Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Chuyên đề xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại CTY TNHH MTV Xăng dầu Long Xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.58 KB, 65 trang )

TÓM TẮT
Việc sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Để tiến hành sản xuất cần phải có 3 yếu tố chủ chốt đó là: Lao động,
đất đai, vốn, thiếu một trong 3 yếu tố đó quá trình sản xuất sẽ không thể nào
diễn ra. Nếu nhìn về mức độ quan trọng thì có thể nói lao động của con người
là có vai trò quan trọng hơn hẳng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu
tố tư liệu sản xuất quan trọng, không có sự kết hợp của sức lao động của con
người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác dụng, tiền lương vừa là
động lực thúc đẩy con người trong sản xuất kinh doanh vừa là một chi phí
được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là một đòn
bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao
động, có tác dụng khuyết khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích
cực tham gia lao động, tăng thu nhập cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành
hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà quản lý doanh nghiệp phải chi tiền
lương bao nhiêu, việc sử dụng lao động như thế nào, để mang lại hiệu quả
hơn, hữu ích hơn trong quá trình sản xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho
kỳ tới. Đây là lý do tại sao hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp lại có tầm
quan trọng đặc biệt.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này nên đề tài “Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang”
được thực hiện”. Nhằm xây dựng một hệ thống trả lương phù hợp, giúp công
việc kế toán tiền lương và phân tích biến động tiền lương trong Công ty đạt
hiệu quả tốt. Qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tốt công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty, để có thể giúp Công
ty đạt được lợi nhuận cao và hoạt động sản xuất có hiệu quả trong tương lai.
Nội dung của đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang”, gồm năm chương:
- Chương 1: Giới thiệu
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang.


- Chương 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang.
- Chương 5: Nhận xét, kiến nghị và kết luận.

1


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là 1 vấn đề quan trọng về
mặt kinh tế cũng như xã hội vì:
Tiền lương là 1 phần thu nhập chính của người lao động, ngoài ra người lao
động còn hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp, bảo hiểm xã hội,
tiền thưởng..., đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình thúc đẩy thúc đẩy người
lao động trong công việc, cũng làm tiêu chuẩn được họ xem xét có làm việc tại
một doanh nghiệp hay không.
Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán
tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý.
Tiền lương được trả đúng với người lao động sẽ kích thích người lao động làm
việc, sáng tạo trong quá trình lao động.
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đén người
lao động: chi phí nhân công chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí
sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác
quản lý lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm nhân công, đẩy mạnh hoạt động
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Từ những hiểu biết của mình về kiến thức được học ở nhà trường đồng thời
qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH MTV xăng dầu An Giang em

đã chọn đề tài: “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công
ty TNHH MTV xăng dầu An Giang” là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Tìm hiểu chung về bộ máy kế toán đơn vị.
Tìm hiểu về công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương nói riêng của Công ty TNHH MTV xăng dầu An
Giang. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tìm hiểu về tình hình hoạt động cũng như cơ cẩu tổ chức của Công ty TNHH
MTV xăng dầu An Giang.
Tìm hiểu phương pháp tính lương, tính phụ cấp của đơn vị.

2


Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp.
Nhằm nâng cao trình độ, hiểu biết hơn về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Vận dụng thực tiễn vào kế toán tiền lương.
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tai “Công ty TNHH MTV xăng dầu An Giang” tôi
càng thấy rõ vị trí cũng như vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương. Từ đó tôi quyết định chọn đề tài: “kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH MTV xăng An Giang”.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi lý thuyết: kiến thức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về Công ty TNHH MTV xăng dầu An Giang.
Phạm vi thời gian: Thời gian thực tập từ ngày 15/02/2016 đến ngày 10/4/2016.
Phạm vi về nội dung: Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH MTV xăng dầu An Giang,số liệu nghiên cứu chủ yếu
tháng 12 năm 2015.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp thống kê kinh tế: Là một môn khoa học nghiên cứu mật lượng
trong mối quan hệ mật thiết với vật chất của hiện tượng kinh tế xã hội số hơn
trong điều kiện thời gian của địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy
luật trong sự phát triển của hiện tượng đó.
Phương pháp hạch toán kế toán là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân
loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán
chi phí.
Phương pháp so sánh so đo tính toán giữa một vấn đề này với vấn đề khác.
Phương pháp phân tích là phương pháp nhằm làm sáng tỏ một vấn đề đặt ra,
tiếp cận đưa ra quyết định có liên quan đến cơ cấu tiêu chí.
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu
Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về lao động sống
trong tổng thể chi phí của doanh nghiệp.
Việc quản lý lao động tính toán, xác định chi phí về lao động sống trong tổng
chi phí trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và thanh toán đầy đủ
kịp thời kích thích người lao động quan tâm đến thời gian hiểu quả và chất
lượng lao động, đồng thời góp phần tính đúng chi phí và giá thành.

