Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Báo cáo thực tập nghiệp vụ về chiến lược marketing tại công ty THIBIDI với việc nần cao và mở rộng thị trường sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 70 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay Marketing không còn quá xa lạ trong chúng ta nữa mà Marketing
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Sử dụng tốt công cụ
Marketing sẽ làm cho doanh nghiệp bạn chạm gần đến sự thành công hơn và giảm
thiểu rủi ro trong kinh doanh. Thực tiễn cho chúng ta biết nhu cầu và sự thoả mãn nhu
cầu của con người là động cơ thúc đẩy mọi hoạt động của từng cá nhân và tổ chức
trong xã hội. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, trình độ và thu nhập của con người
tăng lên thì nó kéo theo sự thay đổi của cả một hệ thống nhu cầu, ước muốn và đặc
biệt là kéo theo sự thay đổi của các đặc tính về hành vi mua của khách hàng. Sự thay
đổi lớn nhất chính là sự thay đổi về nhu cầu.
Trên thực tế người tiêu dùng luôn đứng trước tình trạng có rất nhiều chủng loại
sản phẩm với nhiều nhãn hiệu và thương hiệu khác nhau được tạo ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu và ước muốn của họ. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương
mại thì đều phải tiến hành nghiên cứu thị trường, từ đó có thể định tra chiến lược kinh
doanh, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy, những doanh nghiệp
chiến thắng là những doanh nghiệp làm thỏa mãn đầy đủ và thực sự làm hài lòng các
khách hàng mục tiêu của mình hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh.
Chính vì vậy để giữ vững và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường, các nhà
kinh doanh buộc phải đưa ra các chính sách Marketing thích hợp, mà vấn đề cốt lõi ở
đây là làm sao có thể thoả mãn đầy đủ nhất nhu cầu và ước muốn của các khách hàng
mục tiêu. Vì vậy nghiên cứu về thị trường đáp ứng được nhu cầu và hành vi tiêu dùng
là vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc thù trên thị
trường. Có như thế các doanh nghiệp mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu
cầu và mong muốn của khách hàng. Việc nghiên cứu về nhu cầu và hành vi là sự phản
ánh các điều kiện sống khách quan không những cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về tập


quán cũng như xu hướng tiêu dùng của người dân mà còn giúp các nhà kinh doanh
định hướng sản xuất sao cho phù hợp, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và mong muốn của
- 1-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

người dân, nâng cao uy tín, mở rộng thị trường, nhất là đối với mặt hàng truyền tải
năng lượng đặc biệt như máy biến áp. Từ tính thực tiễn và lý luận đề tài của vấn đề,
em chọn đề tài “CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX VỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN”
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung: thông qua việc thu thập thông tin tìm hiểu được, nhận định và

đề xuất cách tổ chức thực hiện để công ty hoàn thành tốt kế hoạch marketing
cho sản phẩm máy biến áp, từ đó tiến tới thăm dò và mở rộng thị trường tiêu
thụ.
 Mục tiêu cụ thể:
- Có sự nhìn nhận đúng về vai trò của marketing trong công ty
- Tìm hiểu các yếu tố quyết định sự thành công, tiềm năng phát triển, nguy cơ

trong hiện tại của công ty, từ đó phân tích quá trình lập kế hoạch marketing
của công ty.
- Có thêm nhiều kinh nghiệm, có điều kiện tiếp xúc với môi trường thực tế tại

công ty trên cả hai phương diện kĩ thuật và quản trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu

Đề tài đi tập trung vào nghiên cứu, phân tích các thông tin và số liệu thứ cấp
thu thập được qua các phương tiện thông tin đại chúng và trực tiếp từ nội bộ Công ty
cổ phần Thiết bị điện ở những nội dung cơ bản nhất.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh và đánh giá để phân tích số

liệu. Từ những con số thu thập được tiến hàng so sánh qua các năm (3năm gần nhất),
phương pháp này cho thấy rõ sự thay đổi về khả năng và tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty qua các kỳ báo cáo.

- 2-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

- Phương pháp phân tích SWOT: phân tích những thuận lợi và khó khăn của công ty

nhằm đưa ra các chiến lược phù hợp thông qua điểm mạnh, điểm yếu và cả những
cơ hội thách thức đối với công ty, để từ đó có cơ sở để phân tích những hoạt động
marketing phù hợp với chiến lược đã chọn. Ưu điểm của phương pháp này là đơn
giản dễ thực hiện, tuy nhiên phương pháp này cũng có độ chuẩn xác là thường
không ở mức độ cao so với việc khảo sát thực tế vì nó xuất phát từ ý chí chủ quan
của các chuyên gia. Mặc dù vậy phương pháp này cũng đủ để xây dựng một chiến
lược kinh doanh tốt.
4. Phạm vi nghiên cứu

+ Về thời gian: từ ngày 2.7.2012 tới ngày 31.7.2012
+ Về địa điểm: Phòng Thương mại - Công ty cổ phần Thiết bị điện, đường 9A, KCN

Biên Hòa 1, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
5. Nội dung nghiên cứu

Chương 1: Giới thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển của công ty,loại
sản phẩm kinh doanh chính, cơ cấu quản lý, định hướng phát triển, thực trạng hoạt
động marketing, phân phối tiêu thụ hàng hóa và tình hình hoạt động của công ty trong
thời gian gần đây.
Chương 2: Tìm hiểu thị trường hiện tại, đối thủ cạnh tranh, phân tích các hoạt động
marketing và quá trình lập kế hoạch marketing của công ty. Thông tin về hoạt động
marketing – mix trong công ty trong thời gian qua đã đạt được những gì về sản phẩm,
giá cả, phân phối và khuyến mãi. Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài, xây
dựng các ma trận lựa chọn chiến lược.
Chương 3: Thiết lập chiến lược mở rộng thị trường cho Công ty cổ phần Thiết bị điện
trong thời gian tới, đồng thời cũng đề xuất những giải pháp để thực hiện chiến lược đó
và một số kiến nghị đối với cơ quan cấp trên.

