Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Phân tích thực trạng, vận dụng lý thuyết vào việc xây dựng chiên lược kinh doanh tại Công ty Giầy Yên Viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.85 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bớc vào thế kỷ 21, một thế kỷ đầy hứa hẹn những đổi thay kỳ
diệu của sự chuyển đổi từ nền kinh tế vật chất sang nền kinh tế tri thức. Một số
doanh nghiệp nớc ta từng có u thế vững mạnh trên thị trờng song hiện đang giảm sút
về chất lợng hàng hóa, khả năng cạnh tranh... Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp lại
có những sự tăng trởng và phát triển vơt bậc do biết dựa trên các chính sách phát
triển kinh tế của nhà nớc, nắm bắt cơ hội thị trờng, biết phát huy những điểm mạnh
của riêng mình, vợt qua điểm yếu, biết tận dụng những thành tựu khoa học công
nghệ thế giới hiện đại... để hoạch định và triển khai công cụ kế hoạch hoá linh hoạt
đối phó với những thay đổi của môi trờng kinh doanh, đó là chiến lợc kinh doanh.
Công ty Giầy Yên Viên thành lập năm 1988 và đi vào hoạt động từ tháng
01/1989 với cơ sở vật chất thiếu thốn , vốn kinh doanh còn ít, quy mô sản xuất và
lợi nhuận thu đợc hàng năm còn khiêm tốn. Trong những năm qua công ty đã và
đang nỗ lực phát huy hiệu quả tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh từng bơcs cải
thiện đời sống CBCNV thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc. Tuy nhiên hiện công ty
đang phải đối mặt với nhiều áp lực thị trờng, sự phát triển hàng loạt các doanh
nghiệp tham gia ngành sản xuất giầy dép,tính chất cạnh tranh ngày càng gay gắt,
tình hình hoạt động ngày càng trở nên khó khăn. Dứng trớc tình hình đó Công ty
Giầy Yên Viên phải làm gì để vợt qua những hạn chế và khó khăn trớc mắt và phát
triển sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ đợc giải quyết nếu biết phân tích đánh giá
tình hình các đối thủ cạnh tranh, phân tích đợc môi trờng kinh doanh và đánh giá
thực trạng nội bộ doanh nghiệp nhằm phát huy các thế mạnh, khăc phục điểm yếu,
xác định cơ hội để đề ra các phơng án chiến lợc. Điều đó có nghĩa phải xây dựng
một chiến lợc phát triển toàn diện, hữu hiệu cho công ty Giầy Yên Viên để vơn lên
đứng vững trong cạnh tranh hiện nay và để phát triển là một doanh nghiệp có thế
mạnh trong công tác xuất khẩu giầy da.
Sau một thời gian thực tập tại công ty, thông qua nghiên cứu tìm hiểu, kết hợp
với kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập cùng với sự hớng dẫn tận tình của cô
giáo, Tiến sĩ Phan Thị Ngọc Thuận, em đã lựa chọn đề tài "Xây dựng chiến lợc kinh


doanh tại Công ty Giầy Yên Viên .
Mục đích nghiên cứu:
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xem xét và tìm hiểu thực trạng công tác xây dựng chiến lợc kinh doanh tại
Công ty Giầy Yên Viên ;
- Phân tích thực trạng, vận dụng lý thuyết vào việc xây dựng chiến lợc kinh
doanh tại Công ty Giầy Yên Viên.
Đối t ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn này tập trung nghiên cứu môi trờng kinh doanh thực trạng của công
ty Giầy Yên Viên trên cơ sở đó xây dựng chiến lợc kinh doanh công ty. Chiến lợc
kinh doanh mang tính định hớng và vạch ra những phơng án giúp cho việc xây dựng
kế hoạch cụ thể đạt đợc hiệu quả mang muốn.
Dựa trên phơng pháp thống kê phân tích và phơng pháp phân tích tổng hợp
đánh giá tình hình thực tế doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu tác giả rút ra
các yếu tố môi trờng và xác định cơ hội mục tiêu chiến lợc trên cơ sở vận dụng lý
thuyết và cơ sở lý luận để đề ra chiến lợc kinh doanh phù hợp.
Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lợc kinh doanh các
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác xây dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty Giầy
Yên Viên
Phần III: Xây dựng chiến lợc kinh doanh tại Công ty Giầy Yên Viên
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo Phan Thị Ngọc Thuận đã tận tình chỉ
dạy giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn chú Dơng Viết
Thống, giám đốc Công ty Giầy Yên Viên, cùng tập thể cán bộ nhân viên trong công
ty đã tạo điều kiện thuận lợi, góp kiến bổ ích để em hoàn thành luận văn này với
chất lợng hơn.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Cơ sở lý luận của đề tài
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Khái niệm về chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
I.1. Khái niệm và những đặc trng cơ bản của chiến lợc kinh doanh
Chiến lợc là một thuật ngữ dùng để chỉ các kế hoạch lớn dài hạn đợc đa ra
trên cơ sở tin chắc đợc rằng những cái gì đối phơng có thể làm, những cái gì đối ph-
ơng có thể không làm. Chiến lợc đợc hiểu một cách đơn giản nhất là những kế
hoạch đợc thiết lập hoặc những hành động đợc thực hiện trong nỗ lực nhằm đạt tới
các mục đích của doanh nghiệp .
Theo James B.Quinn, thuộc Đại học Dartmouth: "Chiến lợc là một dạng thức
hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các trình tự hành
động một tổng thể kết dính lại với nhau".
Khái niệm chiến lợc kinh doanh đợc sử dụng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp ở các nớc có nền kinh tế phát triển và ngày càng tỏ ra có vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trờng biến
động phức tạp nh hiện nay. Khoa học quản trị kinh doanh đã tồn tại rất nhiều khái
niệm về chiến lợc kinh doanh trong số đó có một số khái niệm đợc chấp nhận tơng
đối rộng rãi là:
Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là một chơng trình hành động tổng
quát hớng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lợc không
vạch ra một cách cụ thể để đạt đợc những mục tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số ch-
ơng trình hỗ trợ các chiến lợc chức năng khác mà chiến lợc chỉ tạo ra cái khung để
hớng dẫn t duy hành động.
Theo Alfred Chandler: Chiến lợc kinh doanh bao hàm việc ấn định các mục
tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn các cách thức hoặc tiến
trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó.