CHƯƠNG 2
3



CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
2.1.1 Một số khái niệm
Khoản phải trả người lao động (NLĐ) là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
phát sinh từ sự kiện nợ NLĐ về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm
xã hội (BHXH) và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của họ.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cẩu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là
một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cẩu thành nên giá trị sản phẩm
hay được xác định là một bộ phận của thu nhập kết quả tài chính của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền công là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ
thực hiện công việc tùy thuộc vào thời gian làm việc thực tế hoặc tùy thuộc
vào khối lượng công việc thực tế đã thực hiện được.
Tiền thưởng là một loại thù lao bổ sung nhẳm khuyến khích NLĐ tích cực lao
động sản xuất. Tiền thưởng cho NLĐ bao gồm các khoản tiền thưởng mang
tính chất tiền lương; và các khoản thưởng từ quỹ khen thưởng như chi thưởng
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật…
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các loại quỹ tiền lương
2.1.2.1 Ý nghĩa tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của
con người.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao

động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở
cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối cho người lao động. Tổ
chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt
quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng

4


thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành
được chính xác.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiền lương là thước đo của sự phân phối thu
nhập quốc dân cho người lao động.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm, tích lũy để trả
lương cho người lao động.Đối với người lao động, tiền lương là khoản thu
nhập chính để bù đắp sức lao động và tái tạo những giá trị về kiến thức, về
tinh thần.
2.1.2.2 Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian
kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí
nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận
sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép

ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động.
Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý của Nhà
nước và doanh nghiệp.
2.1.3 Các loại quỹ lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh ngiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc ( theo thời gian, theo sản phẩm,…); tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi
học; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên
( phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ..).
 Tiền lương chính
Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính đã
quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường
xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
 Tiền lương phụ
Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian không làm nhiệm vụ
chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trả
cho người lao động trong thời gian nghĩ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã
hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng
sản xuất.

5


2.1.4 Đặc điểm tiền lương và các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương

2.1.4.1 Đặc điểm tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa hay nói rộng hơn là gắn liền với nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường tiền lương là một yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh cẩu thành nên giá thành phẩm lao vụ và dịch vụ.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích lao động
tích cực làm việc và năng cao hiệu quả công tác.
2.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động: Cung – cầu lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu
hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao
động đạt tới sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền
lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay
đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền
lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao
động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do
vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người
lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không
vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cẩu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra
sao để giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất
của người lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền
lương.

6


 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào
tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được
những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực
hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng
lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế
được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách
nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu
nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không
đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều

lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện
pháp đặt mức lương cao hơn.
Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
mức độ nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với
công việc giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần
việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
 Các nhân tố khác:
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức
lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả
lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương của lao động.

7


2.2 CÁC HÌNH THỨC TRẢ VÀ TÍNH LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian,
sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong
một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử

dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất 10 ngày.
(Theo Bộ Lao động. 2012. Bộ luật số 10/2012/QH13 ngày 18/06/2012,
trang 26)
2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo
thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thanh lương của người lao động. Tiền
lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm
việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao
động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương tùy theo trình độ thành thạo
nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia ra nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có
một mức tiền lương nhất định.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính
theo thời gian có thưởng.
 Trả lương theo thời gian giản đơn
Trả lương theo thời
gian giản đơn

=

lương
căn bản

+

Phụ cấp theo chế độ khi hoàn
thành công việc và đạt yêu cầu

o Tiền lương tháng
Tiền lương tháng là tiền lương đã được quy định sẵn đối với từng bậc lương
theo các thang lương, được tính và trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động.Lương tháng tương đối ổn định và được áp dụng khá phổ biến nhất
đối với công nhân viên chức.
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu * | Hệ số lương + Hệ số phụ cấp
được hưởng theo quy định|
Lương tuần: Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc.
Ltuần= (Mức lương tháng x12)/52
Lương ngày
Lương ngày là tiền lương được tính và trả cho một ngày làm việc được áp
dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian hoặc trả lương cho

8


nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hay làm nhiệm vụ khác, được trả
cho hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương
phải
trả =
trong ngày