- 3-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển

a)








Giới thiệu sơ lược về công ty.
Tên gọi: Công ty cổ phần Thiết bị điện
Tên giao dịch quốc tế: Electrical Equipment Joint-Stock Company
Tên viết tắt: THIBIDI
Biểu tượng công ty:
Địa chỉ: Đường số 9, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (84-613) 836 609

 Fax: (84-613) 836 070
 Vốn điều lệ ban đầu: 95.000.000.000 VND (chín mươi lăm tỷ đồng)

(Vốn điều lệ hiện nay: 120.000.000.000 VND (một trăm hai mươi tỷ đồng)
 Website:
 Giấy phép kinh doanh số: 4703004363
b) Quá trình hình thành và phát triển
Công ty có tiền thân là Nhà máy Thiết bị điện. Nhà máy Thiết bị điện được thành
lập năm 1980 trên cơ sở sáp nhập hai hà máy: Nhà máy Thiết bị điện 4 (chuyên sản
xuất máy biến áp phân phối) và nhà máy Dinuco (chuyên sản xuất động cơ điện).

- 4-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


GVHD: HỒ VĂN KHÔI

Năm 1993, Nhà máy Thiết bị điện số 4 được chuyển về Bộ Công nghiệp nặng quản
lý và được thành lập lại theo Quyết định số 121/QĐ/TCNSĐT ngày 13/3/1993 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nặng.
Ngày 14/7/1995, Nhà máy Thiết bị điện số 4 được đổi tên thành Công ty Thiết bị
điện theo quyết định số 708/QĐ/TCCBĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng (tên
giao dịch quốc tế và nhãn hiệu hàng hóa: THIBIDI).
Ngày 15/10/2004, theo quyết định số 133/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp, Công ty Thiết bị điện được chuyển thành Công ty TNHH một thành viên Thiết
bị điện.
Ngày 13/7/2007, theo quyết định số 549/QĐ/BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Công ty thực hiện cổ phần hóa và chuyển sang hình thức hoạt động công ty cổ phần
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4703000463 ngày 6/12/2007 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp với vốn điều lệ là 95 tỷ đồng.
c) Thành tích doanh nghiệp

2003: Huy chương vàng cho sản phẩm MBT 1 pha (25kVA) và MBT 3 pha (400kVA).
2005: - Huân chương lao động hạng nhì.
- Huy chương vàng cho sản phẩm MBT 1 pha (50kVA) và MBT 3 pha
(1000kVA).
- Bằng khen Bộ công nghiệp.
2005 & 2006: Cúp vàng thương hiệu hàng đầu Việt Nam.
2006: - Cúp vàng topten sản phẩm thương hiệu Việt “Uy tín – Chất lượng 2006”.
- Huy chương vàng cho sản phẩm MBT 1 pha (75kVA) và MBT 3 pha
(2000kVA)
2007: - Cúp vàng thương hiệu mạnh tại Hội chợ triển lãm Hội nhập Quốc tế.
- Cúp vàng Chất lượng sản phẩm máy biến thế hội nhập hàng đầu.
- Huy chương vàng cho sản phẩm MBT 3 pha (1500kVA).

- Giải thưởng “Cúp vàng ISO”
2007 & 2009: Chứng nhận Nhà cung cấp đáng tin cậy tại Việt Nam.
2008: - Giải thưởng “Trí tuệ”.
- Cờ của Thủ tướng Chính phủ trong việc dẫn đầu phong trào thi đua.

2009: - Cờ thi đua của Bộ Công thương.
- Cờ thi đua của Công đoàn ngành Công thương.
- Cờ thi đua của Tỉnh ủy Đồng Nai.
- Giải thưởng Doanh nghiệp phát triển bền vững.

- 5-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

2010: Huân chương Lao động hạng Nhất.
2011: - Giải bạc Chất lượng Quốc gia của Bộ khoa học và công nghệ
- Bằng khen Liên Hoan của tỉnh Đồng Nai và ngành Công thương.

2007; 2008; 2009; 2010; 2011: Top 100 Giải thưởng “Sao vàng đất việt”.
2012: Bằng khen của tỉnh Đoàn và Trung ương đoàn.
Một số huân chương, bằng khen của Công ty:

Hình 1.3 – 1.4.

- 6-



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Hình 1.5: Chứng nhận ISO 9001:2008

GVHD: HỒ VĂN KHÔI
Hình 1.6: Chứng nhận Quacert

Hình 1.7 - 1.9: các cúp Thương hiệu mà Công ty đạt được

- 7-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

1.2. Lĩnh vực hoạt động

Theo Giấy chứng nhận ĐKKD Công ty cổ phần số 4703000463 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 6/12/2007 thay đổi lần lần thứ nhất ngày
27/5/2008, ngành nghề kinh doanh Công ty bao gồm:


Thiết kế, chế tạo, bán buôn và bán lẻ các loại máy biến thế, động cơ điện,

các loại máy móc thiết bị điện cao áp, hạ áp và phụ tùng;
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư thiết bị điện cao áp;
Dịch vụ sủa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị điện cao áp, hạ áp;
Thiết kế, thi công lắp đặt các công trình thiết bị điện;
Cho thuê văn phòng.
1.3. Cơ cấu quản lý Công ty

Công ty có 1 công ty con và 2 chi nhánh tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Hình 1.1. Sơ đồ quản lý





THIBIDI

CHI NHÁNH
HÀ NỘI

CHI NHÁNH TP.HCM

CTCP KD Vật tư THIBIDI

1.3.1. Công ty con: Công ty cổ phần Kinh doanh Vật tư Thibidi
 Công ty cổ phần Kinh doanh Vật tư Thibidi là đơn vị hạch toán độc lập có định

hướng hoạt động phù hợp với định hướng phát triển chung của Thibidi.





