Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty CP đầu tư và thương mại ANV ( 2013)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.89 KB, 51 trang )

Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP

Công ty: CP đầu tư và thương mại ANV.
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Chi.
Họ Tên :Trần Thị Hoài Trinh.
Lớp: qtkd2a3
Tên đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở Công ty CP đầu tư và thương mại ANV.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

1


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Mục lục

Trang

LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………….. 4
CHƯƠNG 1: Giới thiệu về doanh nghiệp…………………………. 5
1.1. Tên,.địa chỉ doanh nghiệp……………………………………………

5



1.2. Ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp……………..

5

1.3. Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp.6
1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận………….7
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây………..13
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả KD của công ty đầu tư và thương
mại ANV……………………………………………………………...17
I- Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty đầu tư và thương mại
ANV………………………………………………………………….17
1- Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh………..17
1.1- Điểm mạnh……………………………………………………………17
1.2- Điểm yếu……………………………………………………………..18
2- Nguyên nhân gây ra hạn chế:………………………………………..19
2.1- Nguyên nhân khách quan…………………………………………19
2.2- Nguyên nhân chủ quan…………………………………………..20
II- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty đầu tư và thương mại
ANV:……………………………………………………………….21
1- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty…………………….21
2- Thực trạng sử dụng lao động……………………………………….23
3- Thực trạng sử dụng vốn cố định………………………………….24
4- Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp………………………………26

III-Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty CP đầu tư và thương mại ANV:………………………..27

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh


2


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

1. Những thành tựu đã đạt được của Công ty CPTM Tuấn Khanh trong thời
gian qua…………………………………………………………………….28
2. Những tồn tại của Công ty và nguyên nhân dẫn đến tồn tại…….29
CHƯƠNG 3 – Một số đề xuất Nâng cao hiệu quả KD của công ty đầu tư
và thương mại ANV……………………………………………….33
I-

Định hướng phát triển………………………………………….33

II-

Đề xuất giải pháp……………………………………………….35

Kết luận……………………………………………………………49
Tài liệu tham khảo……………………………………………….51

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

3


Báo cáo thực tập


QTKD 2A3

Lời nói đầu
Kinh tế thị trường là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trường luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới,
nhưng đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh
nghiệp. Để có thể đứng vững trước qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ
chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một
hướng đi cho phù hợp.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở
giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất
như thế nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh đang là một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm
đến. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty CP đầu tư và thương mại ANV,
với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức được tầm quan
trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty CP đầu tư và
thương mại ANV" làm đề tài nghiên cứu của mình.
Chuyên đề này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Nguyễn Thị Chi. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quí báu đó.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

4



Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

CHƯƠNG 1: Giới thiệu về doanh nghiệp:
1.1. Tên,.địa chỉ doanh nghiệp:
1.1.1-Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI ANV
1.1.2-Tên giao dịch quốc tế: ANV TRAND AND INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
1.1.3-Tên viết tắt: ANV JSC
1.1.4-Địa chỉ trụ sở: P1101, Nhà A2, đường Nguyễn Cơ Thạch, Từ Liêm, Hà
Nội
1.1.5-Điện thoại : 043 222.13997 -

Fax : 043 222.13998

1.1.6-Email :
1.1.7-Website : ;
1.1.8-Mã số thuế: 0105149198.

1.2. Ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:
▲ Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại ANV:
- Đại lý ký gửi hàng hoá
- Sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ khí, kim khí, điện tử, nhựa phục vụ
cho công nông nghiệp, y tế, giáo dục, quốc phòng, và các sản phẩm công ty
kinh doanh.
- In các loại bao bì
- Dịch vụ lữ hành nội địa
- Dịch vụ nhà hàng, khách sạn

- Loại hình kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các mặt
hàng nhựa phục vụ tiêu dùng, công nông nghiệp, y tế trong nước. Từ chỗ

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

5


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

ban đầu với một số ít công nhân, việc sản xuất hoàn toàn bằng thủ công, máy
móc không có gì, kĩ thuật thấp kém.
▲ Các sản phẩm chính của Công ty cổ phần đầu tư và thương mại ANV:
- Đồ nhựa gia dụng.
- Chai, lọ các loại.
- Bao bì các loại.
- Đồ nội thất nhà tắm, mặt đồng hồ, nắp hộp xích...
- Các chi tiết xe máy.
- Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm loại khác.