Theo định nghĩa trong giáo trình Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh
nghiệp: Chiến lợc kinh doanh của một công ty là tổng hợp các mục tiêu dài hạn,
các chính sách và các giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và về giải
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết nhân tố con ngời nhằm đa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lên một
trạng thái mới cao hơn về chất.
Tuy nhiên hiện nay, cha có khái niệm nào điễn tả đợc đầy đủ bản chất của
chiến lợc kinh doanh. Tùy theo cách phân tích khách nhau, sẽ có những lý giải khác
nhau về những vấn đề cơ bản của chiến lợc, dù vẫn là việc tìm hiểu phân tích các
điều kiện bên ngoài cũng nh các nguồn lực bên trong của doanh nghiệp nhờ việc
phân tích này mà các mặt mạnh mặt yếu của công ty sẽ đợc giải quyết để tranh thủ
các cơ hội bên ngoài, doanh nghiệp sẽ có những quyết định, hớng đi chính xác và
đúng đắn hơn so với các đối thủ cạnh tranh để từ đó tăng cờng và củng cố và phát
triển doanh nghiệp .
Từ các khái niệm trên, ta cho chúng ta thấy một số đặc trng cơ bản của chiến
lợc kinh doanh nh sau:
- Chiến lợc kinh doanh luôn mang tính định hớng
Bởi vì chiến lợc kinh doanh bao gồm các mục tiêu dài hạn mà môi trờng kinh
doanh hiện đại luôn biến đổi không thể lờng trớc đợc nên chiến lợc kinh doanh chỉ
có tính định hớng chứ không thể cứng nhắc. Vì vậy, bên cạnh các chỉ tiêu định lợng,
chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp còn chú trọng nhiều hơn đến các chỉ tiêu
định tính. Điều cần thiết là phải luôn theo dõi, dự báo những thay đổi của môi trờng
kinh doanh để kịp thời điều chỉnh các hoạt động thực hiện chiến lợc thậm chí điều
chỉnh các mục tiêu chiến lợc cho phù hợp.
- Chiến lợc kinh doanh luôn tập trung về ban lãnh đạo công ty hoặc ngời đứng đầu
công ty để quyết định những vấn đề lớn quan trọng nhất đối với công ty.
Chiến lợc kinh doanh của công ty đề cập đến những vấn đề bao trùm, tổng
quát nhất tới mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nh: các mục tiêu cơ
bản của công ty là gì ?. Công ty đang tham gia lĩnh vực kinh doanh nào?... và chiến

lợc kinh doanh phải đợc ban lãnh đạo cao nhất của công ty thông qua.
- Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng trên cơ sở lợi thế so sánh với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trờng
Vì kế hoạch hoá chiến lợc mang bản chất động và tấn công, chủ động tận
dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế các rủi ro và điểm yếu cho nên tất
yếu phải xác định điểm mạnh của ta so với đối thủ cạnh tranh và tận dụng triệt để
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
điểm mạnh đó, phải biết mình biết ngời và luôn để sự đánh giá về công ty mình
trong mối liên hệ với đối thủ cạnh tranh trên thị trờng. Nghĩa là giải đáp câu hỏi
Chúng ta đang ở đâu?.
- Chiến lợc kinh doanh luôn xây dựng cho những ngành nghề kinh doanh trong
những lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá truyền thống và thế mạnh của công ty.
Phơng án kinh doanh của công ty đợc kết hợp thực hiện trên cơ sở kết hợp chuyên
môn hoá với đa dạng hoá sản xuất và kinh doanh tổng hợp.
I. 2. Xác định nhiệm vụ của chiến lợc kinh doanh
Xác định nhiệm vụ chiến lợc chính là để trả lời cho câu hỏi công việc kinh
doanh của doanh nghiệp chúng ta là gì? Đôi khi ngời ta gọi nhiệm vụ kinh doanh là
nguyên tắc kinh doanh, nục đích kinh doanh triết lý kinh doanh, từ đó xác định lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp thông thờng đó là loại sản phẩm cơ bản hoặc
dịch vụ chính, các nhóm đối tợng khách hàng hàng đầu, nhu cầu thị trờng tình hình
công nghệ và một loạt các yếu tố khác
Chức năng nhiệm vụ thờng nói về những mục đích dài hạn của doanh nghiệp,
nó phân biệt doanh nghiệp với các công ty khác trong ngành, nó nói lên các nguyên
tắc kinh doanh các quan điểm của doanh nghiệp, từ đó xác định lĩnh vực kinh
doanh, loại sản phẩm, khách hàng và công nghệ sử dụng cũng nh khuôn khổ hoạt
động của doanh nghiệp. Chức năng nhiệm vụ phải có giới hạn vừa đủ để loại trừ
các rủi ro nhng nó phải đủ rộng để đảm bảo tăng trởng. Khi xây dựng chức năng
nhiệm vụ phải đảm bảo tính thống nhất về ý trí và phơng hớng phát triển trong nội
bộ doanh nghiệp, tạo cơ sở để huy động và phân bổ hợp lý nguồn lực của công ty

đồng thời nó có vai trò làm điểm tụ cho mọi ngời đồng tình với phơng hớng và mục
đích của công ty.
I. 3. Xác định mục tiêu chiến lợc
Thuật ngữ " mục tiêu" đợc dùng để chỉ các đích hoặc các kết quả cụ thể mà
doanh nghiệp muốn phấn đấu để đạt đợc. Tuy nó đợc suy ra từ chức năng nhiệm vụ
nhng chúng cần phải cụ thể, rõ ràng hơn và lợng hoá đợc.
Mục tiêu dài hạn là kết quả mong muốn đợc đề ra trong một khoảng thời gian t-
ơng đối dài. Số năm cụ thể khác nhau nhng nhìn chung thờng dài hơn một chu kỳ
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quyết định kinh doanh(Chu kỳ quyết định kinh doanh là khoảng thời gian cần thiết
để thực hiện trọn vẹn một quyết định).
Các mục tiêu dài hạn thờng đề cập đến 7 lĩnh vực chủ yếu:
- Mức lợi nhuận
- Năng suất;
- Vị thế cạnh tranh;
- Phát triển việc làm;
- Quan hệ giữa công nhân viên;
- Vị trí dẫn đầu về công nghệ;
- Trách nhiện xã hội
Mục tiêu ngắn hạn: là mục đích cần đạt đợc trong một kỳ kinh doanh, mục
đích phải hết sức cụ thể và phải nêu ra đợc các kết quả tiêu đích chi tiết gắn liền với
kế hoạch thực hiện.Nhìn chung các mục tiêu cụ thể khi đa ra cần phải đảm bảo tính
đúng đắn tức là phù hợp với tình hình sản xuất và năng lực của doanh nghiệp trên
cơ sở đáp ứng đủ 6 tiêu thức:
-Tính cụ thể, tính linh hoạt,
- Tính đo đợc (định lợng),
- Tính khả thi, tính nhất quán
- Tính hợp lý (khả năng chấp nhận đợc).
Các mục tiêu cần phải đợc xác định rõ các vấn đề liên quan, giới hạn thực

hiện cũng nh hệ thống các chỉ tiêu con số định lợng cụ thể. Trong điều kiện biến
động của môi trờng kinh doanh mục tiêu càng quan trọng thì mức độ linh hoạt càng
cao, do vậy khi mục tiêu thay đổi thì các kế hoach, các chiến lợc liên quan cũng thay
đổi theo tạo điều kiện cho các thành viên có liên quan trong và ngoài doanh nghiệp
đều có thể chấp nhận đợc đối với những thách thức để hoàn thành mục tiêu.
Mọi tổ chức đểu phải hoạch định mục tiêu, bao gồm chức năng, nhiệm vụ,
chỉ tiêu dài hạn và ngắn hạn. Chức năng nhiệm vụ là nội bao quát, xác định lý do
tồn tại của tổ chức và luôn đợc đề ra trớc nhất. Sau khi đã đề ra chức năng nhiệm vụ
làm định hớng phải tiến hành xác định các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.4. Vai trò và sự cần thiết hoạch định chiến lợc trong kinh doanh.
Nền kinh tế thị trờng tự do kinh doanh tạo điều kiện cho việc phát triển các
loại hình doanh nghiệp. Phạm vi phần thị trờng của các doanh nghiệp luôn có nguy
cơ bị thu hẹp, trong hoàn cảnh khó khăn nh vậy, việc định hớng chiến lợc kinh
doanh có vai trò rất quan trọng, nó quyết định sự tồn vong của cả một doanh nghiệp.
Nên việc đánh giá khả năng thích nghi và sự phù hợp của chiến lợc kinh doanh là rất
cần thiết để từ đó nhà lãnh đạo có biện pháp điều chỉnh theo những biến động của
môi trờng một cách có hiệu quả nhất. Điều minh chứng cho thấy lợi ích và vai trò to
lớn của việc hoạch định chiến lợc đem lại cho doanh nghiệp là:
- Giúp cho nhà quản trị thấy rõ mục đích và hớng đi của mình, biết đợc
những kết quả mong muốn và việc sử dụng tài nguyên hợp lý, tối u, khuyến khích
tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên.
- Giúp lãnh đạo công ty có điều kiện ra quyết định mang tính thống nhất phù
hợp với các hoạt động nhịp nhàng, uyển chuyển, tạo ra sự đồng tâm nhất trí của toàn
bộ lực lợng hoạt động trong công ty.
- Giúp lãnh đạo chủ động thích ứng trớc những sự thay đổi của môi trờng
kinh doanh khai thác các cơ hội của môi trờng và phát huy sức mạnh nội tại của
doanh nghiệp khắc phục nhợc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó ,các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng thì có nghĩa là phải

