Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Phân tích các yếu tố vi mô vĩ mô ảnh hưởng đến công ty cổ phần bóng đèn phích nước rạng đông từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.89 KB, 21 trang )

Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Bản Xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông
Phần 1:Sơ lược về công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1: Lịch sử hình thành:
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập năm 1961 theo quyết định
số 003 BCNN/TC ngày 24/02/1961 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ, với tên gọi
ban đầu là nhà máy Bóng đèn Phích nước Rạng Đông và đến tháng 4/1994 được đổi
tên thành Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông.
Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước,
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được thành lập lại theo quyết định số 222
CN/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công
Ngiệp) với ngành nghề kinh doanh bao gồm: Sản xuất kinh doanh các mặt hang bống
đèn, phích nước và các sản phẩm thủy tinh.
Là một trong 13 nhà máy được Chính Phủ và Bác Hồ đích than lựa cộn xây dựng,
sản phẩm đầu tiên của nhà máy là bóng đèn tròn và phích nước.
Gần 50 năm qua, Đảng bộ và cán bộ công nhân viên không ngừng phấn đấu, thực
hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nhà máy nay là Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông đã trải qua nhiều thăng trầm, nhiều gian nan thử thách và đã
đạt được những thành tựu nhất định trên chặng đường phát triển của mình.
15 năm đầu tiên, giai đoạn 1961-1973, bình quân 1 năm nhà máy chỉ sản xuất được
chưa được 1 triệu bóng đèn và khoảng 170 nghìn phích nước.
12 năm tiếp theo, giai đoạn 1978-1989, bình quân 1 năm nhà máy sản xuất được 4,3
triệu bóng đèn và 370 nghìn phích nước.
Cuối những năm 80 làn sóng hàng ngoại tràn vào Việt Nam khiến công ty phải đối
mặt với sự cạnh tranh khá gay gắt. Tuy nhiên, quá trình đổi mới bắt đầu từ những năm
90 cũng mang lại những sự đổi mới vượt bậc cho Công ty. Công ty đã tiến hành tổ


chức lại sản xuất, phân công lại lao động, đổi mới cơ chế điều hành, phát huy nhân tố
con người. Bằng ý chí tự lực, tự cường, CBCNVC Công ty đã dung tiền thưởng hàng
năm của mình cho công ty vay để đầu tư chiều sâu, rồi đầu tư hiện đại hóa Công ty, đã
thay đổi toàn bộ các dây chuyền thiết bị cũ bằng các dây chuyền mới hiện đại- Năm
2004, sản lượng bóng đèn một năm đã đạt 66 triệu chiếc, gần xấp xỉ lượng sản xuất
của 26 năm trước đổi mới cộng lại (81 triệu chiếc). Sản lượng phích một năm đã đạt
trên 7 triệu chiếc bằng sản lượng của 26 năm trước đổi mới cộng lại.
Từ khi thực hiện đổi mới đến nay, qua 20 năm công ty liên tục phát triển với tốc độ
cao và ổn định, có hiệu quả ngày càng cao và vững chắc.
Năng lực hiện tại sản xuất các sản phẩm chủ yếu:
Đèn huỳnh quang: 26 triệu sản phẩm / năm
Phích nước nóng: 7 triệu sản phẩm / năm
Đèn huỳnh quang compact: 21 triệu sản phẩm / năm
Đèn tròn: 47,6 triệu sản phẩm/ năm
Máng đèn, thiết bị chiếu sáng và chao chụp: 3,9 triệu sản phẩm/ năm
Chấn lưu (Ballast): 3 triệu sản phẩm / năm.
Với sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể CBCNVC Công ty Cổ phần Bóng đèn
Phích nước Rạng Đông trong suốt gần 50 năm qua, Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông đã được nhà nước khen tặng các danh hiệu:
• Năm 1977: Được Chủ tịch nước trao tặng Huân Chương Lao Động Hạng Ba
• Năm 1982: Được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng Nhì
• Năm 1994: Được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động Hạng Nhất
• Năm 1998 được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Độc lập Hạng ba
2


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3





Năm 2000: Được phong tặng danh hiệu Anh hung Lao động thời kì đổi mới
Năm 2001, 2002, 2005 được Thủ tướng Chính phủ trao tặng Cờ thi đua xuất
sắc đầu ngành
• Năm 2004: được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Độc lập Hạng Nhì
• Năm 1993, sản phẩm Rạng Đông lần đầu tiên được lụa chọn là: “ Một trong
mười mặt hàng Việt Nam được yêu thích nhất” và giai đoạn liên tục 4 năm tiếp
theo, sản phẩm của Rạng Đông vẫn nằm trong danh sách này.
Ngày 30/03/2004 Bộ công nghiệp ra Quyết Định số 21/2004/QĐ-BCN về việc chuyển
Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông thành Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông.
Công ty Cổ phần Bống đèn Phích nước Rạng Đông cính thức đăng kí kinh doanh và
đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty Cổ phần theo giấy CNĐKKD số
00103004893 đăng kí lần đầu ngày 15/07/2004 tại Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà
Nội và đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 23/09/2005 và lần thứ hai ngày 25/11/2005.
Hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần mới 5 năm nhưng RALACO đã tiếp tục
duy trì sự phát triển ổn định, đạt được sự phất triển cả về lượng lẫn về chất với doanh
số ngày càng tăng. Để tiêp tục đưa Công ty phát triển tưng bước vững chắc trên
thương trương và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, RALACO đã
xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và được
tổ chức QUACERT chứng nhận và đánh giá vào năm 2001.
1.2 Giới thiệu về công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
Tên tiếng anh: Rangdong Light soure and Vacuum flask joint stock Company
Tên viết tắt: RALACO

Biểu tượng công ty:
Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng

Trụ sở chính: 87-89 Phố Hạ Đình, phường Thanh Xuân trung, quận Thanh Xuân, Hà
Nội
Điện thoại: (84-4) 8584310
8584165
Fax: (84-4) 8585038
Email:
Giấy CNDKKD: Số 0103004893 đăng kí lần đầu ngày 15/07/2004, sửa đổi lần 1
ngày 23/09/2005, sửa đổi lần 2 ngày 25/11/2005 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
Các lĩnh vực hoạt động:
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hang bong đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu
sáng, sản phẩm thủy tinh và các loại phích nước.
- Dịch vụ khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong công nghiệp và dân dụng.
- Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong công nghiệp và dân dụng.
- Dịch vụ quảng cáo thương mại.
- Dịch vụ vận chuyển hàng hóa

3


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

2. Cơ cấu bộ máy quản lý công ty:
2.1 Cơ cấu quản lý:
Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông được phép quyết định những

vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định. Đại hội cổ đông sẽ thong qua
các báo cáo tài chính hang năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp
theo.
Hộiđông quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đè thuộc quyền đại hội đồng cổ đông.HĐQT có trách nhiệm giám sát
tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
HĐQT do luật pháp và điều lệ của công ty, các quy chế nội bộ của công ty và nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc đại hội đồng cổ đông, do đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt
động điều hành sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát
hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc.
Ban tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người điều hành và quyết định cao nhất về
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các phó tổng giám đốc là người giúp việc cho tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc về việc được giao, chủ động giải quyết các công việc đã được
tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chính sách của nhà nước và điều
lệ của công ty.
2.2 Cơ cấu tổ chức:
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông được tổ chức và hoạt động
tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI thong qua ngày 29/11/2005. Các hoạt động của công ty
tuân thủ Luật Doanh nghiệp, các luật khác có liên quan và điều lệ công ty. Điều lệ
công ty đã được sửa đổi bổ sung phù hợp với điều lệ mẫu áp dụng đối với các
công ty niêm yết, được đại hội cổ đông thong qua ngày 31/08/2006 và là cơ sở chi
phối mọi hoạt động của công ty.
Hiện tại bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ và hoạt động khá hiệu quả. Công
ty có một tổng giám đốc điều hành, các phó tổng giám đốc được ủy quyền phụ

trách các phần việc khác nhau, 9 phòng ban, 4 phân xưởng, 4 chi nhánh, 4 văn
phòng đại diện, Ban doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn chiếu sáng, Ban quản lý dự án.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban được quy định như sau:
• Văn phòng tổng giám đốc: Thực hiện công tác hành chính văn thư, xử lý công
văn phục vụ ban lãnh đạo công ty.
• Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Có chức năng quản lý nhân sự, thường trực
phân phối thu nhập, điều phối bố trí lao động, đảm bảo vật tư cho sản xuất, lên
kế hoạch sản xuất điều hành chung, thống kê vật tư tồn kho, tham mưu cho
tổng giám đốc.
• Phòng quản lý kho: Quản lý vật tư, hàng hóa, tài ssanr trong kho, tiến hành
các thủ tục nhập- xuất kho; thong báo tình hình luân chuyển vật tư cho các
phòng ban chức năng của công ty.
• Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng đầu vào, sản phẩm đầu ra của tất cả các công
đoạn sản xuất, giải quyết các vấn đề chất lượng nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, sản phẩm.