1.3.2.


THIBIDI hiện góp vốn 51%.
Địa chỉ: đường số 9, Khu công nghiệp Biên Hòa 1, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai.

Điện thoại: (084 – 0613) 883 022
Fax: (084 -0613) 831 717
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đ
Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh vật tư.
Chi nhánh tại Hà Nội
Địa chỉ: phòng 338, Khách sạn Bình Minh, 27 Lý thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà

Nội.
 Điện thoại: (84 – 04) 3926 4035
 Fax: (84 – 04) 3926 4035
- 8-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

 Chức năng: phụ trách bán hàng khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
1.3.3. Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
 Địa chỉ: số 824 Trần Hưng Đạo, phườg 7, quận 5, Tp. Hồ Chí Minh
 Điện thoại: (84 – 04) 3924 2551
 Fax: (84 – 04) 3924 2550
 Chức năng: phụ trách bán hàng khu vực Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Tây.
1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

Công ty được tổ chức hoạt động và thể hiện bằng sơ đồ cơ cấu quản lý như sau:
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức hoạt động và cơ cấu quản lý của Công ty

- 9-



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GĐ. TÀI CHÍNH - KTT

PHÓ GĐ
KINH DOANH

PHÓ GĐ
SẢN XUẤT

PHÓ GĐ
KỸ THUẬT

PHÒNG
T.CHỨC – H.CHÍNH

P. THƯƠNG MẠI

PHÒNG
KẾ TOÁN – TÀI VỤ

CÁC

ĐẠI LÝ

PHÒNG
THIẾT KẾ

PHÒNG
KH – VẬT TƯ

XƯỞNG
BIẾN ÁP 1

PHÒNG
CÔNG NGHỆ

XƯỞNG
BIẾN ÁP 2

PHÒNG
KCS

XƯỞNG
VỎ

PHÒNG
CƠ ĐIỆN

XƯỞNG
CƠ KHÍ

XƯỞNG

CƠ ĐIỆN

PHÒNG
VẬN TẢI

XƯỞNG
DỊCH VỤ

- 10-

BAN QLHT
CHẤT LƯỢNG


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

1.5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định định
hướng phát triển ngắn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm
của Công ty. Đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo
thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội
đồng cổ đông.
Ban kiểm soát

Ban kiểm soát thay mặt cổ đông để kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của Công ty gồm có 5 thành viên, trong đó:
- Giám đốc là người điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giúp việc cho Giám
đốc là các Phó giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất và chất
lượng sản phẩm từ khâu thiết kế chế tạo đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn
thành nhập kho, phụ trách về đầu tư và công nghệ.
- Phó Giám đốc Sản xuất: là người điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất của
Công ty, tổ chức và lên kế hoạch tiêu thụ, thực hiện những thay đổi của kế hoạch sản
xuất cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng, thực hiện và duy trì hệ thống chất
lượng.

- 11-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

- Phó Giám đốc Kinh doanh: định hướng và kiểm soát chức năng kinh doanh của
Công ty nhằm đạt được doanh số đề ra và phát triển các chính sách và thủ tục cần thiết
giúp thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược kinh doanh dài hạn của Công ty.
- Phó Giám đốc Tài chính – Kế toán trưởng: tham gia điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu
cho Giám đốc về việc bảo toàn và sử dụng nguồn vốn đồng thời quản lý điều hành mọi
hoạt động về lĩnh vực tài chính của Công ty.
Các phòng chức năng: Các phòng chức năng hỗ trợ cho Ban Giám đốc thực hiện các

kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty được vận hành tốt.


Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng tổng hợp giữa phòng Hành chính
và phòng Nhân sự trước đây, có nhiệm vụ làm công tác hành chính cho
Công ty, giải quyết hành chính trong phạm vi cho phép, nhận lưu trữ công
văn; quản lý nhân sự, lập kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, tổ chức tính lương,

BHXH và chăm lo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
• Phòng Kế toán - Tài vụ: tổ chức thực hiện việc ghi chép, tính toán, phản
ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện các biểu mẫu
thống kê, lập các báo cáo tài chính và gửi các báo cáo tài chính cho các
đơn vị chức năng theo quy định hiện hành.
• Phòng Thương mại: trực tiếp kí hợp đồng từ các đơn đặt hàng của khách
hàng, bán hàng, nghiên cứu thị trường để đưa ra các chiến lược tiêu thụ
sản phẩm phù hợp.
• Phòng Kế hoạch vật tư: xây dựng, triển khai kế hoạch và theo dõi thực
hiện kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư tháng, quý, năm, mua
vật tư nhập kho và tổ chức bảo quản vật tư.
• Phòng Thiết kế: thiết kế sản phẩm theo nhu cầu khách hàng; xây dựng tiêu
chuẩn chất lượng và theo dõi việc thực hiện, nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật để sửa chữa, khắc phục những thiếu sót. Nghiên cưu sphát triển sản
phẩm mới.
• Phòng Công nghệ: xây dựng quy trình công nghệ sản xuất máy biến thế
phù hợp với những tính năng và đặc điểm của những thiết bị hiện có của
- 12-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