chấp nhận những khó khăn thách thức của môi trờng, những biến động bất kỳ của
nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt của quy luật kinh tế thị trờng. Mỗi doanh
nghiệp để bắt đầu việc khởi sự kinh doanh của mình thì phải có những nguồn lực
nhất định, và để tồn tại doanh nghiệp cần phải có chiến lợc kinh doanh phù hợp với
những nguồn lực của mình nhằm phát huy các tiềm lực: nh tiềm lực về tài chính, về
vốn, về công nghệ lao động vv Để duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh buộc các doanh nghiệp phải phát huy triệt để mọi tiềm lực này, mọi thế mạnh
mà doanh nghiệp mình có. Tức là với nguồn lực đó làm sao doanh nghiệp tạo đợc
lợi thế hơn so với các doanh nghiệp khác trong việc thoả mãn đến mức cao nhất các
đòi hỏi của thị trờng. Vậy trong doanh nghiệp thì công tác nào giúp cho doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động trên ? Đó chính là công tác quản trị chiến lợc hay
chính là sự cần thiết phải soạn thảo những chiến lợc kinh doanh và triển khai chiến
lợc kinh doanh tối u để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Từ đó cho thấy
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
việc xây dựng chiến lợc kinh doanh tốt là cơ sở quan trọng nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác quản trị doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Hơn nữa, các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng để tồn tại và phát triển
phải thực hiện xây dựng và áp dụng các chiến lợc kinh doanh để nâng cao khả năng
cạnh tranh, song cũng phải tuân theo quy luật cạnh tranh. Với các doanh nghiệp
cạnh tranh luôn là con dao hai lỡi, một mặt nó đào thải các doanh nghiệp không đủ
khả năng đáp ứng nhu cầu thị trờng. Mặt khác nó làm cho điều kiện cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng khó khăn và khốc liệt hơn buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng cố gắng nghiên cứu thị trờng xây dựng những chiến lợc kinh doanh
đáp ứng với sự biến động của môi trờng kinh doanh nhằm hoàn thiện hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đây là mục đích tự thân
của doanh nghiệp.
Một lý do khác các doanh nghiệp cần phải soạn thảo chiến lợc kinh doanh
trong điều kiện hiện nay đó là nhu cầu tiêu dùng hàng hoá của con ngời ngày càng
cao, là rất đa dạng và phong phú. Song có xu thế là thích tiêu dùng những sản phẩm

hàng hoá dịch vụ có chất lợng tốt mà giá thành lại hợp lý. Để thoả mãn nhu cầu của
khác hàng đòi hỏi doanh nghiệp không đợc tự bằng lòng với chất lợng sản phẩm
dịch vụ của mình, mà đòi hỏi doanh nghiệp không ngừng tăng cờng hoạt động
nghiên cứu thị trờng, đánh giá đúng mình đúng ngời, xây dựng những chiến lợc đầy
tham vọng bởi vì sản phẩm ngày hôm nay đợc u dùng nhng ngày mai có thể lỗi thời.
Trong giai đoạn hiện nay thì cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang
phát triển rất mạnh với tốc độ chóng mặt. Nhiều công trình khoa học tiên tiến ra đời
tạo ra các sản phẩm có chất lợng tốt mà giá cả hợp lý, đáp ứng mọi mặt nhu cầu của
con ngời. Nhng nhu cầu của con ngời thì vô tận và sẽ tạo ra khe hở thị trờng nó
đang chờ các doanh nghiệp tìm ra và thoả mãn. Do vậy doanh nghiệp phải đi sâu
vào nghiên cứu thị trờng và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng, qua đó lựa chọn
phơng án phù hợp với năng lực của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Và
trong cuộc chạy đua doanh nghiệp năng động, nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
thành công, chính vì vậy các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lợc kinh doanh
thích hợp trong từng điều kiện cụ thể của môi trờng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
khách hàng và chiến thắng các đối thủ khác.
Tóm lại: Việc xây dựng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nó làm kim chỉ
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nam cho sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong trong thị trờng có sự cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay.
I.5. Các loại hình chiến lợc kinh doanh.
* Căn cứ vào phạm vi chiến lợc ngời ta chia chiến lợc kinh doanh thành :
- Chiến lợc chung : thờng đề cập đến những vấn đề quan trọng lâu dài quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp
- Chiến lợc bộ phận : với doanh nghiệp thờng là chiến lợc phân phối, chiến lợc
sản phẩm, chiến lợc giá chiến lợc yểm trợ bán hàng...
* Căn cứ và hớng tiếp cận chiến lợc kinh doanh chia thành 4 loại
- Chiến lợc tập trung và các yếu tố then chốt: T tởng chỉ đạo của chiến lợc

này không dàn trải các nguồn lực mà tập trung cho những hoạt động có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp
- Chiến lợc dựa trên các u thế tơng đối: Vấn đề cơ bản của hoạch định chiến
lợc ở đây là bắt đầu từ việc phân tích so sánh sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
mình với các đối thủ cạnh tranh tìm ra các điểm mạnh điểm yếu của mình để từ đó
có các biện pháp giải quyết cụ thể trong chiến lợc kinh doanh
- Chiến lợc sáng tạo tấn công: Việc xây dựng chiến lợc là tiếp cận theo cách
cơ bản là luôn luôn đặt câu hỏi là "tại sao" nhằm xem xét lại những điều kiện sảy
ra từ đó trả lời cho những câu hỏi này. Tổng hợp lại từ đó có những khám phá sáng
tạo mới dành u thế cho doanh nghiệp mình
- Chiến lợc khai thác các khả năng tiềm tàng: Dựa trên các sự phân tích có hệ
thống thông tin nhằm khai thác các khả năng có thể của tất cả các yếu tố ngoài yếu
tố then chốt để hoạch định chiến lợc tận dụng cơ hội kinh doanh.
* Căn cứ vào cấp quản lý chiến lợc :
- Chiến lợc cấp công ty (corporate level strategy): còn gọi là chiến lợc
tổng thể bao trùm mọi hoạt động của công ty. Nó xác định và vạch rõ mục tiêu, nục
đích, các tiêu đích của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo
đuổi, Xác định ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành, mỗi ngành
kinh doanh đều cần phải xác định rõ là kinh doanh nh thế nào lĩnh vực hoạt động
10
Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra
Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu

Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra
Phân tích môi trường
Xác định chức năng,
nhiệm vụ mục tiêu
Phân tích và lựa chọn
chiến lược
Thực hiện
Kiểm tra
Cấp công ty
Cấp kinh doanh cơ sở
Cấp bộ phận chức năng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chiến lợc cấp đơn vị kinh doanh (business level strategy): dành cho từng
lĩnh vực hoạt động riêng biệt của doanh nghiệp. Mỗi lĩnh vực nh thế đợc gọi là SBU
hoặc đơn vị kinh doanh chiến lợc. Chiến lợc cấp đơn vị kinh doanh là một bộ phận
của chiến lợc cấp công ty xác định rõ việc lựa chọn sản phẩm hoặc định dạng cụ thể
thị trờng cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty nó xác định xem một
công ty sẽ cạnh tranh nh thế nào với hoạt động kinh doanh cùng với vị trí đã biết
của bản thân công ty giữa những ngời cạnh tranh.
Chiến lợc cấp kinh doanh còn phải xác định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh
sẽ cố gắng hoàn thành mục tiêu của nó để góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu
cấp công ty. Nếu công ty là đơn vị ngành thì chiến lợc cấp đơn vị kinh doanh đợc
coi là chiến lợc cấp công ty.
- Chiến lợc cấp chức năng (function level strategy): áp dụng cho từng bộ
phận chức năng, đó là các phòng ban khối hoặc khu vực sản phẩm trên thị trờng
riêng biệt. Chiến lợc cấp bộ phận chức năng tập trung hỗ trợ vào việc bố trí của chiến
lợc kinh doanh, tập trung vào các lĩnh vực tác nghiệp, những công việc kinh doanh.

Dù ở mức độ nào các chiến lợc cũng tuân theo quy trình cơ bản (sơ đồ I.2)
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ I-1. Các cấp quản lý chiến lợc
II. những nội dung cơ bản của quản trị chiến lợc
Quản trị chiến lợc là tổng thể các hành động và các quyết định để tiến hành
việc hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chiến lợc nhằm đạt đợc mục tiêu của tổ
chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt đợc các
mục tiêu đó trong môi trờng hiện tại cũng nh tơng lai. Quản trị chiến lợc kinh doanh
và phát triển doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của quản trị doanh nghiệp.
II.1. Hình thành chiến lợc :
Hình thành chiến lợc là phác thảo khung khổ cho các hoạt động kinh doanh dài
hạn của doanh nghiệp trong tơng lai, đợc dựa trên cơ sở xác định mục tiêu, thông tin
thu thập đợc qua quá trình phân tích môi trờng hoạt động của doanh nghiệp và phân
tích các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp. Trong khi xây dựng chiến lợc kinh
doanh, thông qua phân tích tình hình nhà quản trị doanh nghiệp cần thiết phải dự
báo đợc các tình hình biến động có thể xảy ra của các nhân tố liên quan nhằm xây
dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp và có khả năng thành công nhất. Những yêu cầu
khi thiết lập chiến lợc kinh doanh:
a) Chiến lợc kinh doanh phải đạt đợc mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và
giành lợi thế cạnh tranh vì chiến lợc kinh doanh chỉ thực sự cần thiết khi thị trờng
có sự cạnh tranh
b) Chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo cho sự an toàn kinh doanh cho doanh
nghiệp. Kinh tế thị trờng luôn chứa đựng trong đó những nguy cơ hiểm hoạ cho
hoạt động của các doanh nghiệp "thơng trờng nh chiến trờng"; do vậy yếu tố an
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toàn trong kinh doanh là tiền đề quan trọng hàng đầu cho sự tồn tai và phát triển
của doanh nghiệp.

c) Chiến lợc kinh doanh phải đợc xây dựng trên cơ sở xác định phạm vi kinh
doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Việc xác định
mục tiêu và những điều kiện cơ bản phải đảm bảo khắc phục đợc sự dàn trải nguồn
lực và tránh tình trạng không sử dụng hết nguồn lực.
d) Khi thiết lập chiến lợc kinh doanh việc phân tích và dự báo biến động của môi
trờng kinh doanh là hết sức quan trọng, việc phân tích dự báo càng chính xác thì khả
năng thành công khi triển khai chiến lợc kinh doanh càng cao.
e) Việc xây dựng chiến lợc kinh doanh cần thiết phải nắm đợc thời cơ thực hiện
và có tính linh động; tức là phải xây dựng chiến lợc dự phòng, bởi lẽ những điều
kiện trong tơng lai luôn là những dự tính và không hoàn toàn chắc chắn
II.2. Thực hiện chiến lợc
Việc xây dựng chiến lợc tốt cha đủ đảm bảo cho thực hiện chiến lợc thành
công. Thực hiện chiến lợc luôn khó và phức tạp vì việc thực hiện chiến lợc đòi hỏi
sự phối hợp toàn diện của tất cả các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty, nó
tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Tổ chức thực hiện chiến lợc đợc thực hiện thông qua các công tác chủ yếu sau:
- Kế hoạch hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoạch định và thực thi các chính sách của doanh nghiệp.
- Phân phối các nguồn lực phục vụ kinh doanh.
- Thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại.
- Làm thích nghi với quá trình tác nghiệp khi thực hiện chiến lợc.
- Thiết lập hệ thống thông tin, ...
Thực hiện chiến lợc là giai đoạn gồm nhiều nội dung phức tạp. Vì vậy, việc
điều chỉnh tổ chức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận phải đợc thiết
lập rõ ràng và phải rà soát lại thờng xuyên trong quá trình thực thi chiến lợc.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II.3. Kiểm tra, đánh giá chiến lợc kinh doanh
Hoạt động quản trị doanh nghiệp sẽ đem lại kết quả không nh mong muốn nếu
thiếu hoạt động kiểm tra. Thực hiện chức năng kiểm tra, quản trị doanh nghiệp phải

luôn so sánh giữa mục tiêu đặt ra với kết quả đạt đợc ở từng khoảng thời gian, đánh
giá xem tại sao và bằng cách nào có thể thực hiện đợc các mục tiêu đã đề ra. Tuỳ
theo quy mô cũng nh lĩnh vực hoạt động quản trị cụ thể mà hoạt động kiểm tra có
nội dung cũng nh đòi hỏi phải sử dụng các tiêu chuẩn, phơng pháp và công cụ thích
hợp. Vì chiến lợc kinh doanh luôn phải đối đầu với môi trờng rất năng động, thay
đổi nhanh chóng và khắc nghiệt nên kiểm tra đánh giá chiến lợc luôn đợc coi là có
tầm quan trọng lớn.
* Các yêu cầu đối với kiểm tra, đánh giá trong quản trị chiến lợc.
- Hoạt động kiểm tra phải phù hợp với đối tợng kiểm tra và phải phù hợp với
mọi giai đoạn quản trị chiến lợc.
Sự phù hợp với đối tợng kiểm tra thể hiện ở việc xác định nội dung, tiêu chuẩn
và phơng pháp đánh giá trên cơ sở đòi hỏi của đối tợng đánh giá. Hoạt động kiểm
tra đánh giá ở các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, lĩnh vực kinh doanh khác
nhau là không giống nhau. Hoạt động kiểm tra đối với từng giai đoạn quản trị chiến
lợc cụ thể:
Trong giai đoạn hình thành chiến lợc, đối tợng kiểm tra và đánh giá là môi tr-
ờng kinh doanh với các nhân tố có giá trị định hớng vận động trong khoảng thời
gian dài, các mục tiêu dài hạn.
Trong giai đoạn thực thi chiến lợc, hoạt động kiểm tra nhằm đánh giá doanh
nghiệp đang ở đâu? Đang hớng tới đâu? Các mục tiêu của doanh nghiệp nh thế nào?
Để đạt đợc các mục tiêu đó doanh nghiệp có cần điều chỉnh các giải pháp hay
không và nếu cần thì điều chỉnh nh thế nào? Hình thức kiểm tra và đánh giá các ch-
ơng trình sản xuất, các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn đợc đặt ra.
Công tác kiểm tra đánh giá cũng phải phù hợp với việc kiểm tra các hoạt
động tác nghiệp. Để chính xác phải dựa trên quan điểm đánh giá đối tợng ở trạng
thái động, xác định xu thế phát triển của đối tợng đánh giá có tính đến những biến
động có thể có của môi trờng.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính linh hoạt: doanh nghiệp cần biết kết