4


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3



Phòng thị trường: Có chức năng nghiên cứu, Khảo sát thị trường, xây dựng
các chiến lược marketing, thực hiện bán hang, xúc tiến giới thiệu sản phẩm và
mở rộng thị trường.
• Phòng kĩ thuật công nghệ: Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển
khoa học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ mới, nâng cấp hoặc thay

thế thiết bị máy móc hiện đại có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt
độn đầu tư về máy móc, thiết bị của công ty và các công trình đầu tư xây dựng
cơ bản.
• Phòng thống kê kế toán tài chính: Có chức năng lập kế hoạch và sử dụng
nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tỏ chức công tác
hạch toán thống kê theo đúng chế độ kế toán và chế đọ quản lý tài chính của
nhà nước; cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý tài chính, giám sát hiệu quả
sử dụng vốn của công ty.
• Các chi nhánh: Có chức năng tổ chức thực hiện các hoạt đọng kinh doanh các
sản phẩm của công ty tại các tỉnh và vùng thị trường của chi nhánh; Tổ chức,
quản lý, xây dựng thị trường và hệ thống khách hang; Thu thập và thường
xuyên báo cáo về công ty các thông tin về thị trường nhằm thực hiện chiến
lược định hướng phát triển công ty và chính sách tiêu thụ. Xúc tiến các hoạt
động tư vấn, tham gia hội chợ triển lãm quảng cáo và giới thiệu các sản phẩm
của công ty.
• văn phòng đại diện: Là đại diện của công ty trong công tác giám sát tiêu thụ,
xúc tiến phát triển thị trường, hỗ trợ các công việc tham gia hội chợ triển lãm,
trưng bày quảng cáo giới thiệu sản phẩm của công ty tại các tỉnh thành phố
trực thuộc vùng thị trường của văn phòng.
• Ban doanh nghiệp- Dịch vụ tư vấn chiếu sáng: Có chức năng xúc tiến thương
mại phát triển thị trường, giám sát tiêu thụ, hỗ trợ tiêu thụ, dịch vụ hậu mãi,
các công việc về hội chợ, triển lãm, quảng cáo giới thiệu sản phẩm và trực tiếp
bán sản phẩm của công ty. Xúc tiến hoạt dộng tư vấn khuyến khích phát triển
viếc sử dụng đòng bộ các sản phẩm, thiết bị chiếu sáng hợp lý và tiết kiệm
điện của công ty. Trực tiếp sử dụng và cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt thiết
bị chiếu sáng hợp lý và tiết kiệm điện; cung cáp lắp đặt thay thế các loại sản
phẩm, thiết bị chiếu sáng cũ bằng các sản phẩm thiết bị chiếu sáng cảu công ty
nhằm thực hiện dịch vụ chiếu sáng howpl lý và tiết kiệm điện cho các cơ sở,
cơ quan, đơn vị.
• Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản chung và quản lý

trật tự trong công ty.
• Trạm Y tế: Chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên, người lao động toan công
ty và xây dựng phương án tổ chức chống dịch bệnh cho toàn công ty.
Ngoài ra trong giai đoạn hiện nay công ty còn có Ban quản lý dự án: Đây là đơn vị
chịu trách nhiệm triển khai công trình đầu tư mở rộng của công ty.

5


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

6


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Phần 2: Nội Dung chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông:
I/ Phân tích Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty:
1: Yếu tố môi trường kinh tế:
1.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện đang là 6,7% và dự kiến còn
tăng trong các năm tới do nền kinh tế thế giới đã được dần hồi phục.
Thuận lợi:

- Có thuận lợi trong đầu tư phát triển sản xuất do lượng đầu tư của chính phủ
cũng như của các doanh nghiệp khác tăng lên.
- Nền kinh tế phát triển khiến lượng cầu về các sản phẩm của công ty cũng tăng
lên
Khó khăn:
- Kinh tế phát triển các doanh nghiệp khác cùng ngành cũng đẩy mạnh đầu tư
sản xuất khiến Rạng Đông vấp phải sự canh tranh rất lớn.
1.2:.Lãi suất:
Nguồn huy động vốn đầu vào vẫn lớn hơn mức cho vay. Do có sự can thiệp và
điều chỉnh mức lãi suất của nhà nước nên mức lãi suất trong các năm tới vẫn được
duy trì ổn định.
Thuận lợi:
- Lãi suất ổn định khiến cầu về các loại sản phẩm cũng ổn định do doanh nghiệp
đầu tư được thuận lợi hơn ổn định hơn khiến khẳ năng cung ứng của của công
ty tố hơn.
1.3:Tỷ giá hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái của Việt Nam hiện nay rất mất ổn định, sự tăng giảm của đồng
nội tệ thay đổi rất nhanh và khó kiểm soát. Dự kiến trong giai đoạn tới
Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ và đồng nội tệ cũng biến đổi rất nhiều, đặc biệt
là USD và VND.
Thuận lợi:
- Việc xuất khẩu của công ty sẽ diễn ra thuận lợi hơn do giá ngoại tệ biến đổi
tăng so với nội tệ.
- Đồng nội tệ giảm khiến việc mua nguyên liệu ở trong nước với giá giảm →
giá bán sản phẩm của công ty giảm có sức cạnh tranh cao.
Khó khăn:
- Tỷ giá hối đoái biến động bất thường( đa số là ngoại tệ tăng so với nội tệ)
khiến việc nhập khẩu một số nguyên liệu sản xuất một số sản phẩm có giá tăng
lên→ giá bán thiếu cạnh tranh.
- Tỷ giá hối đoái biến động mạnh khiến việc thanh toán quốc tế gặp nhiều kgos

khăn như việc thiếu USD để thanh toán trong việc nhập khẩu nguyên liệu đầu
vào do thị trường USD khan hiếm vì số lương USD dự trử của người dân tăng
lên.
1.4:Lạm phát:
- Tỷ lệ lạm phát của nước ta hiện nay vẫn còn ở mức cao khoảng 7% và dự kiến
trong các năm tới tỷ lệ lạm phát có thể kiểm soát ở mức 4-5%.
Thuận lợi:
- Tỷ lệ lạm phát có xu hướng giảm trong các năm tới đó là điều thuận lợi cho
công ty khi việc đầu tư các dự án cải tạo nâng cấp các nhà máy, dây chuyền
công nghệ ít gặp rủi ro hơn
Khó khăn:

7


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

-

Từ nay đến năm 2012 tỷ lệ lạm phát sẽ còn ở mức cao ảnh hưởng không ít đến
việc sản xuất, đầu tư và tiêu thụ của của công ty như: giá cả biến động thất
thường Vd: giá nguyên liệu đầu vào, mức hạn chế chi tiêu của người dân…
2: Môi trường công nghệ:
Yếu tố công nghệ ngày nay đang phát triển rất mạnh. Vào mỗi ngày có rất nhiều
phát minh mới được đưa vào ứng dụng.
Với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật và một số lĩnh vực như: Công
nghệ thông tin, máy tính….
→ Công ty cũng cần đầu tư cả hệ thống thông tin liên lạc và quản lý để nâng cao

chất lượng làm việc của các bộ phận trong công ty
→ Một số ứng dụng mới được công ty đưa và sản xuất và quản lý cũng là thế
mạnh của công ty trong cạnh tranh trên thị trường.
→ Công ty cần đổi mới nâng cấp hệ thống dây chuyền sản xuất, quản lý vì sự phát
triển của các đối thủ cạnh tranh không dừng lại. Nếu không thực hiện đổi mới thì
công ty sẽ bị rơi vào tình trạng lạc hậu về công nghệ, quản lý…
→ Việc phát triển như vậy khiến cho khách hàng ngày càng có nhiều thông tin về
các nàh sản xuất khiến nhà sản xuất gặp rất nhiều khó khăn khi cạnh tranh vì phần
lớn tâm lý của khách hàng không phụ thuộc vào nhà sản xuát họ có rất nhiều lựa
chọn cho riêng mình.
3: Môi trường văn hóa xã hội:
- Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và vài năm tới việc sử dụng các sản phẩm
chiếu sáng ngày một gia tăng và nhu cầu ngày càng đa dạng hơn.
- Do đời sống và trình độ dân trí ngày càng cao nên các sản phẩm đòi hỏi trình
độ kĩ thuật và mẫu mã cao
- Sự biến đổi tâm lý của con người theo các bậc nhu cầu giờ đây đã thay đổi
theo hướng chuyển từ no đủ sang đẹp và sang trọng vì vậy sẽ rất khó cho các
nhà sản xuất vì nếu không thay đổi mẫu mã sản phẩm thì sẽ rất khó được chấp
nhận.
→ Công ty cần đầu tư cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng nhằm tạo ra ưu thế của công ty so với đối thủ.
→ Khó khăn: Công ty phải chú trọng rất nhiều đến vấn đề marketing và chăm sóc
khách hàng vì nhu cầu tâm lý của khách hàng biến đổi với nhu cầu được tôn trọng.
- Một bộ phận không nhỏ người dân ở một số nơi vẫn có những tâm lý về giá cả
của sản phẩm do điều kiện của họ vẫn chưa cao nên giá cả ảnh hưởng rất
nhiều đến tâm lý tiêu dùng của họ→ Công ty cũng gặp khó khăn trong vấn đề
cạnh tranh và dặt giá một khi có một doanh nghiệp mới bước vào kinh doanh
trong lĩnh vực chiếu sáng.
4: Môi trường chính trị pháp luật:
- Chính trị luật ở Việt Nam rất ổn định và có một số ưu đãi đối với các doanh