1.3. Sơ lược lịch sử hình thành và quá trình phát triển của
doanh nghiệp:
1.3.1: Lịch sử hình thành:
▲ Công ty CP đầu tư và thương mại ANV được Sở kế hoạch Đầu tư Hà nội
cấp giấy phép Kinh doanh và đi vào hoạt động ngày 01-03-1996. Trong buổi
đầu thành lập công ty CP đầu tư và thương mại ANV gồm có 7 thành viên đã
thông qua điều lệ đầu tiên vào ngày 01-01-1996.


1.3.2- Qúa trình phát triển:
▲ Ngày 12-06-1999, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt nam
đã thông qua Luật doanh nghiệp, thay thế luật Công ty có hiệu lực kể từ
ngày 01-01-2000. Thực hiện tại điều 2- Khoản 1- Điều 123 Luật Doanh
nghiệp, Công ty CP đầu tư và thương mại ANV tiến hành sửa đổi, bổ sung
Bộ điều lệ của Công ty đẻ nhanh chóng thích ứng và nắm bắt kịp thời với sự
đổi mới trong chính sách quản lý của nhà nước nhằm từng bước kinh doanh
có hiệu quả, ổn định phát chuyển và hợp pháp.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

6


Báo cáo thực tập


QTKD 2A3

Công ty CP đầu tư và thương mại ANV là một tổ chức kinh tế pháp

nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại
ngân hàng theo quy định của pháp luật. Công ty CP đầu tư và thương mại
ANV được thành lập theo quy tắc dân chủ, thống nhất nhằm mục đích phát
triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động trong công ty, đảm
bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho công ty, nhằm mở rộng
sản xuất kinh doanh.

1.4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.4.1- Cơ cấu tổ chức:

Ban giám đốc

Phòng kế
toán

Phòng kinh doanh
Tổng hợp

Phân xưởng sản
xuất

Phòng bán
hàng

Phân xưởng gia
công.

1.4.2- Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc gồm 2 người: một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty. Giám đốc có các quyền sau đây:

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

7


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3


Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của
Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức
các chức danh quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty,
bố trí cơ cấu tổ chức của Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và
kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo
công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm
việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh
doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám
đốc lúc giám đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo và giải
quyết các công việc của Công ty. Phó giám đốc Công ty có quyền điều hành
các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm của mình hoặc những hoạt động
được Giám đốc uỷ quyền.
Phó giám đốc Công ty có quyền đại diện Công ty trước cơ quan Nhà
nước và tài phán khi được uỷ quyền, và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của mình trước Giám đốc Công ty, có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương
thức kinh doanh, khai thác tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá.
- Các bộ phận phòng ban chức năng: bao gồm 3 phòng ban và 2 phân
xưởng, 2 kho.
+ Phòng kế toán: gồm 2 người.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

8



Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty.
Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực hiện hạch toán kế
toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của Nhà nước.
Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: gồm 3 người có chức năng giúp giám
đốc Công ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng
gắn với địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công
ty, triển khai Công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công
ty.
+ Phòng bán hàng: gồm 5 người tổ chức thực hiện các hoạt động
marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ và hậu mãi.
+ Kho của Công ty: gồm 2 thủ kho có chức năng tiếp nhận bảo quản
xuất hàng cho đội ngũ bán hàng.
+ Phân xưởng sản xuất nhựa: Thực hiện sản xuất ra sản phẩm theo
các kế hoạch đặt ra của công ty.
+ Phân xưởng gia công: Thực hiện gia công sửa chữa hoàn thiện các
sản phẩm trước khi đem giao cho khách hàng hoặc nhập kho.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lí sản xuất
kinh doanh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc và trợ giúp cho Ban
giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông suốt.
Đánh giá về bộ máy quản lý của Công ty
Đây là mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Nó có ưu điểm chủ
yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực tiếp từ giám


SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

9


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được thông qua
ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có các Phó giám đốc trực tiếp chỉ
đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho
Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ
dàng bàn bạc đi đến thống nhất.
b. Về tình hình tổ chức lao động
Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 50 người. Trong số đó
công nhân trực tiếp sản xuất là 38 người, chiếm 76% tổng số công nhân viên
toàn công ty, bộ phận marketing bán hàng là 05 người chiếm 10%, và cán
bộ phòng ban và quản lý kỹ thuật 07 người.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty
nên công ty phải đảm nhiệm đội ngũ lao động có trên 20% tốt nghiệp đại
học trở lên. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện như sau:
- Lao động nam chiếm 65,5%
- Lao động nữ chiếm 34,6%
- Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
- Lao động có trình độ khác chiếm 80%
c. Nguồn vốn
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 1999 là 2 tỷ đồng.

Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000 đồng

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

10


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty
cũng có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua

Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh

Đơn vị tính
Triệu đồng

Vốn cố định

2001
2.000

2002
2.300


2003
2.500

900

950

1.100

-

Vốn lưu động
1.100
1.350
1.400
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 01 đến năm 03
tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động
tăng thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã
đầu tư thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong
tổng vốn tăng nhanh.
Diện tích mặt bằng hiện tại là 1000m 2, 3 phòng ban và 2 phân xưởng
sản xuất.
d. Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm và tình hình trang bị cơ
sở vật chất kĩ thuật
+ Về qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
Là qui trình sản xuất liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến,
song chu kì sản xuất ngắn, do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín
trong một phân xưởng (phân xưởng nhựa). Đây là điều kiện thuận lợi cho
tốc độ luân chuyển vốn của công ty nhanh. Mặc dù sản phẩm của công ty rất
đa dạng nhưng tất cả các sản phẩm đều có một điểm chung đó là được sản

xuất từ nhựa. Cho nên, qui trình công nghệ sản xuất tương đối giống nhau.
+ Về trình độ trang bị kĩ thuật của công ty:

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

11


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Do trước đây công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng
thời cùng với thời gian sử dụng đã lâu, máy móc thiết bị rất cũ và lạc hậu. Vì
vậy năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao.
e. Về nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh tương đối đa dạng nên chủng
loại nguyên vật liệu của công ty sử dụng cũng đa dạng ( như PP, PE, HD...).
Nguồn nguyên vật liệu công ty dưa vào sản xuất là hoàn toàn ngoại nhập chủ
yếu là từ Hàn Quốc và các nước Đông Nam á thông qua các doanh nghiệp
chuyên nhập khẩu nhựa. Do vậy, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt, độ
bền cao. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tỷ giá nên giá nguyên vật liệu còn
biến động nhiều gây khó khăn trong việc nhập nguyên liệu, sản xuất, và tính
giá thành sản phẩm.
f. Về sản phẩm của công ty
Hiện nay công ty đang thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
(gần 100 sản phẩm). Tuy nhiên số lượng sản xuất và tiêu thụ của từng loại
sản phẩm không lớn lắm. Các loại sản phẩm của công ty có tỷ trọng cao là:
bộ nội thất nhà tắm, nắp bệt, vỏ tắc te, hộp đĩa CD, mắc áo nhựa, vỏ ắc quy,
linh kiện xe máy... Cụ thể như sau:

Bảng 2: Số lượng sản phẩm của công ty trong những năm qua

Tên sản phẩm
Bộ nội thất nhà tắm
Nắp bệt
Vỏ tắc te
Hộp đĩa CD
Mắc áo nhựa
Vỏ ác quy
Linh kiện xe máy

đơn vị
Bộ
Chiếc
Cái
Cái
Cái
Cái
Chiếc

Năm 2009
1.319
7.944
978.427
51.377
1.776
6.875
6.368

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh


Năm 2010
1.346
8.621
1.142.545
54.958
2.052
8.347
6.994

Năm 2011
1.481
8.879
1.162.520
56.734
2.015
8.330
8.428

12


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Qua bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đều tăng qua các năm.
Tuy nhiên các mặt hàng truyền thống như mắc áo, hộp đĩa, vỏ tắc te có tăng
nhưng tăng chậm. Các sản phẩm như bộ nội thất, nắp bệt, linh kiện xe máy
tăng nhanh chứng tỏ sản phẩm của công ty đã dần có chỗ đứng trên thị

trường. Đối với các loại sản phẩm như bao bì, vật liệu xây dựng (tấm ốp
trần...) đòi hỏi phải lịch sự trang nhã, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả
phải chăng. Còn đối với những sản phẩm công nghiệp cao cấp như: vỏ ác
quy, linh kiện xe máy... là những mặt hàng sản xuất cho các hãng xe máy thì
lại đòi hỏi rất khắt khe về mặt chất lượng.