GVHD: HỒ VĂN KHÔI

Công ty đồng thời xây dựng kế hoạch hiện đại hóa dây chuyền sản xuất
máy biến thế trên cơ sở những công nghệ hiện đại nhằm mục đích nâng
cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để hòa nhập với khu vực.
• Phòng Cơ điện: theo dõi hoạt động của máy móc thiết bị trong Công ty, lập


kế hoạch nâng cấp sửa chữa máy móc, trang thiết bị.
Phòng Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm – KCS và Quản lý Chất lượng:
kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành trước khi nhập kho, kiểm tra các

tiêu chuẩn kĩ thuật của vật tư, nguyên liệu mua về để phục vụ cho sản xuất.
• Phòng Vận tải: vận chuyển hàng hóa, đưa rước cán bộ công nhân viên đến
nơi làm việc và nơi đi công tác. Quản lí việc điều động, sửa chữa bảo
dưỡng và vận hành thiết bị vận chuyển theo định mức. Kiểm định lộ trình
hợp lí theo lệnh công tác đồng thời tổ chức các hành động khắc phục,
phòng ngừa sau các đợt đánh giá nội bộ.
• Ban Quản lý hệ thống chất lượng: kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn
thành trước khi nhập kho, kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng của
vật tư, nguyên liệu mua về để phục vụ cho công việc sản xuất.
• Các chi nhánh: phân phối hàng hóa cho khu vực mà chi nhánh đảm trách,
chịu trách nhiệm về doanh thu khu vực, tình hình phát triển thị trường và
thực hiện các kế hoạch giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường và định
hướng các biện pháp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn.
Các xưởng sản xuất


Xưởng Cơ khí: chuyên gia công các khuôn giá phục vụ cho việc lắp ráp
sản phẩm, các chi tiết bán thành phẩm, gia công chế tạo máy móc thiết bị


chuyên dụng.
• Xưởng Cơ điện: sữa chữa bảo trì máy móc thiết bị tại các phân xưởng, sữa





chữa hệ thống điện.
Xưởng biến áp 1: sản xuất máy biến áp ba pha.
Xưởng biến áp 2: sản xuất máy biến áp một pha.
Xưởng vỏ: chuyên gia công các phần vỏ máy biến thế.
Xưởng Dịch vụ: chuyên sửa chữa các sản phẩm hỏng, bảo trì sản phẩm và

sản xuất một số sản phẩm chính có công suất nhỏ < 250kVA.
Thu gọn lại, ta có sơ đồ tổ chức theo tuyến sau:
Hình 1.3: Sơ đồ rút gọn của Công ty.
- 13-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC


PHÓ GĐ
TC - KTT

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tương hỗ

- 14-

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

PHÓ GĐ
KỸ THUẬT


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

 Nhận xét về cơ cấu tổ chức của Công ty

Theo như sơ đồ trên cho thấy, Công ty cổ phần Thiết bị điện đã áp dụng mô hình
quản trị theo cơ cấu trực tuyến – chức năng, đây là cơ cấu liên hợp nhằm khắc phục
các nhược điểm của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng, là cơ cấu được áp dụng
rộng rãi và phổ biến trong tất cả các doanh nghiệp, nhất là những công ty lớn như
THIBIDI.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của người lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết

định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và
toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Quan hệ trong sản xuất được quản
lý từ trên xuống, từ Đại hội Cổ đông xuống tới toàn bộ công nhân trong các công
xưởng, các bộ phận liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc nên đội ngũ công nhân
phát huy được trình độ chuyên môn và tay nghề cũng được nâng cao, góp phần hoàn
thành tốt các chỉ tiêu được giao, giảm thiểu chi phí và rút ngắn thời gian đào tạo lao
động. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến đã quy định, các người lãnh đạo đạt ưu
điểm kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng nhưng lại xuất hiện nhược điểm, đó là người
lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực
tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi người lãnh đạo chức năng có nhiều ý
kiến khác nhau, đến nỗi phải họp nhiều, tranh luận căng thẳng khó đạt những kết luận
hay quyết định mong muốn.
Trong đợt thực tập nghiệp vụ một tháng này, tôi được quan sát và tìm hiểu về
cơ cấu tổ chức của Công ty, tôi nhận thấy nếu duy trì hình thức cơ cấu trực tuyến chức
năng trong thời gian dài thì thật sự chưa phát huy hết tiềm lực nhân sự và khả năng
quản lý trong Ban Giám đốc của Công ty, do đó, tôi xin mạn phép góp một vài ý kiến
cá nhân về cơ cấu tổ chức như sau:
- Áp dụng phối hợp kiểu cơ cấu không chính thức nhằm mở rộng các hoạt
động kinh doanh, bởi lẽ bản chất của cơ cấu này là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá
nhân, tác động qua lại ngoài phạm vi cơ cấu đã được phê chuẩn của doanh nghiệp. Cơ
- 15-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

cấu không chính thức có đặc điểm là không định hình và hay thay đổi, có tác động
đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp vì:
- Cá nhân các chủ doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ. Họ không chỉ là người