hợp trong kế hoạch kiểm tra của mình cả hai hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra
bất thờng. Nếu môi trờng kinh doanh thay đổi thì kiểm tra bất thờng là rất cần thiết
để doanh nghiệp có thể thay đổi kịp thời các mục tiêu hoặc giải pháp để để các mục
tiêu đặt ra có tính khả thi hơn và có thể đạt đợc.
- Kiểm tra phải đảm bảo tính lờng trớc. Để đảm bảo hệ thống kiểm tra lờng tr-
ớc hoạt động có hiệu quả cần đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Thực hiện phát triển toàn bộ và kỹ càng về hệ thống hình thành chiến l -
ợc, hệ thống xây dựng chiến lợc cũng nh hệ thống kiểm tra.
+ Đa ra một mô hình của hệ thống
+ Quan sát đều đặn mô hình hệ thống
+ Thờng xuyên thu thập dữ liệu liên quan đến mô hình
+ Đánh giá sự khác biệt gữa các số liệu mới thu thập và các dữ liệu kế
hoạch đánh giá sự ảnh hởng của các thay đổi đó tới mục tiêu
+ Giải pháp tác động đến các biện pháp có liên quan
- Kiểm tra phải tập trung vào các điểm thiết yếu: Khi tiến hành kiểm tra đánh
giá chiến lợc hoặc các kế hoạch triển khai chiến lợc, ngời làm công tác này cần phải
hớng sự tập trung vào các nhân tố tác động mạnh mẽ đến chiến lợc ( hoặc kế hoạch
triển khai chiến lợc ) cũng nh những nhân tố có sự biến động chệch khỏi xu thế đã
dự đoán đáng kể để chỉ cần tập trung vào những nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ
tiêu nào có khác biệt lớn. Tuy nhiên, có những nhân tố tuy sự biến đổi không nhiều
so với phán đoán chiến lợc nhng vì những nhân tố này có tác động lớn đến các mục
tiêu chiến lợc hoặc chiến thuật nên không đợc phép bỏ qua khi tiến hành kiểm tra,
đánh giá chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
* Nội dung chủ yếu của kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lợc kinh doanh:
- Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá chiến lợc: Nội dung kiểm tra đánh giá phải
xuất phát từ sự phù hợp với nội dung của chiến lợc cũng nh các kế hoạch triển khai
chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
- Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra bao gồm các tiêu chuẩn định tính và định lợng:
Trong thực tế, tuỳ từng đối tợng và nội dung kiểm tra có thể xác định các tiêu chuẩn
định tính hay định lợng. Việc xây dựng các tiêu chuẩn định tính có thể và phải đảm

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bảo tính nhất quán, tính phù hợp và tính khả thi. Tiêu chuẩn định lợng có thể là các
phạm trù phản ánh số lợng và cũng có thể là tiêu chuẩn chất lợng.
- Quá trình đánh giá thực hiện chiến lợc theo tiêu chuẩn đã xây dựng: Quá trình
kiểm tra đánh giá chiến lợc rất cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạch định và triển
khai thực hiện chiến lợc. Nó phải tuân thủ theo một quy trình nhất định đảm bảo
tính khoa học bao gồm những nội dung chính nh: đánh giá chiến lợc; đánh giá các
kế hoạch triển khai chiến lợc và điều chỉnh chiến lợc.
- Đảm bảo cơ sở thông tin để kiểm tra đánh giá chiến lợc: Quá trình quản trị chiến
lợc sẽ đợc tạo điều kiện dễ dàng hơn nhiều khi doanh nghiệp thiết lập đợc hệ thống
thông tin chính xác và hiệu quả. Để có đợc những thông tin cần thiết, doanh nghiệp
phải biết sử dụng những thông tin sẵn có nh số liệu thống kê hàng năm, số liệu công
bố ở các cơ quan nghiên cứu, khai thác nguồn tin ngoài nớc và tổ chức nghiên cứu,
thu lợm những thông tin cần thiết khác. Bên trong doanh nghiệp phải thiết kế hệ
thống thu thập và xử lý, bảo quản thông tin khoa học, hiện đại.
III. quy trình hoạch định chiến lợc kinh doanh trong công ty
Hoạch định chiến lợc là phác thảo khung khổ cho các hoạt động kinh doanh
dài hạn của doanh nghiệp trong tơng lai dựa trên cơ sở các thông tin thu thập đợc
qua các quá trình phân tích và dự báo. Hiện nay, có rất nhiều quan điểm và cách
thức khác nhau về các bớc hoạch định một chiến lợc kinh doanh trong một doanh
nghiệp. Mỗi quy trình có cách thức tiến hành tiến hành khác nhau nhng nội dung về
cơ bản là đồng nhất nhau.
Tuy nhiên những quy trình này không phải là đã thực sự hoàn hảo mà ta cần
phải nghiên cứu hoàn thiện hơn. Quy trình tám bớc đã đợc tổng kết từ kinh nghiệm
của các công ty kinh doanh Nhật Bản và đợc khái quát theo 8 bớc sau:
1: Xác định nhiệm vụ chiến lợc và hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
2. Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh
3. Tổng hợp các kết quả và dự báo những thay đổi của môi trờng
4. Phân tích nguồn lực trong doanh nghiệp

5. Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích
6. Nghiên cứu các quan điểm kinh doanh
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
7. Xây dựng và chọn lựa các phơng án chiến lợc thích nghi
8. Đánh giá và thực hiện phơng án chiến lợc kinh doanh
III.1: Xác định nhiệm vụ chiến lợc và mục tiêu của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ chiến lợc và hệ thống mục tiêu là bớc đầu tiên của tiến
trình quản trị chiến lợc làm nền tảng cho việc soạn thảo xây dựng chiến lợc kinh
doanh. Để có thể xác lập đợc nhiệm vụ chiến lợc và các mục tiêu cụ thể cần theo
đuổi, doanh nghiệp có thể vận dụng nghiên cứu theo nguyên tắc 3C ( cụ thể là
Phân tích doanh nghiệp; Nghiên cứu khách hàng và Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh )
nhằm thiết lập các phát biểu chức năng nhiệm vụ, tuyên bố các chính sách và
chiến lợc kinh doanh trong quá trình hoạt động và giao dịch của công ty. Nhiệm
vụ chiến lợc của công ty cần phải đợc triển khai và phác hoạ thành một loạt những
mục tiêu cụ thể. Mục tiêu là những thành quả hoặc kết quả mà chủ doanh nghiệp
muốn đạt đợc trong tơng lai cho doanh nghiệp mình, hay mục tiêu tức là những kết
quả kỳ vọng của doanh nghiệp.
III.2: Phân tích và dự báo về môi trờng kinh doanh
Các tác động của môi trờng ảnh hởng đến rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh, ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ các bớc trong quá trình quản lý, triển khai
chiến lợc kinh doanh, hoạch định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp là nhân tố
quan trọng tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công tác hoạch định và xây dựng chiến lợc càng đòi hỏi tính hiệu quả và chân
thực thì am hiểu tờng tận các điều kiệm môi trờng mà doanh nghiệp đang hoạt động
càng yêu cầu chính xác. Do vậy việc lựa chọn chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo đ-
ợc hoạch định trên cơ sở dự kiến những biến đổi trong môi trờng kinh doanh.
Nh vậy, quá trình hoạch định chiến lợc phân tích và dự báo môi trờng kinh
doanh là một công tác quan trọng nhằm thu thập thông tin một cách chính xác để
nắm đợc cụ thể : Hiện nay doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trờng kinh