nghệp trong nước.
- Việt Nam là một nước xã hội chủ nghĩa có duy nhất một đảng lãnh đạo , lại
đang trong thời kì đổi mới hội nhập nên khuyến khích đầu tư nước ngoài vào.
Điều này làm cho các doanh nghiệp trong nước nói chung cũng như Rạng
Đông nói riêng đều phải đối mặt vói sự cạnh tranh rất lớn đến từ các donah
nghiệp nước ngoài.
→ Rạng Đông xuất thân từ doanh nghiệp nhà nước được nhà nước ưu đãi ở một
số lĩnh vực như: Xuất khẩu, nộp thuế….

8


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

→ Luật bảo vệ bản quyền, phát minh sáng chế của Việt Nam cũng có lợi đối với
công ty Rạng Đông, một Công ty tiên phong về thiết bị chiếu sáng tiết kiện điện
và bảo vệ môi trường.
II/ Phân tích Môi trường nội bộ công ty:
1. Hoạt động sản xuất:
- Quy trình sản xuất: Sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại
- Công suất: Bóng đèn tròn: 50 triệu sản phẩm/năm
Bóng đèn huỳnh quang : 28 triệu sản phẩm/năm
Bóng đèn huỳnh quang Compact: 23 triệu sản phẩm/năm
Máng đèn, thiết bị chiếu sáng và chao chụp:6 triệu sản phẩm/năm
Phích nước: 9 triệu sản phẩm/năm
- Địa điểm: Tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh
- Chi phí sản xuất:
Yếu tố chi

Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
phí
Giá
% Doanh Giá
% Doanh Giá
% doanh
trị(tr.đồng) thu
trị(tr.đồng) thu
trị(tr.đồng) thu
Giá vốn
303.223
81,50%
343.347
77,64%
195.942
78,94%
hàng bán
Chi phí
32.210
8,66%
31.756
7,18%
13.800
5,56%
bán hàng
Chi phí
11.633
3,13%

12.437
3,49%
7.538
3,04%
quản lý
DN
Lãi vay
12.761
3,43%
11.396
2,58%
5.752
2,32%
phải trả
Tổng
359.827
96,72%
401.936
90,88%
223.032
89,86%
Tỷ trọng tổng chi phí / doanh thu đã giảm dần từ 96,72% xuống còn 89,86% từ năm
2008 đến năm 2010 cho thấy có được kết quả này là do sự đầu tư dây chuyền sản xuất
Tự động và áp dụng triệt để hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000
- Sản lượng:
Sản phẩm
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Pích nước

5.347.742
5.542.932
3.187.976
Đèn tròn
41.388.787
38.221.480
19.174.640
Đèn huỳnh quang
18.162.540
20.370.781
9.790.722
Đeng huỳnh quang 1.255.559
2.046.872
2.094.288
compact
-

Quản lý sản xuất và tác vụ: Tất cả các công đoạn sản xuất đều được quản lý
chặt chẽ về chất lượng sản phẩm cũng như tối thiểu chi phí nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm.
2. Hoạt động Marketing:
- Thị phần: + Thị trường Phích nước: thị phần chiếm khoảng 85%
+ Thị trường bóng đèn Huỳnh Quang: thị phần chiếm 25%
+ Thị trường Bóng Đèn tròn: sản lượng tiêu thụ năm cao nhất
khoảng 50 triệu sản phầm bóng đèn/năm
- Doanh thu:
- Vị trí trên thị trường:
+ Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông hiện là một trong ba nhà
cung cấp bóng đèn & thiết bị chiếu sáng lớn nhất Việt Nam.


9


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

+ Tại Việt Nam. Bóng đèn Phích nước Rạng Đông là công ty dẫn đầu về doanh
thu, về trình độ hiện đại của sản phẩm, của trang thiết bị, và là công ty hàng đầu về
tính đa dạng, tính đồng bộ của thiết bị chiếu sáng trong sinh hoạt, trong công nghiệp
và trong nhiều lĩnh vực khác của đời sống so với các doanh nghiệp trong nước hay
nước ngoài.
- Thương hiệu:
+ Rạng Đông đã được đông đảo người tiêu dùng sử dụng và tín nhiệm. Liên
tục trong nhiều năm, các sản phẩm của Rạng Đông luôn được bình chọn là
một trong 10 mặt hàng Việt Nam được ưa thích nhất.
- Chiến lược sản phẩm:
+ Đối với loại sản phẩm đèn tròn truyền thống: Công ty tiếp tục thực hiện
giảm thiểu chi phí hạ giá thành sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh.
+ Đối với loại sản phẩm đèn huỳnh quang Compact: Công ty tập trung sản
xuất, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001-2000 để tạo nên thương hiệu cho công ty vì đây là mặt hàng
có khẳ năng tiêu thụ rất lớn trong vài năm tới. Loại sản phẩm này lại ít tiêu
hao năng lượng điện, hiệu suất lớn, và hiện tại đang là mặt hang được chính
phủ khuyến khích sản xuất. Trong vài năm tới đúng trước tình hình thiếu điện
trầm trọng như hiện nay việc xác định tập trung chủ lực vào loại sản phẩm này
là rất quan trọng
+ Đối với loại sản phẩm máng đèn, thiết bị chiếu sáng và chao chụp: Tiếp tục
nghiên cứu và sản xuất cho ra đời các loại sản phẩm mới đáp ứng xu hướng
tiêu dùng trong vài năm tới. Các loại sản phẩm này sẽ đem lại lợi nhuận rất

cao cho công ty khi mà trong những năm tới nền kinh tế phục hồi và phát
triển, tốc độ đô thị hóa cao.
- Chiến lược về giá:
+ Công ty tiến hành đặt giá cho mỗi chủng loại sản phẩm với các mức giá dự
tính trên cơ sở sản xuất và nhu cầu của khách hang về sản phẩm sao cho có
sức cạnh tranh cao nhất so với các đối thủ cùng ngành.
- Hệ thống phân phối:
+ Với hệ thống phân phối : Với hơn 300 đầu mối tiêu thụ cung 5000 cửa hàng
trải khắp 64 tỉnh, thành phố, trong cả nước.Ngoài ra công ty còn có 04 văn
phòng chịu trách nhiệm chăm sóc khách hàng và phát triển thị trường; 04 chi
nhánh có trách nhiệm bán hàng và chăm sác khách hàng và ban Doanh nghiệp

Tên chi nhánh, văn phòng
Ban doanh nghiệp dịch vụ tư vấn và
chiếu sáng
Văn phòng tại Hải Phòng
Văn phòng tại Thái Nguyên
Van phòng Nam Định
Văn phòng tại Vinh
Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh

Địa chỉ
87, Hại Đình, Thanh Xuân, Hà Nội
222, Tôn Đức Thắng, Phường Lam
Sơn, Quận Lê Chân, Hải Phòng
26, Đường cách mạng tháng 8,
Phường Phan Đình Phùng,TP.Thái
Nguyên
35, TRường CHinh, TP. Nam Định
232, Lê Duẩn, TRung Đô, TP.Vinh

Số 6, đường 26,Bình
phú,q11,Tp.HCM
10


Nguyễn văn Ninh
Chi nhánh Cần Thơ
Chi nhánhĐà Nẵng
Chi nhánh Khánh Hòa

QTKD2a3
Số 54, đường Hùng Vương,Thới Bình,
Cần Thơ
410 đường Hùng Vương,Vĩnh Trung,
Đà Nẵng
51B1, Lê Hồng Phong, Nha Trang ,
Khánh Hòa