Mức lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

o Lương giờ
Lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc, thường được áp dụng trả
lương cho người lao động trực tiếp không hưởng lương theo sản phẩm hoặc
làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
 Trả lương theo thời gian có thưởng
Trả lương theo thời gian có thưởng là hình thức trả lương theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: thưởng do

nâng cao chất lượng sản phẩm. thưởng do tăng năng suất lao động, thưởng do
tiết kiệm nguyên vật liệu… nhằm kích thích người lao động hoàn thành tốt
công việc được giao.
Trả lương theo
thời gian có thưởng

=

Trả lương theo thời
gian giản đơn

+

Các khoản
tiền lương

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho
người lao động chưa đảm bảo đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa
tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ
chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển
sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do vậy, chỉ
những trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện trả lương theo sản phẩm thì
mới áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Tóm lại, tiền lương trả theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho
người lao động dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ
thuật hay nghiệp vụ của họ.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.
Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn kết với kết quả
lao động cuối cùng, do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng
năng suất lao động.

2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi
đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối
theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động

9


với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao năng suất máy
móc để nâng cao năng suất lao động.
Công thức tính: Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x Đơn giá tiền
lương sản phẩm
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao động
được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy
cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy
định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương được
lãnh trong tháng =

Số lượng sản phẩm
công việc hoàn thành

*

Đơn giá
tiền lương


Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và định mức
thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu có phụ cấp
khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử
dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực tiếp.
Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến khích
được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này có
nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn
vị.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ phận trực
tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.
Tiền lương được
Tiền lương được lãnh
lãnh trong tháng = của bộ phận trực tiếp *

Tỷ lệ tiền lương gián
tiếp

Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như
công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, nhân công
vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích người
lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất
lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh giá được
chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
10



Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ
khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra
khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế
độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh nghiệp quy
định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không
bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách
trừ vào lương mag họ được hưởng.
Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.
Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng luỹ
tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động tăng
năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành của
doanh nghiệp.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại công việc
hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này lao
động có thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết trước số
tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức thời gian
được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm thời gian
hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ
phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp công
việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc được giao. Tuy
nhiên nó có nhược điểm để gây ra hiện tượng làm ẩu, chất lượng kém. Do đó,

khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và
nghiêm túc.
2.2.3 Quỹ khoán lương
Quỹ khoán lương là một dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sản phẩm, được
sử dụng trả cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp.
Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban tiến
hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế phụ thuộc vào quỹ lương thực tế
của phòng ban, còn phụ thuộc vào số lượng nhân viên phòng ban đó.
Như vậy, hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm
bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động cho người lao động quan tâm đến
số lượng và chất lượng công việc của mình.

11


Tóm lại: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành
và đạt được yêu cầu chất lượng đã quy định.
Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao
động cuối cùng, tác dụng kích thích người lao động tăng năng suất người lao
động.
Nhược điểm: Tính toán phức tạp.
2.3 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
2.3.1 Khái niệm
Kế toán tiền lương bắt buộc phải thỏa mãn các nguyên tắc như: Đó là toàn bộ
các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được hạch
toán qua tài khoản 334, thực hiện pháp lệnh thuế thu nhập với người có thu
nhập cao và các văn bản hướng dẫn về chế độ BHXH, BHYT, BHTN đối với
người lao động, chi phí tiền lương, tiền công cần được hạch toán chính xác
cho từng đối tựng chịu chi phí trong kỳ.

2.3.2 Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công: Bảng này do các tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban lập,
nhằm cung cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc
theo tuần (tuỳ theo cách chấm công và trả lương của mỗi doanh nghiệp)
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: là chứng từ xác nhận số
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động,
làm cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao
động.
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương,
phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho người lao động,
kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh
nghiệp đồng thời là căn cứ để thống kê cho lao động tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
2.3.3 Tài khoản sử dụng
 Bên Nợ:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản khẩu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
 Bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động.
 Số dư bên Có:
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.
12


Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt,
nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng và các khoản khác cho người lao động.

Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
 Tài khoản 334 – Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp
về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Tài khoản 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
 Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348).
Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
+ Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).
+ Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112,…
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ
phép)
Có TK 334 – Phải trả người lao động (3341).
Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác

của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
13


Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

2.3.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334
TK 141, 138,
338, 3335

TK 334

TK 622

Các khoản khẩu
trừ

Tiền lương công nhân

vào lương CNV

trực tiếp sản xuất

TK 111, 112

TK 627
Thanh toán tiền

lương và các

Tiền lương công nhân
phục vụ

khoản
khác

và quản lý phân xưởng

phải

trả

cho CNV
TK 641,
642

TK 3335
Thuế TNCN

Tiền lương nhân viên
báng hàng

phải nộp Nhà nước

quản lý doanh nghiệp
TK 3383
BHXH phải trả


Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tài khoản 334 - phải trả người lao động
2.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
2.4.1 Khái niệm
2.4.1.1 Quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp
quỹ trong các trường hợp họ mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, hưu trí mất sức…
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 26% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động
phải nộp 18% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,

14


còn 8% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ đẻ hoặc
thai sản… được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ
(có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ
hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và
lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do
quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
2.4.1.2 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ được trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong đó
doanh nghiệp phải chịu 3% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người
lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan

BHYT thống nhất quản lý trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y
tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT (qua tài
khoản của họ ở kho bạc).
2.4.1.3 Quỹ BHTN
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người mất việc mà đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo Luật định.
Đối tượng được nhận BHTN là những người bị mất việc không do lỗi cá nhân
của họ. Người lao động vẫn đang cố gắn tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận
công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những
người lao động nảy sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài
ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc đối NLĐ tham gia
BHTN. Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ
BHTN bằng 2% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 1% (tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào
thu nhập của họ).
2.4.1.4 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Theo
chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh).
Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nữa doanh nghiệp
phải nộp cho cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại đơn vị.

15


Bảng 1: Bảng thể hiện tỷ lệ các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo Doanh nghiệp
NLĐ đóng

lương
đóng

Tổng cộng

BHXH

18%

8%

26%

BHYT

3%

1,5%

4,5%

BHTN

1%

1%

2%

KPCĐ


2%

Tổng phải nộp

24%

2%
10,5%

34,5%

(Áp dụng kể từ ngày 1/1/2015 theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 và
công văn số 4064/BHXH-THU)
2.4.2 Chứng từ sử dụng
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: dùng để xác định số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng
(hoặc quý) cho cơ quan BHXH và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ
kế toán về các khoản trích nộp theo lương.
2.4.3 Tài khoản sử dụng

 Bên Nợ:
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý.
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho
khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với

giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí tài chính.
Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê
lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại
là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền thu từ cổ phần hoá doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước.
Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số tiền Nhà nước thu được từ cổ
phần hoá Công ty Nhà nước.
16


Các khoản đã trả và đã nộp khác.

 Bên Có:
Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ nguyên nhân); Giá trị tài sản
thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi
trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân.
Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc
khẩu trừ vào lương của công nhân viên.
Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.
Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.
Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay.
Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính.
Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại
của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động.
Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước; Khoản chênh

lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân.
Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại.
Các khoản phải trả khác.

 Số dư bên Có:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc
kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết.
Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.
Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.
Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc giá trị còn lại của TSCĐ bán
và thuê lại chưa kết chuyển.
Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước hoặc khoản chênh
lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải trả đến cuối.
Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
 Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ:
17


Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc
số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa được thanh toán và kinh phí
công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
 Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm

quyền. Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có
biên bản xử lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán
qua tài khoản 338 (3381).
Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn ở đơn vị.
Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội ở đơn vị.
Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế ở đơn vị.
Tài khoản 3385 - Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn Nhà nước, khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn
Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành Công
ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp;
Tài khoản 3386 - Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
Tài khoản 3387 - Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách
hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi
nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu
chưa thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả
góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá
trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khẩu giảm giá cho khách hàng trong
chương trình khách hàng truyền thống... Không hạch toán vào tài khoản này
các khoản:
Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ
nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền,

không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).
Tài khoản 3388 - Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác
của đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản
khác từ TK 3381 đến TK 3387.

18


( /> Một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi phí SXKD)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (số trừ vào lương người lao động)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386)
Có các TK 111, 112,...
BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau, thai sản..., ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,...
Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382).
2.4.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 338
TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384, 3339


Chi tiền nộp BHXH,
BHYT, BHTN,
KPCĐ

TK 154, 241, 642

Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ

TK 334
BHXH phải trả cho
NLĐ

TK 334
BHXH, BHYT,
BHTN trừ vào lương
của NLĐ

TK 111, 112

KPCĐ được cấp


Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
2.5 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ
PHÉP CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT
2.5.1 Khái niệm