thực hiện nghiêm túc, cần mẫn nghĩa vụ của mình do quy chế tổ chức, tiêu chuẩn
nghiệp vụ, theo chức danh quy định, mà họ còn cảm thấy những nhu cầu tuy không
liên quan đến công vụ nhưng lại liên quan, ảnh hưởng đến thái độ đối với cá nhân, đối
với con người từ phía những người đồng nghiệp, những người cấp dưới.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn nghiệp vụ theo chức danh quy định, việc hoàn thành
thường gặp khó khăn nếu chỉ tuân theo những thủ tục và thể lệ đã được quy định chính
thức. Bởi vì, cơ cấu không chính thức không phải lúc nào cũng có thể cho biết những
thông tin cần thiết, đặc biệt khi xuất hiện những điều kiện, những tình huống mới mà
chưa thể tính trước được thể hiện một cách chi tiết trong các thủ tục đã quy định.
Trong những trường hợp như vậy, cần có sự hỗ trợ của các cuộc tiếp xúc cá nhân, làm
quen với cán bộ cơ quan quản lý vĩ mô và cán bộ quản trị của các doanh nghiệp khác.
Thông qua đó, cơ cấu không chính thức sẽ bổ sung cho cơ cấu chính thức, góp phần
làm cụ thể hoá thêm những mệnh lệnh còn quá chung chung.
- Sự tồn tại khách quan của cơ cấu không chính thức còn là dấu hiệu chỉ ra chỗ
yếu và trình độ chưa hoàn thiện của cơ cấu chính thức.
- Cơ cấu không chính thức là một trong những yếu tố đòi hỏi người lãnh đạo
doanh nghiệp phải có một nghệ thuật quản lý đặc biệt.
Ngoài ra, khi có các đề án hay tạo sản phẩm mới, Công ty có thể áp dụng kiểu cơ
cấu ma trận – chức năng, trong cơ cấu này bộ phận mới được tạo thành có vai trò
kiểm tra thúc đẩy các bộ phận sản xuất sản phẩm (vì THIBIDI là công ty sản xuất sản
phẩm đặc thù), chịu trách nhiệm về sản xuất sản phẩm hay lắp đặt công trình. Ưu điểm
của cơ cấu ma trận là có tính năng động cao; dễ dàng chuyển các nhân viên từ việc
thực hiện một dự án này sang việc thực hiện một dự án khác; sử dụng nhân viên có
hiệu quả hơn. Nhược điểm của kiểu cơ cấu này là nó thường chỉ áp dụng để thực hiện
các mục tiêu ngắn hạn và trung hạn mà thôi.
- 16-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ


GVHD: HỒ VĂN KHÔI

Do vậy, khi có thị trường có nhu cầu về sản phẩm điện mới, công ty có thể áp
dụng kiểu cơ cấu trên thay vì chỉ tập trung công việc cho một phòng hay bộ phận riêng
lẻ. (Như phòng Kinh doanh sẽ tìm hiểu thị trường sau đó đưa thông tin về cho phòng
Thiết kế để tổng hợp và đề xuất rồi lại thông qua phòng Hành chính để được duyệt
kinh phí …)
1.6. Định hướng phát triển của Công ty

Với mục tiêu mở rộng thị trường tiêu thụ nội địa bằng cách tiếp thị mở rộng thị
trường ra các tỉnh phía Bắc và khu vực miền Trung – Tây Nguyên, tăng thị phần tiêu
thụ lên 30%, đặc biệt hướng phát triển về các tỉnh đồng bằng, vùng sâu, vùng xa và
các tỉnh miền núi. Đồng thời, Công ty cũng có chiến lược xuất khẩu hàng sang các
nước: Lào, Cambodia trong những năm tới.
Đồng thời mỗi năm doanh thu tăng từ 15 -18%, thu nhập bình quân tăng 15%
so với năm trước đó. Phấn đấu sản phẩm làm ra đảm bảo chất lượng tốt, không còn hư
hỏng khi đã xuất xưởng. Vận động giáo dục cán bộ công nhân viên thực hiện và duy
trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001; cũng như tăng cường vận động giáo dục cán
bộ công nhân có ý thức cạnh tranh ngoài thị trường chứ không nên chạy theo sản
phẩm. Trong cạnh tranh ngoài thị trường đòi hỏi làm việc với tinh thần sáng tạo cao,
đảm bảo chất lượng sản phẩm của chính mình, không chủ quan hay thỏa mãn với
thành tích đã đạt được làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.
Công ty cổ phần Thiết bị điện đã đề ra các chiến lược phát triển như nâng cao
chất lượng phục vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu sử dụng máy biến áp mang
hiệu THIBIDI. Xây dựng chiến lược phát triển và mở rộng thị trường bán lẻ thông qua
mạng lưới các đại lý, nâng cao chất lượng hoạt động thông qua việc quảng bá, giới
thiệu và phân phối sản phẩm, thiết lập chính sách phù hợp về giá cũng như hình thức
ưu đãi để tạo sự ổn định cho mạng lưới phân phối này. Việc đẩy mạnh xúc tiến thương
mại thông qua các Hội chợ trong nước và trên thế giới; khai thác triệt để tính năng kỹ
thuật cũng như công suất các thiết bị máy nén, máy sấy, máy ép... nhằm nâng cao năng

suất và hiệu quả lao động. Kết hợp việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới để đáp ứng
nhu cầu thị trường; cải tổ bộ máy hành chính trong công ty nhằm tích cực hiệu quả hóa