Trong giai đoạn sắp tới, Công ty sẽ đẩy mạnh mở rộng thêm hệ thống phân
phối sản phẩm và chăm sóc khách hàng để thuận tiện nhất cho người tiêu dùng
tiếp cận và sử dụng các sản phẩm của công ty đặc biệt là tại miền bắc.
- Chiến lược tiếp thị:
+ Công ty sẽ tuyển thêm nhân viên nghiên cứu và phát triển thị trường để nắm
bắt nhu cầu của khách hàng, đi tắt đón đầu đưa sản phẩm đến người tiêu dùng
trước các đối thủ cạnh tranh.
+ Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực tiếp thị cho nhân viên
+ Thực hiện tiếp thị rông khắp vào các công ty xây dựng và thiết kế nhà ở, các
văn phòng, bệnh viện, trường học…
3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển:
- Khả năng nghiên cứu cơ bản và kĩ thuật:

+ Thực hiện chiến lược dẫn đầu về công nghệ. Công ty Rạng Đông đã đầu tư
cơ sở hạ tầng phục vụ công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ sản phẩm
mới đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
bằng việc thu hút nhân tài từ bên ngoài.
+ Kinh phí cho đầu tư nghiên cứu và phát triển dự kiến khoảng 1 tỷ VND.
+ Trình độ công nghệ: Với sự phát triển của công nghệ hiện nay công ty đã có
những công nghệ mới đáp ứng được so với nhu cầu sản xuất trên thị trường như:
Công nghệ sản xuất đèn huỳnh quang Compact, Công nghệ chế tác bóng đèn
huỳnh quang bằng bột nhôm ô xít AL2O3.
+ Khả năng đổi mới sản phẩm: Với trình độ công nghệ và đầu tư của công ty
như hiện nay khả năng đổi mới sản phẩm của công ty là có thể đáp ứng được so với
nhu cầu của thị trường
+ Khả năng đổi mới quy trình: Với tiềm lực huy động vốn hiện nay của công ty
trên toàn xã hội và của các cổ đông thì khả năng đổi mới quy trình sản xuất
III/ Phân tích môi trường cạnh tranh:
1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
- Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều công ty sản xuất bóng đèn và phích nước có
khả năng cạnh tranh rất lớn với Rạng Đông.
- Các đối thủ lớn hiện nay của Rạng Đông trên thị trường Việt Nam là: Công ty
Phillip, Điện Quang…. Các công ty này hiện cũng chiếm thị phần cao ở thị
trường Việt Nam. Với tiềm lực về vốn cũng rất tốt cùng với sự chuẩn bị kĩ về
nguồn lực
→ Các đối thủ chính nay là mối lo ngại lớn của Rạng Đông bởi tầm ảnh hưởng
của họ tới xã hội ngày càng lớn.
→ Mức tăng trưởng của họ hiện nay cũng rất cao họ là mối đe dọa tới sản lượng
tiêu thụ của Rạng Đông.
2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
- Hiện sắp tới dự kiến tại Việt Nam sẽ có thêm 2 nhà sản xuất và kinh doanh
bóng đen nữa đó là công ty OSAKA của Nhật Bản và DAIYANG của Hàn
Quốc. Đây có lẽ là hai đối thủ cạnh tranh cũng rất mạnh trong nền công

11


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

nghiệp sản xuất bóng. Là mối đe dọa không chỉ ảnh hưởng đến Rạng Đông mà
còn ảnh hưởng đến toàn bộ các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh bóng đèn
tại Việt Nam.
- Hại đối thủ này dự kiến sẽ mang tới Việt Nam máy móc và trang thiết bị hiện
đại cung với số vốn rất hung hậu thách thức tất cả các nhà sản xuất bóng đèn
trong nước.
→ Tuy vậy không chỉ vì thế mà các doanh nghiệp trong nước phải lùi bước vì họ
cũng có thế mạnh của riêng mình như: tiềm năng về khách hàng truyền thống, hệ
thống phân phối sản phẩm, quy mô sản xuất lớn…..
3. Nhà cung ứng:
- Hiện tại nhà các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào của công ty cổ phần
Bóng đèn Phích nước Rạng Đông đang rất ổn định không có nhiều biến động.
Do đã tạo được nhiều mối quan hệ hợp tác làm ăn lâu dài với công ty nên việc
ép giá, tự ý nâng giá rất ít khi xảy ra.
- Trong tương lai sắp tới Rạng Đông cũng cần tìm kiếm thêm nhà cung cấp với
mức giá hợp lý bởi nền kinh tế thị trương luôn chúa nhiều bến động và thay
đổi thất thường, nếu chỉ dựa vào các nhà cuung cấp củ thì công ty sẽ rất bị
động trong việc nhập nguyên liệu đầu vào→ khó khăn cho sản xuất sản phẩm
hàng hóa.
- Hiện nay công ty Rạng Đông cũng đã có đề án kế hoạch liên kết dọc với một
số đơn vị sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu để trục tiếp sản xuất sản phẩm
thoe dây chuyền khép kín từ khâu nhập nguyên liệu – sản xuất-kiểm tra chất
lượng- tiêu thụ. Điều này sẽ làm giảm một số chi phí phát sinh trong quá trình

sản xuất, công ty có thể có sức cạnh tranh mạnh hơn, lợi nhuận cao hơn.
4. Áp lực từ khách hàng:
- Do đặc thù của loại sản phẩm cung cấp nên khả năng ép giá của người mua
không cao vì đây là những sản phẩm thuộc nhu cầu sử dụng phục vụ cuộc
sống hàng ngày.
- Số lượng mua của mỗi khách hàng thường là không nhiều nên khả năng giảm
giá cảu sản phẩm là thấp.
- Ngày nay với sự phát triển của hệ thống thông tin khách hàng ngày cang nắm
bắt được nhiều thông tin từ sản phẩm cũng như từ doanh nghiệp nên việc định
giá và điều chỉnh giá sao cho đúng thời điểm và hợp lý vẫn là điều mà gây khó
khăn cho công ty.
5. Sản phẩm thay thế:
- Hiện tại tring vài năm tới thì tình hình về sản phẩm mới để thay thế các sản
phẩm bóng đèn thì chỉ có thể là đen LED đó là loại đèn dùng dây tóc sáng băng
điện tử. Sự xuất hiện của loại sản phẩm này sẽ làm cho sản lượng tiêu thu của đèn
huỳnh quang Compact giảm đi đáng kể. Vì xét về công dụn và tần suất chiếu sáng
thì nó hơn hẳn đèn huỳnh quang Compact và giá cả của chúng cũng rất cạnh tranh.
IV/Phân tích điểm mạnh điểm yếu, Cơ hội và thách thức đối với Rạng Đông
1. Điểm mạnh:
- Có bề dày hoạt động gần 50 năm, từ năm 1961
- Tình hình nội bội của công ty ổn định, có sự đoàn kết nhất trí cao. Đây chính là một
trong những nhân tố cơ bản quyết định cho hoạt động có hiệu quả.
- Sản phẩm đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Thương hiệu Rạng Đông đã được
đông đảo người tiêu dùng lựa chọn và tin cậy.
- Cơ cấu sản xuất chuyển từ thủ công sang tự động hóa theo dây chuyền góp phần
tăng sản lượng cho công ty.

12



Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

- Giá thành sản phẩm Rạng Đông rất cạnh tranh so với sản phẩm của các công ty
khác.
- Tình hình tài chính mạnh mẽ, giúp công ty chủ đọng trong sản xuất kinh doanh, dự
trữ sản phẩm, nguyên vật liệu, đầu tư trang thiết bị dây chuyền sản xuất.
- Có hệ thống hơn 300 đầu mối với trên 5000 đại lý phân phối trên khắp 64 tỉnh thành
phố trong cả nước, sẵn sàng phân phối sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
- Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001- 2000
- Đội ngũ lãnh đạo quản lý của công ty đa số được đào tạo chính quy, có trình độ
chuyên môn cao và có nhiều kinh nghệm; công nhân viên tay nghề cao.
2. Điểm yếu:
- Khó khăn lớn trong thời gian qua của Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông là việc công ty chuyển thành công ty Cổ phần, do đó có sự thay đổi lớn về quy
chế hoạt động, cơ cấu tổ chức, tâm lý nhận thức của cán bộ công nhân viên, cần có
thời gian để ổn định và xây dựng lại phương thức làm việc hiệu quả theo mô hình
kinh doanh mới.
- Trong nhiều năm qua công ty chủ yếu tập trung chiếm lĩnh thị trương trong nước là
chính, trong hoạt động xuất khẩu, khả năng hiểu biết về thị trường, về đối thủ còn hạn
chế. Mặt khác, đội ngũ cán bộ còn bỡ ngỡ với công tác xuất khẩu.
- Sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh cũng làm cho công ty phải đối mặt với
nhiều khó khăn. Mặt khác, nhiều sản phẩm chủ yếu của công ty đã ở trạng thái bão
hòa. Xu hướng giảm giá bán có tính phổ biến ở tuyệt đại đa số sản phẩm là những
thách thức gay gắt mà công ty đang phải đối mặt.
- Đội ngũ cán bộ chủ chốt còn thiếu
3. Cơ hội:
- Nhiều sản phẩm của công ty là sản phẩm thiết yếu trong dân dụng và trong công