19



Tại các doanh nghiệp để tránh sự biến động giá thành của sản phẩm, các
doanh nghiệp thường trích trước lương nghỉ phép cho công nhân được tính
vào chi phí sản xuất, coi như một khoản chi trả. Thường cuối năm sẽ bắt đầu
tiến hành điều chỉnh lại số đã trích trước cho phù hợp với số thự tế tiền nghỉ
phép. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được áp dụng với công nhân của bộ
phận trực tiếp sản xuất.
2.5.2 Chứng từ sử dụng
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: dùng để xác định số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng
(hoặc quý) cho cơ quan BHXH và công đoàn. Chứng từ này là cơ sở để ghi sổ
kế toán về các khoản trích nộp theo lương
Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán
tiền lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động làm việc trong doanh nghiệp đồng thời là căn cứ để thống
kê cho lao động tiền lương.
2.5.3 Tài khoản sử dụng
 Bên Nợ:
Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính vào chi phí phải trả.
Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.
 Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh.
 Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh
nhưng thực tế chưa phát sinh.
2.5.5 Nguyên tắc hạch toán
Hàng năm, người lao động trong danh sách các đơn vị được nghỉ một số ngày
phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ
phép của người công nhân sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm.

Do đó, để việc chi trả tiền lương nghỉ phép không làm cho giá thành sản phẩm
đột biến tăng lên, tính đúng kết quả tài chính của đơn vị, kế toán có thể tiến
hành trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí của các kỳ
hạch toán
Mức trích tiền
lương nghỉ phép

=

Tiền lương chính phải trả
cho công nhân sản xuất
trong tháng

20

*

Tỷ lệ trích
trước


Tỷ lệ trích trước được xác định như sau:
Tiền lương chính phải trả cho công
Tỷ lệ trích trước =
nhân sản xuất trong tháng
x 100
Tổng tiền lương chính theo kế hoạch trong
năm của công nhân sản xuất
 Một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số
trích trước lớn hơn số thực tế phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số chi sửa chữa TSCĐ phát sinh
trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng, nếu số
trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn hơn chi phí phát
sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.

21


2.5.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 335
TK 335
TK 622

TK 334
Tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho CNSX

Trích trước vào chi phí tiền
lương nghỉ phép của CNSX


TK111,112,152,331
Chi phí thực tế trong thời gian
ngừng sản xuất

TK 623, 627
Chi phí dự tính phải trả
trong thời gian ngừng sản
xuất theo thời vụ hoặc tiến
độ

TK 623, 627

Chênh lệch giữa chi phí
thực tế lớn hơn số đã trích
trước
Chênh lệch giữa chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực tế kết chuyển
giảm chi phí trong kỳ

(Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)
Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất
Tóm tắt: Nội dung của chương này là trình bày một số khái niệm, các hình
thức trả lương, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán trích
trước tiền lương nghỉ phép cùng với sơ đồ hạch toán các tài khoản liên quan.

22


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XĂNG

DẦU AN GIANG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MTV XĂNG DẦU AN GIANG:
3.1.1 Thông tin giao dịch:
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Petrolimex An Giang
Mã số thuế: 1600184590
Trụ sở chính: Số 145/1 Trần Hưng Đạo, P.Mỹ Phước, TP.Long Xuyên - AG.
Số điện thoại: (076) 394-3727 (076) 394-3563
Số Fax: (067) 394-3066
Giám đốc: Hồng Phong
Email:
Website: angiang.petrolimex.com.vn
3.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển:
Lịch sử hình thành: Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang là Doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam. Tiến
thân là Công ty Xăng dầu mở, được thành lập năm 1975 trực thuộc Ty Thương
nghiệp tỉnh Long Châu Hà; tháng 05 năm 1976 sát nhập với Ty Vật tư An
Giang thành Công ty Vật tư Tổng hợp An Giang, trực thuộc Tổng cục Vật tư
Miền Nam; đến 01/01/1977 trực thuộc Bộ Vật Tư.
Thực hiện Nghị định số 388/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, Công ty được
thành lập lại theo Quyết định 331/QĐ-UB ngày 03/06/1994 của UBND tỉnh
An Giang. Tháng 10/1995, Công ty được chuyển giao từ UBND tỉnh An
Giang về trực thuộc Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam. Tháng 7/2010, công ty
được chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình Công ty TNHH MTV 100%
vốn Nhà nước, trực thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam - Bộ Công thương
(Nay là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam) theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP của
Thủ tướng Chính Phủ.
Quá trình phát triển: Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang là một bộ phận
hữu cơ của lịch sử hình thành và phát triển ngành xăng dầu Việt Nam. Hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao qua các thời kỳ,

tích cực, chủ động thực hiện đổi mới cơ chế kinh doanh và tổ chức quản lý
theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, thích ứng với quy luật phát
triển của kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN.