doanh nh thế nào? Triển vọng hay xu thế phát triển của loại hình hoạt động của
doanh nghiệp trong tơng lai? Những thuận lợi khó khăn và thách thức của môi trờng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là gì? Doanh nghiệp cần
nhận thức rõ các yếu tố môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của mình
và đo lờng chiều hớng, mức độ ảnh hởng của chúng.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu phân chia theo cấp độ môi trờng thì ta có thể nghiên cứu môi trờng kinh
doanh theo hình thức sau:
Sơ đồ I.3 Môi trờng kinh doanh
Thông thờng các yếu tố môi trờng phân thành 3 nhóm chủ yếu:
Các yếu tố môi trờng bên ngoài còn gọi là môi trờng vĩ mô
Các yếu tố nguồn lực bên trong doanh nghiệp (môi trờng vi mô)
Các yếu tố môi trờng tác nghiệp còn gọi là môi trờng trong ngành.
Ngời quản trị phải nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trờng để soạn
thảo chiến lợc kinh doanh. Các yếu tố tác động đến việc xây dựng chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp còn bao gồm các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng nhu cầu thị trờng và sự cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp khác.
III.2.1. Các yếu tố môi trờng vĩ mô:
Môi trờng kinh doanh vĩ mô bao hàm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp
định hờng và có ảnh hởng đến các môi trờng tác nghiệp và môi trờng nội bộ và tạo
ra cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
a. Yếu tố kinh tế :
Trong môi trờng kinh doanh các yếu tố về mặt kinh tế dù ở bất kỳ một cấp độ
nào cũng có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Nó là một yếu tố vô cùng
quan trọng bởi nó tác động trực tiếp và năng động hơn so với một số yếu tố khác. Sự
phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia nói riêng có khuynh h-
18
Môi trường kinh doanh quốc tế

Môi trường kinh tế quốc dân trong nước
Môi trường cạnh tranh nội bộ ngành
Doanh
nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ớng làm dịu bớt các tác động chính trị trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
vì nó làm tăng nhu cầu tiêu dùng của dân chúng. Ngợc lại, sự khủng hoảng kinh tế
làm giảm nhu cầu tiêu dùng, tạo ra sự cạnh tranh về giá cả trong các ngành kinh
doanh. Các yếu tố phản ánh nh: Mức phát triển kinh tế; Dân số ; Tổng sản phẩm
quốc dân; Bình quân thu nhập tính theo đầu ngời; Hạ tầng cơ sở xã hội; Nguồn tài
nguyên thiên nhiên; Khí hậu; Sự gia tăng khối kinh tế trong vùng ; Chính sách tài
chính tiền tệ; Tính chất cạnh tranh; Tỷ giá hối đoái; Hệ thống thuế; Lãi xuất ngân
hàng; Mức lơng tiền công;
Hệ thống kinh tế thế giới hiện nay đang vận động theo những xu hớng chính:
- Khu vực hoá và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Sự phát triển mang tính
bùng nổ của khoa học công nghệ trên toàn cầu. Nền kinh tế thế giới chuyển từ trạng
thái lỡng cực sang trạng thái đa cực với sự hình thành nhiều trung tâm kinh tế và các
mối liên kết kinh tế mới. Xu hớng đối thoại, hợp tác, thay thế cho xu hớng đối đầu,
biệt lập. Cạnh tranh kinh tế ngày càng gay gắt hơn.
- Xu hớng về sự phát triển của vòng cung Châu á - Thái Bình Dơng. Các xu h-
ớng này tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tự khẳng định mình không
chỉ trong nớc mà còn ở tầm cỡ quốc tế. Đây là thách thức lớn đối với mọi doanh
nghiệp. Các chính sách kinh tế khác nhau và kết quả thực hiện ở các nớc khác nhau
sẽ ảnh hởng đến tỷ giá cân bằng tơng đơng của đồng tiền nớc đó. Điều đó có thể tạo
khó khăn hoặc thuận lợi cho các nhóm doanh nghiệp khác nhau.
Doanh nghiệp có thể nhận thức rõ những cơ hội và đe doạ của môi trờng kinh
tế bằng các phơng pháp dự báo thích hợp nh mô hình Wharton, phơng pháp toán
kinh tế, phơng pháp Delphi...Các nhân tố thuộc môi trờng này tác động đến doanh
nghiệp theo các hớng sau:
- Tốc độ tăng trởng của nền kinh tế quốc dân cao sẽ làm cho thu nhập và khả

năng thanh toán của dân c tăng lên, nhu cầu về số lợng sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ tăng lên về chủng loại chất lợng, thị hiếu... dẫn đến tăng quy mô thị trờng tạo ra
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp bởi sức mua hàng hoá và dịch vụ tăng sẽ tác động
đến chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm bắt và
đáp ứng lại nhu cầu của khách hàng. Lúc này kinh tế tăng trởng với tốc độ cao tức
là hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cao, khả năng tích tụ và tập trung t
bản lớn, việc xác định chiến lợc phát triển kinh doanh cho doanh nghiệp là hết sức
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quan trọng, doanh nghiệp cần đẩy mạnh sản xuất hay hạn chế sản phẩm hàng hoá
dịch vụ gì, có thể đầu t phát triển sản phẩm, có cơ hội kinh doanh và tăng cờng
hiệu quả và phát huy tối đa nguồn lực doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay của ngân hàng cũng là một yếu tố ảnh hởng đến chính sách
hoạch định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp
thiếu vốn phải vay ngân hàng. Nếu tỷ lệ lãi suất cao thì chi phí của các doanh
nghiệp tăng lên do trả lãi tiền vay lớn làm cho mức lời của doanh nghiệp sẽ giảm
đi từ đó làm ảnh hởng tới việc soạn thảo các chiến lợc kinh doanh của doanh
nghiệp có nhu cầu huy động vốn trong những điều kiện thay đổi của môi trờng và
làm giảm tính cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là trong trờng hợp các đối thủ
cạnh tranh có tiềm lực về vốn. Đồng thời khi lãi suất cao sẽ khuyến khích ngời dân
sẽ gửi tiết kiệm nhiều và hạn chế tiêu dùng, dẫn đến làm giảm khả năng tiêu thụ
hàng hoá của các doanh nghiệp nói chung.
- Xu hớng của tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền quốc gia nói chung và
từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện kinh tế mở nh hiện nay có tác
động trực tiếp tới việc hoạch định chiến lợc kinh doanh nhất là trong khâu tiêu thụ
sản phẩm và thu mua nguyên vật liệu. Nếu đồng nội tệ lên giá thì các doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trở ngại khi thực hiện các chiến lợc kinh doanh ở thị
trờng nớc ngoài vì khi đó giá bán của sản phẩm hàng hoá tính bằng ngoại tệ sẽ cao
hơn đối thủ nớc ngoài. Đồng thời trong nớc lúc này lại khuyến khích nhập khẩu vì
giá hàng hoá nhập khẩu giảm và nh vâỵ các sản phẩm trong nớc so với hàng nhập