1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây:
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích
lệ. Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, cả về quy mô tổ chức đến công
nghệ khoa học kỹ thuật. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm qua được thể hiện thông qua biểu dưới đây:

Bảng 3 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010 Năm

So sánh(%)

2011

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

13



Báo cáo thực tập

QTKD 2A3
2010/2009

2011/201
0

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế

1.934.368
1.824.044
110.324
35.303
75.021

2.085.373 2.228.054
1.963.342 2.037.373
122.031
190.681
39.049
61.017
82.982
129.664

107,8

107,63
110,61

106,84
103,77
156,25

Biểu đồ minh họa doanh thu và lợi nhuận

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

14


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, eo hẹp
về tài chính, thị trường biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty đã năng
động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được
những thành quả nhất định. Qua biểu trên ta thấy trong ba năm 2009-2011
Công ty đã phấn đấu thực hiện được các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh như
sau:
- Về doanh thu: qua số liệu trên ta thấy không chỉ có số lượng sản phẩm
sản xuất tăng mà doanh thu bán hàng cũng tăng đáng kể qua các năm. Năm
2010 tăng so với năm 2009 là 7,8%, năm 2011 tăng so với năm 2010 là
6,84%. Những chỉ tiêu trên cho thấy sản phẩm mà Công ty sản xuất ra không
chỉ tăng về lượng mà còn tăng cả về mức tiêu thụ. Điều đó chứng tỏ sản
phẩm của công ty đã được thị trường khách hàng chấp nhận.

- Về chi phí và lợi nhuận: trong năm 2011 Công ty đã nỗ lực trong việc
tiết kiệm chi phí, chi phí kinh doanh năm 2011 tăng so với năm 2010 là
3,77%, trong khi năm 2010 so với năm 2009 là 7,63%. Nhờ việc giảm chi

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

15


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

phí, kết hợp với nhiều chính sách kinh doanh hợp lý, lợi nhuận của công ty
năm 2009 tăng 56,25% trong khi năm 2010 lợi nhuận chỉ tăng 10,61%.
Mặc dù các chỉ tiêu các năm đều tăng nhưng xét về mặt định tính thì
tốc độ tăng doanh thu năm 2011 chậm hơn tốc độ tăng doanh thu năm 2010,
tốc độ tăng lợi nhuận năm 2011 cao hơn tốc độ tăng lợi nhuận năm 2010.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

16


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả KD của công ty đầu tư và
thương mại ANV.

I- Khái quát thực trạng kinh doanh của công ty đầu tư và
thương mại ANV.
1- Những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh.
1.1- Điểm mạnh:
Công ty CP đầu tư và thương mại ANV là một doanh nghiệp vừa và
nhỏ do vậy nó có những lợi thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
Với đặc tính chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn Công ty có thể mạnh dạn
sử dụng vốn tự có và vốn vay mượn để “Đánh nhanh, thắng nhanh và
chuyển hướng nhanh”.
Dễ phát huy bản chất hợp tác sản xuất, có một số sản phẩm Công ty
chỉ sản xuất một vài chi tiết, một vài công đoạn của quá trình sản xuất một
sản phẩm hoàn chỉnh, nhưng Công ty dễ dàng hợp tác với các Công ty khác
để sản xuất các chi tiết còn lại.
Công ty có thể phát huy tiềm lực của thị trường trong nước, có thể có
cơ hội để lựa chọn các mặt hàng sản xuất thay thế được hàng nhập khẩu, với
chi phí thấp và vốn đầu tư thấp. Sản phẩm của Công ty đảm bảo chất lượng
nhưng hợp với túi tiền của đại bộ phận dân cư.
Trong điều kiện thị trường “mở cửa” việc cung cấp nguyên vật liệu
cho sản xuất của công ty có nhiều thuận lợi. Nguyên liệu của công ty thường
là nguyên vật liệu nhập khẩu thông qua các doanh nghiệp trong nước. Cơ
chế “mở cửa” nền kinh tế tạo cho công ty thu mua dự trữ nguyên vật liệu dễ
dàng.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

17


Báo cáo thực tập


QTKD 2A3

Quan trọng hơn là Công ty CP đầu tư và thương mại ANV có đội ngũ
công nhân có tay nghề cao, trình độ vững chắc, ý thức trách nhiệm tốt, có
thể tiếp thu được sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật mà công ty áp dụng.
Thêm vào đó, công ty còn có thế mạnh nữa là trang bị máy móc thiết
bị hiện đại, phương pháp hạch toán phù hợp, tránh được sự thất thoát vốn do
hao mòn vô hình gây ra.