- 17-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

việc kinh doanh, đồng thời tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ lực lượng lao động
phù hợp cới các thiết bị công nghệ hiện đại.
1.7. Các quy định chung trong lao động
1.7.1. An toàn về phòng cháy chữa cháy
Để đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất, ban lãnh đạo Công ty cổ phần
Thiết bị điện yêu cầu tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện tốt các điều
qui định an toàn lao động, phòng chống cháy nổ sau :
• Tuyệt đối không hút thuốc lá, bật quẹt lửa hay các hình thức tạo lửa trong xưởng
vào giờ làm việc. Không mang và sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, các chất gây
cháy vào trong Công ty.
• Không tự ý sử dụng điện, các thiết bị điện và máy móc không đúng mục đích vừa
gây lãng phí vừa không bảo đảm an toàn.
• Khi ngưng sản xuất, người quản lý phân công cán bộ kiểm tra an toàn máy móc,
điện, nước… tại bộ phận mình phụ trách.
• Thường xuyên kiểm tra các hệ thống điện, tuyệt đối không dùng dây điện cắm trực
tiếp vào ổ cắm. Nếu phát hiện điện có sự cố, lập tức cúp cầu dao điện, không tự ý sửa
chữa mà phải báo ngay cho phòng Cơ điện biết để xử lý.
• Tổ chức vệ sinh sau mỗi ca làm việc, và định kỳ hàng tuần vệ sinh bảo trì máy móc,
thiết bị điện, nước, … không để các loại chất thải, bụi bẩn tồn đọng.
• Nhân viên Bảo vệ, cán bộ phụ trách thường xuyên kiểm tra để nắm bắt tình hình vệ

sinh an toàn lao động và công tác phòng chống cháy nổ của từng tổ sản xuất. Có ý
kiến đóng góp kịp thời cho cán bộ phụ trách nơi đó, nếu thấy thực hiện chưa tốt, hoặc
xét thấy sự việc tiếp diễn nhiều lần hay tình tiết nghiêm trọng thì phải báo cáo cho Ban
lãnh đạo Công ty biết để xử lý.
• Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, lập tức ngưng sản xuất, cúp cầu dao điện, các đội viên
PCCC triển khai ngay phương án chửa cháy đã được tập huấn, sơ tán mọi người không
có khả năng tham gia chữa cháy ra ngoài bằng các cửa thoát hiểm một cách nhanh
- 18-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

chóng, trật tự. Cử người báo động cho bảo vệ và những người khác biết để huy động
lực lượng ứng cứu, nếu thấy sự cố cháy có dấu hiệu phát tán nghiêm trọng thì lập tức
gọi điện thoại cho công an PCCC chuyên nghiệp.
Trên đây là nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của mỗi người phải thực hiện thường
xuyên ngay khi làm việc và không làm việc. Đảm bảo nơi sản xuất sạch đẹp an toàn,
góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tình huống cháy nổ: Hành động của người lao động:
Nếu phát hiện cháy và đang ở nơi xảy ra cháy:
-Giữ bình tĩnh và la to: “cháy, cháy”.
-Tìm cách chạy ra hành lang chung, lối thoát hiểm (tìm các bảng EXIT gần đó).
- Chạy đến chuông báo gần đó và nhấn chuông.
-Chạy ra hướng thoát hiểm gần nhất đã được huấn luyện để sử dụng (chạy theo các
bảng EXIT).
Khi nghe chuông báo cháy
Phải di tản, cố gắng đi theo lối di tản đã được huấn luyện, tập trung tại khu vực an toàn
đã được quy định.

Người lao động cùng tổ phải đứng gần nhau để giám sát trực tiếp tiện điểm danh, xác
định người còn sót lại hiện trường để tổ chức đi tìm.
a) Cách đánh giá tính chất nguy hiểm cháy nổ của một cơ sở

- Chất cháy: số lượng, chủng loại,vị trí phân bố,trạng thái….
- Nguồn nhiệt: các dạng nguồn nhiệt có thể phát sinh và khả năng tiếp xúc với chất
cháy.

- Khả năng lan truyền của đám cháy khi có cháy
- Khả năng thoát nạn của người khi có cháy
- Tính chất và giá trị của cơ sở.
- 19-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

b) Các phương pháp làm ngừng sự cháy
Các phương pháp làm ngừng sự cháy:

- Làm lạnh (làm mát)
- Làm loãng(làm giảm nồng độ hơi,khí các chất cháy)
- Cách ly
- Kiềm hãm phản ứng cháy
Các chất thường dùng chữa cháy:
- Nước: làm loãng, làm mát.Thích hợp với nhiều loại đám cháy
- Bình bọt: gồm chất tạo bọt + nước + khí. Phù hợp với đám cháy dầu mỏ.
- Xông khí: phù hợp với đám cháy động cơ xe, kim loại. Cơ chế cháy là kìm hãm
phản ứng cháy.

- Khí không cháy như khí nito, cacbonic, khí trơ…làm giảm nồng độ oxy và hơi và
khí các chất cháy. Thích hợp các đám cháy nơi kín khuất, thiết bị điện tử.
Các biện pháp hạn chế cháy lan:

- Dùng chất không cháy để ngăn
- Tháo dỡ
- Đốt trước
- Phun chất chữa cháy
- Đắp đê
c) Cách xử lý đối với bỏng
Khi bạn bị cháy:

- Ra nơi an toàn,nằm xuống sàn dùng tay che mặt
- Lăn hay cuộn tròn để dập lửa
- 20-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

Sơ cứu bỏng:

- Các dạng bỏng: bỏng nhiệt khô, nhiệt ướt, bỏng hóa chất, bỏng tia, bỏng lạnh
- Cách xử lý:
+ Làm mát bằng nước sạch
+ Tháo đồ trang sức ra trước khi vết bỏng phồng rộp
+ Băng nhẹ nếu cần thiết
+ Không gỡ vải, quần áo trên vết bỏng
+ Không bôi bất cứ cái gì.