khẩu sẽ gặp bất lợi ngay ở thị trờng trong nớc. Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm khả
năng thực hiện các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thuận lợi
trong cả thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
- Xu hớng tăng giảm của thu nhập thực tế bình quân đầu ngời là yếu tố tác
động trực tiếp đến quy mô và tính chất của thị trờng trong tơng lại. Phản ứng của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng và nhu cầu tiêu thụ của
mỗi cá nhân có tính quyết định đến việc chon lựa các chiến lợc phát triển hay thu
hẹp khả sản xuất của các doanh nghiệp.
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế quốc dân: Lạm phát cao hay thấp đều có
ảnh hởng đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu lạm phát gia tăng
nhanh hơn dự đoán trong chiến lợc kinh doanh sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào
và tăng giá thành vợt mức dự báo dẫn đến giá bán tăng sản phẩm khó cạnh tranh
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên thị trờng, xuất hiện thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh dẫn đến chiến
lợc kinh doanh không đợc thực thi. Vậy nên khả năng dự báo chính xác mực đọ và
tình trạng lạm phát sẽ là rất quan trong để chiến lợc kinh doanh đạt hiệu quả tốt.
b. Các yếu tố thuộc về chính trị - luật pháp:
Các vấn đề chính trị và ngoại giao ảnh hởng đến quan hệ ngoại thơng, chính
sách mở cửa, hành vi kinh doanh của một số ngành, doanh nghiệp. Các vấn đề về
xung đột, chiến tranh, sự sụp đổ thể chế chính trị; hình thức chính phủ; hệ t tởng;
sức mạnh của Đảng cầm quyền; tình trạng ổn định của chính phủ và xã hội; thái độ
của chính phủ đối với các hãng nớc ngoài, chính sách đối ngoại... của một quốc gia
hay một khu vực cũng ảnh hởng xấu đến sự phát triển của các quốc gia có liên quan,
do đó ảnh hởng đến các doanh nghiệp trong quốc gia đó và các doanh nghiệp có
tham gia kinh doanh tại các quốc gia đó. Các yếu tố chính trị luật pháp của quốc gia
là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi trờng kinh doanh. Quan điểm, đờng
lối chính trị, hoạt động của các cơ quan nhà nớc có thể tạo ra thời cơ hoặc cản trở
đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi quốc gia có chủ quyền đều có
luật lệ kinh doanh và có lập trờng kinh tế của riêng mình. Do đó, hoạt động của các

công ty nớc ngoài có thể bị ràng buộc và ngay cả quan hệ kinh doanh của doanh
nghiệp trong nớc đối với các đối tác nớc ngoài cũng bị ảnh hởng bởi các mặt:
Truyền thống, pháp luật; hiệu lực của pháp luật, các hiệp ớc ký với nớc ngoài... Mặt
khác, với xu hớng hội nhập và liên kết quốc tế, sự ra đời của các hiệp định, cam kết,
các khối kinh tế... làm không gian kinh tế thế giới bị chia sẻ theo quốc gia, theo khu
vực. Các doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong những khu
vực mà quốc gia mình có các hiệp định thông thơng.
- Hoàn cảnh chính trị, sự ổn định của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển của các doanh nghiệp. Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống
pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên tâm tiến
hành sản xuất kinh doanh. Nó còn là tiền đề cho việc phát triển các hoạt động đầu t,
phát triển các hoạt động kinh tế, khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp. Trong một môi trờng càng ổn định bao nhiêu thì khả năng
xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp càng
gặp nhiều thuận lợi bấy nhiêu, môi trờng kinh tế ổn định là tiền đề cho sự phát triển
của các doanh nghiệp nói riêng và rộng hơn là sự phát triển của quốc gia đó. Hoàn
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thiện hệ thống luật pháp, các chính sách, chế độ đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ
cho các doanh nghiệp và để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù hợp với
xu hớng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
- Hệ thống thuế và mức thuế: Các u tiên hay hạn chế của chính phủ với các
ngành đợc cụ thể hoá thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức
thuế có thể tạo ra những nguy cơ hoặc cơ hội đối với doanh nghiệp vì nó làm cho
mức độ chi phí, già thành và giá bán sản phẩm và lợi nhuận cuối cùng của doanh
nghiệp thay đổi. Thông qua hệ thống thuế quan của chính phủ các doanh nghiệp sẽ
nhận thấy đợc thái độ của nhà nớc đối với lĩnh vực ngành kinh doanh của mình, xác
định đợc những cơ hội và thách thức hiện tại và trong tơng lai để từ đó có chính sách
chọn lựa mặt hàng kinh doanh các phơng hớng giải quyết trong chiến lợc kinh
doanh của doanh nghiệp.

- Các chính sách về xuất nhập khẩu nh mặt hàng xuất nhập khẩu, thuế suất, thủ
tục xuất nhập khẩu... những quy định về xuất nhập khẩu của Nhà nớc mà đảm bảo
sự công bằng cho các doanh nghiệp hay ngăn chặn đợc sự gian lận gây mất sổn định
thì sẽ làm cho các doanh nghiệp phát triển hơn nữa và yên tâm trong việc hoạch
định triển khai thực hiện những chiến lợc kinh doanh.
- Các chính sách về bảo vệ môi trờng cũng có tác động tới việc xây dựng chiến
lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hởng trực tiếp tới kế hoạch thiết kế tạo lập
địa điểm doanh nghiệp, các hàng hoá đợc sản xuất, công nghệ thiết bị đợc sử dụng,
nguồn tài chính cần thiết cho bảo vệ môi trờng.
c. Các yếu tố văn hoá - xã hội :
Văn hoá ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo hai hớng:
ảnh hởng đến hành vi của ngời tiêu dùng buộc các công ty phải thích nghi; ảnh hởng
đến hành vi của các nhà kinh doanh, các nhà chính trị, nhà chuyên môn... Những
yếu tố xã hội nh dân số, quan điểm tiêu dùng, cách sống, văn hoá ảnh hởng tới việc
soạn thảo và thực thi các chiến lợc kinh doanh:
- Quan điểm tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân c các vùng, các địa phơng,
các dân tộc, và quan điểm tiêu dùng của giới tính, điều kiện xã hội, trình độ văn
hoá, giáo dục, phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tín ngỡng,
tôn giáo đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc hình thành thị tr ờng, quy
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mô thị trờng do đó tác động tới nội dung chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp
theo cả 2 hớng tích cực và tiêu cực. Doanh nghiệp kinh doanh ở một thị trờng có
quan điểm tiêu dùng ổn định, trân trọng hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp soạn thảo và thực hiện chiến l-
ợc kinh doanh.
- Phong cách sống tác động đến nhu cầu hàng hoá dịch vụ gồm chủng loại chất
lợng số lợng hình dáng mẫu mã từ đó yêu cầu doanh nghiệp phải đề ra các chiến lợc
kinh doanh phù hợp để đáp ứng.
- Tốc độ tăng dân số, sự chuyển dịch dân số từ vùng này sang vùng khác; từ