1.2- Điểm yếu:
Công ty gặp khó khăn trong đầu tư công nghệ mới, mặc dù đã trang bị
một số máy móc hiện đại nhưng công suất thấp, muốn trang bị đồng bộ đòi
hỏi vốn đầu tư lớn, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh trên thị trường. Để đầu tư
công nghệ mới đòi hỏi Công ty phải có vốn lớn nhưng vốn chủ yếu của
Công ty là vốn tự có. Hiện nay, thủ tục vay vốn ở Ngân hàng hiện nay đối
với các doanh nghiệp tư nhân còn phức tạp, khó khăn, với lãi suất tiền vay
cao.
Tuy công ty có chỗ đứng vững chắc tại thị trường Hà Nội nhưng sức
ép cạnh tranh của thị trường này rất lớn, trên thị trường còn có nhiều hàng
nhập lậu giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt làm cho công ty gặp không ít
khó khăn trong việc tiêu thụ.
Mặc dù công ty năng động tìm kiếm hợp đồng, đáp ứng mọi nhu cầu
cầu khách hàng đến đặt hàng ở công ty, nhưng khối lượng sản phẩm cần sản
xuất vẫn chưa khai thác hết được công suất của máy móc thiết bị (mới chỉ
khai thác được 80-85% công suất của máy).
Tóm lại, bên cạnh những thuận lợi là chủ yếu thì công ty vẫn còn tồn
tại một số điểm khó khăn. Nếu công ty biết khai thác triệt để được những lợi

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh


18


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

thế của mình và khắc phục được khó khăn một cách kịp thời thì nhất định
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra tốt hơn.

2- Nguyên nhân gây ra hạn chế:
2.1- Nguyên nhân khách quan:
- Về môi trường kinh doanh: sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cơ
chế thị trường, những mặt trái và khuyết tật của cơ chế thị trường luôn tạo ra
những cái bẫy vô hình để đưa bất kỳ một doanh nghiệp nào rơi vào vực thẳm
của sự phá sản. Hơn nữa công ty còn phải đối phó trước sự ra đời của hàng
loạt các công ty, doanh nghiệp khác có cùng loại hình sản xuất và trước sự
kiện Việt Nam tham gia vào tổ chức WTO. Đây không chỉ là vấn đề hạn chế
bởi môi trường mà nó còn là sự thách thức của công ty trong thời gian tới.
Sự đoàn kết của các doanh nghiệp Việt Nam chưa cao, không những không
tăng cường liên kết với nhau mà còn có xu hướng cạnh tranh, thủ tiêu lẫn
nhau. Nguyên nhân này dẫn tới sự thiếu tin tưởng lẫn nhau của các doanh
nghiệp trong nước, đồng thời vô hình hoá tạo ra lợi thế cho các công ty nước
ngoài trong cạnh tranh, trong khi mọi tiềm năng hoạt động của họ đều mạnh
hơn các doanh nghiệp trong nước. Không những vậy, nhiều cơ sở sản xuất
tư nhân núp bóng các doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh để lũng đoạn
thị trường về giá cả, cũng như nhiều yếu tố khác vượt khỏi sự kiểm soát của
nhà nước dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, gây thiệt hại
cho các nhà sản xuất chân chính, trong đó có công ty CP đầu tư thương mại
ANV.