1.7.2. An toàn về điện

Các sự cố về điện gây nên tai nạn cháy nổ chiếm tỉ lệ rất lớn trong các nguyên nhân
cháy nổ gây nên thiệt hại to lớn cho người và vật chất. Do đó, để đảm bảo an toàn
phòng cháy chữa cháy khi sử dụng điện chúng ta cần lưu ý các yêu cầu sau:

-

Không tự ý vào khu vực phòng điện, khu vực có điện áp cao.

-

Tuân thủ nghiêm ngặt các biển báo, biển cấm.

-

Không tự ý sữa chữa các thiết bị điện khi chưa được phép và chưa được đào tạo
chuyên môn.

-

Không sử dụng các loại dây dẫn có cách điện kém hoặc bị tróc vỏ.

-

Không đặt vật nặng lên dây dẫn đang mang điện.

-

Không cắm trực tiếp dây điện vào ổ cắm điện.


-

Không câu móc điện bừa bãi.

-

Không đặt vật lạ vào trong tủ điện.

-

Sử dụng nguồn điện thích hợp với thiết kế của thiết bị.

-

Tắt thiết bị trước khi rút điện ra khỏi ổ cắm.
- 21-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

-

Tắt cầu dao tổng của máy khi mất điện hoặc ngừng sản xuất.

-

Tắt hết đèn chiếu sáng trước khi ra về.


-

Không đặt vật chắn trước cửa tủ điện
Các tiêu chuẩn về an toàn điện:
- TCVN 2295-78: Tủ điện của thiết bị phân phối trọn bộ và của trạm biến áp trọn
bộ
- TCVN 232978-78: Vật liệu cách điện rắn, phương pháp thử. Điều kiện tiêu
chuẩn của môi trường xung quanh và việc chuẩn bị mẫu.
- TCVN 25722-78: Biển báo về an toàn điện.
- TCVN 3144-79: Sản phẩm kỹ thuật điện, yêu cầu chung về an toàn.
1.7.3. An toàn về sử dụng hóa chất
 Mục đích: Nội quy nhằm thực hiện việc lưu trữ và sử dụng hóa chất được đảm

bảo an toàn, tránh ảnh hưởng sức khỏe của người sử dụng và những tai nạn có
thể xảy ra trong quá trình làm việc với hóa chất mà đặc biệt là những loại hóa
chất có đặc tính như cháy nổ, có hại, độc…
- Hóa chất nguy hiểm: là những hóa chất trong quá trình sản xuất, kinh doanh,sử
dụng, bảo quản, vận chuyển…có thể gây ra cháy, nổ, ăn mòn, khó phân hủy trong môi
trường gây nhiễm độc cho người, động vật và ô nhiễm môi trường.
- Hóa chất dễ cháy nổ: là những hóa chất có tác dụng phá hủy dần các dạng vật chất
như: kết cấu xây dựng và máy móc, thiết bị, đường ống….
- Hóa chất độc: là những hóa chất gây độc hại ảnh hưởng xấu trực tiếp hoặc gián tiếp
đến người và sinh vật, hóa chất độc có thể xâm nhập vào cơ thể qua da, qua đường tiêu
hóa, qua đường hô hấp, gây ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính. Gây nhiễm độc cục bộ
hoặc toàn thân có thể là những hóa chất có khả năng gây ung thư, dị tật…
 Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho hóa chất được lưu trữ và sử dụng

tại công ty THIBIDI.
- 22-



BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

 Trách nhiệm: Người phụ trách hóa chất có chuyên môn để giám sát có hiệu quả

công việc có liên quan hóa chất xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể
xảy ra.
1.7.4. An toàn lao động
a) Khi làm việc tập thể:
-

Phối hợp chặt chẽ.
Chỉ định người chỉ huy và làm theo tín hiệu của người đó.
Trước khi vận hành thiết bị phải quan sát xung quanh thiết bi.
Khi làm việc ngoài giờ, nếu phải thực hiện các công việc có yếu tố nguy hiểm,
giám sát viên phải bố trí ít nhất hai nhân viên để ứng cứu lẫn nhau khi cần.

b) Khi đi lại:
-

Chỉ di chuyển trong lối dành riêng cho người đã được xác định.
Không được đi lại nơi không thuộc phạm vi hoạt động của mình.
Không để vật trên đường vận chuyển, trước cửa tủ điện hay che lối thoát hiểm,

-

phương tiện chữa cháy.

Không đi lại trong khu vực có người làm việc bên trên hoặc có vật treo ở trên.
Không vào khu vực xe nâng đang hoạt động.
Biết cách thoát hiểm ra khỏi tòa nhà khi có chuông báo động reo.

c) Khi tiếp xúc với hóa chất độc hại-dể cháy nổ:
-

Phải tham khảo tài liệu an toàn hóa chất trước khi sử dụng.
Phân loại, dán nhãn và bảo quản ở nơi quy định/ đánh dấu và sơn màu các

-

thùng chứa hóa chất nguy hiểm theo đúng quy định.
Hạn chế tiếp xúc, người không liên quan không vào khu vực này.
Chỉ những người đã được huấn luyện an toàn sử dụng hóa chất mới được pha

-

chế hóa chất.
Chỉ được châm hóa chất vào nước, nghiêm cấm đổ hóa chất vào nước; pha

1.8.