nghiệp
- Hiện nay tiết kiệm năng lượng đang là bức thiết trong xã hội. Do đó, các sản phẩm
công nghệ tiết kiệm điện của công ty chắc chắn sẽ thu hút được người tiêu dùng, cũng
như được khuyến khích tiêu thụ
- Rạng Đông được nhiều sự ưu ái của nhà nước ta vì vậy đó sẽ là cơ hội lớn đối với
công ty trong vấn đề bảo hộ sản phẩm xuất khẩu hay khuyến khích người tiêu dùng
4. Những thách thức:
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, đã có rất nhiều
doanh nghiệp nước ngoài xây dựng dây chuyền và nhà máy lắp ráp các thiết bị chiếu
sáng tại Việt Nam, trong đó có một số công ty lớn như: Công ty Phillip,
Osram,Wooree Vina…Nhiều công ty nước ngoài với tiềm lực kinh tế mạnh khi vào
Việt Nam đẻ chiếm lĩnh thị trường thường sử dụng chính sách khuyến mãi và quảng
cáo lớn và dài ngày nhiều kì, giảm giá liên tục.
- Việc trốn thuế, gian lận trong kinh doanh chưa được ngăn chặn hiệu quả, triệt để có
thể tạo nên cạnh tranh không lành mạnh. Tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng nhập lậu, hàng nhái nhãn hiệu Rạng Đông vẫn chưa được ngăn chặn triệt để.

13


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Bảng tổng hợp ma trận SWOT cho công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng
Đông:
Môi trường nội bộ
- Tình hình tài chính
- Cơ cấu tổ chức còn
mạnh mẽ

mới lạ hoạt động
- Sản phẩm đã tạo
chưa hiệu quả
nên được thương
- Chưa khai thác
hiệu trên thị trường
được tiềm năng
- Thực hiện được hệ
xuất khẩu
thống quản lý đạt
- Thiếu đội ngũ cán
chuẩn quốc tế ISO
bộ chủ chốt
9001: 2000
- Nhiều sản phẩm
- Đội ngũ công nhân
của công ty đang ở
viên chức được đào
trong trạng thái bão
tạo bài bản có trình
hòa.
Môi trường bên ngoài
độ

-

-

-


Sản xuất các sản
phẩm thế mạnh là
các sản phẩm tiết
kiệm năng lượng
Xuất khẩu sản
phẩm dưới sự ưu ái
của Nhà nước
Sản xuất các sản
phẩm thiết yếu
trong dân dụng
Mở rộng thị trương
chiếm lĩnh thị phần

-

Sự cạnh tranh gay
gắt từ các doanh
nghiệp nước ngoài
Bị ảnh hưởng bởi
một số loại hàng
giả hàng nhái….

-

-

-

-


-

Tăng trưởng thị
phần tiêu thụ sản
phẩm do nó là một
trong những mặt
hàng thiết yếu
trong dân dụng
Tập trung vào sản
xuất các mặt hàng
thế mạnh của công
ty
Đẩy mạnh sản xuất
xuất khẩu hàng hóa
ra thị trường quốc
tế

-

Tích cực đầu tư
dây chuyền đổi
mới công nghệ sản
xuất cải thiện chất
lượng
Đưa ra một số kí
hiệu riêng biệt
nhằm chống hàng
giả hàng kém chất
lượng…
Tiếp tục khẳng

định thương hiệu
của mình bằng các
bện pháp
marketing tổng hợp

-

-

-

Tích cực khuyến
khích phát triển sản
phẩm mới đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Đẩy mạnh xuất
khẩu
Chiếm lĩnh thị
trường trong nước

Cải tiến hệ thống
quản lý phù hợp
với thời đại đổi mới
Tích cực khuyến
khích sáng tạo tạo
nên tính đột phá
làm nên sự khác
biệt cho các sản
phẩm của công ty.


14


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

V/Mục tiêu cho Công ty trong giai đoạn 2011- 2015:
a) Mục tiêu tổng quát:
Đặc điểm nỗi bật trong giai đoạn 2011- 2015 là nền kinh tế thế giới và trong
nước đã dần được hồi phục và phát triển, Việt Nam đã hội nhập toàn diện với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Mục tiêu tổng quát của công ty là nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh trong thời kì mới nhăm duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty,
duy trì công ăn việc làm cho người lao động, duy trì hiệu quả của đồng vốn đầu
tư. Đẩy mạnh khai thác thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường Trung đông và
Cuba.
Để thực hiện chỉ tiêu đến năm 2015 doanh số tiêu thụ tăng gấp đôi năm
2010, định hướng phát triển của công ty như sau:
- Chọn mũi tên chiến lược trong các năm tới là tập trung vào phát triển các sản
phẩm nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất lượng cao, hiệ suất cao, tiết kiệm
điện và bảo vệ môi trường với mức đồng bộ và đa dạng thích hợp, coi đó là
sản phẩm mũi nhọn trong đầu tư phát triển công ty. Duy trì quy mô sản xuất
phích, nâng cao một bước chất lượng sản xuất phích hơn nữa. Điều chỉnh thích
hợp sản xuất đèn tròn phù hợp theo nhu cầu thị trường, sản phẩm đó đang có
xu hướng bị thay thế.
- Tiếp tục coi thị trường trong nước là quyết định trên cơ sở củng cố hệ thống
kênh phân phối truyền thống, tiếp cận với hệ thống phân phối hiện đại thông
qua các đại siêu thị, các siêu thị vật liệu xây dựng, các chuỗi cửa hàng tiện ích,
có trình độ văn minh thương mại cao và thiết lập quan hệ đến thẳng các hộ
tiêu thụ tập trung như công trình, trường học, bệnh viện…Đồng thời coi việc

mở rộng thị trương xuất khẩu là co đường đưa công ty đi đến phát triển với tốc
độ nhanh trong những năm tới.
- Nâng cao trình độ quản trị, trình độ nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống quản
lý theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000, nâng cao uy tín thương hiệu thông qua việc
tạo nét nổi trội, nét khác biệt. Thực hiện liên kết, hợp tác với đa dạng với các
công ty trong và ngoài nước, với các viện nghiên cứu, các nhà khoa học. Đầu
tư thích đáng cho nghiên cứu và phát triển, đưa tin học vào hệ thống quản
lý,đầu tư khoa học công nghệ tiên tiến, nân cao trình độ và kĩ năng quản trị
theo hướng hiện đại
- Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng coa sức cạnh
tranh trên thị trường, tạo điều kiện đẻ người lao động, người có cổ phần trong
công ty, người góp vốn được thực sự làm chủ công ty. Thiết lập phương thức
quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo
việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động, nâng cao lợi tức cổ
đông, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
- Không ngừng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, chế tạo các thiết bị
chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng.
- Phát triển nội lực, côi trọng hợp tác với các đối tác dưới mọi hình thức nhằm
tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Thực hiện hoàn thiện dự án đầu tư mở rộng sản xuất tại khu công nghiệp Quế
Võ - Bắc Ninh, kết hợp từng bước đầu tuwtaij cơ sở cũ & cơ sở mới một cách
thích hợp để khai thác tối đa hiệu quả đầu tư. Trước mắt di dời các dây chuyền
sản xuất phích nước, thiết bị chiếu sáng sang khu công nghiệp Quế Võ – Bắc
Ninh đẻ ổn định sản xuất lâu dài. Việc di dời còn góp phần không gây ảnh
hưởng đén môi trường và tận dụng được lợi thế về nguồn lao động. Dự án sẽ
đươc chia làm 2 giai đoạn:

15



Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Giai đoạn 1: Hoàn thiện các xưởng sản xuất thủy tinh bình phích, sản xuất
phích nước. Dự kiến khan thành trong tháng 11 năm 2012.
Giai đoạn 2: Hoàn thiện xưởng sản xuất thủy tinh kéo ống và sản xuất vỏ
bóng. Dự kiến khánh thành vào tháng 4 năm 2013.
Dự kiến kinh phí tổng mức di dời và hoàn thành khoảng 75-80 tỷ VND
- Trên cơ sở dự án di dời và hoàn thành, tiến hành thực hiện công nghệ sản xuất
với kĩ thuật cao, công nghệ sạch phục vụ chương trình phát triển các sản phẩm
nguồn sáng chất lượng cao, hiệu suất cao và bảo vệ môi trường. Trong giai
đoạn 2 năm tới, sẽ chuẩn bị và xúc tiến đầu tư tăng năng lực kéo ống, lắp ráp
đèn huỳnh quang T8-T10, tăng năng lực khâu sản xuất ống phóng điện và lắp
ghép huỳnh quang Compact. Tổng mức đầu tư tăng năng lực sản xuất đèn
phóng điện khoảng 50 tỷ VND.
- Giữ vững và phát triển thị trường truyền thống, xúc tiến mạnh hệ thống phân
phối hiện đại thông qua các trung tâm thương mại; xúc tiến và đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Thực hiện hệ thống quản lý ISO 9001-2000, tiến tới hệ thống quản lý chất
lượng đồng bộ TQM.
- Nâng cao uy tín thương hiệu Rạng Đông với phong trào “ Làm hàng kĩ” thành
nề nếp với nét nổi trội là đơn vị đi tiên phong trong lĩnh vực chiếu sáng chất
lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường, với nét
khác biệt ở dàn sản phẩm đa dạng đồng bộ và hệ thống các biện pháp xây
dựng thương hiệu thiết thực có hiệu quả.
- Phát triển hệ thống phân phối.
- Nâng cao tính kế hoạch, tính khoa học, trên cơ sở hệ thống tổ chức và quản lý
được chấn chỉnh, được phân cấp thích hợp và điều hành bằng biện pháp kinh

tế là chủ yếu, tưng bước chuyển công ty sang mô hình bao gồm các đơn vị
thành viên.
- Thông qua các công việc trên tiến hành đào tạo đội ngũ nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực coi đó là động lực quan trọng nhất trong chiến lược phát triển
công ty.
VI/ Các chính sách cho công ty giai đoạn 2011- 2015:
6.1: Chính sách nghiên cứu & phát triển:
Hiện nay và trong vài năm tới của giai đoạn công ty xác định đầu tư mạnh
cho bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm do nhu cầu của khách hàng ngày càng
biến đổi và sự biến đổi mạnh mẽ của công nghệ thế giới. Tập trung chủ lực vào laoij
sản phẩm đeng huỳnh quang Compact đó lài loại mặt hàng tiết kiệm điện có hiệu suất
chiếu sáng cao là loại mặt hàng tạo nên hình ảnh của công ty trong tương lai và doanh
thu rất lớn.
Mục đích: Với cương vị là nhà tiên phong trong lĩnh vực công nghệ chiếu
sáng với khả năng ít tiêu tốn điện năng nhất. Tất cả mọi thành viên bộ phận nghiên
cứu & phát triển đều phải cố gắng nỗ lực hết mình vì danh tiếng của công ty và niềm
tin của người tiêu dùng.
6.2 Chính sách đối với người lao động:
Lực lượng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân đầu đàn, tập thể
người lao động trong công ty là nhân tố quyết định việc thực hiện mục tiêu nâng cao
sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả của công ty. Bên cạnh việc giải quyết hài hòa quyền
lợi của Cổ đông và người lao động, chú trọng việc nâng cao trình độ, kĩ năng; tạo sự
gắn bó của người lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phát
huy nhân tố quan trọng nhất là nhân tố con người.
6.21: Số người lao động trong công ty:

16


Nguyễn văn Ninh


QTKD2a3

Tổng số lao động trong công ty tính đến 21/10/2010 là: 2760 lao động. Cơ cấu
lao động phân theo hợp đồng và trình độ được chia theo bảng sau:
Trình độ
Số lượng
Tỷ lệ %Trên
đại học
5
0,18 %
Đại học
278
10,07 %
Trung cấp và cao đẳng
93
3,37 %
Công nhân
2384
86,38
%Tổng cộng

2760

100,00 %

Tổng cộng
2760
100,00
%6.22 Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp:

a) Chế độ làm việc:
- Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 06 ngày/tuần, nghĩ ăn cơm trưa giữa
ca 45’/ca, thời gian làm việc của các xưởng trực tiếp sản xuất được chia làm 2- 3 ca.
Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì nhân viên công ty có trách nhiệm
làm thêm giờ và công ty có trách nhiệm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo
quy định của nhà nước và đãi ngộ thỏa đáng cho người lao động.
- Nghỉ phép, nghĩ Lễ, nghỉ Tết, nghỉ ốm, thai sản: Cán bộ công nhân, nhân viên
được đảm bảo chế độ nghỉ hàng năm, nghĩ lễ, tết thoe quy định của Bộ Luật
Lao động.
- Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng mát.
Đối với lực lượng lao động trực tiếp, công ty trang bị đầy đủ các phương tiện
bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân
thủ nghiêm ngặt.
c) Chính sách tuyển dụng đào tạo:
• Tuyển dụng: Công ty có một hệ thống quy chế về tuyển dụng đào tạo rõ ràng.
Công ty tuyển dụng thông qua các nguồn lao động từ các trương Đại học, Cao
đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Mục tiêu tuyển dụng của công ty là thu hút
nguồn lao động có năng lực và làm việc cho công ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng
sản xuất kinh doanh. Tùy theo từng vị trí cụ thể mà công ty đề ra những tiêu
chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu
cơ bản như: Có trình độ chuyên môn cơ bản, cán bộ quản lý phải tốt nghiệp
đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi, yêu thích công việc, chủ động
trong công việc, có ý tưởng sáng tạo. Đối với các vị trí quan trọng, các yêu cầu
tuyển dụng khá khắt khe, với các tiêu chuẩn bắt buộc về kinh nghiệm công tác,
khả năng phân tích và trình độ ngôn ngữ, tin học.
• Chính sách thu hút nhân tài: Công ty có chính sách lương, thưởng xứng đáng
với cống hiến chất xám, đặc biệt là với các nhân viên giỏi giàu kinh nghiệm
trong các lĩnh cực liên quan, một mặt đẻ giữ nhân viên lâu dài, mặt khác đẻ
thu hút lao động có năng lự từ nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho công ty.
• Đào tạo: Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

đặc biệt là đối với công nhân kĩ thuật được đào tạo đầy dủ về quy trình công
nghệ, quy trình sản xuất để đảm bảo an toàn trong sản xuất. Việc đào tạo tại
công ty được thực hiện theo hướng sau:
- Đào tạo nhân viên mới: Sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được công
ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về chuyên môn, nghiệp vụ, nội quy lao động, an
toàn trong sản xuất, trách nhiệm và quyền hạn được giao.
- Đào tạo hàng năm: Căn cứ vào nhu cầu phát triển của công ty, năng lực trình
độ cán bộ, mức độ gắn bó với công ty, hằng năm công ty định ra kế hoạch đào
17


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

tạo dưới nhiều hình thức: Cử đi đào tạo, đào tạo tại chỗ bằng các khoa huấn
luyện… Kết quả sau mỗi khóa học được báo cáo ngay để công ty đánh giá
hiệu quả của các phương pháp và hình thức đào tạo. Những cán bộ công nhân
viên được cử đi đào tạo được công ty thanh toán chi phí học tập và được
thưởng lương.
d) Chính sách lương thưởng:
• Chính sách lương: Công ty đã xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với
đặc trưng ngành nghề hoạt động và đảm bảo cho người lao động được hưởng
đầy đủ các chế độ của nhà nước. Kết quả cho thấy chính sách lương mới phù
hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người tạo được sự khuyến
khích cán bộ công nhân viên của công ty làm việc hăng say, góp phần thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
• Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty
gia tăng hiệu quả đóng góp, tăng năng suất chất lượng hoàn thành công việc.
Công ty đưa ra chính sách thưởng hàng kì, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập

thể. Việc xét thưởng căn cứ vào thành tích cá nhân hoặc tập thể trong việc thực
hiện giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng và “ làm hàng kĩ” sản phẩm mới
và cải tiến về kĩ thuật, tìm kiếm được khách hàng mới, thị trường mới, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh,
có thành tích chống tiêu cực, lãng phí.
• Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được
công ty trích nộp theo đúng quy định của Luật lao động, nội quy lao động và
Thỏa ước lao động tập thể. Hàng năm công ty tổ tức khám sức khỏe định kỳ
cho cán bộ công nhân viên, tổ chức đi nghỉ mát, tết trung thu, quốc tế thiếu nhi
cho các cháu( con cán bộ công nhân viên) duy trì và nâng cao phong trào Văn
- Thể - Mỹ.
• Tổ chức công đoàn thanh niên: Công ty đảm bảo đủ điều kiện để các tổ chức
đoàn thể hoạt đọng theo quy định của pháp luật.
e) Chính sách cổ tức:
Công ty tiến hành trả cổ tức cho các cổ đông khi kinh doanh có lãi, đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật; ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo thanh toán
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Đại hội cổ đông thường niên sẽ quyết định tỷ lệ cổ tức trả cho cổ đông
dựa trên đề xuất của Hội đồng quản trị, kết quả kinh doanh của năm hoạt động
và phương hướng hoaatj động kinh doanh của những năm tiếp theo.
Năm 2008, căn cứ trên kết quả hoạt động kinh doanh công ty quyết định
trả cổ tức là 18% trên vốn điều lệ. Năm 2009, Đại hội cổ đông đã quyết định
mức cổ tức là 18%.
Tóm lại: Các chính sách mà Công ty Cổ phần Bóng đèn và Phích nước Rạng
Đông đưa ra đều là các chính sách nhằm hướng đến các mực tiêu tổng thể của
công ty phát triển giàu mạnh, đáp ứng nhu cầu công ăn việc làm của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Các chính sách hướng đến việc nâng cao daonh
thu giẩm thiểu chi phí, tăng lợi nhận sau thuế vừa đảm bảo cho đời sống của
công nhân viên có mức thu nhập cao và ổn định vừa tạo được cho công ty có

chỗ đứng đầu trên thị trường Việt Nam. Các chính sách cũng hướng đến việc
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trương quốc tế nhằm hướng đến sự phát
triển công ty dưới hình thức tập đoàn hoạt động dưới hình thức các công ty
liên kết.
18


Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

Với tiềm lực về vốn và nguồn nhân lực cung với các nền tảng phát
triển thì trong giai đoạn 5 năm tới thì Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước
Rạng Đông sẽ đạt được các mục tiêu đè ra trong chiến lược kinh doanh của
mình.

VII / Các chiến lược cụ thể sẽ thực hiện trong giai đoạn 2011- 2015:
1. Chiến lược marketing:
- Tiếp tục việc đẩy mạnh quảng bá và nâng cao thương hiệu theo con đường tạo
ra nét nổi trội, nét khác biệt trong sản phẩm của công ty.
- Củng cố hệ thống kênh tiêu thụ truyền thống, triển khai đẩy mạnh việc tiếp
cận các kênh phân phối hiện đại, các siêu thị, các siêu thị vật liệu xây dựng
mới, các chuỗi cửa hàng tiện ích có trình độ văn minh thương mại cao, thâm
nhập vào các hộ tiêu thụ ập trung như: Các trường học, doanh nghiệp, siêu thị,
các công trình xây dựng đang thực hiện với quy chuẩn xây dựng và thực hiện
theo các nghị định của Nhà nước về tiết kiệm điện năng. Trong giai đoạn tới
công ty tiếp tục mở rộng hợp tác với các công ty xây dựng để phụ trách mảng
thiết bị chiếu sáng tại các dự án. Hợp tác với các cơ quan liên ngành nhằm kí
kết các hợp đồng cung cấp các thiết bị chiếu sáng nơi công cộng cũng như các
cơ quan chức năng. Việc này sẽ do bà Ngô Ngọc Thanh chủ tịch hội đồng

quản trị trực tiếp thực hiện. Mục tiêu mỗi năm công ty sẽ có khỏng 20 hợp
đồng lớn nhỏ tiêu thụ sản phẩm
- Củng cố và phát triển thị trường nội địa một cách ổn định và sâu rộng, không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tập trung vào các loại sản phẩm đèn
huỳnh quang Compact tiết kiệm điện. Dự kiến đến năm 2015 của cục dự báo
năng lượng Việt Nam cho biết lượng điện ở nước ta se thiếu khoảng 1,8 tỷ kw.
Như vậy mặt hàng đèn tiết kiệm điện trong những năm tới sẽ còn tăng cao.
Hơn nữa giá cả của loại mặt hàng đèn huỳnh quang Compact lại rất cạnh tranh
với sản phẩm cùng loại củ Điện Quang hay Phillips.
- Phân loại khách hàng, đưa ra chiến lược bán hàng cụ thể, thực hiện chiến lược
giá linh hoạt và hợp lý. Việc phân loại khách hàng được ban lãnh đạo công ty
giao cho bà Ngô thị Lý ( phó phòng) thay mặt ông Trần Đình Nguyên trưởng
phòng Marketing. Bà Lý có trách nhiệm lập tổ công tác nghiên cứu thị trường,
tìm hiểu và phân loại khách hàng và tìm hiểu phân loại thị trường cho đến hết
tháng 4 năm 2011, sau đó sẽ bàn giao công việc lại cho ông Trần Đình Nguyên
- Tiếp tục đẩy mạnh các hình thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm đến người
tiêu dùng; giữ vững chế độ bảo trì sau bán hàng; tham gia các hoạt động hội
chợ, triển lãm… Mấy năm trở lại đây, sản phẩm của Rạng Đông ít được quảng
cao rộng rã nên hình ảnh Rạng Đông phần nào đã bị mờ đi. Để tiếp tục khẳng
định lại thương hiệu của mình công ty sẽ tiếp tục sử dụng phương tiện truyền
hình để quảng cáo cho sản phẩm của mình. Công việc này sẽ giao cho ông
Nguyễn văn Vinh ( chuyên gia nghiên cứu quảng cáo). Dự kiến kinh phí dành
cho quảng cáo là 300 triệu đồng
- Đảm bảo nghiêm ngặt sản phẩm đúng, đủ về số lượng và chất lượng sản phẩm
khi giao hàng. Duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001: 2000. Để đảm bảo sản phẩm không bị sai lệch về số lượng và chất
lượng công ty phải cho bộ phận KCS kiểm tra ngay từ nguồn nguyên liệu đàu
vào và trong quá trình sản xuất bao gói sản phẩm. Công việc này được giao

19



Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

cho ông Trần Trung Tưởng, trưởng phòng KCS phu trách kiểm tra đôn đốc các
nhân viên thực hiện kiểm kê hàng hóa dung tiêu chuẩn cả số lượng lẫn chất
lượng.
- Thường xuyên quan hệ với các cơ quan xúc tiến thương mại đẻ tìm cơ hội
xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Hiện nay sản phẩm của công ty chủ yếu
được xuất khẩu sang Cuba, Hàn Quốc, Trung đông. Để tiếp tục mở rộng xuất
khẩu bên cạnh sự giúp đỡ của các cơ quan công ty cũng caaanfsuwj nỗ luwcjj
tìm hiểu phía nước đối tác. Công tác này sẽ do ông Nguyễn Đoàn Thăng
( Tổng giám đốc) thực hiện và mục tiêu đén năm 2013 công ty sẽ xuất khẩu
sang 13 quốc gia và vùng lãnh thổ.
2. Chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh:
- Tập trung phát triển các sản phẩm truyền thống và là lợi thế của công ty như:
Bóng đèn, phích nước. Để làm được điều này công ty cần cử thêm cán bộ đi
đào tạo thêm kiến thức về công nghệ tráng bóng đèn tù pháp. Sẽ có 5 đồng chí
đi học hỏi và công việc lựa chọn này giao cho kỹ sư Vương Bích Sơn. Kinh
phí đi lại ăn ở và học tập dự kiến là 58 triệu đồng
- Tăng cường bộ phận thị trường khai thác và dự thầu các chương trình tiết
kiệm năng lượng. Công tác này sẽ do ông Huỳnh Nhật Thanh đảm nhiệm dưới
cương vị phụ trách ngoại giao của công ty.
- Tìm kiếm các công cụ, các nguồn nguyên liệu đầu vào với giá rẽ chất lượng
đảm bảo. Công việc này do ông Ngô Văn Châu ( Trưởng phòng quany lý công
tác sản xuất) ông Châu có trách nhiệm tìm ra các nhà cung ứng mới với giá
nguyên liệu đầu vào rẻ và chất lượng đảm bảo để thực hiện sản xuất trong năm
2012 khi nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Quế Võ – Bắc Ninh đi vào

hoạt động.
- Đầu tư thêm máy móc thiết bị như máy đúc bóng đèn tự động theo dây
chuyền…. khi di dời sang khu công nghiệp Quế Võ- Bắc Ninh. Việc mua máy
móc dây chyền công nghệ này sẽ do ông Đinh Bá Sáng ( giám đốc kĩ thuật)
thực hiện. Dự kiến mức kinh phí đầu tư cho việc mua dây chuyền công nghệ
vào khoảng 1,2 tỷ đồng.
3. Chiến lược về Vốn:
Vốn hoạt động là yếu tố quang trọng đối với doanh nghiệp, nhất là trong giai
đoạn đầu tư và phát triển để một mặt bảo vệ thị phần trong nước, một mặt vơn
ra thị trường nước ngoài để tạo ra động lực phát triển lâu dài. Để giải quyết
nhu cầu vốn trong hiện tại và kế hoạch phát triển trong tương lai, Công ty tập
trung vào các biện pháp thu hút vốn như sau:
- Quản lý công tác bán hàng và công nợ của từng văn phòng, chi nhánh.
- Tính toán hợp lý mức dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệ hợp lý.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khấu hao đẻ tái đầu tư.
- Tiếp cận và tìm cách huy động vốn có hiệu quả, tiết kiệm như vay vốn ngân
hàng, huy động từ các cán bộ công nhân viên, huy động qua thị trường chứng
khoán: Công ty sẽ xây dựng lại phương thức hoạt động kinh doanh nhằm thu
hút vốn đầu tư của toàn xã hội và của các cổ đông. Công ty sẽ thực hiện kế
hoạch mới về chia lợi tức cho các cổ đông. Kế hoạch phân chia lại lợi tức cho
các cổ đông sẽ do ông Hoàng Tuấn Minh thực hiện và hoàn thành nộp lại cho
công ty trước ngày 31/05/2011.
- Huy động vốn bằng cách hợp tác với các công ty nhận đầu tư từ các dự án
phát triển.
4. Chiến lược nhân sự:
- Kiện toàn bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, chất lượng.