- Về chính sách, pháp luật của nhà nước: nhà nước chưa thực sự có
những chính sách hợp lý đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không
khuyến khích được doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ, chủ động
trong việc sản xuất kinh doanh. Mặt khác hệ thống pháp luật nước ta chưa

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

19


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

đầy đủ và thiếu sự đồng bộ, đặc biệt là sự thay đổi đột ngột, thường xuyên
các văn bản mới ra đời, phủ định, không thống nhất với văn bản cũ là vấn đề
gây rất nhiều khó khăn, phiền toái trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, việc cải cách thủ tục hành chính ở nước ta vẫn cồng kềnh các thủ
tục nhập khẩu hàng hoá cũng như thủ tục vay vốn để sản xuất kinh doanh
vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra thái độ của cán bộ ngành có liên
quan luôn gây ra những phiền hà, nhiễu sự đối với các doanh nghiệp trong
ngành nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.

2.2- Nguyên nhân chủ quan:
- Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo
của công ty chưa nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ
phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan
tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù hợp với khả
năng của họ cho phép công ty tận dụng được năng lực của người lao động,
khuyến khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp

xếp từ ban lãnh đạo đến các phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ
khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc biệt
là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để
mở rộng thị trường và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay
công ty vẫn chưa có một chính sách cụ thể cho lĩnh vực này.
- Trong mấy năm gần đây công ty tuyển dụng lao động rất ít là do tính
chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được ổn định. Công ty
chưa có những biện pháp để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo công ăn việc làm ổn định cho lao động,

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

20


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

đào tạo và tuyển dụng thêm công nhân để có được đội ngũ lao động có trình
độ tay nghề cao.
- Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một
cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường
bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh mạnh dạn về đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ
ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó
khăn cho vấn đề hiện đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên
thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm công nghệ
do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình độ khoa học hạn

chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin về
khoa học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm
trang thiết bị của công ty gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công
nghệ này có thể kém hiệu quả. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương
đối lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề này.

II- Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty đầu tư và
thương mại ANV:
1-Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty:
Trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại
nhưng công ty đã có những cố gắng to lớn để trụ vững, ổn định và có những
bước đi lớn để đạt được hiệu quả cao. Công ty đã tạo công ăn việc làm ổn
định cho 100 cán bộ, công nhân viên nhằm đảm bảo đời sống của họ, góp
phần làm ổn định trật tự an ninh xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

21


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Cũng như mọi doanh nghiệp nhà nước khác, doanh thu và lợi nhuận là
hai chỉ tiêu mà công ty CP đầu tư và thương mại ANV xem là động lực thúc
đẩy sự phát triển. Doanh thu chính là giá trị hay số tiền mà doanh nghiệp có
được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi nhuận chính là kết quả cuối
cùng mà doanh nghiệp đạt được. Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty, ta mới chỉ biết doanh nghiệp có phát triển theo chiều
rộng hay không, nhưng để biết được sự phát triển theo chiều sâu của công ty
ta phải xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
Bảng1: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Chỉ tiêu
1. Doanh thu trên
đồng chi phí
2. Sức sản xuất của
vốn
3. Doanh lợi theo
DT thuần
4. Doanh lợi theo
vốn KD
5. Doanh lợi theo
chi phí

2009

2010

2011

2010/2009

2011/2010

1.5038

1.4805


2.0811

-1,55

40,6

3.9529

3.3257

20.7771

-15,9

525

0,873%

5,48%

1,183%

529

-78,4

3,09%

16,3%


13,96%

428,2

-14,5

1.18%

7,26%

1,39%

515,3

- 80,8

Chỉ tiêu sức sản xuất của vốn ở công ty khá cao, năm 2009, một đồng
vốn sản xuất tạo ra 3,9529 đồng doanh thu; năm 2009 là 3,3257 đồng và
năm 2011 là 20,7771 đồng; tăng 524,7% so với năm 2010. Điều này chứng
tỏ công ty đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào quá trình
sản xuất kinh doanh, tuy rằng năm 2011 chỉ tiêu này giảm so với năm 2010
do doanh thu giảm trong khi vốn kinh doanh lại tăng lên.