địa phơng; này sang địa phờng khác cũng là yếu tố tác động tích cực đến nội dung
soạn thảo chiến lợc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì điều đó làm tăng
khúc thị trờng, tăng quy mô thị trờng, tăng số lợng và chủng loại hàng hoá dịch
vụ...và ảnh hởng tới tình hình về nhân lực, lực lợng lao động dự trữ...
Thị trờng = sức mua + dân số + động cơ mua
- Các nhân tố về văn hoá có ảnh hởng rất chậm chạp, tuy nhiên nó cũng rất sâu
sắc đến môi trờng kinh doanh, sự xung đột về văn hoá xã hội, lợi ích trong quá trình
mở cửa và hội nhập đã đặt các yếu tố này ở vị trí quan trọng trong các yếu tố chung
của môi trờng kinh doanh hiện nay. Sự khác nhau về phong tục tập quán, thói quen
tiêu dùng của mỗi nớc cũng ảnh hởng đến khả năng triển khai các kế hoạch, ký kết
hợp đồng kinh doanh, và xây dựng chiến lợc sản phẩm sang các thị trờng khác nhau
của mỗi doanh nghiệp. Điều này sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện
nắm bắt đợc thị hiếu, phong tục, tập quán và các quan điểm tiêu dùng... của thị tr-
ờng mà doanh nghiệp đang xây dựng và triển khai chiến lợc kinh doanh nhng sẽ là
khó khăn cho các doanh nghiệp khi muốn thâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm .
d. Các yếu tố tự nhiên:
Bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nớc, khoáng sản, vị trí địa lý và việc
phân bố địa lý dân các vùng... Các nhân tố này tạo điều kiện thuận lợi hay khó khăn
ban đầu cho các doanh nghiệp khi bớc vào quá trình kinh doanh. Tác động của yếu
tố tự nhiên cũng mạnh mẽ đối với các quyết định chiến lợc.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu tài nguyên thiện nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng, tăng cờng tiêu thụ
sản phẩm... sẽ tạo đà cho doanh nghiệp và góp phần không nhỏ vào việc hoạch định
chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp xuyên suốt quá trình hoạt động. Ngợc lại
những nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo khó khăn, thách thức cho việc hoạch
định chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố tự nhiên càng không thuận lợi
thì công tác xây dựng chiến lợc kinh doanh càng gặp nhiều khó khăn, do đó khả

năng thành công khi triển khai các chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp càng gặp
nhiều trở ngại. Hơn nữa, hoạt động sản xuất kinh doanh của con ngời làm thay đổi
rất nhiều hoàn cảnh tự nhiên, mặt tích cực hoạt động của con ngời tạo nên các cơ sở
hạ tầng, dịch vụ công cộng, hệ thống giao thông liên lạc... nhng mặt khác lại làm
thay đổi môi trờng sinh thái tự nhiên, mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm không khí...
từ đó nảy sinh các phản ứng từ phía công chúng và chính phủ. Việc phân tích môi
trờng tự nhiên chủ yếu vào các yếu tố:
- Điền kiện địa lý thuận lợi và khó khăn.
- Kế hoạch dự trữ tài nguyên dùng làm nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
- Nguồn cung cấp năng lợng và nớc
- Các chính sách của Chính phủ về bảo vệ môi trờng và tài nguyên.
e. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Trong môi trờng kinh doanh các nhân tố công nghệ ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong việc hoạch định và chọn lựa chiến lợc kinh doanh. Nhất là trong
thời đại ngày nay khi mà khoa học và công nghệ trên thế giới có sự phát triển mạnh
mẽ. Tiến bộ kỹ thuật công nghệ ảnh hởng một cách trực tiếp và quyết định đến hai
yếu tố cấu thành của các sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng đó là chất lợng và giá
bán sản phẩm. Các yếu tố công nghệ hoặc liên quan đến công nghệ trên thế giới nh
R&D, bản quyền công nghệ, khuynh hớng tự động hoá, bí quyết công nghệ, chuyển
giao công nghệ... đều có thể vừa là cơ hội, vừa là nguy cơ đối với một doanh nghiệp.
Tự thân công nghệ mới không dẫn chúng ta đến thành công. Hợp tác công nghệ
không phải chỉ lắp đặt máy móc thiết bị càng hiện đại càng tốt mà chính sự tiếp thu
kiến thức công nghệ phần mềm, quản lý hiệu quả kết hợp với việc vận dụng tiềm
năng chất xám mới có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp tại các nớc đang phát
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển nh Việt nam triển khai hữu hiệu các chiến lợc phát triển kinh doanh của mình
trong tơng lai. Ngoài ra công nghệ còn hiện diện khá rõ trong lĩnh vực thu thập
thông tin, xử lý, lu trữ và truyền đạt thông tin kinh tế - xã hội, cải tiến công nghệ
sản xuất... phục vụ cho hoạt động kinh doanh và việc tạo ra điều kiện phát triển kinh

doanh với tốc độ bền vững, bền vững và bảo vệ môi trờng sinh thái. Chiến lợc kinh
doanh là tìm cách thoả mãn thị trờng để doanh nghiệp tăng vị thế cạnh tranh, tăng
trởng và phát triển. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp soạn thảo chiến lợc sản xuất
kinh doanh phải phụ thuộc vào công nghệ sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ tơng ứng. Nếu nh trong chiến lợc kinh doanh không thể hiện đợc chiến lợc công
nghệ trong từng thời kỳ để sản xuất ra các loại sản phẩm tơng ứng với thị trờng là
một sai lầm của ngời quản trị chiến lợc. Cụ thể hơn khoa học công nghệ tác động
đến chi phí cá biệt của mỗi doanh nghiệp, qua đó tạo nên u thế của mỗi loại sản
phẩm nói riêng và doanh nghiệp nói chung.
Sự phát triển của khoa học công nghệ giúp các doanh nghiệp có cơ hội có đợc
các thế hệ công nghệ mới qua đó có thể trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật
của mình đáp ứng sự phát triển trong chiến lợc kinh doanh. Công nghệ phát triển
mạnh làm cho chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn lại, bởi vậy trong chiến lợc
kinh doanh Doanh nghiệp cần thiết phải thể hiện đợc chiến lợc công nghệ từng thời
kỳ, Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm
mới, chuyển giao kỹ thuật mới trong ngành mà Doanh nghiệp hoạt động.
Nhìn chung, nhân tố khoa học công nghệ ngày nay có nhiều u điểm song nó
cũng chứa đựng nhiều yếu tố đe dọa với các doanh nghiệp nh sự ra đời của các công
nghệ mới làm xuất hiện và tăng cờng u thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe
doạ các sản phẩm cổ truyền. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm lỗi thời công nghệ
cũ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để đáp ứng nhu cầu sản phẩm
từ đó tạo điều kiện cho việc chọn lựa các chiến lợc kinh doanh tối u hơn trên nền
tảng công nghệ sản xuất hiện đại đáp thảo mãn tối đa nhu cầu khách hàng, và đem
lại những cơ hội với các doanh nghiệp nh tạo điều kiện sản xuất ra sản phẩm rẻ hơn,
chất lợng hơn, làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vậy nên, mỗi doanh nghiệp khi chọn lựa và áp dụng bất kỳ một chiến lợc kinh
doanh đề phải căn cứ và tình hình công nghệ sản xuất thực tế mà doanh nghiệp đang
áp dụng, khả năng đầu t đổi mới công nghệ nhằm mục đích tăng khả năng thành
công khi theo đuổi chiến lợc kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
25

×