20



Nguyễn văn Ninh

QTKD2a3

-

Đẩy mạnh đào tạo bên trong. Hàng năm công ty sẽ tổ chức các lớp nghiệp vụ
tại công ty do các chuyên gia hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng của các
công nhân viên trong công ty. Kế hoạch tổ chức được giao cho ông Nguyễn
Mạnh Linh( trưởng phòng nhân sự). Kinh phí tổ chức do công ty chi trả theo
sự biến đổi của từng năm và theo quy mô của kế hoạch.
- Thu hút thêm nguồn nhân sự từ bên ngoài: Về việc này Công ty cũng có
những chính sách thu hút nhân tài bằng việc khắt khe tuyển dụng lao động có
tay nghề cao. Chính sách lương thưởng cũng góp phần thu hút được nguồn
nhân sự có trình độ cao.
• Những rủi ro khi thực hiện chiến lược kinh doanh trong giai đoạn tới:
1. Rủi ro cạnh tranh:
- Hiện nay trong nước có khoảng 18 doanh nghiệp sản xuất bóng đèn trong đó
có nhiều doanh nghiệp lớn, có uy tín của nước ngoài đã đặt chi nhánh tại Việt
Nam mở thị trường tiêu thụ, xây dựng và lắp đặt nhà máy sản xuất bóng đèn
và thiết bị chiếu sáng như: Phillips, GE, OSRAM, MEGAMAN,
TOSHIBA…..Các doanh nghiệp này có tiềm lực mạnh về vốn, dây chuyền
công nghệ hiện đại, khấu hao chưa hết đã liên tục giảm giá bán sản phẩm, áp
dụng các chính sách quảng cáo, khuyến mãi lớn và kéo dài. Mặt khác mẫu mã
sản phẩm của họ cũng rất phong pgus và đa dạng. Đồng thời, Hiện nay Việt
Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, khu vực, mức thuế nhập
khẩu áp dụng chỉ từ 0-5% . Khi đó công ty sẽ phải đối mặt trực tiếp với các
công ty của nước ngoài và các sản phẩm của họ => Sự cạnh tranh rất gay gắt
về giá.
2. Rủi ro pháp luật:

- Mặc dù pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực bảo vệ thương hiệu, bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ đã được áp dụng nhưng vẫn chưa được chặt chẽ, cơ chế xử phạt
còn nương nhẹ và chưa triệt để. Mặt khác, lực lượng quản lý thị trường còn
quá mỏng khả năng kiểm soát còn khá kém, không thể phát hiện và xử lý hết
tất cả các trường hợp sai phạm.
- Là doanh nghiệp nhà nước loại 1 chuyển sang hoạt động theo hình thức công
ty cổ phần, hoạt động của RALACO chịu ảnh hưởng bởi các văn bản pháp luật
của nhà nước về cổ phần hóa, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Luật
và các văn bản dướ luật trong các lĩnh vực này đang được sửa đổi bổ sung và
hoàn thiện. Sự thay đổi về chính sách luôn có thể xảy ra và khi điều đó xảy ra
thì sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp.
Xét về toàn cảnh môi trường pháp lý và tình hinhfthuwcj tế của công ty, rủi ro
pháp luật ít có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty.
3. Rủi ro hỏa hoạn:
- Là mọt doanh nghiệp sản xuất với hệ thống máy móc nhà xưởng , dây chuyền
sản xuất lớn, công ty luôn phải cẩn trọng với rủi ro hỏa hoạn vì một sơ suất nhỏ
cũng có thể gây hậu quả lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các tài sản và kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, việc tuân thủ các quy định về phòng
cháy chữa cháy được đòi hỏi rất nghiêm ngặt. Đề phòng rủi ro này, công ty luôn
coi trọng việc kiểm tra kiểm soát các việc thực hiện các quy định veef phòng cháy
chữa cháy, các trsng bị về phòng cháy chữa cháy thường xuyên tập huấn kịp thời
các quy định về phòng chống cháy nổ, hạn chế tối đa thiệt hại về tài chính cho
công ty.
4. Rủi ro tài chính:
- Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, công ty đều huy động thêm bằng cách vay nợ,
đặc biệt tong giai đoạn tới, khi nhu cầu đầu tư của công ty khá lớn, công ty sẽ
21


Nguyễn văn Ninh


QTKD2a3

cần một lượng vốn lớn để tăng cường đầu tư, do dó công ty thường xuyên phải
huy động vốn từ ngân hàng và chiếm dụng các nguồn vốn khác.
- Mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu trong mười mấy năm qua đặc biệt trong 6 năm
cổ phần hóa đã được bổ sung và tăng trưởng rất cao nhưng do tốc độ tăng
doanh thu và nhu cầu đầu tư cao nên tỷ lệ huy động vốn rất lớn. Với biến
động của tình hình kinh tế trong những năm tới sự biến động của tỷ giá và
cuộc đua tranh lãi suất của các ngân hàng trong nước có thể gây rủi ro về tài
chính của công ty.
5. Rủi ro hàng giả và hàng kém phẩm chất:
- Cũng như một số thị trường đang phát triển khác, thị trường Việt Nam vẩn bị
ảnh hưởng nặng nề nạ hàng gian, hàng giả. Rạng Đông là một thương hiệu
lớn, có uy tín và tạo được vị thế hàng đầu trên thị trường bóng đèn, phích nước
Việt Nam. Chính vì vậy, việc phải đối phó với nạn hàng nhái, hàng giả, hàng
kém chất lượng mang thương hiệu Rang Đông là khó tránh khỏi. Điều nãy ít
nhiều làm ảnh hưởng đén uy tín và thương hiệu Rạng Đông.
- Trên thực tế, kiến thức tiêu dùng của xã hội ngày càng được nâng cao do
người tiêu dùng- đặc biệt là người tiêu dùng thành thị hiện nay được tiếp cận
với nhiều nguồn thông tin như báo chí, internet… Vì vậy hàng giả của công ty
chỉ có thể xuất hiện ở một số vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Công ty
cũng đã triển khai một số chưng trình chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém
chất lượng thông qua các hệ thống đại lý, cửa hàng, tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận thông tin từ nhiều nguồn về hàng giả hàng kém chất lượng, phối hợp với
các cơ quan chức năng về chống hàng giả hàng kém chất lượng trên thị trường
góp phần đẩy lùi các loại hàng hóa kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
6. Rủi ro về hội nhập:
Bên cạnh những cơ hội rất lớn từ hội nhập WTO, ngay trên thị trường Việt Nam
sẽ xuất hiện sự cạnh tranh của các hang, các tập đoàn lớn trên thế giới. Mặc dù đã

có những bước chuyển biến về chất lượng sản phẩm, nhưng sức cạnh tranh về các
sản phẩm của công ty ngay tại thị trường nội địa sẽ có những khó khăn rất lớn về
chất lượng, về giá cả vì tâm lý chuộng thương hiệu ngoại của thị trường.
Ngược lại, Rạng Đông cũng đang đứng trước một vận hội lớn để mở rộng thị
trường tiêu thụ sang các nước khác khi Việt Nam gia nhập thị trường. Rạng Đông
đã có sự chuẩn bị kĩ lưỡng bằng chiến lược nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm
và triển khai mạng lưới phân phối phù hợp với đặc thù của sản phẩm của công ty
và của thị trường Việt nam. Hơn nữa, với lợi thế về thương hiệu và năng lực sản
xuất lớn, nên hội nhập sẽ mang lại cho công ty nhiều cơ hội mở rộng thị trường.
7. Các rủi ro khác:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có thể bị ảnh hưởng bởi các rủi ro
khác như: Thiên tai, biến động giá cả, sự ảnh hưởng của những biến động chính
trị, xã hội trên thế giới, chiến tranh, bệnh dịch…. Làm giảm lợi nhuận của công ty
hoặc làm giảm sút lượng khách hàng truyền thống và các thị trương tiemf năng bị
mất ổn định. Những rủi ro này dù ít nhiều cũng sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

22



×