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

22


Báo cáo thực tập


QTKD 2A3

Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của doanh nghiệp tăng lên
rất nhiều so với năm 2010 với tỷ lệ là 519,9% điều này chứng tỏ hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên. Tuy nhiên, đến năm 2012
thì tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu giảm 86% so với năm 2011 do tốc độ
tăng doanh thu hơn nhiều lần so với tốc độ tăng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 và
2011 đều tăng lên so với năm 2010, tuy vậy năm 2012 lại thấp hơn so với
năm 2011 do tốc độ tăng lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng vốn kinh doanh. Nếu
năm 2010, với 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra thì sẽ thu được 0,0309 đồng lợi
nhuận thì năm 2011 là 0,1632 đồng và năm 2011 là 0,1396 đồng, tăng lên
428,2% và 351,8% so với năm 2009. Điều này chứng tỏ trình độ lợi dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên.
Cũng giống như tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh, tỷ suất lợi
nhuận theo chi phí của doanh nghiệp năm 2011 và 2012 tăng lên 627,8% và
58,5% so với năm 2010, chứng tỏ sự tiết kiệm chi phí của năm 2011 và 2011
tăng lên so với năm 2010.

2-Thực trạng sử dụng lao động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ta dựa vào hai chỉ tiêu là năng suất
lao động và lợi nhuận bình quân một lao động, trong đó:
- Năng suất lao động =

- Lợi nhuận bình quân một lao động =
- Trong những năm gần đây các chỉ tiêu này được thể hiện ở bảng sau:

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

23



Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Bảng : Hiệu quả sử dụng lao động
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Số lao động
Năng suất lao động
Lợi nhuận bình quân một

Năm 2009
1.934.368
110.324
50
38.678.534
2.206.488

Năm 2010
2.085.373
122.031
52
41.707.490
2.441.100

Năm 2011

2.228.054
190.681
52
44.561.081
3.813.614

lao động
Như vậy trong ba năm 2009-2011 với số lao động không thay đổi
nhưng năng suất lao động và lợi nhuận bình quân một lao động ngày càng
tăng chính tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả về sử dụng lao động,
chất lượng lao động ngày càng cao. Sự tăng lên này là do công ty đã chú
trọng hơn nữa trong việc nâng cao trình độ lao động, sắp xếp lao động một
cách hợp lý tránh tình trạng lao động nhàn rỗi không có việc làm.

3-Thực trạng sử dụng vốn cố định và vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta dùng một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
- Số vòng quay vốn lưu động =
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Bảng : Hiệu quả sử dụng vốn cố định và lưu động.
Chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

Năm 2009
0,122
1,76

0,100

Năm 2010
0,128
1,54
0,09

Năm2011
0,173
1,59
0,136

24


Báo cáo thực tập

QTKD 2A3

Thông qua các chỉ tiêu trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định luôn
tăng, tuy nhiên mức tăng là không lớn. Nếu như cứ 1000 đồng vốn cố định
năm 2009 thu được 122 đồng lợi nhuận thì năm 2010, năm 2011 thu được
128 và 173 đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu vốn lưu động qua các năm cho thấy: số vòng quay và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động giảm trong năm 2010 nhưng lại bắt đầu tăng trong
năm 2011. Nguyên nhân chính là do trong năm 2010 công ty gặp khó khăn
về vốn lưu động cụ thể là trong công tác thu hồi nợ dẫn đến giảm doanh lợi
vốn sản xuất.. Nguyên nhân là do trong năm 2010 công ty gặp khó khăn
trong công tác thu hồi nợ nên số vòng quay của vốn lưu động năm 2010 ít
hơn năm 2009.

- Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu = x 100
- Chỉ tiêu doanh lợi vốn sản xuất:
Tỷ suất doanh lợi vốn sản xuất = x 100
Bảng : Doanh lợi vốn chủ sử hữu và vốn sản xuất
2009
2010
2011
Doanh lợi vốn chủ sở hữu
6,48%
6,1%
9,3%
Doanh lợi vốn sản xuất
6,03%
5,31%
7,62%
Do hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng nhưng ngựoc lại hiệu quả sử
dụng vốn lưu động lại giảm trong năm 2010 làm doanh lợi vốn chủ sử hữu
và vốn sản xuất trong năm giảm. Điều này chứng tỏ tác động giảm của vốn
lưu động mạnh hơn vốn cố định. Trong năm 2011, các chỉ tiêu vốn cố định
và vốn lưu động đều tăng dẫn đến doanh lợi vốn chủ sở hữu và doanh lợi
vốn sản xuất tăng tương ứng.

4- Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp:
SVTH: Trần Thị Hoài Trinh

25



×