23


Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang đã trở thành một doanh nghiệp lớn
trên địa bàn tỉnh. Với nguồn hàng cung ứng đảm bảo chất lượng, dồi dào về số
lượng của Tập đoàn với các hãng xăng dầu nổi tiếng trên thế giới, Công ty
TNHH MTV Xăng dầu An Giang giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
điều hòa cân đối cung cầu trên thị trường, tuyết đối không để xảy ra cơn sốt
xăng dầu kể cả trong những thời kỳ giá xăng dầu trên thế giới tăng đột biến.
Đồng thời công ty luôn thực hiện nghiêm tục cơ chế quản lý giá của tông công
ty, đảm bảo giá bán ra ở các vùng sâu, vùng xa bằng giá đồng bằng và thành
thị.
Trong năm 2013, với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể CB, CNVC, người lao
động, Petrolimex An Giang đã hoàn thành tốt kế hoạch được Tập đoàn giao.
Tổng sản lượng bán ra là 81.525m3/tấn, đạt 102% kế hoạch. Trong đó, bán
buôn đạt 108%, bán lẻ 101% và bán qua đại lý đạt 103%. Các lĩnh vực kinh
doanh khác ngoài xăng dầu như: Dầu mỡ nhờn,Gas, Bảo hiểm, Sơn… đáp ứng
mục tiêu phát triển được thị trường, gia tăng phần, tạo dựng được niềm tin của
người tiêu dùng. Tình hình công tác an toàn PCCC, an toàn môi trường, an
toàn vệ sinh lao động, an ninh trật tự được đảm bảo, góp phần phục vụ tốt cho
hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty phát triển ổn định.
Tương lai của ngành nói chung và Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang
nói riêng đang đặt ra nhiệm vụ to lớn là phải nhanh chóng đổi mới công nghệ,
áp dụng những thanh tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh
để khỏi bị tụt hậu so với các doanh nghiệp trong ngành.

3.2 CHỨC NĂNG VÀ MỤC TIÊU KINH DOANH:
3.2.1 Chức năng:
Công ty TNHH MTV Xăng dầu An Giang có chức năng kinh doanh xăng dầu,
các sản phẩm hóa dầu ( gas dân dụng, gas công nghiệp, dầu nhờn, nhựa
đường), vật tư, thiết bị chuyên ngành xăng dầu.
Chức năng mà công ty đặt ra trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình là:
Đáp ứng nhu cầu xăng dầu cho các kinh tế xã hội, cùng cố an ninh quốc
phòng, lấy hiệu quả kinh tế chinh trị và mục tiêu xã hội làm mục tiêu và động
lực phấn đấu của doanh nghiệp. Tổ chức kinh doanh hiệu quả, phương thức đa
dạng, tao lợi nhuận hợp lý, những giá trị vật chất và tinh thần mới, lợi nhuận
có thể đầu tư phát triển doanh nghiệp.
3.2.2 Mục tiêu kinh doanh:
Công ty được thành lập và hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng và nhu tiêu dùng của xã hội
về xăng dầu, các sản phẩm hóa dầu nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho xã
hội, bảo tồn và phát triển vốn, tạo ra lợi nhuận cho đơn vị, đóng góp vào ngân
sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần cho người lao động.

24


Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và hoạt động khác của đơn vị, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch sau khi được Tập đoàn Xăng dầu Việt
Nam phê duyệt.
Thực hiện nghiêm các chế độ hạch toán kinh tế nhằm sử dụng hợp lý lao đông,
tài sản, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ
các hợp đồng kinh tế với khách hàng.

Áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp, phát
triển thị trường và bảo vệ môi trường.
Thực hiện các chính sách về chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội
và an toàn lao động đối với cán bộ công nhân viên chức.
Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chế độ hiện hành của Nhà nước,
Bộ Công thương và Tập đoàn.
3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC:
3.3.1 Sơ đồ tổ chức:
BAN GIÁM ĐỐC

PGĐ Kinh Doanh

Phòng KD
Tổng Hợp

Phòng Kinh
Doanh

Đội Vận Tải

PGĐ Kỹ Thuật

P. Tổ chức
Hành Chính

Hệ thống Các
CHXD

P. Tài Chính Kế

Toán

Hệ thống
CHKD khác

Kho XD
Vịnh Tre

Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ nghiệp vụ hỗ trợ:
Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm:
Ban Giám Đốc Công ty
25

P. Quản lý Kỹ
Thuật

Kho XD
LX


×