phát triển kinh tế của
đất nước, của từng vùng, từng khu vực, những ngành mũi nhọn cần tập trung đầu tư
vốn tín dụng nhằm góp phần thực hiện những chủ trương đường lối phát triển chung,
đồng thời phát huy hiệu quả đồng vốn, đảm bảo an toàn tín dụng cho các Ngân hàng
thương mại.
Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng, nhìn chung hệ thống văn bản
pháp quy của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng đã có nhiều đổi mới, tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho các Ngân hàng thương mại, tháo gỡ phần nào khó khăn vướng
mắc trong quá trình làm thủ tục thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bằng tài sản, cho vay và xử
lí tài sản đảm bảo để thu nợ. Việc không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật nói
trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động tín
dụng có hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Tuy nhiên, một số quy định trong văn bản pháp luật
về bảo đảm tiền vay và quy chế cho vay vẫn chưa bám sát với thực tế và chưa phù hợp
với các văn bản pháp luật mới ban hành. Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung
và hoàn thiện các cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm
bảo tính đồng bộ, thống nhất cũng như tính pháp lý để tạo điều kiện cho công tác tín
dụng tại các Ngân hàng thương mại được an toàn và đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, các văn bản liên quan đến cơ chế tín dụng còn quá nhiều, ngoài cơ chế
cho vay của Ngân hàng Nhà nước còn nhiều công văn, quyết định, thông tư, chỉ thị của
các cấp các ngành có liên quan chỉ đạo cho từng ngành nghề như: Nuôi trồng thủy sản,

lâm nghiệp, mía đường... Mỗi ngành nghề được thêm bớt một số điều kiện nên khi thực
hiện cho vay phải tham chiếu nhiều loại văn bản. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước có biện

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

21


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

pháp cơ cấu lại hệ thống văn bản pháp luật nhằm đáp ứng hoạt động tín dụng thực hiện
một cách khoa học, nhanh chóng, an toàn.
Ngân hàng nhà nước cần tăng quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại, các chi
nhánh của Ngân hàng thương mại. Sự quản lí của Ngân hàng nhà nước chỉ nên dừng lại
ở những vấn đề vĩ mô, những vấn đề chung nhất mang tính định hướng chứ không nên
đưa ra những quy định quá cụ thể, chi tiết liên quan đến những vấn đề mang tính đặc
thù riêng của từng Ngân hàng, bởi lẽ điều kiện hoạt động của các Ngân hàng thương
mại không giống nhau, nếu đưa ra những quy định cụ thể áp dụng chung cho mọi Ngân
hàng thì sẽ gây khó khăn cho các Ngân hàng trong việc thích ứng với môi trường kinh
doanh cụ thể của mình. Vai trò quản lí vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước là sự cần thiết
song ở một mức độ nhất định cần đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh cho các Ngân
hàng thương mại để họ phát huy hết sức sáng tạo, linh hoạt nhằm thích ứng với môi
trường kinh doanh đặc thù.
b. Đối với Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam cần có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp
thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực
hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt,
thuận tiện cho cả Ngân hàng và khách hàng.

Các chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về
kiến thức pháp luật, về kỹ năng thẩm định, về makerting. Tiếp tục đào tạo và đào tạo
lại cán bộ Ngân hàng mà đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động Ngân hàng nói chung và
chất lượng tín dụng nói riêng.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu về công tác tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng NN &
PTNT chi nhánh thành phố Vinh trong giai đoạn 2010 - 2011, báo cáo đã đánh
giá một vài nét về tín dụng trung, dài hạn trong giai đoạn này, đồng thời rút ra
những mặt được, chưa được tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn thành phố Vinh.
Tuy mặt được rất nhiều, song cũng tồn tại một vài khó khăn không chỉ do chi
nhánh mà còn liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Xuất phát từ tình hình đó
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

22


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

em xin nêu ra một số giải pháp và đề xuất kiến nghị mong muốn sẽ góp phần giải
quyết những vấn đề còn tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn
tại chi nhánh Ngân hàng NN & PTNT thành phố Vinh. Tuy nhiên đây là những
giải pháp còn mang tính chất chung chung, do hạn chế nhiều về lý thuyết cũng
như thực tế, đồng thời cũng không tránh khỏi một vài thiếu sót khác. Em rất
mong nhận được góp ý sửa chữa từ thầy giáo hướng dẫn để báo cáo được hoàn

thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Cương
và các anh chị cô chú tại Ngân hàng NN & PTNT thành phố Vinh đã giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010 -2011 của NHNN & PTNT
thành phố Vinh.
2. Báo cáo cơ cấu dư nợ tín dụng trung, dài hạn năm 2010 - 2011 của NHNN &
PTNT thành phố Vinh.
3. Bảng cân đối vốn bình quân năm 2010 - 2011.
4. Luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng.
Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

23


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Tuần 1 (từ 02/07 đến 06/07): Trong giai đoạn này em đã liên hệ để được thực
tập tại Ngân hàng. Tuần đầu em chỉ làm quen với mọi người trong phòng giao
dịch Hưng Dũng và giúp đỡ mọi người một số việc nhỏ như đánh máy, sắp xếp
hồ sơ.
Tuần 2 (từ 09/07 đến 13/07): Giai đoạn này em được tiếp xúc và được hướng
dẫn sử dụng phần mềm quản lí khoản vay IPCAS. Tiếp theo em được làm quen

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095


24


Báo cáo thực tập

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Cương

với quy trình tín dụng, các loại hồ sơ cho vay và được 2 lần đi cùng với cán bộ
tín dụng để khảo sát hiện trạng tài sản thế chấp.
Tuần 3 (từ 16/07 đến 20/07): Giai đoạn này em đã định hình báo cáo nên
công việc chủ yếu của em là thu thập số liệu cần thiết cho báo cáo của mình.
Tuần 4: (từ 23/07 đến 27/07): Giai đoạn này em đã xin phép chú Dũng trưởng phòng ở nhà để viết và hoàn thiện báo cáo thực tập. Trong giai đoạn này
em vẫn thường xuyên liên lạc với cô Hoa - phó phòng để xin thêm số liệu và hỏi
ý kiến về một số vấn đề còn vướng mắc.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh thành phố Vinh.....2
I. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh
thành phố Vinh.................................................................................................................2
II. Một số đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức............................................................2

Nguyễn Tân Anh - MSV: 0951020095

25


×