dung dịch từ từ tránh làm văng bắn ra ngoài.
Không hít hơi hóa chất bay ra; tránh để hóa chất tiếp xúc trực tiếp với da.
Khi bị bắn dung môi vào mắt, phải rửa sạch và gặp bác sĩ nha khoa.
Khi bị hóa chất bắn vào người, phải thay trang phục và rửa sạch.
Phải tìm hiểu kỹ các ký hiệu cảnh báo trước khi sử dụng.
Mục tiêu chất lượng của Công ty


- 23-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

1.8.1. Ưu thế từ sản phẩm
Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế IEC 76, các sản phẩm của THIBIDI mang
tính độc đáo cùng với ưu thế cạnh tranh vượt trội từ chất lượng, kiểu dáng đến giá
thành sản phẩm đều được công ty chú trọng từ khâu thiết kế đến thành phẩm cuối
cùng. Máy biến áp được chế tạo theo kiểu kín, ngâm trong dầu và làm mát tự nhiên,
ngoài ra máy biến áp THIBIDI còn sử dụng dầu FR3 là loại dầu có gốc este hơi ẩm
nên tránh được lão hóa dầu và kéo dài tuổi thọ của máy. Vỏ thùng máy được thiết kế
dạng cánh sóng tự giãn nở, kết cấu cuộn dây với lõi tôn vững chắc, giảm thiểu tổn hao
và ổn đinh chất lượng, các công đoạn sản xuất luôn được quản lý chất lượng chặt chẽ.
Máy biến áp có thể lắp với sứ plugin đầu nối elbow, là sản phẩm trong nhiều năm liền
đạt danh hiệu “Cúp vàng thương hiệu công nghiệp hàng đầu Việt Nam”. Chính
phương châm “Cải tiến liên tục sản phẩm, đáp ứng tốt nhất yêu cầu kinh tế - kỹ thuật”
đã tạo nên thương hiệu THIBIDI uy tín trên thị trường.
Từ đầu năm 2003, THIBIDI đã đạt được chứng nhận về
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO
9001:2008 do tổ chức chứng nhận Quốc tế BVQI –Anh
quốc và Trung tâm Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Quacert – Việt Nam cấp. Phòng
thử nghiệm máy biến áp của Công ty được VILLAS công nhận phù hợp theo tiêu
chuẩn ISO – IEC – 17025:2001.
Bên cạnh việc đầu tư trang thiết bị, công ty còn chú trọng đầu tư con người, việc gửi
người đi học các lớp đào tạo, tập huấn cũng như thi
đua trong nội bộ để nâng cao vị trí, cấp bậc, góp
phần làm nâng cao chất lượng về mọi mặt.

1.8.2.

Ý thức về môi trường

Phát triển sản xuất đồng thời phải đảm bảo được môi trường trong sạch, giảm thiểu
ô nhiễm, đó là quyết tâm của Ban lãnh đạo cũng như của toàn thể cán bộ, công nhân
viên trong Công ty, Ban lãnh đạo THIBIDI luôn quan tâm đến việc cải thiện môi
trường làm việc của công nhân cũng như môi trường xung quanh. Cho đến nay, công
- 24-


BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ

GVHD: HỒ VĂN KHÔI

ty đã đầu tư áp dụng nhiều kĩ thuật mới như: công nghệ đổ dầu được thực hiện trong
môi trường chân không đảm bảo loại bỏ hoàn toàn không khí và bụi bẩn, tất cả các
công đoạn sản xuất của Công ty không có công đoạn nào xả chất thải độc hại ra ngoài
môi trường. Cây xanh được trồng bao quanh công ty vừa tạo cảnh quan vừa góp phần
bảo vệ môi trường.
1.9.

Hệ thống phân phối rộng

Với độ dày mạng lưới đại lý, nhà phân phối trên cả nước lên đến con số 94,
THIBIDI hiện có hệ thống phân phối trải rộng khắp các tỉnh từ Huế đến Cà Mau, gồm:
Quảng Trị, Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình
Định, Khánh Hòa, Đăk Nông, Đăk Lăk, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Ninh Thuận,
Bình Thuận, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Vũng Tàu, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí
Minh, Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang,

An Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau. Sản phẩm máy biến áp bán lẻ
của THIBIDI luôn giữ vững được thị trường truyền thống và tiếp tục được mở rộng,
ngoài ra sản phẩm của THIBIDI thường xuyên được xuất khẩu sang các nước trong
khu vực như Cambodia, Lào, Myanma… hiện dự án xây dựng công ty Công ty liên
doanh tại Cambodia đang được công ty triển khai.
1.10. Giới thiệu về máy biến áp - Sản phẩm chính của Công ty
1.10.1. Khái niệm về máy biến áp

Máy biến áp là một sản phẩm điện hữu hình tĩnh, dùng để biến đổi điện áp từ cấp
điện này sang cấp điện áp khác. Máy biến áp là một thiết bị rất quan trọng sử dụng
trong lưới điện truyền tải và phân phối điện năng.
Máy biến áp được chia làm hai loại là máy biến áp truyền tải và máy biến áp phân
phối. Máy biến áp truyền tải được sử dụng để truyền tải điện đi xa, điện năng từ nhà
máy phát điện thông qua máy biến áp truyền tải nâng cao điện áp lên, đưa vào đường
dây truyền tải điện. Bảng sau là những danh mục thông số kỹ thuật cơ bản của máy
biến áp, hiện nay tiêu chuẩn Việt Nam và của ngành điện đều có những quy định về
thông số kỹ thuật của bảng trên cho mỗi loại máy biến áp, máy biến áp chỉ có thể được
- 25-


×